Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

BÁO CÁO "Xây dựng website bán giày”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 38 trang )

1


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối
với các thầy cô của trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin và
Truyền Thông Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô khoa Khoa
Học Máy Tính của trường đã tạo điều kiện cho em tham gia kì
thực tập chuyên ngành để có nhiều trải nghiệm và những định
hướng tốt cho ngành nghề mà em theo đuổi. Và em cũng xin
chân thành cảm ơn thầy Lê Sơn Thái đã nhiệt tình hướng dẫn
em hoàn thành tốt kì thực tập.
Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm bài
báo cáo, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các Thầy, Cô bỏ qua.
Đồng thời do trình độ hiểu biết cũng như kinh nghiệm thực tiễn
còn hạn chế nên bài báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy, Cô để em
học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn
trong kì đồ án sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Hoàng Văn Cường

2


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển không ngừng về kỹ thuật máy tính và
mạng điện tử, công nghệ thông tin cũng được coi là những công
nghệ có trình độ cao và lần lượt chinh phục hết những đỉnh cao
này đến đỉnh cao khác.


Mạng Internet là một trong những sản phẩm có giá trị hết
sức to lớn và ngày cảng trở thành một công cụ không thể thiếu,
là nền tảng chính cho sự truyền tải, trao đổi thông tin trên toàn
cầu.
Giờ đây, mọi việc liên quan tới thông tin trở nên thật dễ
dàng cho người sử dụng: chỉ cần có một máy tính kết nối
Internet và một dòng dữ liệu truy tìm thì gần như ngay lập tức…
cả thế giới vấn đề mà bạn quan tâm sẽ hiện ra, có đầy đủ
thông tin, hình ảnh và thậm chí có cả âm thanh và video mà
bạn cần.
Trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, giờ đây thương mại
điện tử đã khảng định được vai trò xúc tiến và thúc đẩy sự phát
triển các doanh nghiệp.
Đối với các dịch vụ kinh doanh, việc quảng bá và giới thiệu
đến khách hàng các chương trình khuyến mãi của các dịch vụ
trong từng thời điểm một cách hiệu quả và kịp thời là yếu tố
mang tính chất quyết định cho sự tồn tại và phát triển của
website.
Vì vậy: Đây là lý do em chọn đề tài “Xây dựng website
bán giày” làm đề tài thực tập cơ sở.
* Mục đích của đề tài:
- Tìm hiểu ngôn ngữ HTML,CSS.
- Tìm hiểu PHP
- Tìm hiểu hệ quản trị dữ liệu mySQL
- Tìm hiểu về javascrip
3


- Xây dựng website hỗ trợ bán hàng.
* Nội dung của đề tài được chia thành 3 chương.

- Chương 1: Cơ sở lí thuyết.
- Chương 2: Phân tích thiết kế.
- Chương 3: Thiết kế giao diện.

CHƯƠNG I :CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. HTML
1.HTML là gì?
HTML được ví như là bộ xương của một giao diện website,
dù nó là dành cho WordPress hay bất cứ website nào. “Bộ
xương” này sẽ giúp chúng ta xác định bố cục trên mỗi website
và đánh dấu lại các phần đó bằng các thẻ (tag) nhất định, sau
đó nó sẽ tự xác định mỗi đối tượng được đánh dấu mang một
vài trò riêng trong website.
HTML là từ viết tắt của HyperText Markup Language, nghĩa
là ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản.
Hypertext (siêu văn bản): là một đoạn text bất kì nhưng
có chứa link đến một nguồn thông tin khác (như một đoạn văn
bản khác, một địa chỉ website, hình ảnh, âm thanh…)
Ngôn ngữ đánh dấu này sẽ là cầu nối của sự giao tiếp
giữa người dùng và trình duyệt, giúp trình duyệt hiểu
được cách thức hiển thị trang web. Khi trình duyệt đọc thấy
1 kí tự A, nó chỉ đơn thuần hiển thị A, chứ không thể biết bạn
muốn tô đậm, in nghiêng, hay màu mè hoa lá thế nào cả. Chính
lúc đấy, bạn cần HTML, thông qua việc sử dụng các thẻ HTML.
Thẻ HTML được định nghĩa bằng một cặp từ khóa nằm
giữa dấu < và dấu >, và báo cho trình duyệt biết cách thức
hiển thị đoạn kí tự bên trong thẻ HTML đó.
In đậm bằng thẻ <b>:

<b>A</b>


In nghiêng bằng thẻ <i>:

<i>A</i>

2. Cấu trúc cây HTML cơ bản
4


Cấu trúc của HTML rất đơn giản và logic, với bố cục từ
trên xuống dưới, từ trái qua phải, với 2 phần chính
là HEAD và BODY. Các website viết bằng HTML đều tuân theo
cấu trúc cơ bản như sau:
Mọi trang HTML đều phải khai báo DOCTYPE (định nghĩa
chuẩn văn bản) ngay từ dòng đầu tiên.
Thẻ <html> cho trình duyệt biết mở đầu và kết thúc của
trang HTML.
Thẻ <head> chứa tiêu đề và các thông tin khai báo, các
thông tin ẩn khác.
Thẻ <body> sẽ hiển thị nội dung của trang web. Đây là
phần thông tin mà người dùng sẽ nhìn thấy khi trình duyệt đọc
các mã HTML.
Mọi kí tự nằm giữa dấu <!– và –> sẽ được xem là thẻ comment
và sẽ bị trình duyệt bỏ qua, không xử lý và không hiển thị.
<html>
<head>
<title>Đây là thẻ đánh dấu tiêu đề trang web</title>
<!-- Comment: Các thông tin khai báo, các thông tin ẩn -->
</head>
<body>


<!-- Comment: Nội dung trang web mà người dùng sẽ thấy -->
<b>Đây là dòng chữ in đậm</b>
<i>Đây là dòng chữ in nghiêng</i>
</body>
</html>

5


3. Pro tips:
Luôn đóng thẻ sau khi đã mở. Điều này giúp hạn chế lỗi
bất ngờ khi hiển thị trên trình duyệt.
Một số thẻ không có thẻ đóng, như thẻ
, thẻ <img>,
<input>,…..
Cẩn thận gặp lỗi khi đóng thẻ, mở thẻ trong trường hợp có
nhiều thẻ lồng nhau.

Tiêu đề


4. Các tag HTML cần biết cho blogger:
Đề mục: Có 6 loại đề mục tất cả với mức độ nhấn mạnh
giảm dần từ

đến

. Nếu bạn quan tâm đến SEO thì
có lẽ đây là thẻ mà bạn nên chú trọng sử dụng đúng cách.

6


01

Tiêu đề bài viết




02

Phần 1



03

Chương 1.1



04

Tiểu mục 1.1.1



05

Đề mục 1.1.1.1


06

Đề mục con 1.1.1.1.1


Định dạng Text:
01

<b>Tô đậm</b>

02

<i>In nghiêng</i>

03


<strong>Tô đậm theo chuẩn web ngữ nghĩa</strong>

04

<em>In nghiêm theo chuẩn web ngữ nghĩa</em>

Phân đoạn:
0
1
0
2
0
3
0
4
0
5


Đoạn văn bản



Xuống dòng với

<!-- Comment: trích dẫn từ nguồn khác -->

0
7



6
0
7

<blockquote>"Tôi chuẩn man" ~ Cao Thái
Sơn</blockquote>

0
8
0
9
Danh sách: Có 2 loại là danh sách có đánh số thứ tự <ol> và
danh sách không đánh số thứ tự<ul>. Bên trong các thẻ danh
sách này, các phần tử được đánh dấu với thẻ <li>.
01

<!-- Comment: Danh sách có sắp xếp thứ tự -->

02

<ol>

03

<li>Phần tử 1</li>

04

<li>Phần tử 2</li>


05

</ol>

06

<!-- Comment: Danh sách không sắp xếp thứ tự -->

07

<ul>

08

<li>Phần tử 1</li>

09

<li>Phần tử 2</li>

10

</ul>

Liên kết:
01

<a href="địa chỉ liên kết">Đây là một liên kết</a>


02

<a href="địa chỉ liên kết" target="_blank">Liên kết này sẽ
sổ mới</a>

01

<img src="đường dẫn đến ảnh" alt="chú thích cho ảnh"/>

Ảnh:

8


II. CSS
1. Làm quen với CSS
Nếu HTML được xem như là bộ xương của một website thì
CSS chính là da thịt được đắp lên bộ xương đó, mục đích đơn
giản là cho website trông đẹp đẽ và chuyên nghiệp hơn.
CSS là từ viết tắt của Cascade Style Sheet, là ngôn ngữ
giúp trình duyệt hiểu được các thiết lập định dạng và bố cục
cho trang web. CSS cho phép bạn điều khiển thiết kế của nhiều
thành phần HTML chỉ với duy nhất 1 vùng chọn CSS. Điều này
giúp giảm thiểu thời gian thiết kế và chỉnh sửa, khi bạn có thể
tách biệt được cấu trúc (HTML) và định dạng (CSS).
CSS cho phép bạn đưa các thông tin định nghĩa thẻ thông qua
nhiều con đường khác nhau. Style có thể được quy định ở trong
chỉ một thẻ HTML, được quy định trong 1 trang web hoặc ở
trong một file CSS bên ngoài.
2. Cú pháp cơ bản của CSS

Cú pháp cơ bản của CSS bao gồm 3 phần: vùng chọn
(selector), thuộc tính (property) và giá trị (value).
01

VÙNG-CHỌN {

02

Thuộc-tính-1: giá-trị-1;

03

Thuộc-tính-2: giá-trị-2;

04

}

Vùng chọn: là cách xác định các thẻ HTML dựa trên cấu
trúc phân cấp của HTML. Vùng chọn có thể được tạo nên dựa
trên nhiều yếu tố như định danh (id), tên lớp (class), quan hệ
cha – con – hậu duệ… Bạn có thể xem ví dụ trực quan về một
số vùng chọn CSS tại đây, hoặc đọc thêm tại W3S.
Thuộc tính: là yếu tố bạn muốn thay đổi ở các thẻ HTML
thuộc vùng chọn. Danh sách các thuộc tính có thể xem thêm
tại W3S.

9



Giá trị: mỗi thuộc tính sẽ yêu cầu một giá trị khác nhau.
Đó có thể là 1 từ khóa định sẵn (none, block), một tên màu hay
mã màu (black, white, #000, #FFFFFF), hay một giá trị kích
thước tính bằng px, em, rem, %.
3. Các vùng chọn CSS (selector) cần biết cho blogger
#ID
Dấu # được sử dụng để chọn một thẻ HTML có định danh cụ thể
(ID). Do đó, bản chất của việc sử dụng ID không thể tái sử
dụng. Hãy chắc chắn rằng việc gán ID cho thẻ HTML và chọn
thẻ này bằng ID này là cách duy nhất bạn có thể định dạng cho
nó.
0
1
0
2
0
3
0
4
0
5

<div id="vi-du">

Thạch Phạm Blog


Cạch. WordPress blog lớn nhất Việt Nam.


<div>

Yêu màu tím. Sống nội tâm. Hay
khóc thầm. Nhưng không gay.


</div>
</div>


0
6
0
7
.Class
Dấu “.” đại diện cho tên lớp. Nhiều thẻ HTML có thể có cùng
tên lớp. Do đó, sự khác nhau giữa ID và Class là: ID chỉ cho
phép chọn 1 phần tử, còn Class cho phép bạn chọn nhiều thẻ
HTML cùng lúc.

10


0
1
0
2
0
3
0
4
0
5

<div id="vi-du">

Hoàng Cường


Cạch. WordPress blog lớn nhất Việt Nam.


<div>

Yêu màu tím. Sống nội tâm. Hay


khóc thầm. Nhưng không gay.


</div>
</div>

0
6
0
7
A.Class
Vùng chọn này giúp xác định tất cả các thẻ HTML cùng thuộc
một lớp.
0
1
0
2
0
3
0
4
0
5

<div id="vi-du">

Thạch Phạm Blog


Cạch. WordPress blog lớn nhất Việt Nam.


<div>

Yêu màu tím. Sống nội tâm. Hay khóc
thầm.
Nhưng không gay.


</div>

</div>

0
6
0
7
11


AB
Vùng chọn này còn được gọi là vùng chọn hậu duệ
(descendant). Vùng chọn này sẽ xác định tất cả các thẻ B nằm
bên trong thẻ A, không kể phân cấp, ngôi thứ như là con, là
cháu, là chắt chút chít gì đó.
0
1
0
2
0
3
0
4
0
5

<div id="vi-du">

Hoàng Cường


Cạch. WordPress blog lớn nhất Việt Nam.


<div>

Yêu màu tím. Sống nội tâm. Hay


khóc thầm. Nhưng không gay.


</div>
</div>

0
6
0
7
A>B
Vùng chọn này còn được gọi là vùng chọn con (child), và có nét
tương đồng với vùng chọn hậu duệ. Tuy nhiên, vùng chọn này
chỉ xác định tất cả các thẻ B là con trực tiếp của thẻ A, chứ
không nằm bên trong thẻ nào khác.
01

<div id="vi-du">

02

Hoàng Cường



03

Cạch. WordPress blog lớn nhất Việt Nam.



04

<div>

05

06
07

Yêu màu tím. Sống nội
tâm. Hay khóc thầm. Nhưng không gay.


</div>
12


</div>

III.TỔNG QUAN VỀ PHP
Php là gì?
Php được viết tắt của chữ Personal Home Page là ngôn
ngữ script trên server chạy trên phía máy chủ (Server side)
giống như các server script khác như: asp, jsp, cold fusion,… Nó
cho phép dễ dàng xây dựng các trang web động, mà tương tác
được với mọi cơ sở dữ liệu như: Informix, MySQL, PostgreSQL,
Oracle, Sybase, SQL Server,…
Php còn là phần mềm mở, dùng cho mục đích tổng quát.
Thích hợp với Web và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML.
Mã PHP có thể thực thi trên Webserver để tạo ra mã HTML và
xuất ra trình duyệt web theo yêu cầu của người sử dụng.
Đặc điểm của file php:
Php có thể chạy trên các môi trường (platforms) khác nhau
như: Windows, Linux, Unix… Nó còn có khả năng tương thích
với hầu hết các servers đang sử dụng hiện nay như: Apache,
IIS...
Ngoài ra các file PHP trả về kết quả cho trình duyệt là một
trang thuần HTML, và các file PHP có thể chứa văn bản (Text),

các thẻ HTML (HTML tags) và các đoạn mã kịch bản (Script).
Phần lớn các file PHP có phần mở rộng là: .php, .php3, .
Phpml và lưu ý rằng, từ phiên bản 4.0 trở về sau mới hỗ trợ
session.
Lịch sử phát triển:
Dưới đây là một số mốc phát triển của Php:
Năm 1995, phiên bản đầu tiên ra đời có tên là PHP/FI được viết
bởi nhà phát triển phần mềm Rasmus Lerdorf.
PHP/FI, viết tắt từ "Personal Home Page/Forms Interpreter", bao
gồm một số các chức năng cơ bản của PHP ngày nay.

13


Năm 1997, phiên bản PHP/FI 2.0 ra đời nhưng chỉ được công bố
dưới dạng các bản beta. Đến tháng 11 năm 1997 mới chính
thức được công bố.
Năm 1998, phiên bản PHP 3.0 được chính thức công bố.
Andi Gutmans và Zeev Suraski tiếp tục hoàn tất phần lõi nhằm
cải tiến PHP 3.0.
Tháng 05/2000, phiên bản PHP 4.0 với hàng loạt các tính năng
mới bổ sung, đã chính thức được công bố.
29/06/2003, phiên bản PHP 5 Beta 1 đã chính thức được công
bố.
Tháng 10/2003, phiên bản Beta 2 ra mắt với sự xuất hiện của
hai tính năng rất được chờ đợi: Iterators, Reflection nhưng
namespace một tính năng gây tranh cãi khác đã bị loại khỏi mã
nguồn.
Ngày 21/12/2003: phiên bản PHP 5 Beta 3 đã được công bố.
Ngày 13/07/2004, phiên bản PHP 5 bản chính thức đã ra mắt

sau một chuỗi khá dài các bản kiểm tra thử bao gồm Beta 4, RC
1, RC2, RC3.
Ngày 14/07/2005, phiên bản PHP 5.1 Beta 3 được PHP Team
công bố đánh dấu sự chín muồi mới của PHP với sự có mặt của
PDO.
Hiện nay, phiên bản tiếp theo của PHP đang được phát triển,
PHP 6 bản sử dụng thử đã có thể được download tại địa chỉ
.
Quá trình thông dịch trang php
Php là kịch bản trình chủ được chạy trên nền php Engine, cùng
với ứng dụng Web Server để quản lý chúng.
Khi trang php được gọi, Web Server triệu gọi php Engine để
thông dịch, dịch trang php và trả về kết quả cho người sử dụng
là một trang thuần HTML
Ta có mô hình như sau:

14


Hình 1.1: Quá trình thông dịch trong php
Ưu điểm của Php:
Có nhiều lý do khiến cho việc sử dụng ngôn ngữ này chiếm ưu
thế xin nêu ra đây một số lý do cơ bản :
Mã nguồn mở (open source code)
Miễn phí, download dễ dàng từ Internet.
Ngôn ngữ rất dễ học, dễ viết.
Mã nguồn không phải sửa lại nhiều khi viết chạy cho các hệ
điều hành từ Windows, Linux, Unix
Rất đơn giản trong việc kết nối với nhiều nguồn DBMS, ví dụ
như: MySQL, Microsoft SQL Server 2000, Oracle, PostgreSQL,

Adabas, dBase, Empress, FilePro, Informix, InterBase, mSQL,
Solid, Sybase, Velocis và nhiều hệ thống CSDL thuộc Hệ Điều
Hành Unix (Unix dbm) cùng bất cứ DBMS nào có sự hổ trợ cơ
chế ODBC (Open Database Connectivity) ví dụ như DB2 của
IBM.
Cú pháp:
Đầu tiên, một đoạn mã php luôn được bắt đầu và kết thúc bởi
cặp thẻ theo cú pháp:
15


các lệnh của php;
?>
Sau đó, ta cũng có thể nhúng các lệnh của php vào trang HTML
và đoạn mã php có thể đặt bất kỳ đâu trong tài liệu. Thông
thường một trang php bao gồm các thẻ HTML như một trang
HTML nhưng có thêm các đoạn mã php.
Ví dụ: Ta có đoạn mã php hiển thị câu “Hom nay em duoc hoc
cu phap mot doan ma php” lên trình duyệt như sau:
<html>
<head>

</head>

<body>
echo “Hom nay em duoc hoc cu phap mot doan ma php”;
?>
</body></html>

Lưu ý:
Các file php phải có phần mở rộng là .php. Nếu phần mở rộng là
.html thì đoạn mã php sẽ không được thực thi.
Có thể viết các câu chú thích cho đoạn mã php. Có hai cách
viết là: /* chú thích */ hoặc // chú thích.
Đoạn mã php cũng có thể đặt trong cặp thẻ: php ?>
Các kiểu dữ liệu:
Php hỗ trợ 5 kiểu dữ liệu như sau:
Integer: sử dụng cho giá trị có kiểu dữ liệu là số nguyên. Trên
hầu hết các hệ thống, kiểu số nguyên có kích thước 32 bit,
mang giá trị từ -2147483647 cho đến 2147483648.
Ví dụ:


$a = 1234;
$b = -123;
16


$c = 0123; //giá trị 123 ở hệ cơ số 8, tương đương với 83
ở hệ cơ số 10
$d = 0x1F; //giá trị 1F ở hệ cơ số 16, tương đương
với 31 ở hệ cơ số 10
?>
Double (còn gọi là Float): Sử dụng cho giá trị có kiểu dữ liệu
là số thực. Trên hầu hết các hệ thống, kiểu số thực có kích
thước 64 bit.
Ví dụ:

$a = 1.234;
$b = 1.2e3; //= 1.2*10^3 = 1200
$c = 7E-10; //= 7*(10^-10) = 0.0000000007
$d = -1.23;
?>

17


String: Sử dụng cho các giá trị có kiểu dữ liệu là chuỗi và ký tự,
mỗi ký tự có kích thước là 1 byte. Nội dung string được đặt giữa
2 dấu nháy, nháy đơn (') hoặc nháy kép (").
Ví dụ:
$a = 'Đây là 1 chuỗi được đặt giữa dấu
nháy đơn';
$b = "Đây là 1 chuỗi được đặt giữa dấu nháy kép";
$c = 'Đây là 1 chuỗi được đặt giữa dấu nháy đơn với "vài
dấu nháy kép ở giữa"';
$d = "Đây là 1 chuỗi được đặt giữa dấu nháy kép với 'vài
dấu nháy đơn ở giữa'";
?>
Nếu bạn muốn sử dụng dấu nháy đơn ở trong 1 chuỗi được bọc
bởi dấu nháy đơn, hoặc sử dụng dấu nháy kép đặt giữa chuỗi
được bọc bởi dấu nháy kép thì bạn để thêm ký tự \ (gọi là ký tự
escape) ở phía trước.
Ví dụ:
$a = 'Dấu \'nháy đơn\' ở giữa chuỗi'; //$a mang giá trị:
Dấu 'nháy đơn' ở giữa chuỗi

$b = "Dấu \"nháy kép\" ở giữa chuỗi"; //$b mang giá trị:
Dấu "nháy kép" ở giữa chuỗi
$c = "Dùng ký tự \\ ở giữa câu \\ thì sao?"; //$c mang giá
trị: Dùng ký tự \ ở giữa câu \ thì sao?
?>
Khi sử dụng dấu nháy đôi để bọc chuỗi, ngoài \', \" và \\, PHP có
thể nhận dạng thêm một số chuỗi ký tự escape đặc biệt nữa:
\n: ký tự xuống hàng LF (ký tự có mã 10 trong bảng mã ASCII)

18


\r: ký tự về đầu dòng CR (ký tự có mã 13 trong bảng mã ASCII)
\t: ký tự tab (ký tự có mã 9 trong bảng mã ASCII)
\$: ký tự $
\ooo: (với o là 1 chữ số từ 0 đến 7) biểu thị 1 ký tự có mã ASCII
ooo trong hệ cơ số 8.
Ví dụ:
\101 sẽ là ký tự 'A' (101 trong hệ cơ số 8 tương đương 65 trong
hệ cơ số 10, ký tự ASCII có mã 65 chính là ký tự 'A').
\xhh: (với h là 1 chữ số từ 0 đến 9 hoặc 1 chữ cái từ A tời F) biểu
thị 1 ký tự có mã ASCII hh trong hệ cơ số 16.
Ví dụ:
\0x41 sẽ là ký tự 'A' (41 trong hệ cơ số 16 chính là 65 trong hệ
cơ số 10).
Ngoài ra, nếu bạn để 1 biến vào giữa 1 chuỗi được bọc với dấu
nháy kép, giá trị của biến sẽ được thay thế vào trong chuỗi.
Ví dụ:
$a = 1;

$b = 2;
$c = 3;
$d = "$a $b $c";
//$d sẽ mang giá trị là chuỗi "1 2 3"
?>
Array: Sử dụng cho các giá trị có kiểu dữ liệu là mảng. Mảng
còn có thể tạo được tạo thành bởi các cặp (khóa, giá trị).
Ví dụ:
$a = Array( "khoá 1" => "giá trị 1", "khoá 2" => "giá trị 2",
"khoá 3" => "giá trị 3");
echo $a["khoá 1"]; //in ra: giá trị 1
19


$b = Array( "a" => "Đinh", "b" => "Công", "c" => "Trực");
echo $b["a"]; //in ra: Đinh
$b["a"] = "Đinh";
$b["b"] = "Công";
$b["c"] = "Trực"; //giờ đây $b = Array("a" => "Đinh", "b" =>
"Công", "c" => "Trực")
?>
Object: Sử dụng cho các giá trị có kiểu dữ liệu là đối tượng của
lớp
Biến:
Quy tắc viết tên biến trong PHP
Biến trong PHP bắt đầu bằng dấu $, theo sau là tên của biến.
Tên của biến phải bắt đầu bằng chữ hoặc ký tự gạch dưới.
Tên biến chỉ có thể là các ký tự chữ-số hoặc dấu gạch dưới(A-z,
0-9, _ )

Tên biến không được chứa khoảng trắng
Tên biến phân biệt chữ hoa và chữ thường (z and Z là 2 biến
khác nhau)
Cách khai báo biến: PHP không có câu lệnh để thực hiện khai
báo biến. Một biến được khai báo khi bạn gán cho nó một giá
trị.
Ví dụ: $myMotor="AirBlade";
Sau khi thực thi khai báo trên, biến $myMotor nhận giá trị là
AirBlade.
Chú ý: Nếu muốn khai báo biến mà không gán giá trị nào cho
nó thì gán cho nó giá trị null.
Bây giờ lấy ví dụ khai báo biến có chứa giá trị là chuỗi và biến
có giá trị là số:
$txt="Chào bạn";
20


$x=30;
?>
Chú ý: Khi bạn gán một giá trị dạng text cho biến thì bạn phải
cho giá trị của biến vào trong ngoặc kép.
Các phép toán:
Toán tử gán:
Chúng ta đã từng tiếp xúc với toán tử này bởi việc khởi tạo 1
biến. Nó gồm ký tự đơn =. Toán tử gán lấy giá trị của toán hạng
bên phải gán nó vào toán hạng bên trái.
Ví dụ: $name = "Xuân Cảnh";
Toán tử số học:
Là dạng phép tính giản đơn cộng, trừ, nhân, chia trong số học.

Ngoài ra còn có phép chia lấy dư (%). Được sử dụng để lấy ra
đơn vị dư của 1 phép toán.

Toán tử

Giải thích

Ví dụ

Kết quả

+

Cộng hai số
hạng

10+2

12

-

Trừ hai số
hạng

10-2

8

*


Nhân hai số
hạng

10*2

20

/

Chia hai số
hạng

10/2

5

%

Trả về số dư

10%2

0

Toán tử so sánh:
Là toán tử được sử dụng để thực hiện các phép toán so sánh
giữa hai số hạng. Chi tiết, xem bảng bên dưới.
21



Phép
toán

Tên

Giải thích

Ví dụ

==

Bằng

Hai số hạng bằng nhau

$a==10

!=

Không bằng

Hai số hạng không bằng
nhau

$a!=10

===

Đồng nhất


Hai số bằng nhau và cùng
kiểu

$a===1
0

>

Lớn hơn

Vế trái lớn hơn vế phải

$a>10

>=

Lớn hơn hoặc
bằng

Vế trái lớn hơn hoặc bằng
vế phải

$a>=10

<

Nhỏ hơn

Vế trái nhỏ hơn vế phải


$a<10

<=

Nhỏ hơn hoặc
bằng

Vế trái nhỏ hơn hoặc bằng
vế phải

$a<=10

Toán tử logic:
Toán tử logic là các tổ hợp các giá trị boolean.
Ví dụ: toán tử or trở về true nếu toán tử trái hoặc toán tử phải là
true.
True || false.

22


Ta có bảng các toán tử như sau:

Toán tử

Tên

Ví dụ


&&

And (và)

$a && $b

||

Or (hoặc)

$a or $b

!

Not (phủ định)

!$c

5- Toán tử kết hợp: Khi tạo mã PHP, chúng ta sẽ thường nhận
thấy cần phải tăng hoặc giảm lượng biến một số nguyên nào
đó. Bạn sẽ thường thực hiện điều này khi chúng ta đếm 1 giá trị
nào đó trong vòng lặp

Phép toán

Ví dụ

Giải thích

++


$a++

Bằng với $a=$a+1

--

$a--

Bằng với $a=$a-1

+=

$a+=$b

Bằng với $a=$a+$b

-=

$a-=$b

Bằng với $a=$a-$b

*=

$a*=$b

Bằng với $a=$a*$b

/=


$a/=$b

Bằng với $a=$a/$b

IV.TỔNG QUAN VỀ MYSQL:
1. Giới thiệu về MySQL:
SQL là chuẩn ngôn ngữ ANSI để truy cập CSDL. SQL là viết
tắt của Structured Query Language - Ngôn ngữ truy vấn cấu
trúc.
SQL là một chuẩn của ANSI
(American National Standards Institute - Viện tiêu chuẩn quốc
gia Hoa kỳ) về truy xuất các hệ thống CSDL. Các câu lệnh SQL
được sử dụng để truy xuất và cập nhật dữ liệu trong một CSDL.
2.Đặc điểm:
23


SQL hoạt động với hầu hết các chương trình CSDL như MS
Access, DB2, Informix, MS SQL
Server, Oracle, Sybase v.v... Nó có nhiều phiên bản cho các
hệ điều hành khác nhau: phiên bản Win32 cho các hệ điều hành
dòng Windows, Linux, Mac OS X, Unix, Solaris…
Lưu ý: Hầu hết các chương trình CSDL hỗ trợ SQL đều có phần
mở rộng cho SQL chỉ hoạt động với chính chương trình đó.
Một CSDL thường bao gồm một hoặc nhiều bảng (table).
Mỗi bảng được xác định thông qua một tên (ví
dụ Customers hoặc Orders). Bảng chứa các mẩu tin - dòng
(record - row), là dữ liệu của bảng.
MySQL là cơ sở dữ liệu tốc độ cao, ổn định và dễ sử dụng,

có tính khả chuyển, hoạt động trên nhiều hệ điều hành cung
cấp một hệ thống lớn các hàm tiện ích rất mạnh.
Với tốc độ và tính bảo mật cao, MySQL rất thích hợp cho
các ứng dụng có truy cập CSDL trên internet. MySQL server
hoạt động trong các hệ thống nhúng hoặc client/server.
3.Tạo cơ sở dữ liệu và người dùng:
3.1 Kết nối và tạo cơ sở dữ liệu:
Để kết nối cơ sở dữ liệu ta có thể thực hiện theo hai cách:
+ Kết nối và tạo CSDL bằng Command line.
+ Kết nối và tạo CSDL bằng giao diện đồ họa: MySQL
Administrator hoặc phpmyadmin.
3.2 Quản lý người dùng:
Để đăng nhập vào MySQL ta có thể sử dụng user là root và pass
là rỗng.
Ngoài tài khoản này ta có thể tạo thêm các tài khoản cho người
dùng với các users và pass khác nhau.
3.3 Cấp quyền cho người dùng:
Với quyền root ta có thể thực hiện mọi thao tác trên CSDL:
select, update, insert, delete,…

24


Tuy nhiên, khi tạo quyền người dùng ta cũng có thể hạn chế bớt
một số quyền nhất định nào đó.
Xóa quyền hoặc xóa tài khoản người dùng:
Sau khi cấp quyền cho người dùng ta có thể thêm hoặc loại bỏ
một số quyền nào đó.
Với việc truy cập vào tài khoản root ta có thể xóa các tài khoản
người dùng đã được tạo ra.

4. Các kiểu dữ liệu trong Mysql:
Dữ liệu kiểu numeric:
Bao gồm các kiểu sau:
Tinnyint: Lưu các số nguyên không dấu (unsigned) từ 0-255
hoặc các số nguyên có dấu từ -128 -> 127
Mediumint: Lưu các số nguyên từ 0 đến 16.777.215 hoặc từ
-8.388.608 đến 8.388.607
Int: Lưu các số nguyên từ 0 đến 4.294.967.295 hoặc từ
-2.147.483.648 đến 2.147.483.647
Bigint
Float
Doube
Decimal/real
Dữ liệu kiểu date và time:
Bao gồm các kiểu sau:
Date: Lưu trữ ngày dạng yyy-mm-dd. Cho phép giá trị từ 100001-01 đến 9999-12-31
Datetime: Lưu trữ dạng yyyy-mm-dd hh:mm:ss
Timestamp: Tự động ghi nhận thời gian thay đổi gần nhất. Tùy
thuộc vào độ rộng của cột nằm trong khoảng từ 2 đến 14 (yy
đến yyyy-mm-dd hh:mm:ss)
Time: Dùng để lưu trữ giờ định dạng hh:mm:ss.
25


×