BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
--------------
NGUYỄN THÀNH LUÂN
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUÂN ĐỘI ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02
TÓM TẮT LUẬN VĂN
THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng - Năm 2018
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN GIA DŨNG
Phản biện 1: TS. LÊ THỊ MINH HẰNG
Phản biện 2: PGS.TS. ĐOÀN HỒNG LÊ
Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 08 tháng 06 năm 2018.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin – học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ
với hai hoạt động truyền thống là nhận tiền gửi và cho vay. Các
khách hàng của ngân hàng rất đa dạng, từ hình thức tổ chức đến
ngành nghề và hàng ngày luôn có nhiều khách hàng đến giao
dịch. Vì vậy, hoạt động của ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro.
Bên cạnh đó, việc kinh doanh của hầu hết các ngân hàng
thương mại trong nước tập trung vào tăng cường hoạt động tín
dụng, nhưng chất lượng tín dụng chưa cao, việc quản trị rủi ro còn
nhiều bất cập, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn vẫn làm đau đầu các nhà quản
trị rủi ro. Thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tới hơn 80% thu
nhập của các ngân hàng trong nước và nếu rủi ro tín dụng xảy ra thì
ngân hàng sẽ bị sụt giảm thu nhập đáng kể. Tình trạng lỗ vốn kéo dài
kéo làm mất uy tín của ngân hàng, thậm chí có thể đẩy ngân hàng
đến nguy cơ phá sản.
Hoạt động tín dụng của các ngân hàng cũng đang trải qua những
thay đổi mạnh mẽ. Với sự suất hiện và phát hiện về thị trường cá
nhân, hộ gia đình trong tín dụng ngân hàng. Hàng loạt các ngân hàng
đang hướng tới khách hàng cá nhân, hộ gia đình như một khách hàng
trung thành đầy tiềm năng. Hoạt động tín dụng tiêu dùng phục vụ
khách hàng cá nhân, hộ gia đình đã và đang đem lại nguồn lợi nhuận
cao cho ngân hàng. Tuy nhiên, lợi nhuận và rủi ro là hai mặt của một
vấn đề, lợi nhuận cao cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng phải đối
mặt với những rủi ro tiềm ẩn mà phía cá nhân, cũng như phía chủ
quan của ngân hàng đem lại. Điều này khiến mỗi ngân hàng phải xây
dựng một chiến lược quản lý rủi ro tín dụng cá nhân, hộ gia đình
riêng cho mình.
Trong bối cảnh ấy, Chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần
Quân đội Đà Nẵng - MBBank cũng đề ra chiến lược kinh daonh
trong giai đoạn tới hướng tới khách hàng cá nhân. Lượng khách hàng
2
cá nhân tại MBBank khá lớn, dư nợ cho vay khách hàng cá nhân
cũng chiếm trên 50% tổng dư nợ của chi nhánh. Trong những năm
gần đây cùng với sự phát triển của khách hàng cá nhân, tại chi nhánh
cũng phát sinh nợ có vấn đề của khách hàng cá nhân làm ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh của chi nhánh. Do đó, việc quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay KHCN là vấn đề cần thiết đặt ra.
Xuất phát từ những lý do trên mà tác giả chọn đề tài nghiên cứu:
“Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại
Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Đà Nẵng
(MBBank)” để có cơ hội được nghiên cứu kĩ hơn công tác
quản trị rủi ro của ngân hàng này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận sẽ làm sáng tỏ những vấn đề sau:
- Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng và cách
quản trị rủi ro tín dụng.
- Thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại
Chi nhánh NH TMCP Quân đội Đà Nẵng đánh giá được tình hình quản
trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng này.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng trên, định hướng công tác
quản trị rủi ro trong thời gian tới và đưa ra một số giải pháp quản trị
rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh NH
TMCP Quân đội Đà Nẵng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của khóa luận là quản trị rủi ro tín
dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng MB
Đà Nẵng, nhằm tiến tới các kết quả nghiên cứu đạt yêu cầu, khóa
luận tiến hành nghiên cứu các đối tượng bổ trợ khác như tín dụng, rủi
ro tín dụng. Luận văn sẽ tập trung vào vấn đề lý luận và thực tiễn về
rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng nhằm đưa ra những giải
pháp tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng Thương mại cổ phần Quân đội Đà Nẵng.
3
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, thực trạng quản trị rủi ro tín
dụng giai đoạn 2014-2016 tại Chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ
phần Quân đội Đà Nẵng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Những cơ sở lý luận của quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại
- Thực trạng quản trị rủi ro trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đà Nẵng từ năm 2014-2016 đã đạt
được những thành tựu cũng như đang có những tồn tại gì trong công
tác quản trị rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân.
- Các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng cần được xây dựng, hoàn
thiện như thế nào cho phù hợp với tình hình cho vay doanh nghiệp
tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đà Nẵng.
5. Kết cấu của luận văn
Với mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu trên, khóa luận
ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh
mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong
hoạt động của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách
hàng cá nhân tại Chi nhánh ngân hàng TMCP Quân đội Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh NH TMCP Quân
đội Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI ĐÀ NẴNG
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Ngân hàng thƣơng mại
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu
và làm phương tiện thanh toán. Như vậy, NHTM là một doanh
nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ thông qua các nghiệp vụ huy
động các nguồn vốn để cho vay, đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ
tài chính khác.
1.1.2. Khái niệm hoạt động cho vay
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với mọi
chủ thể khác trong nền kinh tế xã hội. Trong mối quan hệ này, ngân
hàng đóng vai trò trung gian, vừa là người đi vay, vừa là người cho
vay.
1.1.3. Đặc điểm của cho vay cá nhân của NHTM
Tín dụng cá nhân là một hình thức tín dụng mà đối tượng vay
vốn là cá nhân nhằm mục đích tiêu dùng hay phục vụ sản xuất, kinh
doanh.
Đặc điểm tín dụng cá nhân
- Quy mô khoản vay: Ngoại trừ những khoản vay bất động sản,
hầu hết các khoản vay tiêu dùng đều có giá trị nhỏ nhưng số lượng
các khoản vay thì lớn, mỗi cán bộ tín dụng quản lý một lượng khách
hàng khá lớn: 50-70 khách hàng.
- Lãi suất cho vay phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế: tăng lên khi nền
5
kinh tế mở rộng và giảm xuống khi nền kinh tế suy thoái.
- Đối tượng cho vay là khách hàng cá nhân có thể là những người
buôn bán nhỏ, công nhân viên chức, công nhân, nông dân, thanh
niên, phụ nữ,người sản xuất nhỏ…hoặc là đại diện của hộ gia đình
người mà được các thành viên có đủ năng lực pháp luật và hành vi
dân sự trong hộ gia đình ủy quyền thay mặt hộ gia đình ký hợp đồng
tín dụng.
- Nguồn trả nợ: thường được lấy từ lương, các khoản thu nhập
định kỳ hàng tháng hoặc thu nhập từ hoạt động kinh doanh cá nhân
khác.
- Chi phí quản lý khoản vay cá nhân lớn do ngân hàng thường
phải tốn nhiều thời gian và nhân lực để điều tra, thu thập các thông
tin người vay trước khi đưa ra quyết định cho vay.
- Rủi ro: các khoản tín dụng cá nhân thường tiềm ẩn nhiều rủi ro
nhất đối với ngân hàng do thông tin cá nhân thường không được
cung cấp đầy đủ gây khó khăn cho việc thẩm định và quyết định cho
vay đối với khoản tín dụng cá nhân.
- Lợi nhuận: đối với ngân hàng thì khoản mục cho vay cá nhân là
khoản mục cho vay mang lại lợi nhuân cao do rủi ro và chi phí cho
vay cá nhân lớn nên ngân hàng thường đặt ra mức lãi suất cao đối
với khoản mục cho vay này. Mức lãi suất này phải đáp ứng được
phần lợi nhuận mong đợi dự kiến và phần bù rủi ro.
1.1.4. Phân loại cho vay cá nhân của NHTM
Căn cứ theo phương thức cho vay thì tín dụng cá nhân được chia
thành các loại sau:
- Cho vay từng lần: Hình thức này áp dụng cho những khách
hàng có nhu cầu vay tiêu dùng không thường xuyên, thời hạn ngắn
(tối đa 1 năm).
- Cho vay trả góp: Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả
thuận trước số tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc chia ra để trả
6
theo các kỳ hạn trong thời gian vay. Hình thức cho vay này thường
áp dụng cho những khách hàng có nguồn thu ổn định, thời hạn cho
vay trung hoặc dài hạn (từ 1 năm trở lên).
- Cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm, kỳ phiếu hoặc giấy tờ khác
trị giá được bằng tiền do các tổ chức tín dụng khác phát hành đối với
những khách hàng là chủ sở hữu hợp pháp giấy tờ trị giá được bằng
tiền đó.
- Cho vay theo hạn mức: Ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu vốn cho
các khách hàng cá nhân thực hiện phương án sản xuất kinh
doanh có nhu cầu vốn thường xuyên.
Các loại hình cho vay bán lẻ khác.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm về rủi ro và các rủi ro thƣờng gặp trong
hoạt động của NHTM
a. Khái niệm về rủi ro:
Rủi ro là sự không chắc chắn và là khả năng xảy ra kết quả
không mong muốn. Trong các khả năng xảy ra, có ít nhất một khả
năng đưa đến kết quả không mong muốn. Và kết quả này có thể đem
lại tổn thất hay thiệt hại cho đối tượng gặp rủi ro.
b. Các rủi ro thƣờng gặp trong hoạt động của NHTM
- Rủi ro tín dụng
- Rủi ro lãi suất
- Rủi ro ngoại hối
- Rủi ro nguồn vốn
- Rủi ro thanh khoản
- Rủi ro hoạt động
1.2.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM:
a. Khái niệm rủi ro tín dụng:
7
Theo khoản 1 điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN: “Rủi ro tín
dụng trong hoạt động NH (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả
năng xảy ra đối với nợ của Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài do khách hàng không thực hiện, hoặc không có khả năng
thực hiện một phần hay toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Rủi ro tín dụng trong cho vay: là loại rủi ro tín dụng, là rủi ro
phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên
thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả không đúng
hạn cho ngân hàng
* Bản chất của rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng diễn ra trong quá trình ngân hàng cấp tín dụng
cho khách hàng. Khi thực hiện một hoạt động tài trợ nào thì ngân
hàng đều cố gắng phân tích các yếu tố của người vay sao cho độ an
toàn cao nhất.
Khả năng hoàn trả tiền vay của nhiều khách hàng có thể bị thay
đổi do nhiều nguyên nhân. Hơn nữa, nhiều cán bộ ngân hàng không
có khả năng thực hiện phân tích tín dụng thích đáng. Do vậy rủi ro
tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan, chỉ có thể đề phòng,
hạn chế chứ không thể loại trừ.
b. Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được
phân chia thành rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục
* Rủi ro giao dịch
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và
phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay
vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các
điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể
bảo đảm, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản
đảm bảo.
8
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý
khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống
xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
* Rủi ro danh mục
+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có,
mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành,
lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm
sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay
quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh
nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong
cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có
rủi ro cao.
1.2.3 Rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân tại NHTM
a. Các hình thức rủi ro tín dụng thường gặp trong cho vay cá
nhân
- Không thu được lãi đúng hạn
- Không thu được vốn đúng hạn
- Không thu được đủ lãi
- Không thu đủ vốn vay
b. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng:
* Về phía khách hàng:
- Thứ nhất, do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không có
thiện chí trong việc trả nợ vay
- Thứ hai, do khả năng quản lý kinh doanh của khách hàng còn
yếu, không có đầu óc kinh doanh nên không thể đưa phương án kinh
doanh của mình đạt hiệu quả nên việc trả nợ ngân hàng là rất khó
khăn
9
- Thứ ba, khách hàng gian lận, cố ý lừa ngân hàng được thể hiện
qua việc cung cấp những thông tin không chính xác, hay cung cấp
thông tin không đầy đủ, che dấu thông tin về bản
* Về phía ngân hàng:
- Thứ nhất, rủi ro do ngân hàng không có chính sách cho vay rõ
ràng, phù hợp với thực trạng nền kinh tế
- Thứ hai, do bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn
nghiệp vụ. Sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách
hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên
quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng
- Thứ ba, do sự thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay
- Thứ tư, do sự hợp tác giữa các NHTM nhằm hạn chế rủi ro
chưa thực sự hiệu quả
- Thứ năm, ngân hàng quá chú trọng về lợi tức, đặt mong muốn
về lợi tức cao hơn các khoản cho vay lành mạnh, do vậy rủi ro của
khoản vay càng cao.
- Thư sáu, do sự cạnh tranh không lành mạnh với các ngân hàng
khác để mong muốn có tỷ trọng cho vay nhiều hơn
1.2.4. Một số chỉ tiêu phản ánh RRTD
a. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn toàn bộ nợ
gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn”. NQH là chỉ tiêu cơ bản phản ánh
RRTD; nó còn là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo,
thể hiện sự yếu kém về tài chính của khách hàng, gây nên sự đổ vỡ
lòng tin của người cấp tín dụng với người nhận tín dụng. NQH có
nhiều mức độ khác nhau:
- Tỷ lệ NQH
10
Nếu tỷ lệ NQH cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp; ngược lại,
tỷ lệ NQH
thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao.
- Tỷ lệ tổng dƣ nợ có NQH
Chỉ tiêu “Tổng dư nợ có NQH” chính là toàn bộ dư nợ của một
khách hàng
(kể cả đến hạn và chưa đến hạn) tính từ khi xuất hiện món nợ quá
hạn đầu tiên, nên
nó phản ánh chính xác hơn mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng.
- Chỉ tiêu “Khách hàng có NQH”
Nếu tỷ lệ này cao thì chứng tỏ chính sách tín dụng của ngân hàng
không hiệu quả. Ngoài ra, nếu chỉ tiêu này còn thấp hơn chỉ tiêu “nợ
quá hạn” thì có thể NQH tập trung vào những khách hàng lớn;
ngược lại thì nghĩa là tập trung vào khách hàng nhỏ.
- Chỉ tiêu “Cơ cấu NQH”
- Khả năng thu hồi NQH
b. Nợ cần chú ý
c. Hệ số độ lệch thời gian vay
d. Trích lập dự phòng
11
1.3. NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng cá nhân là một quá trình khởi đầu từ khi
ngân hàng gặp gỡ khách hàng cá nhân; thẩm định và phê duyệt cho
vay đến khi tất toán hợp đồng nhằm đảm bảo thu hồi đầy đủ gốc và
lãi theo cam kết trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng cá nhân và
ngân hàng
1.3.2. Nguyên tắc quản trị RRTD
- Nguyên tắc chấp nhận rủi ro: Các nhà quản trị ngân hàng cần
phải chấp nhận rủi ro ở mức cho phép nếu như mong muốn có được
thu nhập phù hợp từ những hoạt động nghiệp vụ của mình.
- Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép: Nguyên tắc này đòi hỏi
phần lớn rủi ro trong “gói rủi ro cho phép” phải có khả năng điều tiết
trong quá trình quản lý, mà không phụ thuộc vào những hoàn cảnh
khách quan và chủ quan của nó.
- Nguyên tắc quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt.
- Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ
thu nhập: Nguyên tắc này là nền tảng của lý thuyết quản trị rủi ro.
Các ngân hàng trong quá trình hoạt động của mình chỉ được phép
chấp nhận các loại, mức độ rủi ro mà thiệt hại khi chúng xảy ra ở
mức không được cao quá mức thu nhập phù hợp. Có nghĩa rằng, tất
cả các loại rủi ro có mức độ rủi ro cao hơn mức độ thu nhập mong
đợi cần phải được loại bỏ.
- Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng
tài chính: Giá trị thiệt hại mà ngân hàng mong muốn từ những khoản
rủi ro phải phù hợp với phần vốn mà ngân hàng có thể trích dự
phòng cho những thiệt hại khi chúng xảy ra.
- Nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Mục đích cơ bản của việc quản lý
rủi ro ngân hàng là điều tiết những tác động tiêu cực của rủi ro khi
12
xảy ra.
- Nguyên tắc hợp lý về thời gian. Thời gian tồn tại của một
nghiệp vụ ngân hàng càng lâu thì biên độ xảy ra rủi ro càng lớn, khả
năng điều tiết những tác động tiêu cực của nó và tính kinh tế của
quản lý rủi ro càng thấp.
- Nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng
- Nguyên tắc chuyển đẩy các loại rủi ro không cho phép.
1.3.3. Quy trình quản trị RRTD trong cho vay
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản trị RRTD
1. Nhận diện
RRTD
4. Tài trợ
RRTD
2. Đo lường
RRTD
3. Kiểm soát
RRTD
a. Nhận diện rủi ro tín dụng
Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ
thống. Bất kỳ khoản vay nào cũng có thể có vấn đề, việc sớm nhận
biết vấn đề và có những biện pháp theo dõi nhanh chóng, chuyên
nghiệp giúp các tổn thất có thể giảm đến mức thấp nhất. Những dấu
hiệu cảnh báo sẽ giúp ngân hàng có thể nhậnbiết và có giải pháp xử
lý sớm các vấn đề một cách hiệu quả. Để nhận diện các rủi ro, nhà
quản trị phải lập được các bảng liệt kê tất cả các dạng rủi ro đã, đang
và sẽ có thể xuất hiện bằng các phương pháp:
13
- Lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra
- Phân tích tình hình tài chính của KH
- Thanh tra hiện trường
- Phương pháp chuyên gia
- Phân tích hợp đồng
- Phân tích lưu đồ
- Thu thập thông tin
b. Đo lường rủi ro tín dụng
Đo lường rủi ro tín dụng nhằm lượng hóa các rủi ro cũng như
biết được xác xuất khi xảy ra rủi ro, mức độ tổn thất và khả năng
chấp nhận được rủi ro của ngân hàng để từ đó đưa ra được các quyết
định hợp lý nhất. Đo lường rủi ro tín dụng là xác định mức rủi ro trên
cơ sở các chỉ tiêu về định tính và định lượng, là căn cứ để xác định
giới hạn cấp tín dụng tối đa cho một khách hàng. Đây là việc xây
dựng mô hình thích hợp để đo lường mức độ rủi ro từ phía khách
hàng mang lại. Từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an
toàn tối đa đối với một khách hàng cũng như để trích lập dự phòng
để tài trợ cho rủi ro tín dụng.
Đối với RRTD tổng thể, ngân hàng có thể đo lường qua việc tính
toán các chỉ tiêu như quy mô dư nợ, cơ cấu dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn,
nợ xấu, hệ số rủi ro tín dụng, dự phòng rủi ro…
Còn để đo lường rủi ro tín dụng đối với từng khách hàng cá nhân
thì hầu hết các ngân hàng thương mại sử dụng mô hình định lượng
sau:
Mô hình điểm số tín dụng cá nhân áp dụng cho các ngân hàng
bán lẻ tại Việt Nam của Stefanie Kleimeier
Đo lường tổn thất dự kiến khoản vay
Mô hình điểm số tín dụng cá nhân của FICO
c. Kiểm soát RRTD
14
Kiểm soát RRTD là sử dụng các biện pháp, các kỹ thuật, các
công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né
tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất. Các kỹ thuật kiểm soát RRTD
được sử dụng gồm:
- Né tránh rủi ro
- Ngăn ngừa tổn thất
- Giảm thiểu rủi ro
- Đa dạng hóa
d. Tài trợ rủi ro
Là việc sử dụng những kỹ thuật, công cụ để tài trợ cho chi phí
của rủi ro và tổn thất. Trong quản trị rủi ro tín dụng cá nhân, các
ngân hàng thường dùng phổ biến một số công cụ:
- Nguồn tiền từ việc xử lý tài sản đảm bảo, khởi kiện người vay
không trả nợ.
- Bảo hiểm tín dụng
- Nguồn tiền từ quỹ dự phòng rủi ro (DPRR)
KẾT LUẬN CHƢƠNG
Chương 1 trình bày một các khái quát cơ sở lý luận về rủi ro và
rủi ro tín dụng, đề cập đến cách phân loại, nguyên nhân của rủi ro tín
dụng cũng như mức độ ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng và nền kinh tế. Chương 1 đề cập chi tiết
đến quá trình quản trị rủi ro tín dụng qua 4 bước cơ bản Nhận diện
rủi ro tín dụng – Đo lường rủi ro tín dụng – Các biện pháp kiểm soát
rủi ro tín dụng – Các công cụ tài trợ rủi ro tín dụng, các chỉ tiêu phản
ánh rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. Những vấn đề trên sẽ
là cơ sở cho việc thực hiện các mục tiêu nghiên cứu thực trạng quản
trị rủi ro tín dụng tại NHMB Đà Nẵng trong chương tiếp theo.
15
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI ĐÀ NẴNG
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MB ĐÀ NẴNG
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của MB ĐN
a. Cơ cấu tổ chức
b. Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh
2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong
giai đoạn 2014-2016
a. Tình hình huy động vốn
b. Hoạt động cho vay
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CN
NHTMCP QUÂN ĐỘI ĐN
2.2.1. Tình hình cho vay khách hàng cá nhân tại MB ĐN
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân của
MB ĐN giai đoạn 2014 – 2016
2.2.3. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng cá nhân tại Chi nhánh NH TMCP Quân đội Đà Nẵng
a. Tỷ lệ dư nợ cho vay cá nhân theo nhóm nợ
b. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro các khoản vay khách hàng cá nhân
2.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CN NHTMCP QUÂN ĐỘI ĐN
2.3.1. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh ngân
hàng TMCP Quân đội Đà Nẵng
Mô hình này dựa trên nguyên tắc “Ba vòng kiểm soát” bao gồm
(i) các đơn vị kinh doanh tại Vòng 1 đóng vai trò là đơn vị trực tiếp
chịu trách nhiệm toàn diện từ khâu nhận diện, đánh giá, kiểm soát và
giảm thiểu rủi ro; (ii) Vòng 2 là các đơn vị Quản lý rủi ro với trách
nhiệm thiết lập các chính sách, nguyên tắc, hạn mức kiểm soát và
16
giám sát độc lập việc quản lý rủi ro; (iii) Vòng 3 là đơn vị Kiểm toán
nội bộ với trách nhiệm đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả của việc
quản lý rủi ro tại Vòng 1 và Vòng 2.
2.3.2. Tiến trình quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại MB ĐN
a. Nhận biết RRTD tại ngân hàng
Công tác nhận diện rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN chủ yếu
được thực hiện thông qua:
- Tiếp xúc khách hàng là cá nhân có nhu cầu vay vốn
- Phân tích các nguồn thu, chi của khách hàng
- Phân tích hồ sơ đề nghị vay vốn
- Thông qua việc kiểm tra thực tế
b. Đo lường RRTD tại ngân hàng
Việc đo lường thông qua xếp hạng khách hàng, quá trình thẩm
định và phân tích khoản vay. MBBank Đà Nẵng thực hiện chọn lọc
khách hàng thông qua hệ thống định hạng xếp loại khách hàng nhằm
định lượng mức độ rủi ro cho từng khách hàng.
Trên cơ sở chấm điểm XHTD khách hàng mà cấp lãnh đạo ngân
hàng làm cơ sở để đưa ra quyết định nên cho vay hay không đối với
khoản vay mới và các giải pháp đối với khoản vay cũ. Đối với các
khoản vay thông thường, khách hàng có XHTD từ BBB trở lên thì
được xem xét cấp tín dụng, đối với cấp tín dụng không đảm bảo thì
yêu cầu từ hạn A trở lên
* Đánh giá rủi ro tổng thể:
Định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm các chi nhánh và các
phòng giao dịch trực thuộc sẽ gửi báo cáo kết quả xếp hạng tín dụng,
báo cáo tình hình cho vay và chất lượng tín dụng về cho Phòng
QLRR Hội sở chính
c. Kiểm soát RRTD tại ngân hàng
MB bank hiện đang kiểm soát RRTD theo từng chính sách riêng
thể hiện trong hệ thống các văn bản thực thi chính sách tín dụng của
MBBank.
Kiểm soát rủi ro ở cấp độ chi nhánh thông qua các nội dung chủ
yếu sau:
17
- Kiểm soát rủi ro dựa trên quy trình thẩm định và phê duyệt tín
dụng. MBBank Đà Nẵng thực hiện kiểm soát tín dụng nhằm phòng
ngừa rủi ro theo quy trình thẩm định, đánh giá và phê duyệt các
khoản tín dụng của trụ sở chính ban hành. Theo đó, thẩm quyền phán
quyết tín dụng được chia làm 2 cấp độ: thuộc thẩm quyền của chi
nhánh và vượt thẩm quyền của chi nhánh phải trình trụ sở chính
(thông qua phòng phòng thẩm định tín dụng hội sở tại thành phố Hà
Nội). Tại MBBank, phân cấp thẩm quyền phê quyệt cho vay tại các
chi nhánh là 7 tỷ đồng đối với thẩm quyền giám đốc chi nhánh.
- Kiểm soát rủi ro dựa trên quy trình kiểm tra giám sát tín dụng.
Sau khi cấp tín dụng, chi nhánh tiếp tục định kỳ đánh giá sau giải
ngân khoản vay của khách hàng để nhận diện rủi ro tín dụng phát
sinh trong quá trình quan hệ với khách hàng, đảm bảo khoản tín dụng
được cấp vẫn phù hợp với chính sách tín dụng của MBBank.
- Kiểm soát dựa trên đảm bảo tiền vay. MBBank Đà Nẵng áp dụng
các biện pháp bảo đảm tiền vay nhằm phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro
khi phương án trả nợ dự kiến của bên vay không thực hiện được, hoặc
xảy ra các rủi ro không lường trước, tạo cơ sở pháp lý và kinh tế để thu
hồi các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Đồng thời, nâng cao trách
nhiệm thực hiện cam kết trả nợ của bên vay và phòng ngừa gian lận.
Các biên pháp đảm bảo tiền vay chủ yếu của chi nhánh hiện tại đối với
khách hàng cá nhânbao gồm cầm cố sổ tiết kiệm, thế chấp tài sản độc
lập, bảo lãnh bên thứ 3, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tương lai.
- Kiểm soát bằng biện pháp chuyển giao rủi ro. Hiện nay
MBBank đã thành lập hai công ty thành viên là công ty bảo hiểm
nhân thọ MB Ageaslift và công ty bảo hiểm Quân đội MIC và đã
triển khai nhiều chương trình bảo hiểm tín dụng.
d. Tài trợ RRTD tại ngân hàng
Các biện pháp, công cụ được sử dụng trong tài trợ rủi ro tại
MBBank:
- Biện pháp chuyển giao tài sản tài trợ rủi
- Xử lý rủi ro các khoản vay bằng quỹ dự phòng
- Xử lý rủi ro bằng bảo hiểm tín dụng
18
2.3.3. Đánh giá chung về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
a. Những điểm đạt được
- Ngân hàng xây dựng được bảng danh mục hồ sơ khách hàng
cần cung cấp tạo điều kiện thuận lợi cho công tác nhận diện rủi ro tại
chi nhánh với từng đối tượng khách hàng cụ thể.
- Xây dựng được hệ thống chấm điểm XHTD khách hàng cá nhân.
- Chất lượng nợ, cơ cấu tín dụng được chuyển biến theo chiều
hướng tích cực
b. Những điểm còn hạn chế
- Công tác nhận diện rủi ro còn nhiều bất cập, chưa thực sự nhận thấy
vai trò quan trọng của việc nhận dạng rủi ro, việc tiếp cận khách hàng và thu
thập thông tin còn diễn ra hình thức, chưa đi vào thực chất.
- Tại chi nhánh không có tách biệt hoàn toàn giữa hai bộ phận tín
dụng và thẩm định này nên một cán bộ phải kiêm nhiệm cả quan hệ
khách hàng và làm tờ trình thẩm định, làm giảm hiệu quả công việc.
- Danh mục cho vay tại Chi nhánh chưa thật đa dạng, dư nợ tập
trung nhiều vào cho vay bất động sản.
- Công tác xử lý nợ xấu, thu hồi lãi và gốc tại chi nhánh chưa tốt,
quá trình xử lý nợ kéo dài, chưa đạt hiệu quả như mong muốn, còn
gặp nhiều khó khăn trong quá trình xử lý.
- Chưa chú trọng đến việc khuyến khích khách hàng mua bảo
hiểm tiền vay.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Qua chương 2 có thể thấy MBBank Đà Nẵng đang đứng ở vị thế
là ngân hàng phát triển khá tốt. Rủi ro tín dụng đang được kiểm soát
mang lại kết quả khá tốt cũng như có những tiền đề để phát triển
những phương pháp hiện đại trong việc quản trị rủi ro hiện đại để
thích nghi với môi trường kinh doanh mới. Tuy nhiên ngân hàng vẫn
còn tồn tại những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng. Từ
những hạn chế này tác giả đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản trị rủi ro tín dụng tại MBBank
19
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
ĐÀ NẴNG
3.1. ĐỊNH HƢỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA MB
ĐN ĐẾN NĂM 2017
Công tác tín dụng năm 2017 của MBBank nằm trong giai đoạn
phát triển 201-2021 nhằm Trở thành Ngân hàng thuận tiện nhất với
mục tiêu đến năm 2021 sẽ nằm trong Top 5 hệ thống Ngân hàng Việt
Nam về hiệu quả kinh doanh. Để thực hiện các mục tiêu này, MB sẽ
tập trung triển khai Chiến lược theo phương châm “Đổi mới, Hợp
tác, Hiện đại hóa và Phát triển bền vững” dựa trên 3 trụ cột “Ngân
hàng cộng đồng, Ngân hàng chuyên nghiệp theo ngành, Ngân hàng
số”, 2 nền tảng “Quản trị rủi ro vượt trội và năng lực thực thi nhanh”
Tăng cường công tác quản trị rủi ro, áp dụng từng bước thông lệ quốc
tế vào công tác quản lý rủi ro của ngân hàng để phát triển bền vững.
Phát triển chính sách thu hút, trọng dụng và đãi ngộ nhân tài,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Có chính sách hướng về tăng trưởng và tăng tỷ trọng dịch vụ, để
tránh phụ thuộc quá nhiều vào nguồn thu tín dụng.
Tập trung đầu tư phát triển công nghệ thông tin thích ứng và đáp
ứng yêu cầu kinh doanh. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin
vào trong công tác quản trị RRTD và hoạt động của Ngân hàng.
Phát triển cho vay tiêu dùng, song song với việc đa dạng hóa
danh mục sản phẩm, dịch vụ khách hàng sử dụng.
20
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂNTẠI MB ĐN
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác nhận dạng rủi ro tín
dụng
- Nâng cao độ tin cậy của thông tin đầu vào trước thẩm định.
Thông tin khách hàng phải được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau
để so sánh, đối chiếu. Thông tin về tài chính của khách hàng phải
được thẩm định sơ bộ, điều chỉnh nếu cần thiết trước khi đưa vào
phân tích.
- Tăng cường việc cung cấp, thu thập, lưu trữ, sử dụng dữ liệu
khách hàng nhằm quản lý khách hàng toàn diện hơn, phát hiện sớm
những rủi ro.
- Tăng cường kiểm soát dòng tiền, yêu cầu khách hàng chuyển
tiền về tài khoản của MBBANK tối thiểu bằng tỷ lệ cấp tín dụng
- Tăng cường tần suất kiểm tra sử dụng vốn, đánh giá toàn diện
tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của khách hàng đến thời
điểm hiện tại để xác định nguyên nhân khách hàng thường xuyên trả
nợ chậm.
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác đo lƣờng RRTD
Chú trọng đúng mức tầm quan trọng của công tác đo lường. Việt
đo lường phải thực hiện thường xuyên hơn. Hàng tháng, hàng quý
cần phải báo cáo rõ ràng tình hình hoạt động kinh doanh, những kết
quả đạt được cũng như tình hình rủi ro thực tế của từng khách hàng,
của toàn bộ khách hàng để có những hướng giải quyết kịp thời.
Tránh tình trạng để rủi ro xảy ra rồi mới tiến hành đánh giá kiểm tra.
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát RRTD
a. Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay nhằm
né tránh và ngăn ngừa rủi ro, giảm thiểu tổn thất
- Giai đoạn kiểm tra hồ sơ thông tin khách hàng
Việc kiểm tra các thông tin liên quan đến hồ sơ pháp lý, năng lực
tài chính, năng lực quản lý, uy tín tín dụng chủ yếu dựa trên hai
nguồn thông tin là từ khách hàng và từ thông tin nội bộ trên mạng
21
của ngân hàng. Nhân viên tín dụng cần phải tận dụng toàn bộ nguồn
thông tin này để có được nhận định chính xác về khách hàng vay.
Chi nhánh cần xây dựng cơ chế kiểm tra chéo giữa bộ phận quan hệ
khách hàng và bộ phận hỗ trợ tín dụng.
- Giai đoạn thẩm định phương án vay vốn và khả năng trả nợ
Chi nhánh cần phân tách dần hai chức năng, bộ phận quan hệ
khách hàng sẽ không tác động đến quá trình thẩm định hồ sơ. Thẩm
định phương án vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng phải đặt
mục tiêu an toàn lên trên hết, có những đề xuất hợp lý nhằm hạn chế
rủi ro và giảm thiểu những thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình cấp
tín dụng.
- Thẩm định chính xác tính khả thi của phương án kinh doanh.
Đối với những phương án không hợp lý, không rõ ràng nên từ
chối cấp tín dụng ngay từ đầu. Thu thập đầy đủ chứng từ chứng minh
nguồn thu nhập trả nợ của khách hàng, nguồn trả nợ này phải chứng
minh được bằng chứng từ và nhân viên thẩm định phải kiểm tra tính
hợp lý, hợp lệ của chứng từ này.
Phát hiện kịp thời những trường hợp vay hộ, sử dụng vốn vào các
mục đích trái pháp luật, những khách hàng thuộc đối tượng hạn chế,
cấm cho vay…
Thẩm định tài sản đảm bảo: Việc định giá phải thật chính xác,
không quá nhỏ để khách hàng duy trì quan hệ tín dụng với ngân
hàng, không quá lớn để gây rủi ro khi xử lý; cho đến việc soạn thảo,
ký kết và thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý cần thiết như công
chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo trước cho vay, hàng quý thực hiện
định giá lại tài sản bảo đảm.
- Giai đoạn phê duyệt cho vay
Đối với hồ sơ lớn, độ phức tạp và rủi ro cao, Cấp phê duyệt nên
có thời gian nghiên cứu hồ sơ, đưa ra các biện pháp hạn chế RRTD
ngay từ đầu bằng cách đưa ra các điều kiện trước và sau khi giải
ngân hợp lý, khả thi và hiệu quả.
- Giai đoạn kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho vay
22
Chi nhánh cần có quy định về thời gian cụ thể cán bộ quan hệ khách
hàng phải đến trực tiếp cơ quan của khách hàng để thăm viếng.
b. Chuyển giao rủi ro
Ngân hàng cần tăng cường đẩy mạnh việc mua bảo hiểm tín dụng
cho các khoản vay, điều này sẽ chuyển giao rủi ro cho bên nhận bảo
hiểm nhằm giảm thiểu tổn thất. Kiến nghị khách hàng vay mua bảo
hiểm tài sản đảm bảo.
c. Đa dạng hóa rủi ro
Đa dạng hóa đối tượng đầu tư: để thự hiện đa dạng hóa đối tượng
đầu tư, chiến lược kinh doanh MBBank Đà Nẵng cần xây dựng theo
hướng:
Đầu tư tập trung vào các đối tượng khách hàng mới như khách
hàng vay mua oto, khách hàng vay sản xuất kinh doanh hộ gia đình,
tránh tập trung quá nhiều vào dư nợ bất đống sản
3.2.4. Giải pháp cho công tác tài trợ RRTD
a. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
Hiện nay việc xử lý tài sản để thu hồi nợ của ngân hàng gặp
nhiều khó khăn về thủ tục thời gian vì thế việc sử dụng biên pháp
nhằm sử lý nhanh chóng rủi ro ngân hàng là điều cần thiết. Ngân
hàng cần phải sử dụng chính sách trích lập dự phòng thích hợp để đối
phó với rủi ro không thu được nợ bên cạnh việc đẩy nhanh quá trình
xử lý nợ xấu bằng nhiều biện pháp khác nhau nhằm khai thác tối đa
nguồn thu từ các khoản nợ gặp rủi ro.
b. Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay
Rủi ro tín dụng xuất phát từ nhiều nguyên nhân rất đa dạng mà
đôi khi những rủi ro đó ngân hàng không thể lường trước được. Vì
vậy, sử dụng các công cụ bảo hiểm và áp dụng biện pháp bảo đảm
tiền vay để hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là cực kỳ quan trọng.
Một số giải pháp cần thực hiện:
- Yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm tài sản đối với tài sản thế
chấp hình thành trong tương lai.
23
3.3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI TRỤ SỞ CHÍNH MBBANK
3.3.1. Hoàn thiện đo lƣờng rủi ro tín dụng
Hoàn thiện hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng
- Nên có sự phân chia ngành nghề chi tiết cụ thể hơn so với việc
chỉ có một số nhóm ngành lớn như hiện nay.
- Nên có sự giới hạn mức chênh lệch giữa điểm số yếu tố tài
chính và yếu tố phi tài chính.
- Một số chỉ tiêu chấm điểm phi tài chính chưa rõ ràng gây mâu
thuẫn như: chỉ tiêu về thị trường đầu vào và đầu ra đối với hộ sản
xuất kinh doanh tin cậy).
3.3.2 Phát triển và hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin
Tiêu chuẩn hoá và hiện đại hoá tất cả các nghiệp vụ ngân hàng
Đầu tư vào những kỹ thuật tiên tiến nhằm hạn chế các rủi ro do
thông tin không kịp thời, chính xác
3.3.3 Hoàn thiện mô hình tổ chức cấp tín dụng, quy trình cấp
tín dụng
Tại các chi nhánh trong hệ thống MBBank, cần bổ sung thêm bộ
phận QLRR/ Thẩm định bên cạnh bộ phận tín dụng để nâng cao khả
năng phản biện tín dụng trước khi quyết định cấp tín dụng và cần
phân định rõ chức năng, vai trò và trách nhiệm pháp lý của từng
phòng nhằm tránh quy định mang tính chất chung chung.
3.3.4 Nâng cao vai trò kiểm soát nội bộ ngân hàng
Tăng cường quá trình kiểm tra sau khi cho vay.
Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ.
- Xây dựng và thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch kiểm tra
theo định kỳ và đột xuất đối với hoạt động tín dụng, xác định mục
tiêu chính phải đạt được qua đợt kiểm tra, kiểm soát.
- Thực hiện đào tạo đội ngũ cán bộ kiểm tra và giám sát tín dụng
chuyên sâu. Ưu tiên nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra,
đặc biệt là chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, kinh nghiệm
và ý thức trách nhiệm.