Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

bệnh ROP ( bệnh võng mạc trẻ đẻ non)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.35 MB, 45 trang )

BENH LY VOếNG MAẽC
TRE SINH NON
(Retinopathy Of Prematurity: ROP)


ROP
Được báo cáo lần đầu năm 1942 (Terry)
Bệnh xuất hiện ở cả 2 mắt
Bệnh gây mù lòa cao
Ở Mỹ: 500 ca/ năm


Định nghĩa ROP
Sự phát triển võng mạc bất thường ở trẻ sinh
non:
1. Gián đoạn sự tăng trưởng bình thường của
mạch máu võng mạc theo sau bởi …
2. Bất thường tăng sinh của mạch máu và mô
xơ dẫn đến ...
3. Bong võng mạc và mù lòa nếu không được
điều trị


YẾU TỐ NGUY CƠ






Tuổi thai lúc sinh < 32 tuần, đặc biệt < 30 tuần


tuổi
Cân nặng lúc sinh < 1500 gam , đặc biệt <
1250 gam
Các yếu tố nguy cơ khác : thở oxy, giảm oxy
máu, tăng thán khí máu, các bệnh lý khác của
trẻ.


Sự phát triển mạch máu

Nasal @ 36 weeks GA
Temporal @ 40 weeks GA


SINH LYÙ BEÄNH
ROP : sự phát triển bất thường của các mạch
máu võng mạc ở trẻ sinh non do sự tương tác
phức tạp giữa yếu tố tăng trưởng nội mô mạch
máu (VEGF) và yếu tố tăng trưởng giống
insulin-1 (IGF-1)


SINH LYÙ BEÄNH
Yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu phụ
thuộc oxy (VEGF) là một phần trong tất cả các
giai đoạn của sự phát triển mạch máu
Yếu tố tăng trưởng giống insulin không phụ
thuộc oxy (IGF-1) điều hòa sự hoạt hóa VEGF.



Sự phát triển của cytokines


Vascular endothelial growth factor (VEGF)
– Phụ thuộc oxy
– Sinh ra tại chỗ
– Cần thiết cho hệ TKTW và phát triển võng mạc



Insulin-like growth factor-1 (IGF1)
– Phụ thuộc vào dinh dưỡng
– Được sản xuất tại gan
– Cần thiết cho hệ TKTW và phát triển võng mạc


VEGF






Không thể kích thích mạch máu võng mạc phát
triển mà không có IGF-1
Việc cung cấp oxy liều cao ảnh hưởng giai đoạn
đầu của sự phát triển mạch máu, do ức chế
VEGF
Việc cung cấp oxy có kiểm soát hiện nay, nồng
độ oxy không còn là yếu tố nguy cơ đáng kể

của ROP. Nhưng ROP vẫn tồn tại gợi ý các yếu
tố nguy cơ khác


IGF-1








Có mối tương quan với trọng lượng và tuổi thai
lúc sinh
IGF-1 suy giảm khi sinh ra do mất đi qua nhau
thai và nước ối
IGF-1 là yếu tố then chốt cho sự phát triển
mạch máu võng mạc bình thường
Thiếu IGF-1 trong giai đoạn sớm sau sinh dẫn
đến không phát triển mạch máu và ROP tăng
sinh


SINH LYÙ BEÄNH
• VEGF được sản xuất do nhu cầu chuyển hóa của
vùng võng mạc vô mạch thiếu oxy tăng, nồng độ
VEGF tăng lên trong dịch kính.
• Khi IGF-I tăng nhanh hơn sau khi sinh như ở trẻ
không bị ROP, mạch máu phát triển do đó VEGF

không tích tụ, võng mạc được cung cấp đủ oxy và
kiểm soát sự sản xuất VEGF.


SINH LYÙ BEÄNH


SINH LÝ BỆNH
Mạch máu võng mạc phát triển bất thường
TB trung mô và nội mô phát triển tạo thành
gờ.
Mao mạch tắt nghẽn
Thông động tĩnh mạch
Vi phình mạch
Tân mạch tăng sinh


SINH LÝ BỆNH
Mô sẹo hình thành, co kéo tạo nếp nhăn VM
Bệnh ở VM thái dương > mũi
Hủy họai TB cảm thụ do: tăng ôxy, giảm ôxy
TB thoi tiết chất sinh mạch


PHÂN LỌAI THEO VỊ TRÍ
Đánh giá mạch máu hóa võng mạc
bắt đầu từ gai thò
Chia làm 3 vùng: I, II, III
Ghi nhận vùng nhỏ nhất



Sô ñoà phaân chia vuøng ROP


Phạm vi tổn thương
Tính theo múi giờ
Càng nhiều múi giờ bệnh càng nặng


PHÂN LỌAI THEO GIAI ĐỌAN
Chia làm 5 giai đọan
Trên cùng một mắt có thể có nhiều giai
đọan
Ghi nhận giai đọan nặng nhất nhìn thấy


PHÂN LỌAI THEO GIAI ĐỌAN
Giai đọan 1:đường giới hạn : rõ, phẳng
Giai đọan 2:gờ sợi mạch: gờ mô sợi
Giai đọan 3:tăng sinh: tăng sinh sợi mạch
ngoài VM
Giai đọan 4:BVM: chưa đến hoàng điểm
(4A), đến hoàng điểm (4B)
Giai đoạn 5: BVM toàn bộ


Giai ñoaïn 1


Giai ñoaïn 1


An International Committee for the Classification
of Retinopathy of Prematurity, Arch Ophthalmol
2005;123:991-999.


Giai ñoaïn 2


Giai ñoaïn 2


Giai ñoaïn 3


Giai ñoaïn 3


×