Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải nguy hại tại một số cơ sở sản xuất tại Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

HOÀNG THỊ MINH

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ
SẢN XUẤT TẠI KHU KINH TẾ NGHI SƠN, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

HOÀNG THỊ MINH
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ
SẢN XUẤT TẠI KHU KINH TẾ NGHI SƠN, TỈNH THANH HÓA
Ngành: Khoa học môi trường
Mã số ngành: 8.44.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông

Thái Nguyên, năm 2018




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích
trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Minh


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian thực tập và nghiên cứu tại Khu Kinh tế Nghi Sơn,
tỉnh Thanh Hóa tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Để luận hoàn
thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ của nhiều cơ quan,
doanh nghiệp, cá nhân. Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cơ quan, doanh nghiệp và cá nhân đã
tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu Trường Đại
hoc Nông lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo - Đào tạo sau Đại học, Khoa Môi
trường, Khoa Quản lý Tài nguyên cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã tận
tụy dạy dỗ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như thời gian thực tập tốt
nghiệp.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Ngọc Nông đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực
hiện và hoàn thành luận văn này trong thời gian qua.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Lãnh đạo và cán bộ Ban
Quản lý Khu Kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, phòng Tài nguyên và
Môi trường - UBND huyện Tĩnh Gia; Ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ Chi cục
Bảo vệ môi trường Thanh Hóa nơi tôi nghiên cứu đề tài, đã tạo mọi điều kiện
cho tôi trong suốt thời gian thực tập.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một học
viên, luận văn này không thể tránh được những thiếu sót. Tôi rất mong nhận
được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để tôi hoàn chỉnh đề tài này
tốt hơn, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Minh


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ ............................................................ viii
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 21
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 23
2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 23
2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 23
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 24
3.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 24
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 24

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................... 25
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 25
1.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 31
1.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 33
1.3.1. Quản lý chất thải nguy hại trên Thế giới............................................... 33
1.3.2. Quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam ............................................... 35
Chương II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 2
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 2
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 2
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 2
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................. 2
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 2
2.3.1. Giới thiệu chung về KKT Nghi Sơn ....................................................... 2
2.3.2. Đánh giá hiện trạng phát sinh CTNH tại một số cơ sở sản xuất tại KKT
Nghi Sơn............................................................................................................ 2
2.3.3. Đánh giá hiện trạng quản lý CTNH tại một số cơ sở sản xuất tại KKT
Nghi Sơn............................................................................................................ 3


iv
2.3.4 Đánh giá công tác quản lý chất thải nguy hại qua ý kiến của các nhóm
đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 3
2.3.5. Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công
tác quản lý chất thải nguy hại tại KKT Nghi Sơn ............................................. 3
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 4
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và tổng hợp các tài liệu .............. 4
2.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập số liệu sơ cấp: Chủ yếu sử
dụng phương pháp phỏng vấn ........................................................................... 4
2.4.3. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu ................................................. 6
2.4.4. Phương pháp kế thừa............................................................................... 6

2.4.5. Phương pháp chuyên gia ......................................................................... 6
Chương III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ 7
3.1. Tình hình chung về KKT Nghi Sơn ........................................................... 7
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội ................................................................... 8
3.1.2. Hạ tầng kỹ thuật .................................................................................... 10
3.1.3. Hạ tầng xã hội ....................................................................................... 12
3.1.4. Quy hoạch các khu chức năng .............................................................. 12
3.1.5. Về thu hút các Dự án đầu tư .................................................................. 13
3.1.6. Các chính sách ưu đãi, đầu tư đối với các dự án đầu tư vào KKT Nghi
Sơn................................................................................................................... 14
3.2. Tình hình phát sinh chất thải nguy hại tại một số cơ sở sản xuất tại KKT Nghi
Sơn ................................................................................................................... 17
3.3. Tình hình quản lý, xử lý CTNH tại một số cơ sở sản xuất tại KKT Nghi
Sơn................................................................................................................... 22
3.3.1. Việc đăng ký Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH của các cơ sở .......... 22
3.3.2. Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại
của một số cơ sở sản xuất, kinh doanh tại KKT Nghi Sơn ............................. 25
3.3.4. Những vấn đề khó khăn, tồn tại trong công tác quản lý CTNH tại KKT Nghi
Sơn ................................................................................................................... 37
3.4. Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công
tác quản lý chất thải nguy hại tại KKT Nghi Sơn ........................................... 42
3.4.1. Mục tiêu................................................................................................. 42
3.4.2. Nội dung thực hiện ................................................................................ 42


v
3.4.3. Giải pháp thực hiện: .............................................................................. 43
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 55
1. Kết luận. ...................................................................................................... 55
2. Kiến nghị. .................................................................................................... 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 58


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQL

Ban Quản lý

BVTV

Bảo vệ thực vật

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

CTNH

Chất thải nguy hại

CTR

Chất thải rắn

CCN

Cụm công nghiệp


CP

Cổ phần

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KKT

Khu Kinh tế

CN

Khu công nghiệp

QCCP

Quy chuẩn cho phép

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TP


Thành phố

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

UBND

Ủy ban nhân dân

SMT

Vệ sinh môi trường


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh năm 2011Error! Bookmark not de
Bảng 1.2: Đặc trưng phát thải chất thải rắn từ sản xuất của một số loại hình làng
nghề ................................................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 1.3: Thống kê công nghệ xử lý chất thải nguy hại ở Việt NamError! Bookmark n
Bảng 1.4: Tổng hợp số lượng các đơn vị trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa được
cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH qua các năm [13] ............................... 33
Bảng 3.1: Danh sách một số cơ sở sản xuất có phát sinh CTNH ................... 17
Bảng 3.2: Thành phần, khối lượng chất thải nguy hại phát sinh .................... 40
Bảng 3.3: Chi tiết lượng chất thải nguy hại phát sinh của từng doanh nghiệp 44
Bảng 3.4: Tỷ lệ của từng loại chất thải nguy hại phát sinh ............................. 20
Bảng 3.5: Số liệu điều tra về tình hình đăng ký cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải
CTNH .............................................................................................................. 23

Bảng 3.6: Tỷ lệ số cơ sở được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH .......... 24
Bảng 3.7. Đánh giá công tác phân loại, lưu chứa chất thải nguy hại tại các
cơ sở ................................................................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.8: Công tác xử lý CTNH tại các cơ sở ................................................ 27
Bảng 3.9: Tỷ lệ của từng loại chất thải nguy hại được xử lý theo quy định ... 28
Bảng 3.10: Các phương tiện, thiết bị được phép vận hành của Công ty ........ 30
Bảng 3.11: Các phương tiện, thiết bị được phép vận hành của Công ty ........ 31


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Bản đồ Quy hoạch Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hoá ............. 9
Hình 3.2: Tỷ lệ của từng loại chất thải nguy hại phát sinh ............................. 21
Hình 3.3: Tỷ lệ cơ sở được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH ........ Error!
Bookmark not defined.
Hình 3.4. Tỷ lệ cơ sở thực hiện việc phân loại CTNH ........................................ 25
Hình 3.5. Tỷ lệ các loại CTNH được xử lý ........................................................ 28
Hình 3.6: Sơ đồ các mối quan hệ trong hệ thống quản lý nhà nước về môi
trường tại KKT Nghi Sơn thực tế hiện nay ..................................................... 34
Hình 3.7: Đề xuất Quy trình quản lý chất thải nguy hại tại KKT Nghi Sơn .. 42


21
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh Hóa là tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ có 27 đơn vị hành chính
gồm 02 thành phố, 01 thị xã và 24 huyện với tổng dân số trên 3,7 triệu người,
diện tích là 1.113.341,71 ha có cả 3 vùng: Miền núi, đồng bằng và trung du.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của cả nước theo định
hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, Thanh Hóa có tốc độ phát triển nhanh

về công nghiệp với nhiều doanh nghiệp đã và đang tích cực đầu tư vào các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề. Trên địa bàn tỉnh hiện có 05
Khu công nghiệp (KCN Lễ Môn, KCN Tây Bắc Ga, KCN Bỉm Sơn, KCN
Hoàng Long, KCN Lam Sơn), 01 Khu kinh tế Nghi Sơn (KKT Nghi Sơn) và
57 cụm công nghiệp, 156 làng nghề đang hoạt động [10].
KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa được thành lập từ năm 2006 theo
Quyết định số 102/2006/QĐ-TTg ngày 15/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc thành lập và ban hành quy chế hoạt động của KKT Nghi Sơn. Phạm vi
của Khu kinh tế Nghi Sơn bao gồm 12 xã: Hải Bình, Xuân Lâm, Tĩnh Hải,
Hải Yến, Mai Lâm, Hải Thượng, Hải Hà, Nghi Sơn, Trúc Lâm, Trường Lâm,
Tùng Lâm, Tân Trường thuộc huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa với tổng diện
tích 18.611,8 ha, là một trong 5 khu kinh tế trọng điểm được Chính phủ ưu
tiên đầu tư với nhiều cơ chế, chính sách ưu đãi hấp dẫn. Với 172 dự án đầu tư
vào KKT Nghi Sơn, trong đó các dự án trọng điểm, có tác động đòn bẩy phát
triển như dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn, Nhiệt điện Nghi Sơn, xi măng Công
Thanh, cảng biển nước sâu Nghi Sơn và nhiều dự án khác, KKT Nghi Sơn
đang đứng trước cơ hội, vận hội lớn để phát triển trong tương lai. [4] [15].
Tuy nhiên, đi đôi với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công
nghiệp đã kéo theo vấn đề ô nhiễm môi trường do các loại chất thải ngày càng
21


22
gia tăng về chủng loại và số lượng, trong đó chất thải nguy hại (CTNH) hiện
nay là vấn đề mà các cấp, các ngành, người dân và doanh nghiệp quan tâm.
Lượng phát thải CTNH ngày càng nhiều, hơn nữa lại rất đa dạng về nguồn
cũng như chủng loại trong khi công tác phân loại tại nguồn còn kém càng dẫn
đến khó khăn cho công tác quản lý và xử lý.
Chất thải nguy hại theo định nghĩa của Luật Bảo vệ môi trường năm
2014, đó là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ,

gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác. Chất thải nguy hại
thường phát sinh ở các cơ sở công nghiệp như rác thải có liên quan đến thuỷ
ngân, kim loại nặng, chì, asenic, giẻ lau dầu mỡ, bóng đèn neon vỡ,.....
Trong những năm qua, thông qua việc tuyên truyền và triển khai thực
hiện các văn bản quy pháp luật liên quan đến công tác quản lý CTNH, công
tác quản lý CTNH của tỉnh Thanh Hóa nói chung và của KKT Nghi Sơn nói
riêng đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận: Các cơ sở phát sinh CTNH
với khối lượng lớn đã thực hiện việc đăng ký chủ nguồn thải CTNH với Sở
Tài nguyên và Môi trường, đã thực hiện việc thu gom, hợp đồng xử lý CTNH
với các đơn vị có chức năng, định kỳ hằng năm báo cáo tình hình quản lý
CTNH gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định,…Tuy nhiên, trên
thực tế công tác quản lý chất thải nguy hại vẫn còn nhiều bất cập: Công tác
thu gom, phân loại còn chưa được triệt để, hạ tầng cơ sở để xử lý CTNH vẫn
còn thiếu bởi, hiện tại, trên địa bàn tỉnh vẫn chưa có bãi chôn lấp, xử lý an
toàn CTNH, chỉ mới có 02 đơn vị được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp
giấy phép hành nghề quản lý CTNH. Do đó, chỉ có một số doanh nghiệp có số
lượng CTNH lớn hợp đồng với các đơn vị có đủ chức năng để đem CTNH đi
xử lý, các đơn vị có số lượng CTNH ít rất khó hợp đồng được với các đơn vị
có đủ chức năng nên phần lớn vẫn đang thực hiện việc lưu giữ tại đơn vị để
tìm kiếm các đơn vị có đủ chức năng đem đi xử lý. Việc được cấp giấy phép
22


23
hành nghề quản lý CTNH cho doanh nghiệp ngoài việc rườm rà, phức tạp về
thủ tục hành chính (TTHC) còn đòi phải có năng lực tài chính mạnh do đó có
nhiều tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh có nguyện vọng đầu tư vào lĩnh vực
này đến nay vẫn chưa thực hiện được; Nhiều doanh nghiệp không có cán bộ
chuyên trách về môi trường, hoặc chỉ có cán bộ kiêm nhiệm. Vì vậy, việc đầu
tư nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến CTNH còn rất hạn chế, dẫn đến

tình trạng đơn vị, doanh nghiệp chưa có cách nhìn đúng đắn về việc kê khai
CTNH và thực hiện thu gom, bảo quản, vận chuyển và xử lý CTNH theo đúng
quy định nên đã gây khó khăn cho việc theo dõi, cập nhật thông tin về quá
trình hoạt động của các chủ nguồn phát thải CTNH, dẫn đến việc quản lý,
kiểm soát CTNH vẫn còn nhiều thiếu sót. Tình trạng lén đổ chất thải nguy hại
ra môi trường vẫn còn nhiều,…[12].
Xuất phát từ tình hình thực tế và yêu cầu của công tác thu gom, xử lý
chất thải nguy hại tại KKT Nghi Sơn, đồng thời tìm ra những giải pháp cho
công tác này. Được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông,
tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp
quản lý chất thải nguy hại tại một số cơ sở sản xuất tại Khu kinh tế Nghi
Sơn, tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiện trạng quản lý CTNH tại một số cơ sở sản xuất tại Khu
kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa từ đó đề xuất các giải pháp quản lý CTNH
hiệu quả cho Khu kinh tế Nghi Sơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Điều tra, đánh giá hiện phát sinh CTNH tại một số cơ sở sản xuất tại
KKT Nghi Sơn.
- Điều tra, đánh giá hiện quản lý CTNH tại một số cơ sở sản xuất tại KKT
23


24
Nghi Sơn.
- Đề xuất các giải pháp quản lý CTNH phát sinh của một số cơ sở sản
xuất tại KKT Nghi Sơn.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học

Xây dựng được quy trình quản lý CTNH hiệu quả dựa trên kết quả
phân tích hoạt động quản lý CTNH hiện tại, kết hợp giữa các cơ quan quản lý,
các tổ chức, đơn vị kinh doanh và các tổ chức nghiên cứu khoa học có liên quan.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý CTNH đối với
KKT Nghi Sơn góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Thanh Hóa theo hướng bền vững.

24


25
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Quản lý chất thải nguy hại (CTNH) là một vấn đề tương đối mới mẻ và
đang khá bức xúc trong công tác bảo vệ môi trường tại Việt Nam hiện nay.
Cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá mạnh mẽ của nước ta,
lượng chất thải cũng liên tục gia tăng, tạo sức ép rất lớn đối với công tác bảo
vệ môi trường. Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh,
thành phố, lượng chất thải nguy hại phát sinh trên toàn quốc tính đến hết năm
2015 ước khoảng 800 ngàn tấn/năm (CTNH này được thống kê dựa trên số
lượng chất thải nguy hại tối đa dự kiến phát sinh từ các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và không bao gồm chất thải nguy hại phát sinh từ các hộ gia
đình). Trong khi đó, hiện cả nước có 90 doanh nghiệp, với 56 đại lý thu gom
CTNH có địa bàn hoạt động từ hai tỉnh trở lên được Bộ Tài nguyên và Môi
trường cấp phép; khoảng 130 đơn vị do các địa phương cấp phép hoạt động.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, trước sự gia tăng nhanh chóng của chất thải nguy
hại, công tác quản lý, xử lý trong thời gian qua ở nước ta vẫn chưa thật sự đáp
ứng được yêu cầu bảo vệ môi trường. Do vậy, việc quản lý và xử lý chất thải

nguy hại không an toàn đã để lại những hậu quả nặng nề về môi trường; gây
ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng, nhất là hiện nay chưa có công
nghệ xử lý chất thải nguy hại hoàn thiện, đạt được các tiêu chí về kỹ thuật,
kinh tế - xã hội và môi trường phù hợp với điều kiện của Việt Nam…[2].
* Khái quát về chất thải nguy hại
a/ Các định nghĩa về chất thải nguy hại
Khái niệm về thuật ngữ “CTNH” (Hazardous Waste) lần đầu tiên xuất
hiện vào thập niên 70 của thế kỷ trước tại các nước Âu - Mỹ, sau đó mở rộng
25


26
ra nhiều quốc gia. Sau một thời gian nghiên cứu phát triển, tùy thuộc vào sự
phát triển khoa học kỹ thuật và xã hội cũng như quan điểm của mỗi nước mà
hiện nay trên thế giới có nhiều cách định nghĩa khác nhau về CTNH trong luật
và các văn bản dưới luật về môi trường. Chẳng hạn như sau:
- Định nghĩa của Philipine: CTNH là chất có độc tính, ăn mòn, gây kích
thích, hoạt tính, có thể cháy, nổ mà gây nguy hiểm cho con người và động vật.
- Định nghĩa của Canada: CTNH là những chất mà do bản chất và tính
chất của chúng có khả năng gây nguy hại đến sức khỏe con người và/hoặc
môi trường, và những chất này yêu cầu các kỹ thuật xử lý đặc biệt để loại bỏ
hoặc giảm đặc tính nguy hại của nó [5].
- Định nghĩa của Mỹ: Được đề cập trong đạo luật RCRA (Resource
Conservation and Recovery Act -1976: Đạo luật về thu hồi và bảo tồn tài
nguyên), chất thải (ở các dạng rắn, lỏng, bán rắn và các bình khí) có thể được
coi là CTNH khi:
+ Nằm trong danh mục CTNH do Cục Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ EPA
(United States Environmental Protection Agency) đưa ra (gồm 4 danh sách).
+ Có một trong 4 đặc tính (khi phân tích) do EPA đưa ra gồm cháy - nổ,
ăn mòn, độc tính và phản ứng. Các phân tích để thử nghiệm này cũng do EPA

quy định.
+ Được chủ nguồn thải (hay nhà sản xuất) tự công bố là CTNH.
Bên cạnh đó, CTNH còn gồm các chất gây độc tính đối với con người ở
liều lượng nhỏ. Đối với các chất chưa có các chứng minh của nghiên cứu dịch
tễ trên con người, các thí nghiệm trên động vật cũng có thể được dùng để ước
đoán tác dụng độc tính của chúng lên con người
Theo Công ước Basel, chất thải nguy hại được phân làm 7 nhóm, với
236 danh mục hoá chất độc hại. [4].
Qua các định nghĩa được nêu ở trên cho thấy hầu hết các định nghĩa
đều đề cập đến đặc tính (cháy - nổ, ăn mòn, hoạt tính và độc tính) của CTNH.
Có định nghĩa đề cập đến trạng thái của chất thải (rắn, lỏng, bán rắn, khí), gây
tác hại do bản than chúng hay khi tương tác với các chất khác có định nghĩa
không đề cập. Nhìn chung nội dung của định nghĩa sẽ phụ thuộc nhiều vào
26


27
tình trạng phát triển khoa học - xã hội của mỗi nước. Việc này sẽ giúp cho
công tác quản lý chất thải nguy hại được dễ dàng hơn.
Tại Việt Nam, định nghĩa về CTNH lần đầu tiên được đưa ra tại Quyết
định 155/1999/QĐ-TTg ngày 16/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành quy chế quản lý chất thải nguy hại quản lý CTNH. Tại Điều 3, Mục
2 Quy chế quy định: CTNH là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có
một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ
ăn mòn, dễ lây nhiễm và các đặc tính gây hại khác), hoặc tương tác chất với
chất khác gây nguy hại đến môi trường và sức khoẻ con người, so sánh định
nghĩa này trong quy chế có nhiều điểm tương đồng với định nghĩa của Liên
Hợp quốc và Mỹ [15].
Tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khoá XI, đã thông qua Luật Bảo vệ môi
trường số 52/2005/QH11, theo đó, định nghĩa về chất thải nguy hại như sau:

Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ,
dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác [9].
Đến năm 2014, tại kỳ họp 7, Quốc hội khóa 13 đã thông qua Luật Bảo
vệ môi trường số 55/2014/QH13 (thay thế Luật Bảo vệ môi trường năm
2005), tuy nhiên định nghĩa về chất thải nguy hại vẫn giữ nguyên nội dung
như định nghĩa của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 [10].
Hiện nay, việc phân định, phân loại CTNH được thực hiện theo quy
định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 36/TT-BTNMT ngày
30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải
nguy hại và quy chuẩn kỹ thuật môi trường về ngưỡng chất thải nguy hại [2].
b/ Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại
Do tính đa dạng của các loại hình công nghiệp, các hoạt động thương
mại tiêu dùng trong cuộc sống hay các hoạt động công nghiệp mà chất thải
nguy hại có thể phát sinh từ nhiều nguồn thải khác nhau. Việc phát thải có thể
do bản chất của công nghệ, hay do trình độ dân trí dẫn đến việc thải chất thải
có thể là vô tình hay cố ý [8].
Theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015
của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về quản lý chất thải nguy hại:
27


28
Danh mục nhóm chất thải được phân loại theo các nhóm nguồn hoặc dòng
thải chính như sau:
1. Chất thải từ ngành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, dầu khí
và than
2. Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng và sử dụng hoá
chất vô cơ
3. Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng và sử dụng hoá
chất hữu cơ

4. Chất thải từ nhà máy nhiệt điện và các cơ sở đốt khác
5. Chất thải từ ngành luyện kim và đúc kim loại
6. Chất thải từ ngành sản xuất vật liệu xây dựng và thuỷ tinh
7. Chất thải từ quá trình xử lý, che phủ bề mặt, gia công kim loại và các
vật liệu khác
8. Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng, sử dụng các sản
phẩm che phủ (sơn, véc ni, men thuỷ tinh), chất kết dính, chất bịt kín và mực
in
9. Chất thải từ ngành chế biến gỗ, sản xuất các sản phẩm gỗ, giấy và
bột giấy
10. Chất thải từ ngành chế biến da, lông và dệt nhuộm
11. Chất thải xây dựng và phá dỡ (bao gồm cả đất đào từ các khu vực bị
ô nhiễm)
12. Chất thải từ các cơ sở tái chế, xử lý chất thải, nước thải và xử lý
nước cấp
13. Chất thải từ ngành y tế và thú y (trừ chất thải sinh hoạt từ ngành
này)
14. Chất thải từ ngành nông nghiệp
15. Thiết bị, phương tiện giao thông vận tải đã hết hạn sử dụng và chất
thải từ hoạt động phá dỡ, bảo dưỡng thiết bị, phương tiện giao thông vận tải
16. Chất thải hộ gia đình và chất thải sinh hoạt từ các nguồn khác
17. Dầu thải, chất thải từ nhiên liệu lỏng, chất thải dung môi hữu cơ,
môi chất lạnh và chất đẩy (propellant)
28


29
18. Các loại chất thải bao bì, chất hấp thụ, giẻ lau, vật liệu lọc và vải
bảo vệ
19. Các loại chất thải khác [2].

Theo cách này, các doanh nghiệp có thể tự tra cứu để kê khai các chất
thải phát sinh đặc trưng của ngành sản xuất, đồng thời nhờ đó, các nhà quản
lý địa phương cũng dễ dàng trong việc cấp Sổ Chủ nguồn thải và quản lý các
nguồn thải.
Trong các nguồn thải nêu trên thì hoạt động công nghiệp là nguồn phát
sinh CTNH lớn nhất và phụ thuộc rất nhiều vào loại ngành công nghiệp. So
với các nguồn phát sinh khác, đây cũng là nguồn phát sinh mang tính thường
xuyên và ổn định nhất. Các nguồn phát sinh từ dân dụng hay từ thương mại
chủ yếu không nhiều, lượng chất thải tương đối nhỏ, mang tính sự cố hoặc do
trình độ nhận thức và dân trí của người dân. Các nguồn thải từ các hoạt động
nông nghiệp mang tính chất phát tán dạng rộng, đây là nguồn phát sinh
CTNH rất khó kiểm soát. Lượng CTNH phát sinh từ các hoạt động nông
nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào khả năng nhận thức cũng như trình độ dân trí
của người dân trong khu vực [1], [21].
c/ Tác động của chất thải nguy hại đối với môi trường và sức khỏe
của con người
CTNH có thể gây tác hại nghiêm trọng đến môi trường sinh thái và sức
khỏe cộng đồng ở mức độ khó lường trước nếu không được quản lý, xử lý
hợp lý. Trên thế giới, có thể kể một số trường hợp điển hình về tác hại của
CTNH như sau:
* Vấn đề an toàn:
CTNH ảnh hưởng đến vấn đề an toàn do tính chất dễ cháy nổ, hoạt tính
hóa học cao, gây ăn mòn, các chất nguy hại có thể ảnh hưởng trực tiếp đến
tính mạng của con người. Ngoài ra, CTNH còn phá hủy vật liệu nhanh chóng.
Do đó, chúng gián tiếp có ảnh hưởng đến an toàn và sức khỏe con người.
Những mối nguy hại tác động lên cộng đồng và môi trường:
- Nguy cơ cháy: cháy sinh ra tác động chính với con người là gây
phỏng do nhiệt độ cao, gây tổn thương da, làm mất oxy gây ngạt. Các tác
29



30
động này có thể dẫn đến tử vong đối với con người và động vật. Cháy làm
phá hủy vật liệu dẫn đến phá hủy công trình. Một số chất dễ cháy hay sản
phẩm sinh ra từ quá trình cháy là chất độc nên gây ô nhiễm môi trường khí,
nước, đất.
- Nguy cơ nổ: nổ là các phản ứng hóa học xảy ra cực nhanh, giải phóng
ra một lượng khí rất lớn tạo áp suất cao cục bộ cho vùng không khí xung
quanh. Ngoài ra, bao bì của chất nổ cũng góp phần gây tác hại. Khi nổ, vỏ bị
xé vụn và bắn ra xung quanh, có thể gây thương tích cho những đối tượng
nằm trong tầm bắn của chúng.
- Các phản ứng hóa học: các phản ứng hóa học ăn mòn vật liệu, làm
hỏng hay sụp đổ công trình…Ăn mòn, cháy da, ảnh hưởng đến phổi và mặt.
Chất gây ô nhiễm không khí, nhiễm độc nước, gây ô nhiễm đất.
* Vấn đề sức khỏe con người:
Chất nguy hại gây tổn thương cho các cơ quan trong cơ thể, kích thích,
dị ứng, gây độc cấp tính và mãn tính, có thể gây đột biến gen, lây nhiễm, rối
loạn chức năng tế bào dẫn đến các tác động nghiêm trọng cho con người và
động vật như gây ung thư, ảnh hưởng đến sự di truyền.
Con người khi tiếp xúc với CTNH có thể biểu hiện nhiễm độc qua các
triệu chứng lâm sàng và rối loạn chức năng như sau :
- Biểu hiện ở đường tiêu hóa: tăng tiết nước bọt hay khô miệng, kích
thích đường tiêu hóa, nôn, tiêu chảy, chảy máu đường tiêu hóa, vàng da.
- Biểu hiện ở đường hô hấp: tím tái, thở nông, ngừng thở, phù phổi.
- Biểu hiện rối loạn tim mạch: mạch chậm, mạch nhanh, trụy mạch,
ngừng tim.
- Các rối loạn thần kinh, cảm giác và điều nhiệt: hôn mê, kích thích và
vật vã, nhức đầu nặng, chóng mặt, điếc, hoa mắt, co giãn đồng tử, tăng giảm
thân nhiệt.
- Rối loạn bài tiết: vô niệu,…

Bên cạnh các ảnh hưởng độc hại đối với sinh vật sống, CTNH có thể
gây hư hại không khí, nước và đất. Chất thải thâm nhập vào không khí có thể
làm giảm chất lượng không khí một cách trực tiếp hay gián tiếp thông qua
30


31
việc tạo thành các chất ô nhiễm thứ cấp. Các chất độc hại hòa tan, lơ lửng hay
nổi trên mặt nước có thể cản trở việc sử dụng nguồn nước và ảnh hưởng đến
các sinh vật nước.
Đất bị ảnh hưởng bởi CTNH có thể biến đổi các tính chất vật lý, hóa
học và khả năng dinh dưỡng đối với cây trồng. Ví dụ đất bị ảnh hưởng của
nước muối đậm đặc từ ngành hóa dầu có thể trở nên không thích hợp đối với
sự phát triển của cây trồng và do vậy đất này bị cằn cỗi và dễ dàng bị xói mòn [6].
1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản
lý chất thải rắn;
- Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy
định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
- Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ sửa
đổi bổ sung một số điều Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của
Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 9/11/2015 của Chính phủ sửa đổi
bổ sung điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ

quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ quy
định về quản lý chất thải và phế liệu;
- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
31


32
- Thông tư số 121/2008/TT-BTC ngày 12/12/2008 của Bộ Tài chính
hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tư cho
quản lý chất thải rắn;
- Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao.
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về quản lý CTNH;
- Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015
của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế;
- Quyết định số 170/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất thải rắn y
tế nguy hại đến năm 2025;
- Quyết định số 674/QĐ-UBND ngày 25/02/2010 của Chủ tịch UBND
tỉnh Phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020;
- Quyết định số 485/QĐ-UBND ngày 18/02/2009 của Chủ tịch UBND
tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2020;
- Quyết định số 3927/QĐ-UBND ngày 13/11/2014 của Chủ tịch UBND
tỉnh về việc Ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

- Quyết định số 4307/2017/QĐ-UBND ngày 10/11/2017 của Chủ tịch
UBND tỉnh về việc Ban hành Quy chế phối hợp bảo vệ môi trường trong Khu
kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định số 3407/QĐ-UBND, ngày 8/9/2016 của UBND tỉnh
Thanh Hóa Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Thanh
Hóa đến năm 2025;
32


33

- QCVN 03:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn
cho phép của kim loại nặng trong đất
- QCVN 15:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dư lượng
hoá chất bảo vệ thực vật trong đất
- QCVN 07:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng
chất thải nguy hại.
- QCVN 41:2011/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đồng xử lý
chất thải nguy hại trong lò nung xi măng;
- QCVN 02:2012/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất
thải rắn y tế;
- QCVN 30:2012/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất
thải công nghiệp;
- QCVN 56:2013/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tái chế dầu thải
- QCVN 50:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng
nguy hại đối với bùn thải từ quá trình xử lý nước. [28] [29].
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Quản lý chất thải nguy hại trên Thế giới
Trên thế giới, việc quản lý chất thải nguy hại đã hình thành từ thập niên
60 và đã trở thành vấn đề được quan tâm hàng đầu trong những năm 80 của

thế kỷ XX. Sự phát triển của các loại hình công nghiệp, sự gia tăng của nhu
cầu tiêu dùng, hưởng thụ vật chất của con người,…đã dẫn đến gia tăng một
cách đáng kể các loại chất thải ra môi trường trong đó có CTNH. Từ thực tế
trên, các quốc gia tiên tiến (Mỹ, Nhật, Úc,…) đã cho ra đời và ngày càng
hoàn thiện Bộ Luật BVMT, trong đó các quy định về quản lý chất thải nguy
hại là thành phần không thể thiếu được trong Bộ Luật. Mặc dù, vẫn còn nhiều
sự khác biệt trong các nội dung và điều khoản trong các Bộ Luật nhưng nhìn
chung các Bộ Luật đều cho thấy các nước đều đã quan tâm đến vấn đề quản lý
CTNH. Vượt ra ngoài biên giới quốc gia, những công ước quốc tế có liên
quan đến việc quản lý CTNH cũng đã lần lượt ra đời, nói lên sự cảnh báo
33


34
cùng mối quan tâm sâu sắc của nhân loại đối với các loại chất thải độc hại
đang tồn tại và đe dọa cuộc sống của con người, cần có sự phối hợp hành
động của nhiều của quốc gia trong công tác quản lý CTNH.
Hiện nay, các nước phát triển có những biện pháp quản lý CTNH rất
hiệu quả, điển hình như:
- Tại Hoa Kỳ: Hầu hết các CTNH đều phát sinh từ hoạt động công
nghiệp ví dụ như các dung môi methylene chloride, đây là một loại chất gây
ung thư được sử dụng trong chất tẩy sơn. Trichloroethylene đây là một loại
dung môi được tìm thấy trong nước ngầm tại Hoa Kỳ, uống hoặc hít phải
lượng cao của Trichloroethylene có thể dẫn đến tổn thương của gan, phổi và
hệ thần kinh. Trong nhiều ngành công nghiệp, lượng bùn thải còn lại sau khi
xử lý nước thải công nghiệp chiếm phần lớn các CTNH phát sinh. Bùn và
nước thải từ các hoạt động mạ điện thường chứa cadmium, đồng, chì và
niken. CTNH phát sinh từ hộ gia đình bao gồm các loại như dầu động cơ, chất
làm loãng sơn và tẩy, bóng đèn huỳnh quang, các loại thuốc trừ sâu,…Các
loại CTNH này có thể được vận chuyển đến địa điểm khác để được phân loại,

lưu trữ hoặc xử lý, hoặc có thể được quản lý tại nơi phát sinh [24] [25]
- Tại Canada: CTNH có thể phát sinh từ vô số nguồn như dư lượng từ
các hoạt động công nghiệp, NM sản xuất chế biến và các bệnh viện hoặc nó
có thể là chất thải đã qua sử dụng như chất thải bôi trơn, thuốc trừ sâu,…Tại
Canada, trách nhiệm quản lý và giảm thiểu chất thải được thực hiện bởi chính
phủ liên bang, tỉnh và thành phố. Ví dụ, chính quyền thành phố có trách
nhiệm thu thập và quản lý chất thải từ các nhà máy để tái chế, phân loại và xử
lý, trong khi chính quyền tỉnh có trách nhiệm phê duyệt, cấp phép và giám sát
các hoạt động quản lý chất thải [22].
- Tại Hàn Quốc: Tổng lượng CTNH phát sinh năm 2016 là 3.092.597
tấn/năm trong đó bao gồm các loại CTNH chính như 24,3% axit, 22,5% dầu
thải, 18,2% các chất thải dung môi hữu cơ, 13,4% tro bay, 5% bùn thải. Đối
với mỗi loại chất thải này tại Hàn Quốc áp dụng nhiều biện pháp quản lý
riêng biệt đối với chúng. Trong đó 61,1% tái chế, 17,5% chôn lấp, 16,5%
thiêu đốt, 4,9% áp dụng phương pháp xử lý khác. Axit thải và chất thải dung
34


35
môi hữu cơ được tái chế cao, nhưng tro bay và bùn thì chủ yếu là chôn lấp.
[23][26].
1.3.2. Quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam
Theo Báo cáo môi trường quốc gia giai đoạn 2011 -2015, thực trạng
công tác quản lý CTNH của cả nước như sau:
Tính từ khi Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 ra đời, công tác quản lý
CTNH đã đạt được các thành tựu đáng ghi nhận. Hầu hết CTNH phát sinh từ
các cơ sở sản xuất lớn đã được quản lý chặt chẽ từ khi phát sinh đến khi được
xử lý cuối cùng, các chất thải này hầu hết được thu gom, xử lý bởi các cơ sở
có chức năng và số lượng thu gom, xử lý được đều gia tăng hằng năm, góp
phần quan trọng trong việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTNH đạt các quy

chuẩn về môi trường, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường và bảo vệ sức
khỏe cộng đồng. Một trong những nền tảng chính để đạt được thành tựu nêu
trên là việc từng bước hoàn thiện hệ thống pháp lý về quản lý CTNH, trong
đó có việc ban hành Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 quy
định về quản lý CTNH và các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến xử
lý CTNH như QCVN 07:2009/BTNMT về ngưỡng CTNH, QCVN 41:
2011/BTNMT về đồng xử lý CTNH trong lò nung xi măng,…
Hiện nay, nhằm tiếp tục kiện toàn cơ sở pháp lý phục vụ công tác quản
lý chất thải nói chung và quản lý CTNH nói riêng cũng như đảm bảo phù hợp
với điều kiện của đất nước trong giai đoạn hiện nay, trong năm 2014, với sự
ra đời của Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi, bổ sung Luật Bảo vệ môi trường
năm 2005) là một loạt các văn bản triển khai Luật trong lĩnh vực quản lý
CTNH là: Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về
quản lý chất thải và phế liệu; Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT quy định về
quản lý CTNH (thay thế Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011);
…Với hệ thống cơ sở pháp lý cơ bản hoàn chỉnh này sẽ tạo động lực cho công
tác quản lý CTNH để thực hiện tốt nhiệm vụ trong thời gian tới, đặc biệt là
giải quyết được các điểm nóng về quản lý CTNH như thu gom, xử lý đối với
chất thải y tế, thu gom, xử lý đối với chủ nguồn thải vùng sâu, vùng xa, chủ
nguồn thải có số lượng phát sinh thấp hơn dưới 600kg/năm.
35


×