Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Tăng cường thanh tra thuế đối với doanh có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại cục thuế tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (958.06 KB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CAO THỊ HƯƠNG GIANG

TĂNG CƯỜNG THANH TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CAO THỊ HƯƠNG GIANG

TĂNG CƯỜNG THANH TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Đạt



THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và hình ảnh trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử
dụng để bảo vệ cho một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Tác giả

Cao Thị Hương Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

2

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Tăng cường thanh tra thuế đối
với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế
tỉnh Bắc Ninh”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn giúp đỡ, động viên c ủa
nhiều cá nhân và tập thể; tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối
với Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo Khoa Sau đại học trường Đại

học kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên và thầy giáo hướng
dẫn PGS.TS. Nguyễn Hữu Đạt - Viện Kinh tế Việt Nam - người đã định
hướng, chỉ bảo, dìu dắt tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Cục thuế tỉnh Bắc Ninh, các đồng
nghiệp, các doanh nghiệp, người nộp thuế đã cung cấp số liệu khách quan, có
những ý kiến góp ý kiến quý báu, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc nhất xin dành cho gia đình, bạn bè
đã giúp đỡ rất nhiều về vật chất và tinh thần để bản thân hoàn thành chương
trình học tập cũng như đề tài nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Tác giả

Cao Thị Hương Giang


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................ ix
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ....................................................... 3
5. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................... 4
6. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA THUẾ ...... 6

1.1. Những nội dung cơ bản về thanh tra thuế .................................................. 6
1.1.1. Khái niệm thanh tra thuế ......................................................................... 6
1.1.2. Mục đích của thanh tra thuế .................................................................... 7
1.1.3. Nguyên tắc thanh tra thuế ....................................................................... 8
1.1.4. Phương pháp thanh tra thuế .................................................................. 10
1.1.5. Các hình thức thanh tra thuế ................................................................. 11
1.1.6. Quy trình thanh tra thuế ........................................................................ 13
1.2. DN FDI và sự cần thiết phải thanh tra thuế đối với DN FDI................... 16
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động của DN FDI ....................................
16
1.2.2. Sự cần thiết phải thanh tra thuế đối với DN FDI .................................. 17
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh tra thuế............................................... 18
1.3.1. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 18
1.3.2. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 21


4

1.4. Kinh nghiệm thanh tra thuế trên thế giới, trong nước và bài học rút
ra cho Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ................................................................. 24
1.4.1 Kinh nghiệm thanh tra thuế của một số nước trên thế giới.................... 24
1.4.2. Kinh nghiệm thanh tra thuế ở Việt Nam ............................................... 27
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh .............................. 30
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 33


2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 33
2.2. Hướng tiếp cận nghiên cứu ...................................................................... 33
2.2.1. Tiếp cận theo quy mô DN và ngành nghề kinh doanh.......................... 33
2.2.2. Tiếp cận có sự tham gia ........................................................................ 33
2.2.3. Tiếp cận định lượng kết hợp định tính .................................................. 33
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 34
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 34
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 34
2.3.3. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 34
2.3.4. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 35
2.3.5. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 35
2.3.6. Phương pháp phân tổ thống kê.............................................................. 35
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá kết quả thanh tra thuế đối với
DN FDI tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh ....................................................... 35
2.4.1. Chỉ tiêu phản ánh kết quả thanh tra thuế............................................... 35
2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác thanh tra thuế đối với DN FDI .... 35
Chương 3: THỰC TRẠNG THANH TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI CỤC
THUẾ TỈNH BẮC NINH ................................................................................ 37

3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh .................. 37
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 37
3.1.2. Vị trí địa lý ............................................................................................ 37


5

3.1.3. Điều kiện, đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................... 37
3.1.4. Chính sách ưu đãi thu hút đầu tư .......................................................... 38
3.2. Khái quát về Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh ..................................................... 39

3.2.1. Tổ chức bộ máy của Văn phòng Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh ................... 39
3.2.2. Tổ chức hệ thống thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh .............. 40
3.3. Thực trạng thanh tra thuế đối với DN FDI tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh
......... 42
3.3.1. Khái quát hoạt động của DN FDI trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .............. 42
3.3.2. Thực trạng thanh tra thuế đối với DN FDI tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh ....
47
3.4. Đánh giá chung về công tác thanh tra thuế DN FDI tại Cục Thuế
tỉnh Bắc Ninh ........................................................................................... 58
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 58
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 62
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THANH TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI CỤC THUẾ TỈNH
BẮC NINH ............................................................................................ 70

4.1. Định hướng tăng cường thanh tra thuế đối với DN FDI tại Cục Thuế
tỉnh Bắc Ninh ........................................................................................... 70
4.1.1. Thanh tra theo kỹ thuật quản lý rủi ro................................................... 70
4.1.2. Chuyển từ thanh tra toàn diện sang thanh tra theo chuyên đề .............. 72
4.1.3. Tăng cường thanh tra tại trụ sở cơ quan thuế ....................................... 72
4.1.4. Tập trung xây dựng đội ngũ thanh tra viên chuyên sâu, chuyên
nghiệp về từng lĩnh vực, ngành nghề .................................................... 73
4.2. Giải pháp tăng cường thanh tra thuế đối với DN FDI tại Cục Thuế
tỉnh Bắc Ninh ........................................................................................... 74
4.2.1. Tăng cường chất lượng thanh tra, chuyên môn hoá bộ máy và cân
đối nguồn nhân lực thanh tra thuế......................................................... 74
4.2.2. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác thanh tra thuế....... 77
4.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT...................................... 80



6

4.2.4. Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận trong nội bộ cơ quan
thuế nhằm hỗ trợ tối đa công tác thanh tra thuế.................................... 82
4.2.5. Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch thanh tra hàng năm.......... 83
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 84
4.3.1. Kiến nghị với Quốc hội và Chính phủ Việt Nam ................................. 84
4.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài Chính và Tổng cục thuế ..................................... 87
4.3.3. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ..................................... 90
KẾT LUẬN...................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... 94


viii
7

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCC

:

Cán bộ, công chức

CNTT

:

Công nghệ thông tin

CQT


:

Cơ quan thuế

NNT

:

Người nộp thuế

DN

:

Doanh nghiệp

FDI

:

Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

ĐTNT

:

Đối tượng nộp thuế

GDP


:

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

GTGT

:

Giá trị gia tăng

NSNN

:

Ngân sách Nhà nước

MST

:

Mã số thuế

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TNDN


:

Thu nhập doanh nghiệp

TNCN

:

Thu nhập cá nhân

TTĐB

:

Tiêu thụ đặc biệt

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


viii
8

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Kế hoạch thanh tra tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.......................................50
Bảng 3.2: Số doanh nghiệp được thanh tra ...............................................................58

Bảng 3.3: Số thuế thu được sau thanh tra .................................................................59
Bảng 3.4: Thanh tra, kiểm tra hoàn thuế GTGT .......................................................60
Bảng 3.5: Số DN được thanh tra ...............................................................................62
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện thanh tra DN FDI ........................................................63


9

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy của Văn phòng Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh .................40
Sơ đồ: 3.2: Mô hình tổ chức thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh......41

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Mô hình tăng trưởng về số lượng DN FDI so với tổng số
ĐTNT tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh...............................................43
Biểu đồ 3.2: Thu ngân sách từ DN FDI so với tổng thu ngân sách từ DN
thuộc quản lý của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh ..................................44
Biểu đồ 3.3: Hoàn thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh ................................46
Biểu đồ 3.4: Thuế nhà thầu đối với DN FDI tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh ...........47
Biểu đồ 4.1: Mức độ rủi ro về thuế TNDN đối với DN FDI theo hình chóp .......70
Biểu đồ 4.2: Mô hình chóp mô tả sự chuyển đổi ..................................................71
Biểu đồ 4.3: Mô hình chuyển từ thanh tra toàn diện sang thanh tra theo
chuyên đề ......................................................................................72
Biểu đồ 4.4: Mô hình chuyển từ thanh tra chủ yếu tại doanh nghiệp sang
thanh tra chủ yếu tại cơ quan thuế ................................................73


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước và là một trong những
công cụ quan trọng điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy mà các nhà
kinh tế, các nhà quản lý luôn quan tâm nghiên cứu về chính sách thuế của quốc gia
nói chung và của từng địa phương nói riêng.
Đối với Việt Nam, chính sách thuế hiên nay thực hiện cơ chế NNT tự tính, tự
kê khai thuế, đã phân rõ trách nhiệm giữa cơ quan thuế và NNT. NNT chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc kê khai và nghĩa vụ nộp thuế của mình; cơ quan thuế
có trách nhiệm quản lý việc thu nộp thuế, phát hiện những hành vi vi phạm các luật
thuế và xử lý theo đúng quy định. Do bỏ chế độ thuế chuyên quản, ngành thuế đã
tập trung nguồn lực để tăng cường công tác thanh tra việc thu nộp thuế. Cơ quan
thuế đã ban hành quy trình nghiệp vụ thanh tra thuế; đồng thời, tiến hành sắp xếp bố
trí cán bộ thuế theo hướng tăng số lượng cán bộ thuế làm công tác thanh tra thuế,
trình độ cán bộ cũng được nâng cao để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ mới. Có thế
nói kết quả đạt được thông qua công tác thanh tra thuế là rất lớn.
Tuy nhiên, khi nền kinh tế càng phát triển, số lượng NNT tăng lên, cùng với
sự hiểu biết sâu rộng hơn về pháp luật thì khả năng, thủ đoạn trốn thuế, tránh thuế
của một số DN ĐTNT càng tinh vi, phức tạp hơn, gây khó khăn trong việc phát hiện
gian lận.v.v. Đây là thách thức lớn đặt ra cho công tác thanh tra của ngành thuế.
Hoạt động thanh tra thuế không những giúp cho hoạt động quản lý thuế đạt
được các mục tiêu đã đề ra, mà còn giúp Nhà nước phát hiện những hạn chế của
chính sách, điều chỉnh kịp thời chính sách, chế độ về thuế, nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật thuế của cộng đồng và góp phần phòng ngừa, ngăn chặn tình trạng
trốn thuế, chống thất thu thuế.
Tỉnh Bắc Ninh là tỉnh mới được tái lập từ năm 1997. Bắc Ninh có chính sách
thu hút đầu tư phát triển kinh tế và đã nhanh chóng hoà cùng với cả nước tạo thế,
tạo đà vững bước đi lên xây dựng Bắc Ninh có kinh tế - xã hội ngày càng vững
mạnh. Trong quá trình phát triển kinh tế, Bắc Ninh đã luôn quan tâm xây dựng
ngành Tài chính - Thuế tạo nguồn thu ngân sách, đáp ứng được nhiệm vụ chi tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>

2

ngày càng cao của tỉnh nhà.
Khi mới tái lập tỉnh, kinh tế có vốn FDI chưa được nhắc đến trong báo cáo
kinh tế - xã hội của tỉnh, nhưng sau 15 năm, khu vực này đã phát triển trở thành khu
vực kinh tế năng động, đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Khu vực DN FDI đã
có những đóng góp tích cực vào tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội, tạo giá trị
gia tăng đáng kể cho nền kinh tế của tỉnh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
Khu vực DN FDI phát triển nhanh chóng về quy mô, bổ sung nguồn vốn quan
trọng cho đầu tư, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Năm 1997, khu
vực FDI chỉ có 01 dự án là Công ty Liên doanh kính nổi Việt Nam, vốn đăng ký
141 triệu USD. Đến 31/12/2013, toàn tỉnh đã có 347 dự án FDI, tổng vốn đầu tư
đăng ký 3.842 triệu USD.
Do chính sách khuyến khích thu hút đầu tư, các DN FDI được hưởng rất
nhiều ưu đãi; mặt khác, do đặc điểm, tình hình hoạt động của các DN này rất khác
biệt so với các DN trong nước (DN FDI thường là công ty con của các tập đoàn
kinh tế hoạt động ử nhiều quốc gia, có trình độ hiểu biết về pháp luật cao,...) nên
các hình thức trốn thuế, gian lận về thuế thường rất tinh vi và khó phát hiện (như
thông qua các hình thức chuyển giá, giao dịch thương mại điện tử...). Tình trạng này
đã và đang gây thất thu cho NSNN, gây nên tình trạng bất bình đẳng giữa các DN,
ảnh hưởng xấu tới môi trường kinh doanh.
Trước tình trạng nêu trên, việc đánh giá tình hình, phân tích nguyên nhân, tìm
giải pháp nhằm tăng cường công tác thanh tra thuế đối với các DN FDI tại tỉnh Bắc
Ninh, khắc phục tình trạng thất thu cho NSNN, tạo môi trường kinh doanh lành
mạnh và công bằng cho tất cả các nhà đầu tư trong cũng như ngoài nước.v.v., thật
sự là nhu cầu cấp bách đặt ra hiện nay. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài nghiên
cứu: “Tăng cường thanh tra thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát


3

Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác thanh tra thuế đối với DN FDI từ đó đề
xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thanh tra thuế đối với DN FDI tại
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về thanh tra thuế đối với
DN FDI;
- Đánh giá thực trạng công tác thanh tra thuế đối với DN FDI, chỉ ra những kết
quả, hạn chế và nguyên nhân;
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thanh tra thuế đối với DN FDI,
chống thất thu NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: công tác thanh tra thuế đối với DN FDI tại Cục Thuế
tỉnh Bắc Ninh.
- Đối tượng điều tra:
+ Cán bộ làm công tác thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh
+ NNT (DN FDI đăng ký khai, nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh)

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: đề tài tập trung chủ yếu nghiên cứu, đánh giá công tác thanh
tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh
- Về thời gian: tài liệu tổng quan được thu thập từ những báo cáo, công trình,

văn bản chính thức được công bố trong khoảng thời gian từ năm 1997 đến nay; số
liệu điều tra thực trạng về công tác thanh tra thuế chủ yếu trong 3 năm từ năm 2011 2013.
- Về nội dung:
+ Thực trạng công tác thanh tra thuế đối với DN FDI
+ Đánh giá kết quả thanh tra thuế DN FDI tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh
+ Giải pháp tăng cường thanh tra thuế đối với DN FDI.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu làm rõ những lý luận cơ bản về thanh tra thuế và đánh
giá đúng thực trạng công tác thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh (những kết
quả đã đạt được, hạn chế trong công tác thanh tra thuế DN, nhất là đối với DN


4

FDI); đề tài cung cấp cơ sở khoa học, thực tiễn để tìm ra giải pháp tăng cường công
tác thanh tra thuế đối với DN FDI, góp phần chống thất thu ngân sách, xây dựng
môi trường đầu tư, kinh doanh lành mạnh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
5. Những đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hoá, làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về thanh tra thuế, thanh
tra chuyên đề thuế đối với DN FDI;
- Phân tích, đánh giá được thực trạng của công tác thanh tra thuế đối với DN
FDI, nêu lên những kết quả đạt được, chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân và đề xuất
giải pháp khắc phục.
- Kiến nghị với các cấp, các ngành bổ sung, sửa đổi chính sách, chế độ, nhằm
tăng cường công tác thanh tra thuế đối với DN FDI tại tỉnh Bắc Ninh.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thanh tra thuế
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng thanh tra thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực

tiếp nước ngoài tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh
Chương 4: Giải pháp tăng cường thanh tra thuế đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.


5


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA THUẾ
1.1. Những nội dung cơ bản về thanh tra thuế
1.1.1. Khái niệm thanh tra thuế
Thanh tra thuế là chức năng thiết yếu của cơ quan thuế đối với việc thực hiện
chính sách pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Để hiểu rõ hơn về
khái niệm thanh tra thuế, trước hết cần nắm được khái niệm thanh tra.
Hoạt động thanh tra là việc xem xét tại chỗ, làm rõ những việc làm đúng sai
đối với những vụ việc và hành vi của người thừa hành công vụ trong chức năng
thực hiện công tác quản lý của mình.
Trong mối quan hệ giữa quản lý và thanh tra, quản lý giữ vai trò chủ đạo, chi
phối hoạt động của thanh tra. Quản lý Nhà nước và thanh tra có cái chung đều là
quyền lực Nhà nước tác động lên đối tượng quản lý, song xét về cơ cấu chức năng
của quản lý thì thanh tra là những công cụ, phương tiện để quản lý Nhà nước.
Thanh tra mang tính quyền lực Nhà nước, là chức năng của quản lý Nhà
nước, thanh tra thể hiện như một tác động tích cực nhằm thực hiện quyền lực của
chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý. Chủ thể tiến hành thanh tra luôn luôn là
cơ quan Nhà nước. Thanh tra luôn áp dụng quyền lực của Nhà nước trong quá trình
tiến hành hoạt động của mình và nhân danh Nhà nước khi áp dụng quyền năng đó.
Thanh tra có tính độc lập tương đối. Đây là đặc điểm vốn có, xuất phát từ

bản chất của thanh tra, đặc điểm này phân biệt thanh tra với các loại hình cơ quan
chức năng khác của bộ máy Nhà nước.
Khái niệm về thanh tra đã được cụ thể hoá trong Luật Thanh tra số
56/2010/QH12 ngày 15/11/2010: Thanh tra Nhà nước là việc xem xét, đánh giá, xử
lý của cơ quan quản lý Nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự,
thủ tục được pháp luật quy định.


7

Thanh tra thuế là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan thuế đối với việc
thực hiện chính sách, pháp luật về thuế, nghĩa vụ đối với NSNN của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định trong các
văn bản qui phạm pháp luật về thuế và các quy định khác của pháp luật. Thanh tra
thuế nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế,
phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với
Nhà nước các biện pháp khắc phục, phát huy nhân tố tích cực góp phần nâng cao
hiệu quả, hiệu lực của hoạt động quản lý Nhà nước nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của NNT.
1.1.2. Mục đích của thanh tra thuế
Hoạt động thanh tra thuế nhằm:
- Phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về thuế:
Đây là mục tiêu chủ yếu, trực tiếp của hoạt động thanh tra thuế. Thanh tra
thuế là hoạt động thường xuyên của cơ quan quản lý Nhà nước nhằm đảm bảo cho
các quyết định quản lý được chấp hành, bảo đảm mọi hoạt động của cơ quan, tổ
chức, cá nhân tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật. Tính chất thường xuyên
của hoạt động thanh tra có tác dụng phòng ngừa các vi phạm pháp luật. Nghị quyết
26-HĐBT ngày 15/02/1984 của HĐBT nêu rõ thanh tra là "nhằm mục đích phát huy
mặt đúng, ngăn ngừa sửa chữa cái sai, làm cho chủ trương chính sách của Đảng,

pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh và thu hành có hiệu quả thiết
thực.
- Phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật:
Định hướng xã hội Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đặt ra yêu cầu
phải tăng cường tính pháp chế, kỷ cương pháp luật trong mọi hoạt động của cơ
quan, tổ chức và trong cách thức hành xử của mỗi công dân. Mọi hành vi vi phạm
pháp luật đều phải phát hiện nhanh chóng và xử lý nghiêm minh. Hoạt động thanh
tra thuế là xem xét việc thực hiện pháp luật về thuế của cơ quan, tổ chức, cá nhân,
từ đó tìm ra những hành vi sai phạm, người vi phạm, đánh giá tính chất, mức độ vi
phạm, kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý.
Hiện nay, khi hành vi vi phạm về thuế còn diễn ra phổ biến thì phát hiện các
vi phạm để xử lý là một trong những nhiệm vụ hàng đầu và là mục đích quan trọng
của hoạt động thanh tra thuế.


8

- Phát hiện những sơ hở, hạn chế chưa đồng bộ trong cơ chế quản lý và
chính
sách thuế để kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kịp thời sửa đổi bổ sung:
Hoạt động thanh tra không chỉ nhằm phát hiện và xử lý những vi phạm pháp
luật, mà còn giúp cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá lại bản thân cơ chế, chính
sách, các quy định của pháp luật, các quyết định quản lý của mình đã phù hợp với
thực tiễn cuộc sống chưa, có khiếm khuyết, sơ hở gì dễ dẫn đến sự vi phạm để kịp
thời sửa đổi, bổ sung nhằm khắc phục các sơ hở, khiếm khuyết đó.
- Phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
Nhà nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân khi thực hiện chính sách pháp luật về thuế:
Đây là những mục đích có tính chất gián tiếp nhưng cũng không kém phần
quan trọng của hoạt động thanh tra, nhất là việc “Phát huy nhân tố tích cực” qua

hoạt động thanh tra. Nhân tố tích cực ở đây được hiểu là những việc làm hay, mạnh
dạn thể hiện một tư duy mới, một tư cách suy nghĩ và hành động mới phù hợp với
quan điểm và chủ trương đổi mới toàn diện đất nước của Đảng ta, nhất là trong lĩnh
vực thuế. Mặt khác, thanh tra thuế không chỉ xem xét, đánh giá sự việc đúng, sai và
còn phải đấu tranh bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
NNT. Thông qua hoạt động thanh tra thuế cần kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu
hiện tham nhũng, nhũng nhiễu gây tổn thất tài sản xã hội chủ nghĩa và xâm phạm
đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đây không chỉ là yêu
cầu của Nhà nước mà còn là yêu cầu của nhân dân đối với ngành thuế.
1.1.3. Nguyên tắc thanh tra thuế
Nguyên tắc thanh tra thuế là tập hợp các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn
hành động mà các cơ quan quản lý, các tổ chức thanh tra, các thanh tra viên và các
đối tượng thanh tra phải tuân theo trong quá trình hoạt động thanh tra. Hoạt động
thanh tra thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
- Tuân thủ pháp luật:
Không được làm trái pháp luật là nguyên tắc quan trọng đối với cán bộ thanh
tra khi thi hành công vụ. Việc tuân theo pháp luật được thể hiện trong quá trình
thanh tra, kiểm tra phải đúng những quy định văn bản pháp luật, bảo đảm tính độc
lập, nghiêm túc khi thực hiện những thủ tục cần thiết trong phạm vi thẩm quyền cho
phép.


9

- Tuân thủ quy trình, quy phạm của hoạt động thanh tra do ngành thuế quy
định:
Theo nguyên tắc này, muốn tiến hành thanh tra, trước hết phải có quyết định
thanh tra do người có thẩm quyền ban hành. Nội dung quyết định thanh tra phải bảo
đảm tính pháp lý. Người thực hiện quyết định là Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên
được giao nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật. Kết thúc cuộc thanh tra,

Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên phải có kết luận, kiến nghị, quyết định về nội
dung đã được thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các kết luận,
kiến nghị các quyết định đó.
- Bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời:
Tính chính xác đòi hỏi chủ thể thanh tra thuế phải nhận thức đúng vấn đề,
nội dung thanh tra, xác định, đánh giá đúng bản chất của sự việc để kết luận thanh
tra được chính xác. Tính chính xác của kết quả thanh tra bảo đảm công tác thanh tra
thuế đạt hiệu quả cao.
Tính khách quan bảo đảm phản ánh đúng sự vật, hiện tượng như nó vốn có,
không được lồng ý kiến chủ quan khi mô tả sự vật, hiện tượng, không thiên lệch và
bóp méo sự thật.
Tính công khai thể hiện ở chỗ chủ thể thanh tra thuế phải thông báo đầy đủ,
công khai từ nội dung, kế hoạch, quyết định thanh tra đến kết luận thanh tra để các
tổ chức, các nhân liên quan biết, giám sát và phối hợp thực hiện. Việc công khai
hoạt động thanh tra thuế nhằm nâng cao tính khách quan, hạn chế những tiêu cực
phát sinh trong quá trình thanh tra thuế. Tuy nhiên, tuỳ tính chất cuộc thanh tra cụ
thuể mà cần có hình thức, mức độ công khai phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt
động thanh tra thuế.
Tính dân chủ trong hoạt động thanh tra thuế tạo cơ hội cho đối tượng thanh
tra được trình bày ý kiến, quan điểm về nội dung, kết luận thanh tra cũng như về
hoạt động của đoàn thanh tra, tránh tình trạng áp đặt của chủ thể thanh tra, góp phần
tích cực vào kết quả thanh tra.
Tính kịp thời trong hoạt động thanh tra thuế: hoạt động thanh tra thuế nhằm
phục vụ các mục tiêu quản lý thuế trong những thời điểm nhất định. Thanh tra thuế
kịp thời giúp cho đối tượng thanh tra nhận rõ sai phạm để khắc phục sửa chữa ngay,


10

tránh vi phạm kéo dài. Bên cạnh đó, việc thanh tra thuế kịp thời còn giúp cơ quan

thuế chấn chỉnh và sửa đổi cơ chế, chính sách pháp luật về thuế phù hợp thực tiễn,
nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Tính kịp thời còn đảm bảo cuộc thanh tra có kết
luận đúng thời hạn theo luật định, tránh tình trạng dây dưa kéo dài thời gian, gây
khó khăn cho đối tượng thanh tra thuế.
- Không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra:
Hoạt động thanh tra thuế luôn là "vấn đề hết sức nhạy cảm" đối với đối
tượng thanh tra. Việc cơ quan thuế tiến hành thanh tra thuế tại cơ sở kinh doanh của
NNT là cần thiết nhưng ít nhiều cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của đối tượng bị
thanh tra. Nguyên tắc này nhằm hạn chế tối đa những cuộc thanh tra chồng chéo của
các cơ quan quản lý, đảm bảo hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra. Trong
một năm NNT chỉ bị thanh tra một lần cùng một nội dung. Cùng với việc thực hiện
tốt nguyên tắc kịp thời, nguyên tắc này nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của đối
tượng thanh tra thuế.
1.1.4. Phương pháp thanh tra thuế
Trong quá trình thanh tra thuế, cán bộ thanh tra thường sử dụng các phương
pháp sau:
- Phương pháp đối chiếu, so sánh:
Nội dung của phương pháp này là thực hiện việc so sánh, đối chiếu nội dung
cần thanh tra với các nguồn thông tin khác nhau để đánh giá, xem xét nội dung cần
thanh tra. Cán bộ thuế cần so sánh, đối chiếu các nguồn thông tin kê khai của NNT,
phân tích so sánh thông tin về NNT qua các kỳ với nhau và với biến động của
ngành để xác định mức độ ổn định và tuân thủ của NNT.
- Phương pháp kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết:
Đây được coi là phương pháp tối ưu để kiểm tra số liệu kế toán. Theo
phương pháp này, việc kiểm tra được thực hiện từ kiểm tra từ số liệu tổng hợp đến
số liệu chi tiết, tức là từ báo cáo tổng hợp (báo cáo tài chính và các báo cáo thuế
khác) đến sổ sách kế toán (sổ tổng hợp), đến nhật ký chứng từ, sổ chi tiết và cuối
cùng là chứng từ gốc. Phương pháp này nhằm rút ra những nhận xét tổng quá để từ
đó định hướng những nội dung cần đi sâu kiểm tra chi tiết.



11

- Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc:
Phương pháp này được thực hiện xuôi theo đúng trình từ hạch toán bắt đầu
từ chứng từ gốc đến bảng kê, bảng phân bổ, sau đố đến nhật ký, sổ cái và cuối cùng
là các báo cáo tổng hợp.
Có ba cách kiểm tra chứng từ gốc:
+ Kiểm tra theo trình tự thời gian là việc kiểm tra chứng từ gốc đã được sắp
xếp theo trình tự thời gian phát sinh. Cách thức này mất nhiều thời gian và hiệu quả
thấp nên ít được sử dụng.
+ Kiểm tra theo loại nghiệp vụ là việc thực hiện kiểm tra chứng từ gốc đã
được phân loại, sắp xếp theo một nghiệp vụ nhất định, như chứng từ thu, chi tiền
mặt, chứng từ ngân hàng, chứng từ xuất nhập kho… Phương pháp này được áp
dụng khi cần rút ra kết luận đầy đủ về một loại nghiệp vụ theo yêu cầu của nội dung
thanh tra.
+ Kiểm tra điển hình là việc kiểm tra ngẫu nhiên một số chứng từ của một
loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc. Phương pháp này
tiết kiệm nhiều thời gian nhưng độ tin cậy của kết luận không cao.
- Các phương pháp kiểm tra bổ trợ:
+ Phương pháp phỏng vấn: phương pháp này được sử dụng khi cần thu thập
thông tin từ những người có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến nội dung thanh tra.
Phương pháp này giúp cán bộ kiểm tra có được cái nhìn tổng quát ban đầu về hoạt
động của NNT. Trong một số trường hợp, qua phòng vấn cán bộ thuế có thể phát
hiện được những nghi ngờ, mâu thuẫn để có định hướng kiểm tra.
+ Phương pháp quan sát, tham quan cơ sở DN giúp cán bộ thanh tra nắm bắt
tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của DN, từ đó so sánh với số liệu được báo
cáo trong hồ sơ khai thuế của NNT. Ngoài ra còn một số phương pháp như: phương
pháp thẩm tra, xác nhận từng phần…
1.1.5. Các hình thức thanh tra thuế

Hoạt động thanh tra thuế bao gồm các hình thức sau:
* Theo tính kế hoạch:
Xét theo tính kế hoạch, hoạt động thanh tra thuế có hai hình thức là thanh tra
theo chương trình, kế hoạch thanh tra và thanh tra đột xuất.


12

- Thanh tra theo chương trình, kế hoạch thanh tra: được tiến hành theo
chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Căn cứ vào nguồn nhân lực hiện có, tình
hình chấp hành pháp luật thuế trên địa bàn và mục tiêu quản lý thuế, cơ quan thuế
xây dựng kế hoạch thanh tra và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tiếp đó, cơ
quan thuế tiến hành tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra theo đã được phê duyệt.
- Thanh tra đột xuất: được tiến hành khi cơ quan thuế phát hiện NNT có dấu
hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc
do thủ trưởng cơ quan quyết định.
* Theo nội dung và phạm vi thanh tra:
Xét theo nội dung và phạm vi thanh tra, thanh tra thuế bao gồm thanh tra
toàn diện và thanh tra hạn chế.
- Thanh tra toàn diện:
Thanh tra toàn diện là loại hình thanh tra tổng hợp, toàn diện tình hình tuân
thủ pháp luật thuế của NNT mà NNT đó có nghĩa vụ thực hiện và ngành thuế có
trách nhiệm quản lý.
Thanh tra toàn diện là hình thức thanh tra được tiến hành một cách đồng bộ
đối với tất các các sắc thuế: thu nhập DN, giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt, thu nhập
cá nhân và các loại thuế khác trong kỳ kê khai thuế. Cán bộ thanh tra cần áp dụng
kỹ thuật chọn mẫu và mức độ công việc thanh tra. Số kỳ tài chính cần thanh tra sẽ
được mở rộng khi các phát hiện của đội thanh tra yêu cầu phải mở rộng phạm vi
thanh tra. Cơ quan thuế cần dự tình nguồn nhân lực cũng như kinh phí để thực hiện
thanh tra toàn diện trong quá trình lập kế hoạch thanh tra hàng năm.

- Thanh tra hạn chế:
Thanh tra hạn chế là thanh tra trong phạm vi hẹp gồm:
+ Thanh tra một sắc thuế, một hoặc một số kỳ tính thuế;
+ Thanh tra một hoặc một số bộ hồ sơ hoàn thuế;
+ Thanh tra một hoặc một số yếu tố liên quan đến một hoặc một số kỳ tính
thuế như: thanh tra doanh thu tính thuế, giá vốn hàng bán, khấu hao, tiền lương, tài
sản ròng…


13

1.1.6. Quy trình thanh tra thuế
Để chuẩn hoá hoạt động thanh tra thuế và hướng dẫn cán bộ thuế tiến hành
thanh tra đảm bảo các nguyên tắc của thanh tra thuế, Tổng cục Thuế đã ban hành
Quy trình thanh tra thuế. Hiện nay, hoạt động thanh tra thuế được tổ chức tiến hành
theo Quy trình thanh tra ban hành theo Quyết định số 460/QĐ-TCT ngày
05/05/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế. Nội dung quy trình có thể tóm lược
như sau:
Quy trình thanh tra thuế gồm 3 phần cơ bản: lập kế hoạch thanh tra năm, tổ
chức thanh tra tại trụ sở NNT và xử lý kết quả sau thanh tra.
a. Lập kế hoạch thanh tra năm:
Bước 1: thu thập, khai thác thông tin dữ liệu về NNT
Bộ phận thanh tra thuế và cán bộ thanh tra thuế thu thập, khai thác thông tin
về NNT từ các nguồn thông tin, dữ liệu sau:
- Cơ sở dữ liệu thông tin về NNT của ngành thuế: hồ sơ khai thuế, hồ sơ
hoàn thuế, hồ sơ quyết toán thuế; báo cáo tài chính DN; thông tin về tình hình tài
chính, sản xuất kinh doanh của NNT; thông tin về việc chấp hành pháp luật về thuế
của NNT.
- Cơ sở dữ liệu thông tin về NNT của các cơ quan thuộc ngành Tài chính
như: Hải quan và Kho bạc Nhà nước; Thanh tra tài chính; Uỷ ban chứng khoán;

Cục quản lý giá...
- Dữ liệu, thông tin của các cơ quan khác có liên quan: Kiểm toán Nhà nước;
Thanh tra chính phủ; các cơ quan quản lý thuộc Bộ, ngành, hiệp hội ngành nghề
kinh doanh; thông tin từ các cơ quan truyền thông phát thanh, truyền hình, báo chí...
- Thông tin từ đơn tố cáo trốn thuế, gian lận thuế.
Bước 2: đánh giá, phân tích lựa chọn đối tượng lập kế hoạch thanh tra.
Khi đánh giá, phân tích lựa chọn đối tượng để lập kế hoạch thanh tra thuế, bộ
phận thanh tra và cán bộ thanh tra thuế phải dựa vào các căn cứ sau:
- Hệ thống tiêu chí xác định rủi ro về thuế và thang điểm từng tiêu chí.
- Định hướng xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm của Cơ quan Thuế cấp
trên.
Bước 3: trình, duyệt kế hoạch thanh tra thuế năm.
- Chậm nhất đến ngày 20 tháng 12 năm trước, lãnh đạo bộ phận thanh tra
phải trình Thủ trưởng Cơ quan thuế duyệt kế hoạch thanh tra năm sau.


14

- Chậm nhất đến ngày 30 tháng 12 năm trước Thủ trưởng Cơ quan thuế duyệt
xong kế hoạch thanh tra năm sau.
Bước 4: điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thanh tra.
Từ ngày 15 tháng 9 đến ngày 20 tháng 9 năm thực hiện kế hoạch thanh tra,
lãnh đạo bộ phận thanh tra tiến hành đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thanh
tra; xác định rõ những khó khăn, thuận lợi; trường hợp cần thiết dự kiến điều chỉnh
kế hoạch thanh tra.
Các trường hợp thanh tra đột xuất không phải lập kế hoạch:
- Qua kiểm tra NNT, bộ phận kiểm tra thuế đề nghị tiến hành thanh tra.
- Thanh tra NNT theo đơn tố cáo.
- Thanh tra NNT theo chỉ đạo của Thủ trưởng Cơ quan thuế hoặc theo chỉ
đạo của Thủ trưởng Cơ quan thuế cấp trên.

b. Tổ chức thanh tra tại trụ sở NNT
Bước 1: chuẩn bị thanh tra.
- Căn cứ vào kế hoạch thanh tra đã được duyệt, lãnh đạo bộ phận thanh tra
dự kiến thành lập đoàn thanh tra và giao số lượng đơn vị cần thanh tra cho từng
đoàn thanh tra theo kế hoạch thanh tra đã được duyệt.
- Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan thuế ký
Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm giao trực tiếp Quyết
định thanh tra cho NNT hoặc gửi bằng thư bảo đảm có hồi báo cho Cơ quan thuế
biết người nhận Quyết định thanh tra.
Trường hợp khi nhận được Quyết định thanh tra, NNT có văn bản đề nghị
hoãn thời gian tiến hành thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo lãnh đạo
bộ phận thanh tra trình Thủ trưởng Cơ quan thuế ra thông báo cho NNT biết về việc
chấp nhận hay không chấp nhận hoãn thời gian thanh tra.
Bước 2: công bố Quyết định thanh tra thuế.
Thời hạn công bố Quyết định thanh tra chậm nhất là 15 ngày làm việc, kể từ
ngày Thủ trưởng Cơ quan thuế ký Quyết định thanh tra thuế.
Bước 3: phân công công việc và lập nhật ký thanh tra thuế.
- Sau ngày công bố Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phân công
và giao nhiệm vụ cho từng thành viên đoàn thanh tra theo nội dung Quyết định
thanh tra.


×