Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Điều tra, đánh giá thành phần loài ốc mang trước (prosobranchia gastropoda) trong hệ sinh thái rừng ngập mặn huyện thái thụy tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 103 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ THÀNH PHẦN LOÀI ỐC
MANG TRƢỚC (PROSOBRANCHIA: GASTROPODA)
TRONG HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN
HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

PHẠM LƢƠNG BẰNG

Hà Nội - Năm 2019


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ THÀNH PHẦN LOÀI ỐC
MANG TRƢỚC (PROSOBRANCHIA: GASTROPODA)
TRONG HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN
HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH

PHẠM LƢƠNG BẰNG
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
MÃ SỐ: 8440301

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Hoàng Ngọc Khắc



Hà Nội - Năm 2019


CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

Cán bộ hƣớng dẫn chính: PGS.TS Hoàng Ngọc Khắc

Cán bộ chấm phản biện 1: PGS.TS Đỗ Văn Nhƣợng

Cán bộ chấm phản biện 2: PGS.TS Phạm Đình Sắc

Luận văn thạc sĩ đƣợc bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI
Ngày 18 tháng 1 năm 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, thực hiện trên địa
bàn huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình. Dƣới sự hƣớng dẫn của PGS TS. Hoàng Ngọc
Khắc. Các các kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn là trung thực,
khách quan và chƣa từng để bảo vệ ở bất kỳ hội đồng nào.

Tác giả

Phạm Lƣơng Bằng



ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi
trƣờng Hà Nội, Khoa Môi trƣờng, các thầy cô giáo và đặc biệt là Phó giáo sƣ Tiến
sĩ Hoàng Ngọc Khắc ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, truyền
đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho tôi trong thời gian học tập cũng nhƣ
quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin tỏ lòng biết ơn Uỷ ban nhân huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình,
cùng toàn thể đồng nghiệp bạn bè đã giúp đỡ động viên tôi hoàn thành khoá học.
Do hạn chế về thời gian, mặc dù đã cố gắng hết sức, nhƣng luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng
góp xây dựng từ các quý thầy cô.
Luận văn đƣợc hoàn thành theo chƣơng trình đào tạo Cao học khoá 3 tại
Trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, ngày tháng năm 2018.
Tác giả

Phạm Lƣơng Bằng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
THÔNG TIN LUẬN VĂN .........................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... ix

DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................x
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Nội dung nghiên cứu ...............................................................................................2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..............................4
1.1. Khái quát về ốc mang trƣớc .................................................................................4
1.1.1. Vị trí phân loại và đặc điểm hình thái chung ....................................................4
1.1.2. Đặc điểm sinh học và sinh thái học ...................................................................7
1.1.3. Phân loại ............................................................................................................8
1.2. Tình hình nghiên cứu ốc mang trƣớc .................................................................11
1.2.1. Trên thế giới ....................................................................................................11
1.2.2. Tại Việt Nam ...................................................................................................12
1.3. Khái quát về điều kiện tự nhiên, xã hội ở khu vực nghiên cứu .........................14
1.4.1. Dân số và mật độ dân số .................................................................................20
1.4.2. Hoạt động sản xuất nông, lâm, ngƣ và công nghiệp .......................................20
1.4.3. Đánh giá đặc điểm xã hội, dân cƣ huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình .............21
1.4.4. Phát triển kinh tế ven biển Thái Bình .............................................................22
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..24
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................24
2.2. Thu mẫu tại khu vực nghiên cứu ........................................................................24
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................31


iv
2.3.1. Phƣơng pháp điều tra và khảo sát thực địa .....................................................31
2.3.2. Phƣơng pháp lấy mẫu ......................................................................................31
2.3.3. Xử lý mẫu ........................................................................................................33
2.3.4. Phân tích định danh .........................................................................................33
2.3.6 Phƣơng pháp xử lý số liệu ................................................................................34

2.3.7.Phƣơng pháp xác định độ cao nền đáy.............................................................36
2.3.8. Phƣơng pháp điều tra xã hội học .....................................................................36
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................37
3.1. Danh lục các loài ốc mang trƣớc trong khu vực nghiên cứu .............................37
3.2. Mô tả các loài ốc mang trƣớc trong khu vực nghiên cứu ..................................40
3.3. Cấu trúc thành phần loài ốc mang trƣớc trong khu vực nghiên cứu ..................60
3.3.1. Một số nhận xét về khu hệ ốc mang trƣớc ở khu vực nghiên cứu ..................60
3.3.2. Mối quan hệ của khu hệ ốc mang trƣớc trong khu vực nghiên cứu với các khu
vực lân cận ................................................................................................................71
3.4. Đa dạng loài và đặc điểm phân bố của các loài ốc mang trƣớc .........................72
3.4.1. Đa dạng loài và đặc điểm phân bố của các loài ốc mang trƣớc theo độ cao của
nền đáy ......................................................................................................................72
3.4.2. Đa dạng loài và đặc điểm phân bố của các loài ốc theo thành phần cơ giới của
nền đáy ......................................................................................................................75
3.4.3. Đa dạng loài và đặc điểm phân bố của các loài ốc theo tuổi rừng ..................77
3.4.4. Đa dạng loài và đặc điểm phân bố của các loài ốc theo dạng sống ................78
3.5. Vấn đề sử dụng và định hƣớng quản lý đa dạng sinh học ốc mang trƣớc ở khu
vực nghiên cứu ..........................................................................................................79
3.5.1. Tình hình sử dụng ốc mang trƣớc ...................................................................79
3.5.2. Một số định hƣớng quản lý đa dạng sinh học ốc mang trƣớc .........................82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................88
PHỤ LỤC


v
THÔNG TIN LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: Phạm Lƣơng Bằng
Lớp: CH3MT1


Khóa: 3A

Cán bộ hƣớng dẫn: PGS.TS. Hoàng Ngọc Khắc
Tên đề tài: “Điều tra, đánh giá thành phần loài ốc mang trƣớc
(Prosobranchia:Gastropoda) trong hệ sinh thái rừng ngập mặn huyện Thái Thụy
tỉnh Thái Bình”
Tóm tắt luận văn:
1. Đặt vấn đề
Vùng đất ngập nƣớc (ĐNN) ven biển huyện Thái Thụy (Thái Bình) nằm trong
Khu Dự trữ sinh quyển thế giới đồng bằng sông Hồng, đƣợc Tổ chức Giáo dục,
Khoa học và văn hóa (UNESCO) công nhận vào năm 2004, gồm 3 tỉnh: Thái Bình,
Nam Định, Ninh Bình. Vùng ĐNN Thái Thụy có dải rừng ngập mặn (RNM) với
diện tích khoảng 3.500 ha tập trung tại các xã Thụy Trƣờng, Thụy Xuân, Thái
Thƣợng, Thái Đô, có tác dụng lớn trong phòng hộ đê biển, điều hòa khí hậu và có
giá trị lớn về cảnh quan môi trƣờng, bảo tồn hệ sinh thái ngập nƣớc ven biển.
Những năm gần đây, do dân số đông gây sức ép lớn lên tài nguyên của vùng nên
việc quản lý, giữ gìn nguồn tài nguyên quý giá là vấn đề cần thiết đối với vùng ven
biển này.
Việc nghiên cứu thành phần loài ốc mang trƣớc (Prosobranchia: Gastropoda)
trong hệ sinh thái rừng ngập mặn huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình nhằm bảo vệ và
phát triển hệ thống rừng ngập mặn để nâng cao tầm quan trọng của rừng ngập mặn
trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng, từ đó nâng cao ý thức bảo vệ rừng
ngập mặn trong chiến lƣợc chủ động ứng phó với BĐKH. Đồng thời, góp phần bảo
tồn đa dạng sinh học cho Khu dự trữ sinh quyển châu thổ đồng bằng sông Hồng.


vi
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng: Các loài ốc thuộc phân lớp mang trƣớc (Prosobranchia:
Gastropoda)

- Phạm vi:
+ Phạm vi không gian: Đề tài đƣợc nghiên cứu giới hạn trong HST rừng ngập
mặn huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình.
+ Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu trong thời gian từ ngày 27/5/2018 đến
ngày 02/12/2018
3. Nội dung nghiên cứu
p

n

t n p

n o n t ện

n o

m n tr

t ôn t n dữ ệu về o

t

m n tr

uv
t

n
uv


n
n

u
n

p
u

+ Nghiên cứu các sinh cảnh ở khu vực nghiên cứu
+ Nghiên cứu đặc điểm phân bố theo sinh cảnh ở khu vực nghiên cứu
+ Nghiên cứu đa dạng thành phần loài ốc mang trƣớc trong hệ sinh thái rừng
ngập mặn tại khu vực huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình
+ Mô tả đặc điểm hình thái của loài ốc mang trƣớc thu đƣợc tại khu vực hệ
sinh thái rừng ngập mặn tại khu vực huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình
d n sn

n
ọ o

ện tr n
t

uv

n

t
n


, sử dụn v

n ân t t

ộn

ến

u

+ Xác định các giá trị về kinh tế, sức khỏe, khoa học thực tiễn, môi trƣờng
thiên nhiên,… mà loài ốc mang trƣớc đem lại
+ Xác định trữ lƣợng nguồn tài nguyên loài ở khu vực nghiên cứu
+ Xác định số lƣợng ngƣời/hộ dân khai thác, sản lƣợng khai thác các loài có
giá trị.
+ Các nhân tố đe dọa đến đa dạng sinh học loài (khí hậu, môi trƣờng,....phát
triển kinh tế- xã hội)
+ Đánh giá hiện trạng quản lý đa dạng sinh học và môi trƣờng tại khu vực
nghiên cứu


vii
- Đề xuất một s
n

n

ả p

p quản ý


d n sn



o

t

u v

u

+ Xác định những thuận lợi, khó khăn khách quan, cơ hội và thách thức trong
công tác quản lý đa dạng sinh học
+ Đề xuất một số giải pháp quản lý đa dạng sinh học loài ốc mang trƣớc trong
khu vực nghiên cứu
4. Kết quả đạt đƣợc
Đã xác định tại RNM huyện Thái Thụy có 26 loài ốc mang trƣớc thuộc 15
giống, 11 họ. Trong 11 họ đã ghi nhận ở khu vực nghiên cứu, họ Potamididae đa
dạng nhất với 6 loài (chiếm 23,07%) và 2 giống (15,38%). Trong số các loài đƣợc
phát hiện, có 2 loài mới đƣợc ghi nhận lần đầu ở khu vực RNM huyện Thái Thụy.
- So sánh về thành phần loài giữa các điểm nghiên cứu thì có kết quả: thành
phần loài ở khu vực giữa RNM là cao nhất (20 loài), tiếp đến là mép trong RNM
(19 loài), mép ngoài RNM (18 loài), bãi đất trồng bần chƣa thành rừng (13 loài) và
cuối cùng là ven bờ đê RNM (8 loài).
- Về phân bố: Ốc mang trƣớc có số lƣợng loài và mật độ tƣơng đối phong phú
trong HST RNM. Chúng phân bố rộng rãi, ở khu vực nền đáy thấp có số loài nhiều
nhất (22 loài) chiếm 84,61% tổng số loài thu đƣợc, ở nền đáy trung bình có 12 loài
(chiếm 46,15%) và ở nền đáy cao có 12 loài (đạt 46,15%).

- Đã tiến hành mô tả và chụp mẫu đối với 26 loài ốc mang trƣớc thu đƣợc tại
khu vực hệ sinh thái rừng ngập mặn huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình.
- Vai trò của ốc mang trƣớc: Mùa khai thác là vào mùa mƣa từ tháng 5 đến
tháng 9, sản lƣợng khai thác trung bình 1 ngƣời là từ 5 cân đến 10 cân, giá ốc từ
60.000đ/kg – 230.000đ/kg tùy từng loại và đƣợc thƣơng lái tìm đến thu mua, một
phần đƣợc ngƣời dân mang ra chợ bán.
- Đề tài đã đề xuất một số giải pháp bảo tồn, phát triển và khai thác sử dụng
hợp lý loài ốc mang trƣớc tại huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.


viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQL

:Ban quản lý

ĐDSH

:Đa dạng sinh học

KVNC

:Khu vực nghiên cứu

NC

:Nghiên cứu

UBND


:Ủy ban nhân dân

RNM

:Rừng ngập mặn

SL

:Số lƣợng

VT

:Vị trí


ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Diện tích dân số và mật độ dân số huyện Thái Thụy năm 2015 ..............20
Bẳng 1.2. So sánh một số chỉ tiêu kinh tế của huyện Thái Thụy với tỉnh Thái Bình
năm 2015 ...................................................................................................................21
Bảng 3.1 Danh lục thành phần loài ốc mang trƣớc tại khu vực nghiên cứu ................37
Bảng 3.2. Số lƣợng, tỷ lệ các taxon của các bộ ốc mang trƣớc tại KVNC ...............61
Bảng 3.3. Tỷ lệ (%) số cá thể trong các họ ốc mang trƣớc ở khu vực nghiên cứu ...63
Bảng 3.4. Độ phong phú của loài ốc mang trƣớc trong khu vực nghiên cứu (n%) ..65
Bảng 3.5. Độ đa dạng của các loài tại các điểm thu mẫu ở khu vực nghiên cứu .....68
Bảng 3.6. Tần số xuất hiện của các loài ốc ở KVNC................................................68
Bảng 3.7. So sánh thành phần loài ốc mang trƣớc tại RNM Thái Thụy với các khu
vực nghiên cứu khác .................................................................................................71
Bảng 3.8. Chỉ số tƣơng đồng về thành phần loài ốc mang trƣớc giữa KVNC với một

số khu vực khác.........................................................................................72
Bảng 3.9: Phân bố của loài ốc mang trƣớc theo độ cao nền đáy ở RNM huyện
Thái Thụy..................................................................................................................72
Bảng 3.10. Sự phân bố loài ốc mang trƣớc theo thể nền ..........................................75


x
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cấu tạo tuyến nọc độc của Prosobranchia ăn động vật, loài Conus sp. ] ...4
Hình 1.2. Loài Neritina violacea .................................................................................7
Hình 1.3. Cấu tạo ngoài của vỏ ốc ..............................................................................9
Hình 1.4. Bản đồ hành chính huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình ...............................15
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí lấy mẫu ...................................................................................25
Hình 2.2. Thiết lập ô mẫu nghiên cứu .......................................................................32
Hình 3.1. Sơ đồ cấu trúc thành phần loài ốc mang trƣớc tại KVNC ........................60
Hình 3.2. Sự đa dạng về họ, giống, loài thuộc các bộ ở khu vực nghiên cứu...........61
Hình 3.3. Tỷ lệ (%) số giống của các họ ốc mang trƣớc ở khu vực nghiên cứu .......62
Hình 3.4. Tƣơng quan số lƣợng giống và loài trong các họ ốc mang trƣớc .............63


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngành thân mềm (Mollusca) là một trong những ngành lớn của giới Động vật
(Animalia) chỉ xếp sau Chân Khớp (Arthropoda), có nhiều chủng loại rất đa dạng,
phong phú (khoảng130.000 loài). Khoảng 80% trong số các loài Thân mềm đã đƣợc
biết đến là Chân bụng. Đây là lớp duy nhất của ngành Thân mềm có cả đại diện
sống ở dƣới nƣớc và trên cạn. Với sự đa dạng về số lƣợng loài, hình thái, phân bố
nên Thân mềm Chân bụng có ý nghĩa quan trọng về tiến hóa – thích nghi (sống

đƣợc cả ở trên cạn lẫn dƣới nƣớc), đa dạng sinh học, giá trị khảo cổ và thực tiễn.
Thân mềm Chân bụng còn có thể sử dụng nhƣ một nhóm chỉ thị đa dạng sinh học
động vật không xƣơng sống.
Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về Thân mềm Chân bụng, trong đó có loài
ốc mang trƣớc (Prosobranchia: Gastropoda) ở rừng ngập mặn. Tuy nhiên các công
trình nghiên cứu gần đây nhất đã đƣợc thực hiện khoảng 10 năm. Hệ sinh thái rừng
ngập mặn ven biển luôn chịu tác động mạnh mẽ từ thiên nhiên. Do đó, sẽ có nhiều
thay đổi về môi trƣờng sống cũng nhƣ đa dạng sinh học các nhóm sinh vật ở đây.
Điều đó đặt ra nhiệm vụ tiếp tục mở rộng việc điều tra về Thân mềm chân bụng tại
khu vực rừng ngập mặn.
Vùng đất ngập nƣớc (ĐNN) ven biển huyện Thái Thụy (Thái Bình) nằm
trong Khu Dự trữ sinh quyển thế giới đồng bằng sông Hồng, đƣợc Tổ chức Giáo
dục, Khoa học và văn hóa (UNESCO) công nhận vào năm 2004, gồm 3 tỉnh: Thái
Bình, Nam Định, Ninh Bình. Vùng ĐNN Thái Thụy có dải rừng ngập mặn (RNM)
với diện tích khoảng 3.500 ha tập trung tại các xã Thụy Trƣờng, Thụy Xuân, Thái
Thƣợng, Thái Đô, có tác dụng lớn trong phòng hộ đê biển, điều hòa khí hậu và có
giá trị lớn về cảnh quan môi trƣờng, bảo tồn hệ sinh thái ngập nƣớc ven biển.
Những năm gần đây, do dân số đông gây sức ép lớn lên tài nguyên của vùng nên
việc quản lý, giữ gìn nguồn tài nguyên quý giá là vấn đề cần thiết đối với vùng ven
biển này.


2

Việc nghiên cứu thành phần loài ốc mang trƣớc (Prosobranchia: Gastropoda)
trong hệ sinh thái rừng ngập mặn huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình nhằm bảo vệ và
phát triển hệ thống rừng ngập mặn để nâng cao tầm quan trọng của rừng ngập mặn
trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng, từ đó nâng cao ý thức bảo vệ rừng
ngập mặn trong chiến lƣợc chủ động ứng phó với BĐKH. Đồng thời, góp phần bảo
tồn đa dạng sinh học cho Khu dự trữ sinh quyển châu thổ đồng bằng sông Hồng.

Xuất phát từ thực tiễn trên và mong muốn góp phần thiết thực bảo vệ và phát
triển hệ thống rừng ngập mặn ven biển tỉnh Thái Bình - là khu vực chịu ảnh hƣởng
của BĐKH góp phần bảo tồn đa dạng sinh học và khai thác giá trị từ rừng, học viên
chọn đề tài luận văn: “Điều tra, đánh giá thành phần loài ốc mang trƣớc
(Prosobranchia: Gastropoda) trong hệ sinh thái rừng ngập mặn huyện Thái
Thụy tỉnh Thái Bình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định đƣợc thành phần loài ốc mang trƣớc tại khu vực nghiên cứu góp
phần hoàn thiện các thông tin dữ liệu về loài ốc mang trƣớc tại khu vực nghiên cứu
- Xác định đƣợc hiện trạng khai thác, sử dụng và các nhân tố tác động đến đa
dạng sinh học loài tại khu vực nghiên cứu, từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý đa
dạng sinh học loài tại khu vực nghiên cứu
3. Nội dung nghiên cứu
p

n

n o n t ện

t n p

n o

m n tr

t ôn t n dữ ệu về o

t

m n tr


uv
t

n
uv

n
n

u
n

p
u

+ Nghiên cứu các sinh cảnh ở khu vực nghiên cứu
+ Nghiên cứu đặc điểm phân bố theo sinh cảnh ở khu vực nghiên cứu
+ Nghiên cứu đa dạng thành phần loài ốc mang trƣớc trong hệ sinh thái rừng
ngập mặn tại khu vực huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình
+ Mô tả đặc điểm hình thái của loài ốc mang trƣớc thu đƣợc tại khu vực hệ
sinh thái rừng ngập mặn tại khu vực huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình
d n sn

n
ọ loài t

ện tr n
uv


n

t
n

, sử dụn v
u

n ân t t

ộn

ến


3

+ Xác định các giá trị về kinh tế, sức khỏe, khoa học thực tiễn, môi trƣờng
thiên nhiên,… mà loài ốc mang trƣớc đem lại
+ Xác định trữ lƣợng nguồn tài nguyên loài ở khu vực nghiên cứu
+ Xác định số lƣợng ngƣời/hộ dân khai thác, sản lƣợng khai thác các loài có
giá trị.
+ Các nhân tố đe dọa đến đa dạng sinh học loài (khí hậu, môi trƣờng,....phát
triển kinh tế- xã hội)
+ Đánh giá hiện trạng quản lý đa dạng sinh học và môi trƣờng tại khu vực
nghiên cứu
- Đề xuất một s

ả p p quản ý


d n sn

ọ o t

uv

n

n

u

+ Xác định những thuận lợi, khó khăn khách quan, cơ hội và thách thức trong
công tác quản lý đa dạng sinh học
+ Đề xuất một số giải pháp quản lý đa dạng sinh học loài ốc mang trƣớc trong
khu vực nghiên cứu


4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về ốc mang trƣớc
1.1.1. Vị trí phân loại và đặc điểm hình thái chung
- Đặc điểm cấu tạo chung của phân lớp mang trƣớc
Prosobranchia theo tiếng Hy Lạp có nghĩa là mang ở phía trƣớc (proso=trƣớc,
branchia=mang). Đặc điểm nhận dạng của Prosobranchia là xoang màng áo nằm
phía trƣớc, kết quả của hiện tƣợng xoắn. Các loài có đặc điểm cấu tạo xoang mang
áo nằm phía trƣớc thƣờng đƣợc xếp chung vào một lớp phụ là lớp phụ
Prosobranchia, đây là lớp phụ l ớn nhất trong ba lớp phụ thuộc lớp Gastropoda. Hầu
hết các loài thuộc Prosobranchia sống ở biển, một số ít sống trong môi trƣờng nƣớc

ngọt và trên cạn. Có ít nhất 20.000 loài đã đƣợc mô tả, bao gồm những loài sống di
động tự do và một số loài sống bám hay ký sinh. Những loài sống tự do, tùy từng
loài mà thức ăn của chúng là thực vật, chất lắng tụ ở nên đáy, vật chất lơ lửng. Có
loài ăn tạp hay ăn động vật. Một số loài ăn động vật nhƣ ốc Cunus có khả năng sản
xuất ra nọc độc, chúng tiêm nọc độc vào con mồi (cá, Mollusca, giun đốt...) qua
răng móc trên lƣỡi sừng. Hình thức dinh dƣỡng của các loài sống ở biển sâu hoàn
toàn khác, trong mô của mang có chứa vi khuẩn cộng sinh, vi khuẩn cộng sinh giúp
cung cấp dinh dƣỡng cho chúng.

Hình 1.1. Cấu tạo tuyến nọc độc của Prosobranchia ăn động vật, loài Conus sp.
Theo F.E. Russell, in Advances in Marine Biology, 21:59, 1984. Copyright ©
Academic Press. Trích dẫn bởi Jan A. Pechenik, 2000. [12]


5

Prosobranchia là những loài có mức tiến hóa thấp, hai nhóm còn lại tiến hóa từ
tổ tiên có dạng giống nhƣ Prosobranchia. Hầu hết các loài thuộc Prosobranchia có
vỏ rất phát triển, có xoang mang áo, cơ quan khứu giác, và chân. Chân thƣờng có
mang một đĩa cứng cấu tạo từ protein hay can-xi, còn gọi là nắp vỏ. Khi chân rút
vào trong vỏ, nắp vỏ che kín miệng vỏ nhờ đó giúp con vật chống lại điều kiện bị
sốc (nhiệt, áng sáng...), tránh bị mất nƣớc (bị khô hay nồng độ muối thay đổi...) và
tránh bị địch hại ăn thịt.
Mang của Prosobranchia là mang dạng lƣợc (cteno tiếng La-tinh có nghĩa là
cái lƣợc), bao gồm nhiều sợi tơ mang nằm kề nhau kết lại tạo thành tấm mang
phẳng hình tam giác. Máu không chứa oxy (deoxygenated blood) đi vào tấm màng
từ xoang máu vào (afferent vessel). Tại mang, máu hấp thụ oxy sau đó đƣợc
chuyển vào xoang máu ra (efferent vessel). Kế đến máu đƣợc vận chuyển đến tâm
nhĩ, rồi tâm thất, tại tâm thất máu đƣợc bơm tới các mô qua động mạch và các
xoang máu trên cơ thể. Các loài thuộc Prosobranchia có tiến hóa thấp (primitive

species = loài sơ khai) nhƣ các loài thuộc Bộ Archaeogastropoda thì có một đôi tâm
nhĩ, một đôi mang.
Dòng nƣớc lƣu thông trong xoang màng áo qua bề mặt tấm mang nhờ hoạt
động của các tiêm mao trên tấm mang. Ở nhiều loài, một phần của màng áo cuộn lại
tạo thành ống hút nƣớc. Ở những loài sống vùi, ống thoát nƣớc giúp cho chúng có
thể hô hấp dễ dàng khi vùi trong nền đáy. Những loài ăn động vật và ăn xác thối
thƣờng có ống hút nƣớc phát triển, chúng thƣờng bắt con mồi bằng chất độc, trong
khi đó các loài ăn vật chất lơ lửng và chất lăng tụ ở nền đáy thì ống hút nƣớc thoái
hóa hoặc không có ống hút nƣớc.
Dòng nƣớc đi qua mang thƣờng theo một hƣớng nhất định, ở hầu hết
Gastropoda nƣớc đi vào xoang màng áo từ bên trái của đầu, đi qua tấm mang và
thoát ra ngoài ở phía bên phải của đầu. Các loài tiến hóa thấp có hai đôi mang, nƣớc
đi vào xoang mang áo thƣờng từ hai bên của đầu nên trên vỏ thƣờng có những lỗ
thoát nƣớc ra khỏi xoang mang áo nhƣ Haliotis (Bào ngƣ) hay Fissurella. Ở tất cả
các loài, hƣớng vận chuyển của dòng nƣớc trong xoang màng áo ngƣợc với hƣớng


6

vận chuyển của máu. Hệ thống trao đổi ngƣợc hƣớng (countercurrent exchange
system) giúp tăng hiệu quả trao đổi khí.
Prosobranchia rất đa dạng về cấu tạo và chức năng của cơ thể, Heteropoda là
một thí dụ điển hình cho sự đa dạng đó. Heteropoda sống phù du, ăn động vật, vỏ
thoái hóa hoặc không có vỏ, chân của chúng mỏng có thể uốn lƣợn giúp chúng có
thể bơi lội trong nƣớc. Ngoại trừ khối nội tạng, cơ thể của chúng gần nhƣ trong
suốt, đây là một đặc điểm thích nghi giúp chúng có thể tồn tại trong môi trƣờng.
Sự tiến hóa của Prosobranchia là sự thay đổi số lƣợng mang, từ hai mang ở
các loài tiến hóa thấp trong Bộ Archaeogastropoda thành một mang ở những loài
tiến hóa hơn trong Bộ Mesogastropoda và Neogastropoda. Một đặc điểm tiến hóa
khác là sự thay đổi của tơ mang trên trục mang, các loài ít tiến hóa có mang lƣợc

kép (bipectinate), tơ mang phát triển về hai phía của trục mang, trong khi các loài
tiến hóa có mang lƣợc đơn (monopectinate), tơ mang phát triển về một phía của
trục mang.
1. Bộ Archaeogastropoda
Bao gồm 16 họ: Pleurotomariidae, Haliotidae, Scissurellidae, Fissurellidae,
Patellidae, Acmaeidae, Lepetidae, Calliostomatidae, Trochidae, Stomatellidae,
Cyclostrematidae,

Turbinidae,

Phasianellidae,

Neritidae,

Helicinidae,

Hydrocenidae. Họ Neritina là động vật trong họ tiến bộ nhất trong bộ
Archaeogastropoda biểu hiện qua thận phải và mang lƣợc phải (ctenidium) mất đi
và đặc điểm sinh học cũng nhƣ cấu tạo của tuyến sinh dục không bình thƣờng. Đa
số các loài trong họ này đều sống ở biển, một số sống ở cửa sông, nƣớc ngọt hoặc ở
trên cạn. Sống ở vùng triều bờ đá và một số thƣờng sống trong đáy bùn cát hoặc cát
sỏi, vùng hạ triều, độ sâu 1 – 2m nƣớc. Kích cỡ chúng 10–35 mm.


7

Hình 1.2. Loài Neritina violacea
2. Bộ Mesogastropoda
Vỏ hình tháp nhòn, dài. Trung khu thần kinh tƣơng đối tập trung. Cơ quan
thăng bằng chỉ có một hạt nhĩ thạch. Đại diện là họ Ốc nhảy (Strombidae), Ốc kim

khôi (Cassididae), Ốc mỏ chùa (Cypracidae).
3. Bộ Neogastropoda
+ Gồm các đại biểu tiến hóa cao, vỏ hình tháp và có nhiều vòng cuộn, thƣờng
gặp trong môi trƣờng nƣớc mặn, nhƣ các giống Trochus, Nerinea.
1.1.2. Đặc điểm sinh học và sinh thái học
Trên thế giới hiện nay, đặc điểm sinh học và sinh thái học của ốc mang trƣớc
ngày càng đƣợc chú ý nghiên cứu, đặc biệt là những loài có giá trị thực tiễn và
những loài thƣờng xuyên gây hại.
Các loài ốc mang trƣớc phân bố rộng ở nhiều dạng địa hình và sinh cảnh khác
nhau. Ốc mang trƣớc thƣờng ƣa sống ở những nơi ẩm ƣớt, giàu mùn bã thực vật,
rêu và tảo. Kích thƣớc cơ thể của ốc mang trƣớc dao động trong khoảng tƣơng đối
lớn, từ một hoặc vài mm đến hàng chục cm.
Phần lớn các loài ốc trong lớp Mang trƣớc thƣờng đơn tính. Trong sinh sản
chúng giao phối và thụ tinh, trứng đƣợc đẻ thành từng đám, giai đoạn ấu trùng thu
gọn trong trứng và khi nở thành con non. Ốc mang trƣớc thƣờng sinh sản không liên
tục mà theo mùa, trứng có dạng hình cầu nhƣng kích thƣớc và màu sắc khác nhau
tùy thuộc vào kích thƣớc cơ thể và môi trƣờng sống. Màu sắc của vỏ ốc mang trƣớc
và thân đôi khi có sai khác tƣơng đối rõ giữa con non và con trƣởng thành.


8

Trong tự nhiên, các loài ốc mang trƣớc thƣờng hoạt động mạnh vào ban đêm,
một số cá thể hoạt động cả ban ngày khi môi trƣờng nuôi đƣợc tƣới nƣớc làm tăng
độ ẩm hoặc có mƣa liên tục. Thức ăn của hầu hết các loài ốc là thực vật, mùn bã,
rêu, tảo, nấm… Chúng sử dụng lƣỡi bào (radula) để cạo và cuốn thức ăn vào miệng,
đó là một tấm bằng kitin hoặc prôtêin lát trên thành dƣới thực quản. Mặt trên lƣỡi
bào có nhiều dãy răng kitin. Radula hình thành từ bao lƣỡi. Khi phần phía trƣớc của
radula bị mòn do thƣờng xuyên cạo và cuốn thức ăn, bao lƣỡi hình thành phần sau
để thay thế. Co duỗi cơ giúp lƣỡi bào thò ra, cạo và cuốn thức ăn vào miệng.

1.1.3. Phân loại
Hầu hết các loài ốc mang trƣớc đƣợc phát hiện có thể xác định dựa vào các
đặc điểm hình thái của vỏ, các dấu hiệu đƣợc sử dụng nhiều trong mô tả, sự xoắn
của vỏ ốc là tính chất phức tạp trong vỏ ốc. Sự tiến hóa hay thoái hóa của dạng ống
đã tạo nên vỏ xoắn quen gọi là vòng xoắn. Các vòng xoắn chụm lại ở giữa trục
(axis), trục này chạy xuyên suốt trung tâm gọi là trụ giữa (central pillar) của vỏ.
Vòng xoắn có thể rộng nhanh hay chậm và đƣợc tách ra thành đƣờng liên tục gọi là
đƣờng xoắn (suture). Một vài loài vỏ mỏng có đƣờng thứ sinh hay một đƣờng rộng
(broad), thêm vào một dãy mờ đục (opaque) bên cạnh đƣờng xoắn nhƣ đƣờng xoắn
kép. Hầu nhƣ trong các mẫu vỏ, vòng xoắn rộng nhất là vòng xoắn cuối (last
whorl). Đỉnh của vòng xoắn (apex), đối diện với đáy (base). Phần mở ra bên ngoài
của vỏ gọi là miệng vỏ (aperture).


9

Hình 1.3. Cấu tạo ngoài của vỏ ốc
a, Vỏ ốc
Vỏ ốc là một ống rỗng dài chứa cơ thể ốc, cuộn vòng quanh một trục tạo nên
các vòng xoắn. Vỏ ốc có thể lớn, trung bình hay nhỏ. Hình dáng vỏ rất đa dạng có
thể là hình nón, dạng tháp xoắn, hình trụ, dạng xoắn dài, dạng cuộn trong… Vỏ có
thể dày hay mỏng, chắc chắn hay không, trong suốt hay mờ đục… Vỏ có màu sắc
rất đa dạng, mỗi loài, thậm chí mỗi cá thể trong loài có màu sắc khác nhau. Màu sắc
trên vỏ ốc thƣờng đƣợc trang trí ở hầu hết theo kiểu các dãy băng xoắn màu hẹp hay
rộng hay có sọc. Vỏ có thể không có trang trí màu gọi là không màu. Vỏ có thể đục
hay mờ và bóng láng hay xỉn. Dạng trong suốt nhƣ một dạng kết hợp giữa mờ và
bóng láng giống nhƣ mảnh thủy tinh. Màu sắc cùng với các hoa văn gặp ở hầu hết
các loài ốc có thể đặc trƣng cho các taxon bậc giống hay phân giống. Trong cùng
một loài, vẫn có sự sai khác đáng kể về màu sắc và hoa văn trên vỏ ốc, nguyên nhân
có thể do môi trƣờng sống, yếu tố mùa trong năm và đáng chú ý là giai đoạn còn

non có nhiều thay đổi so với trƣởng thành.


10

b, Đỉnh vỏ
Đỉnh vỏ là điểm khởi đầu của các vòng xoắn, là nơi hình thành các vòng xoắn
đầu tiên của vỏ (còn gọi là vòng xoắn phôi), các vòng xoắn này thƣờng rất nhỏ và
nhẵn. Đỉnh vỏ có thể nhọn, tù hoặc tầy.
c, Kích thƣớc vỏ
Kích thƣớc vỏ là đặc điểm dùng nhiều trong mô tả và nhận dạng các taxon
bậc loài, giống. Các số đo quan trọng về kích thƣớc của vỏ ốc gồm: Chiều cao hay
chiều dài (tính từ đỉnh vỏ đến vành miệng, không tính bờ vành môi), chiều rộng
(khoảng cách rộng ngang lớn nhất), chiều cao tháp ốc, chiều cao và chiều rộng
miệng vỏ. Dựa vào kích thƣớc vỏ có thể phân chia ốc thành: Nhóm kích thƣớc lớn
(>30mm), nhóm có kích thƣớc trung bình (từ 10mm đến dƣới 30mm) và nhóm kích
thƣớc bé (từ 5mm đến dƣới 10mm).
d, Miệng vỏ
Miệng vỏ là nơi vỏ ốc thông với bên ngoài. Ở vùng miệng vỏ có thể phân biệt
bờ trục (bờ trong hay bờ ngoài) và vành miệng ngoài (bờ ngoài hay bờ trên). Có thể
phân biệt góc trên và góc dƣới lỗ miệng vỏ. Hình dạng lỗ miệng thay đổi; có thể
xiên, bầu dục, hình thoi, hình thang, hình ôvan, hình bán nguyệt, hình quả lê… Bờ
viền của miệng là môi, đƣợc chia thành bốn khu vực: Bên ngoài môi, gốc môi (basa
lip), trụ môi (columellar lip) và môi trong vách (parietal lip). Trong hầu hết các vỏ,
môi trong vách không phân biệt, đƣợc tách rời hay nối liền đi trƣớc vòng xoắn và
chỉ với một lớp mỏng có thể chai. Phía ngoài và gốc môi trong đặc thù có thể dày,
loe ra hay cuộn lại. Miệng có thể một hay nhiều hơn các mấu chìa ra gọi là răng, tên
của nó có thể tùy theo vị trí của chúng. Gờ vành miệng ngoài có thể liên tục hay
ngắt quãng ở bờ trụ.
e, Trụ ốc và lỗ rốn

Trụ ốc là do các vòng xoắn chập lại với nhau tạo nên. Trụ ốc có thể rỗng và
mở ra ngoài gần miệng tạo thành lỗ rốn, có khi trụ ốc lại đặc không tạo lỗ rốn. Lỗ
rốn có thể rộng hay hẹp, có thể nông hay sâu. Ngoài ra, tỷ lệ giữa kích thƣớc lỗ rốn
so với chiều rộng vỏ cũng là đặc điểm rất có giá trị chẩn loại.


11

Lỗ rốn đƣợc hình thành do trụ ốc rỗng và mở ra ngoài gần miệng vỏ, có khi
trụ ốc không rỗng vì thế vỏ không có lỗ rốn. Trong định loại và nhận dạng, có thể
phân biệt 3 dạng lỗ rốn: Dạng đóng, dạng vết lõm và dạng mở (rộng hoặc hẹp).
Ngoài ra, tỷ lệ giữa kích thƣớc lỗ rốn so với chiều rộng vỏ là đặc điểm rất có giá trị
chẩn loại.
1.2. Tình hình nghiên cứu ốc mang trƣớc
1.2.1. Trên thế giới
Động vật Thân mềm (Mollusca) từ trƣớc thế kỉ XVIII có nhiều tác giả nghiên
cứu về mặt phân loại học, sinh thái học, nguồn gốc phát sinh nhƣng nói chung chƣa
đƣợc đầy đủ. Mãi đến thế kỉ XVIII cùng với việc phát triển khoa học kĩ thuật và các
khoa học khác thì phân loại động vật học mới đƣợc chú ý. Nhiều tác giả muốn
thống nhất các tên gọi trong phân loại học các nhóm động vật nhằm mục đích
nghiên cứu sâu hơn trong phạm vi rộng hơn. Bởi vậy những ngƣời đặt nền móng
cho nghiên cứu về Thân mềm Chân bụng (Gastropoda), Thân mềm Chân rìu
(Pelecypoda) là một loạt các tác giả có uy tín về phân loại học mà đến nay vẫn có
giá trị sử dụng nhƣ Linnaeus (1758); Hinaphruy (1786); Roding (1789); Solander
(1807); Lamark (1807); Link (1807); Green (1849); G.B. Sowerby (1858).
Tài liệu đầu tiên đƣợc mô tả tƣơng đối hoàn chỉnh các loài Thân mềm Hai
mảnh vỏ và Chân bụng trên thế giới đƣợc G.B. Sowerby và tập thể các tác giả xuất
bản lần đầu vào năm 1839 với tiêu đề “A Conchological Manual”.
Các nhà khoa học tiêu biển thuộc các nƣớc đã tiến hành nghiên cứu về ốc
mang trƣớc tại khu vực Châu Á. Theo thống kê Họ Littorinidae có số lƣợng loài khá

lớn, thống kê đƣợc khoảng trên 157 loài và phân loài nằm trong 13 giống, thuộc 5
phân họ, trong đó các giống phổ biến và có số lƣợng loài phong phú là Littoraria,
Littorina, Nodilittorina, Peasiella; các giống có số lƣợng loài ít nhƣ Granulittorina,
L ev

un r , M qu r e

, M nw r n

, Pe

ttor n ,…

Ở khu vực Malaysia phải kể đến các công trình nghiên cứu về Thân mềm từ
những năm 1889 của Aldrich, tiếp đến là Benthem Jutting (1949, 1960), Berry
(1963, 1974), Brandt (1968, 1974), Chan (1996) … Các tác giả đã thống kê đƣợc


12

hơn 150 loài Gastropoda và Bivalvia, trong đó có 6 bộ và 20 giống Gastropoda; 5
bộ và 12 giống Bivalvia.
Ở khu vực Ấn Độ - Thái Bình Dƣơng, theo thống kê của Rosewater, J., 1970
và David Reid năm 2000, họ Littorinidae có 58 loài thuộc 10 giống.
1.2.2. Tại Việt Nam
Việt Nam là nƣớc nằm trong vùng nhiệt đới. Phía Đông và Nam đều giáp biển,
có nhiều vịnh, cửa sông đổ ra biển, nền đáy đa dạng… tạo nên khu hệ động vật
phong phú về thành phần loài. Nhóm Thân mềm có nhiều loài đem lại lợi ích kinh
tế cao. Các công trình nghiên cứu về nhóm động vật này đã đƣợc bắt đầu khá sớm ở
nƣớc ta và nó thƣờng gắn với việc nghiên cứu động vật đáy và vùng triều. So với

các Động vật Không xƣơng sống khác, trai ốc nƣớc ngọt Việt Nam trong thời kì
trƣớc năm 1945 đã đƣợc nghiên cứu nhiều hơn cả. Trƣớc năm 1954 các công trình
nghiên cứu ở Việt Nam hầu hết do ngƣời nƣớc ngoài tiến hành. Những công trình
điều tra nghiên cứu phân loại học trai ốc biển đầu tiên là của tác giả Martynet
Chemnite (1784), Ficher (1891) và sau đó là Serne (1937). Năm 1937, Viện Hải
Dƣơng học Nha Trang đƣợc thành lập đã đẩy mạnh việc nghiên cứu các nhóm động
vật vùng biển Đông, trong đó có nhóm Thân mềm Hai mảnh vỏ. Đặc biệt là công
trình tổng quan của Dawydoff (1952) về sinh vật đáy biển Đông Dƣơng và của
Saurin (1960 – 1962) về trai ốc vùng Quần đảo Hoàng Sa. Trong tổng số loài trai ốc
hiện nay ở miền Bắc Việt Nam, sau khi đã tu chỉnh đã có 79 loài đã tìm thấy trƣớc
năm 1945, số loài mới đƣợc bổ sung sau này chỉ có hơn 20 loài.
Cho đến nay các nghiên cứu về các nhóm động vật đáy rừng ngập mặn ven
biển Việt Nam ở một vài khu vực ven biển phía bắc nƣớc ta nhƣ Tiên Yên, Quảng
Ninh (Phạm Đình Trọng,1996; Đỗ Văn Nhƣợng,2001)., Hải Phòng (Phạm Đình
Trọng,1995, 1996) [11], Thái Thuỵ Thái Bình (Đỗ Văn Nhƣợng, Phạm Đình Trọng,
Hoàng Ngọc Khắc,2000), Thạch Hà, Hà Tĩnh (Đỗ Văn Nhƣợng, 1997), Cần Giờ t.p.
Hồ Chí Minh (Đỗ Văn Nhƣợng,1996,1998,1999) [4].
Năm 1997 - 2003, Nguyễn Xuân Dục đã nghiên cứu thân mềm ở vùng ven
biển Bắc Bộ cũng nhƣ các đảo trực thuộc. Phan Đình Trọng, năm 1997 trong khi


×