Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nghiên cứu khoa học " THÀNH PHẦN LOÀI THỰC VẬT CÂY THÂN GỖ TRÊN HỆ SINH THÁI GÒ ĐỒI THUỘC HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH " pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.42 KB, 7 trang )

















Nghiên cứu khoa học

THÀNH PHẦN LOÀI THỰC VẬT
CÂY THÂN GỖ TRÊN HỆ SINH
THÁI GÒ ĐỒI THUỘC HUYỆN CỦ
CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH





















THÀNH PHẦN LOÀI THỰC VẬT CÂY THÂN GỖ TRÊN HỆ SINH THÁI GÒ ĐỒI
THUỘC HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Đặng Văn Sơn
Viện Sinh học Nhiệt đới
Nguyễn Nghĩa Thìn
Đại học Quốc gia Hà Nội
TÓM TẮT
Kết quả nghiên cứu nguồn tài nguyên thiên nhiên vùng Củ Chi của Tp.Hồ Chí Minh đã ghi nhận
được 117 loài, 85 chi của 40 họ thuộc 23 bộ nằm trong một ngành thực vật duy nhất là Ngọc Lan
(Magnoliophyta). Trong đó, 92 loài có công dụng làm thuốc, làm cảnh, lấy gỗ, ăn quả, nhựa dầu,
tanin, … và 13 loài có giá trị bảo tồn theo tiêu chuẩn thế giới (IUCN, 2007) và Việt Nam (Sách
đỏ Việt Nam, 2007).
Từ khóa: Củ Chi, Hồ Chí Minh, thành phần thực vật, công dụng, bảo tồn

MỞ ĐẦU
Củ Chi là một huyện ngoại thành của Tp.Hồ Chí Minh, nằm trên một vùng đất chuyển tiếp từ
vùng đất cao của núi rừng miền Đông Nam Bộ xuống vùng đất thấp của đồng bằng sông Cửu
Long, được bao bọc bởi hai con sông là sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ Đông, có đường giao

thông giao lưu với các tỉnh miền Đông và Tây Nam Bộ.
Củ Chi có tọa độ địa lý từ 10
o
53’00” đến 10
o
10’00” vĩ độ Bắc và từ 106
o
22’00” đến 106
o
40’00”
kinh độ Đông, gồm 20 xã và một thị trấn với 43.450,2ha diện tích tự nhiên, bằng 20,74% diện
tích toàn thành phố.
Việc đánh giá nguồn tài nguyên thiên nhiên của một trong số những khu rừng còn sót lại ở khu
vực Đông Nam Bộ này có ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ về mặt môi trường mà còn có ý
nghĩa nhân văn. Bài báo này nhằm cung cấp bước đầu những thông tin về thành phần loài cây
thân gỗ trên hệ sinh thái gò đồi thuộc huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh làm cơ sở cho việc
phát triển chúng trong tương lai.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tổng quan tư liệu
Tập hợp, phân tích, kế thừa các công trình khoa học, các kết quả khảo sát đánh giá nhanh, các tư
liệu khoa học đã có để tổng hợp thông tin, định hướng cho nội dung khảo sát và nghiên cứu.
Ngoài thực địa
Điều tra, khảo sát và thu thập mẫu vùng nghiên cứu theo những qui định truyền thống. Mẫu thu
được gắn nhãn mang các thông tin như: địa điểm lấy mẫu, thời gian lấy mẫu, tên hoặc nhóm
người lấy mẫu, sinh cảnh lấy mẫu và đặc biệt là các đặc điểm không lưu lại được trên mẫu khi
mẫu bị sấy khô, ngâm tẩm.
Mẫu thu phải được xử lý sơ bộ ngoài thực địa bằng cồn với nồng độ 55-60
o
để tránh hư hỏng
mẫu, các mẫu này được bảo quản trong túi nilon kín.

Trong phòng thí nghiệm
Tất cả các mẫu vật thu thập được xử lý, phân tích xác định tên khoa học và sắp xếp các bậc phân
loại họ, chi, loài theo hệ thống phân loại của A.L.Takhtajan (1973) và đồng thời tham khảo một
số tài liệu có liên quan như: Cây cỏ Việt Nam, quyển I, II, III (Phạm Hoàng Hộ, 1999), Flore
generale de L’Indo Chine (H.Lecomte, 1922), Đặc biệt là đối chiếu, so với bộ tiêu bản chuẩn
Việt Nam của Bảo tàng Thực vật thuộc Viện Sinh học Nhiệt đới. Mẫu sau khi phân tích, được
ngâm tẩm hóa chất bảo quản và lưu giữ tại Bảo tàng trên.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phạm vi và giới hạn của vùng gò đồi
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về giới hạn độ cao của vùng gò đồi; theo GS. Vũ Tự
Lập (1999, trang 61) thì kiểu đồi có độ cao tuyệt đối dưới 500m và độ cao tương đối từ 25-200m,
sườn ít dốc đến thoải 8-15
0
, còn theo nhà địa mạo Nga I. Spiridonov (1970) thì chỉ tiêu phân chia
đồng bằng, đồi và núi như sau:
Bảng 1. Chỉ tiêu phân chia đồng bằng, đồi, núi theo I. Spiridonov (1970)
Ngoại mạo Trắc lượng hình thái
Kiểu
hình
thái
Độ chênh
cao địa
hình (m)
Độ cao tuyệt
đối (m)
Diện
mạo
Độ chia
cắt sâu
(m)

Độ chia
cắt ngang
km/km
2

Độ dốc
sườn (độ)
Đồng
bằng
< 10
- Thấp < 10

- Cao 10-40m
- Bằng
phẳng
- Lượng
sóng
nghiên
- Rất yếu

- Yếu 10m

- Rất yếu

- Yếu 0,5
- < 3
0


- Sườn thoải


Đồi
10-150m
- Đồi thấp 50-
150 m
- Đồi cao
150-200m
Bát úp

Đất đồi
- 10-150

- Trung
bình 150-
400
1,5-1

Trung bình
1-1,5
- 3
0
-8
0
với
sườn thoải
vừa
- 8
0
-45
0

Núi
150m
- Thấp <1000
m
- Trung bình
1000-2000m
Khối
dày
Rất mạnh
700
Rất mạnh
- Với sườn
rất dốc 30
0
-
40
0
- Với vách
dốc >40
0


Trong phạm vi vùng gò đồi huyện Củ Chi, chúng tôi quan niệm gò đồi là những vùng đất cao xen
với đồng bằng có độ cao từ 10-200m so với mặt biển. Về hình thái ngoài, đó là những vùng đất
cao lúp xúp, có độ cao gần bằng nhau, đỉnh thường bằng phẳng, ở chân là các thung lũng - các
thung lũng đó hiện nay đã được khai phá biến thành ruộng lúa hay đất trồng màu.
Thành phần loài thực vật
Qua kết quả điều tra, khảo sát vùng nghiên cứu chúng tôi đã thu ghi nhận được 117 loài thuộc 85
chi, 40 họ, 23 bộ nằm trong duy nhất một ngành là ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta). Sự đa dạng
về thành phần loài được thể hiện qua bảng 2:

Bảng 2. Thành phần và tỷ lệ các họ, chi và loài trong các bộ được ghi nhận ở vùng nghiên
cứu
Họ Chi Loài
STT Bộ
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
lượng % lượng % lượng %
1 Magnoliales 2 5 6 7,1 6 5,1
2 Laurales 1 2,5 3 3,5 5 4,3
3 Urticales 2 5 3 3,5 10 8,5
4 Fagales 1 2,5 1 1,2 2 1,7
5 Dilleniales 1 2,5 1 1,2 1 0,9
6 Theales 3 7,5 10 11,8 13 11,1
7 Violales 1 2,5 1 1,2 1 0,9
8 Ebenales 1 2,5 1 1,2 3 2,7
9 Primulales 1 2,5 1 1,2 1 0,9
10 Malvales 5 12,5 8 9,4 9 7,7
11 Euphorbiales 2 5 10 11,8 16 13,7
12 Rosales 1 2,5 1 1,2 1 0,9
13 Fabales 2 5 5 5,9 5 4,3
14 Connarales 1 2,5 1 1,2 1 0,9
15 Myrtales 4 10 7 8,2 12 10,3
16 Rutales 4 10 10 11,8 11 9,4
17 Geraniales 1 2,5 1 1,2 1 0,9
18 Polygalales 1 2,5 1 1,2 1 0,9
19 Rhamnales 1 2,5 1 1,2 1 0,9
20 Oleales 1 2,5 1 1,2 1 0,9
21 Gentiniales 2 5 8 9,4 8 6,8
22 Scrophulariales 1 2,5 3 3,5 3 2,7
23 Lamiales 1 2,5 1 1,2 5 4,3
Tổng cộng 40 100 85 100 117 100


Từ kết quả trên có thể nêu ra một số nhận xét cơ bản về hệ thực vật vùng Củ Chi như sau:
 Hệ thực vật vùng Củ Chi có số lượng loài, chi, họ tương đối phong phú và đa dạng, với
117 loài, 85 chi thuộc 40 họ thực vật có mạch.
 Trong số 23 bộ thì bộ Euphorbiales (Thầu dầu) có số lượng loài cao nhất (16 loài) chiếm
15,7 % trong tổng số 117 loài thực vật vùng nghiên cứu. Điều đó thể hiện lớp thảm thực
vật ở đây đã bị tác động rất nhiều.
 Đáng chú ý là tất cả các bộ, họ, chi, loài vùng nghiên cứu đều thuộc lớp Ngọc Lan
(Magnoliopsida) của ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta).
Mặc dù bị tàn phá do chiến tranh và tình trạng khai thác kiệt của yếu tố con người, nhưng hệ thực
vật vùng nghiên cứu vẫn tồn tại các đại diện đặc trưng cấu thành nên thảm thực vật tiêu biểu cho
hệ sinh thái gò đồi nhiệt đới này
Bảng 3. Những loài đặc trưng của vùng nghiên cứu
Stt Tên khoa học Tên địa phương
1
2
3
4
Uvaria rufa Blume
Cinnamomum curvifolium (Lour.) Nees
Ficus racemosa L.
Ficus hirta var. roxburghii (Miq.) King.
Bồ quả hoe
Quế ôdước
Sung
Ngái lông dày
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Campylospermum serratum Bittr. & Amar.
Hopea odorata Roxb.
Dipterocarpus alatus Roxb.
Dipterocarpus obtusifolius Teysm.
Anisoptera costata Korth.
Cratoxylum cochinchinensis (Lour.) Blume
Diospyros filipendula Pierre ex Lecomte
Grewia tomentosa Roxb. ex DC.
Heritiera littoralis Dryand.
Pterospermum jackianum Wall.
Croton chevalieri Gagnep.
Aporosa ficifolia Baillon
Sindora siamensis var. siamensis
Dialium cochinchinensis Pierre
Markhamia stipulata var. pierrei Sant.
Vitex pinnata L.
Mai cánh lõm
Sao đen

Dầu con rái
Dầu trà beng
Vên vên
Thành ngạnh nam
Thị lắc
Cò ke
Cui
Lòng mán Sài gòn
Cù đề Chevalieri
Tai nghé
Gõ mật
Xây
Thiết đinh lá bẹ
Bình linh

Tính đặc thù của hệ thực vật Củ Chi được đặc trưng bởi các loài thực vật tiêu biểu cho hệ sinh
thái gò đồi nhiệt đới, ngoài 20 loài tiêu biểu (ở bảng 3) còn có các loài thực vật khác tạo nên thảm
thực vật rừng. Trong số 40 họ thực vật vùng nghiên cứu, có 5 họ nhiều loài nhất, đó là: họ
Rubiaceae (họ Cà phê) có 6 loài, Myrtaceae (họ Sim) có 7 loài, Dipterocarpaceae (họ Dầu) có 7
loài, Moraceae (họ Dâu tằm) có 8 loài, Euphorbiaceae (họ Thầu dầu) có 15 loài.
Dạng sống và giá trị sử dụng của thực vật
Về dạng sống, căn cứ vào thang đánh giá của Raunkauer (1943), và được áp dụng vào điều kiện
cụ thể của Việt Nam “Cây thân gỗ: là cây sống nhiều năm, có thân sinh trưởng thứ cấp, hóa gỗ,
thân chính phát triển mạnh, trên thân chính phân cành bên và chồi mang vòm lá, Võ Văn Chi,
2003” cũng như theo mục đích của đề tài, chúng tôi chia dạng sống hệ thực vật vùng nghiên cứu
ra làm những dạng chính như sau: cây gỗ lớn (≥25m), cây gỗ vừa (15m-25m), cây gỗ nhỏ (≤15m)
và cây bụi. Trong đó, gỗ lớn có 21 loài (chiếm 17,95 %), gỗ vừa có 27 loài (23,08 %), gỗ nhỏ có
55 loài (47,01%) và cây bụi có 14 loài (11,96%). Như vậy, thành phần thực vật quan trọng vùng
nghiên cứu là dạng cây gỗ nhỏ, chúng tạo thành thảm thực vật có giá trị về mặt khoa học và thực
tiễn ở hiện tại cũng như trong tương lai trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi

trường của huyện nói riêng và của cả thành phố nói chung

Về công dụng, trong danh mục các loài thực vật được ghi nhận có 92 loài có công dụng (như làm
thuốc, cho gỗ, ăn quả, làm cảnh, gia dụng và làm rau) chiếm 78,6% trong tổng số 117 loài thực
vật vùng nghiên cứu. Nếu phân chia theo từng công dụng thì số loài có công dụng làm thuốc là
42 loài (45,65% trong tổng số 92 loài thực vật), gỗ là 37 loài (chiếm 40,21%), ăn quả là 3 loài
(chiếm 3,26 %), làm cảnh là 6 loài (chiếm 6,52%), gia dụng là 3 loài (chiếm 3,26%) và làm rau là
1 loài (chiếm 1,09%).
Thực vật có giá trị bảo tồn
Để có biện pháp bảo vệ các loài ngoài việc nắm toàn bộ thành phần loài của vùng nghiên cứu cần
phải có sự đánh giá các mức độ bị đe dọa của các loài trong hệ thực vật đó để có chính sách ưu
tiên và biện pháp bảo vệ có hiệu quả. Theo thang đánh giá của IUCN (2007) và “Sách đỏ Việt
Nam” (2007) thì trong tổng số 117 loài thực vật vùng nghiên cứu có 13 loài (chiếm 11,1 %) được
xếp vào danh mục các loài thực vật cần được bảo tồn là:
1. Sao đen (Hopea odorata) xếp ở cấp VU (loài bị đe dọa tuyệt chủng),
2. Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri) xếp ở cấp CR (bị tuyệt chủng),
3. Dầu lông (Dipterocarpus intricatus) xếp ở cấp LR (nguy cấp),
4. Dầu trà beng (Dipterocarpus obtusifolius) xếp ở cấp LR (nguy cấp),
5. Dầu rái (Dipterocarpus alatus) xếp ở cấp EN (bị đe dọa tuyệt chủng),
6. Vên vên (Anisoptera costata) xếp ở cấp EN (bị đe dọa tuyệt chủng),
7. Sến mủ (Shorea roxburghii) xếp ở cấp EN (bị đe dọa tuyệt chủng),
8. Thành ngạnh Nam Bộ (Cratoxylum cochinchinense) xếp ở cấp LR (nguy cấp),
9. Thành ngạnh đẹp (Cratoxylon formosum) xếp ở cấp LR (nguy cấp),
10. Gụ mật (Sindora siamensis) xếp ở cấp LR (nguy cấp),
11. Xây (Dialium cochinchinensis) xếp ở cấp LR (nguy cấp),
12. Ngâu nhót (Aglaia elaeagnoidea) xếp ở cấp LR (nguy cấp),
13. Cầy (Irvingia malayana) xếp ở cấp LR (nguy cấp).

Đánh giá chung về hệ thực vật vùng nghiên cứu
Mặc dù bị tàn phá nặng nề do chiến tranh để lại, cùng với sự phát triển quá nhanh về công nghiệp

hóa và đô thị hóa của thành phố nhưng khu vực nghiên cứu có độ đa dạng sinh học thực vật khá
cao (với 117 loài). Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc điều hòa khí hậu, bảo vệ
môi trường và phục vụ du lịch sinh thái.
Trong khu vực khảo sát, chúng tôi nhận thấy phần lớn rừng tự nhiên tập trung chủ yếu ở hai xã là
Phú Mỹ Hưng và Nhuận Đức, các xã còn lại hầu như không còn rừng tự nhiên mà thay vào đó là
các rừng trồng với những loài cây như Keo, Sao, Dầu, Vên vên,… và một số loài cây hoa màu
khác.
KẾT LUẬN
Thành phần loài thực vật cây thân gỗ huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh đã ghi nhận được
117 loài, 85 chi, 40 họ thuộc 23 bộ của một ngành thực vật Magnoliophyta (ngành Ngọc lan).
Các họ thực vật có nhiều loài nhất gồm: họ Cà phê (Rubiaceae, 6 loài), họ Sim (Myrtaceae, 7
loài), họ Dầu (Dipterocarpaceae, 7 loài), họ Dâu tằm (Moraceae, 8 loài) và họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae, 15 loài).
Dạng sống của hệ thực vật được chia làm những dạng chính như sau: cây gỗ lớn có 21 loài
(chiếm 17,95 %), gỗ vừa có 27 loài (23,08 %), gỗ nhỏ có 55 loài (47,01 %) và cây bụi có 14 loài
(11,96 %) trong tổng số 117 loài thực vật vùng nghiên cứu.
Có 92 loài loài thực vật có công dụng, trong đó làm thuốc 42 loài, cho gỗ 37 loài, làm cảnh 6
loài, ăn quả 3 loài, gia dụng 3 loài và làm rau 1 loài.
Xác định được 13 loài có giá trị bảo tồn theo tiêu chuẩn Việt Nam (Sách đỏ Việt Nam, 2007) và
thế giới (IUCN, 2007).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Tiến Bân, 1997. Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam. Nhà
xuất bản Nông nghiệp.
Võ Văn Chi, 2003 – 2004. Từ điển thực vật thông dụng, tập 1 & 2. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
thuật.
Phạm Hoàng Hộ, 1999-2000. Cây cỏ Việt Nam. Quyển I, II, III.
Trần Hợp. Cây xanh và cây cảnh TP. Hồ Chí Minh.
Trần Đình Lý, 2006. Bộ sách chuyên khảo Tài nguyên thiên nhiên và Môi trường - Hệ sinh thái
gò đồi các tỉnh Bắc Trung Bộ. Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội.
Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997. Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật. Nhà xuất bản Nông nghiệp,

Hà Nội.
Thái Văn Trừng, 1998. Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và
Kỹ thuật.
Bộ Khoa học và Công nghệ, 2007. Sách đỏ Việt Nam, phần II - Thực vật. Nhà xuất bản Khoa học
tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh - Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tp. Hồ Chí
Minh, 2003. Dự án Đầu tư và Xây dựng vườn thực vật Củ Chi thành phố Hồ Chí Minh.
H.Lecomte, 1922. Flore Generale De L’Indo Chine. Paris Masson et Cie’Editeus.

Composition of tree species of ecosystem on hills in Cu Chi district, Ho Chi
Minh city
Dang Van Son
Institute of Tropical Biology
Nguyen Nghia thin
Vietnam National University, Hanoi
Summary
An assessment of natural resources at Cu Chi, a land-area with heroic traditions, was carried out.
The survey results identified 117 species, 85 genera, 40 families, and 23 orders belonging to
angiosperms in Cu Chi District, Ho Chi Minh City. Of these, 92 species are used by people for
medicament, ornaments, wood, oleoresin, fruit-tree, or tannin, and 13 species are listed for
conservation by the International Union for Conservation of Nature and Natural Resources
(IUCN, 2007) and Vietnam Red Data Book, Part II. Plants (2007).
Keywords: Cu Chi, Ho Chi Minh City, Plant composition, Use, Conservation


×