Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Báo cáo thuyết minh Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Hồng Dân- tỉnh Bạc Liêu.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.3 KB, 69 trang )

Báo cáo thuyết minh Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử
dụng đất năm 2016 huyện Hồng Dân- tỉnh Bạc Liêu.

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................1
Phần I....................................................................................................................2
SỰ CẦN THIẾT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT...................2
Phần II................................................................................................................34
PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT.....................34
Phần III..............................................................................................................64
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM ĐẦU KỲ QUY HOẠCH.....................64
Phần IV...............................................................................................................65
GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT.........65
Phần V................................................................................................................67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................67

i


Báo cáo thuyết minh Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử
dụng đất năm 2016 huyện Hồng Dân- tỉnh Bạc Liêu.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư,
xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế, văn hoá xã hội và an ninh quốc phòng.
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện là thực hiện một trong 13
nội dung quản lý nhà nước về đất đai (theo Luật đất đai). Muốn có Quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất bền vững phải đề xuất được phương án sử dụng đất tiết
kiệm, hợp lý, có hiệu quả cao và bền vững về mặt kinh tế, xã hội, môi trường.
Có nghĩa là, trong vùng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đạt được những


tiêu chí sau: Sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ tài
nguyên đất. Ngoài ra, còn phải đáp ứng được những yếu tố như: Ổn định đời
sống dân sinh, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường do quá trình đô thị hóa.
Nâng cao học vấn, bảo vệ tính đa dạng văn hóa bản địa, bình đẳng giới, phát
triển các ngành, nhưng không vượt quá ngưỡng chịu tải của hệ sinh thái, bảo vệ
đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường.
Huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu đã lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đến năm 2020. Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, huyện Hồng Dân tiến hành
xây dựng phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng kế đến năm 2020 nhằm đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm và điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất là rất quan trọng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, được sự chỉ đạo,
giúp đỡ của UBND tỉnh Bạc Liêu, sở Tài nguyên và Môi trường, do đó UBND
huyện Hồng Dân phối hợp với Công ty trách nhiệm hữu hạn Địa ốc Lộc An lập
“ Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất
năm 2016 của huyện Hồng Dân”.

1


Báo cáo thuyết minh Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử
dụng đất năm 2016 huyện Hồng Dân- tỉnh Bạc Liêu.

Phần I
SỰ CẦN THIẾT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT.
I.CĂN CỨ PHÁP LÝ

ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ

DỤNG ĐẤT.

1.1. Căn cứ pháp lý.
- Luật đất đai ngày 29/11/2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/ 05 /2014 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất Đai.
-Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý,
sử dụng đất trồng lúa.
- Nghị quyết số 27/NQ-HDND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân
tỉnh về việc thông qua danh mục các dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng
phòng hộ vào mục đích khác năm 2017 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất;
- Thông tư số 28/2014/TT - BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng
bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Công văn số 3221/BTNMT-TCQLDĐ này 5/8/2016 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc lập Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện;
1.2. Cơ sở thông tin số liệu, tư liệu bản đồ.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030;
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội huyện Hồng Dân đến năm
2020;
- Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5
năm kỳ đầu (2010 - 2015) tỉnh Bạc Liêu;
- Báo cáo điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất 5 năm kỳ cuối (2015 - 2020) tỉnh Bạc Liêu.

2



Báo cáo thuyết minh Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử
dụng đất năm 2016 huyện Hồng Dân- tỉnh Bạc Liêu.

- Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5
năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Hồng Dân.
- Quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp, nông nghiệp, giao thông
vận tải, thuỷ sản, thương mại, hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn …
- Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2010-2015.
- Số liệu thống kê các ngành, các lĩnh vực huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu
năm 2015.
- Số liệu thống kê đất đai năm 2015 huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu .
- Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các xã, thị trấn đến năm 2020.
- Các loại bản đồ chuyên ngành: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của huyện
Hồng Dân, bản đồ quy hoạch nông thôn mới,...
- Các tài liệu khác có liên quan.
II. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ, BỔ SUNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN,
KINH TẾ - XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG
ĐẤT.
2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài
nguyên và thực trạng môi trường.
2.1.1.Điều kiện tự nhiên.
* Vị trí địa lý:
Hồng Dân là huyện nằm về phía Tây bắc của thành phố Bạc Liêu, cách
trung tâm tỉnh lỵ khoảng 45 km đường bộ (theo tuyến Cầu Sập - Ninh Quới
-Ngan Dừa). Huyện được tái thành lập trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính
của huyện Hồng Dân cũ chia tách thành hai huyện là Hồng Dân và huyện Phước
Long. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 42.415,53 ha, có 9 đơn vị hành chính
trong đó có 1 thị trấn Ngan Dừa (trung tâm huyện lỵ) và 8 xã. Phần diện tích tự
nhiên nằm trong giới hạn tọa độ địa lý từ 9 °25' đến 9°38' vĩ độ Bắc và từ
105°18' đến 105°35' kinh độ Đông.

- Phía Bắc giáp tỉnh Hậu Giang và Kiên Giang;
- Phía Nam giáp huyện Phước Long;
- Phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang và Cà Mau;
- Phía Đông giáp tỉnh Sóc Trăng.
3


Báo cáo thuyết minh Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử
dụng đất năm 2016 huyện Hồng Dân- tỉnh Bạc Liêu.

Ngoài đặc điểm về vị trí tiếp giáp, huyện còn có nhiều tuyến lộ quan trọng
đi qua như: quốc lộ 61B, quốc lộ Quản Lộ Phụng Hiệp, ngoài ra còn có hệ thống
đường tỉnh 979, 978, 980 và nhiều tuyến lộ liên huyện quan trọng. Trong tương
lai không xa, mạng giao thông của huyện sẽ được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh,
tạo động lực thúc đẩy phát triển kính tế - xã hội trên địa bàn.
Mặt khác, địa bàn huyện Hồng Dân khá thuận lợi để phát triển giao thông
thủy, bộ kết hợp. Trong những năm tới, khi tuyến đường Cầu Sập - Ninh Qưới Ngan Dừa nối với quốc lộ 61 thông nối với tỉnh Kiên Giang, Cà Mau và tỉnh
Hậu Giang được hoàn thành, huyện sẽ trở thành giao điểm của nhiều tuyến lộ
vận chuyển hàng hóa, đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế dịch vụ. Bên cạnh giao
thông đường bộ, vận tải đường thủy, các bến cảng cũng là một tiềm năng lớn của
huyện cần được đầu tư phát triển.
Những đặc điểm về vị trí địa lý nói trên là điều kiện thuận lợi để huyện
Hồng Dân có thể thu hút được nhiều nguồn lực đầu tư phát triển. Đặc biệt, khi
hệ thống giao thông được hoàn thành và các cụm công nghiệp được xây dựng,
các dự án tạo vốn từ quỹ đất để xây dựng kết cấu hạ tầng được đẩy mạnh, các
khu thị tứ mới sẽ được hình thành. Đó là định hướng hợp lý trong phát triển tổng
4


Báo cáo thuyết minh Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử

dụng đất năm 2016 huyện Hồng Dân- tỉnh Bạc Liêu.

thể kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao đời sống người dân.
*Địa hình.
Địa hình huyện Hồng Dân tương đối bằng phẳng và thấp, hướng nghiêng
chính từ Tây Bắc xuống Đông Nam, cao độ trung bình khoảng 0,2 đến 0,8 mét,
độ dốc trung bình 1 - 1,5 cm/km. Tuy nhiên, trên địa bàn huyện có khu vực
trũng hơn so với mặt bằng chung từ 20-30cm. Diện tích này tập trung chủ yếu ở
một số ấp của các xã: Ninh Hòa(ấp Vĩnh An, Tà Ky và Ninh Thạnh 1), Ninh
Quới (ấp Ninh Điền), Ninh Quới A (ấp Ninh Chài, Ninh Phước), Lộc Ninh (ấp
Bà Ai, ấp Bà Ai 2), Ninh Thạnh Lợi (ấp Thống Nhất, Nhà Lầu 1 và ấp Ngô
Kim), Vĩnh Lộc (ấp Vĩnh Bình và Nhụy Cầm, Vĩnh Lộc A (ấp Lộ Xe, Bến Bào).
Mặt khác, trên địa bàn huyện có nhiều ao, hồ, khu vực đất ruộng và nuôi tôm có
nhiều mương rạch chia cắt, địa hình tuy thuận lợi cho thoát nước nhưng lại khó
khăn trong xây dựng cơ bản.
Có thể chia địa hình huyện ra 2 khu vực:
- Khu vực không nhiễm mặn (chủ yếu trồng 3 vụ lúa), địa hình cao trung
bình 0,8 - 1,2 m, gồm các xã, thị trấn nằm về phía Đông bắc kênh Ngan Dừa Cầu Sập. Đó là các xã Ninh Quới, thị trấn Ngan Dừa và phần phía Bắc của xã
Ninh Hòa, Ninh Quới A. Khu vực này được ngăn mặn triệt để và nguồn nước
ngọt được lấy từ sông Hậu thông qua hệ thống kênh rạch trên địa bàn huyện.
Dạng địa hình như trên tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất và canh tác nông
nghiệp, đặc biệt là trồng lúa.
- Khu vực nhiểm mặn, nhiễm mặn nhẹ (trồng 2 vụ lúa 1 vụ tôm hoặc 2 vụ
tôm 1 vụ lúa) có ở các xã: Vĩnh Lộc, Vĩnh Lộc A, Lộc Ninh, Ninh Thạnh Lợi và
phần phía Nam xã Ninh Hòa, Ninh Quới A. Khu vực này chịu ảnh hưởng chế độ
bán nhật triều của biển Đông và nhật triều của biển Tây thông qua các trục kênh
trên địa bàn huyện, độ cao trung bình thấp chỉ khoảng 0,3 - 0,5 m. Dạng địa hình
như trên tạo thuận lợi trong việc tận dụng nước thủy triều để nuôi trồng thủy
sản, nhưng khó khăn trong tiêu thoát nước, tạo thành những vùng trũng đọng
nước chua phèn gây ảnh hưởng cho canh tác nông nghiệp.

Nhìn chung, đặc điểm địa hình của Hồng Dân khá bằng phẳng, độ
nghiêng thấp, nên thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp và giao thông
vận tải thủy bộ.
5


Báo cáo thuyết minh Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử
dụng đất năm 2016 huyện Hồng Dân- tỉnh Bạc Liêu.

* Khí hậu.
Đặc điểm khí hậu huyện Hồng Dân mang đặc thù chung của khí hậu gió
mùa cận xích đạo vùng Đồng bằng sông Cửu Long và những đặc trưng riêng
khu vực Bán đảo Cà Mau. Các yếu tố khí hậu phân thành hai mùa rõ rệt trong
năm là mùa mưa và mùa khô.
Nhiệt độ bình quân cao đều trong năm, trung bình là 26,6 °C. Nhiệt độ
trung bình cao nhất là 29,8°C và thấp nhất là 24,9°C. Nhiệt độ trung bình các
tháng mùa khô là 26 - 28 °C, các tháng mùa mưa là 24 - 26 °C. Biên độ nhiệt
giữa các tháng không đáng kể, chỉ từ 1 - 2 °C, nhưng biên độ nhiệt giữa ngày và
đêm khá lớn (mùa khô từ 8 - 10 °C, mùa mưa từ 6 - 7°C), yếu tố nhiệt độ này
thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng và phát triển.
Chế độ mưa chia theo mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11
(chiếm tới 90% lượng mưa cả năm), mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Lượng mưa trung bình là 1.874,4 mm (trạm Bạc Liêu), phân bố không đều theo
thời gian bao gồm cả trong các tháng của mùa mưa. Lượng mưa tập trung chủ
yếu ở các tháng 8 – 10, trung bình từ 235 đến 260 mm, có tháng mưa trên 265
mm. Số ngày mưa trung bình khoảng 110 - 120 ngày/năm. Lượng mưa đáp ứng
nhu cầu nước cho sản xuất nông nghiệp và một phần cho sinh hoạt, tuy nhiên
lượng mưa tập trung lớn, kéo dài cũng làm giảm tiến độ và tăng chi phí đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, làm giảm độ mặn ảnh hưởng xấu đến vùng nuôi tôm, .
Số giờ nắng trung bình là 6,6 giờ/ngày, ẩm độ trung bình đạt 85,0%. Tổng

tích ôn từ 9.750°C đến 9.850°C, thời gian chiếu sáng kéo dài bình quân 2.202
giờ/năm, tổng lượng bức xạ trung bình năm khoảng 4,46 Kcal/cm 2/năm. Lượng
nước bốc hơi trung bình hàng năm là 1.233 mm, các tháng có lượng bốc hơi lớn
nhất là các tháng mùa khô (694 mm, bằng 56% lượng bốc hơi cả năm). Độ ẩm
không khí trung bình đạt 85%, các tháng mùa khô 79 - 80%.
Trong năm thường xuất hiện 2 hướng gió chính là gió Tây Nam và gió
Đông Bắc. Tốc độ gió bình quân đạt khoảng 3 - 3,5m/s, mùa khô có gió mạnh
đạt 8 - 9m/s. Hướng gió Tây Nam thổi từ biển vào mang theo nhiều hơi nước
thường xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 10. Hướng gió Đông Bắc khô và lạnh
thường xuất hiện từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau
* Thuỷ văn.
6


Báo cáo thuyết minh Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử
dụng đất năm 2016 huyện Hồng Dân- tỉnh Bạc Liêu.

Chế độ thuỷ văn có liên quan chặt chẽ với chế độ mưa, gió, đặc điểm địa
hình và thuỷ triều, trong đó thủy triều biển Đông có vai trò chủ chốt. Hồng Dân
được hưởng lợi từ hệ thống kênh nguồn Quản lộ - Phụng hiệp, chảy từ phía
Đông bắc xuống Tây nam. Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có các tuyến kênh
nối từ kênh Quản lộ - Phụng hiệp ở phía Nam của huyện đến các kênh rạch ở
phía Bắc và sông cái từ Kiên Giang chảy qua như kênh Ngan Dừa - Cầu Sập,
kênh Hòa Bình - Vĩnh Lộc, kênh Cộng Hòa - Tây Ký, Kênh Ninh Thạnh Lợi,
kênh Canh Điền - Phó Sinh.
Trước đây, hệ thống công trình thủy lợi của dự án ngọt hóa Quản lộ Phụng hiệp được xây dựng nhằm mục đích ngăn mặn, đưa nước ngọt từ sông
Hậu về để mở rộng diện tích sản xuất lúa, màu. Do đó chế độ thủy văn trên địa
bàn huyện chi phối chủ yếu bởi hệ thống kênh rạch của hệ thống nối với kênh
Quản lộ - Phụng hiệp. Hiện tại chế độ ngăn mặn trên địa bàn huyện được điều
tiết để chuyển đổi sản xuất do đó, trên địa bàn huyện được chia tách thành 2 tiểu

vùng cụ thể như sau:
- Tiểu vùng chuyển đổi sản xuất: gồm các xã ở phía Tây nam kênh Ngan
Dừa - Cầu Sập là các xã: Vĩnh Lộc, Vĩnh Lộc A, Lộc Ninh, Ninh Thạnh Lợi và
phần phía Nam xã Ninh Hòa, Ninh Quới A. Khu vực này chịu ảnh hưởng chế độ
bán nhật triều của biển Đông và nhật triều của biển Tây thông qua các trục kênh
Quản lộ - Phụng hiệp, kênh Cộng Hòa - Tây Ký, kênh Hòa Bình - Vĩnh Lộc và
chịu ảnh hưởng mặn qua sự điều tiết của hệ thống cống dọc theo quốc lộ 1A
(cống Chủ Chí, Nọc Nạng, và Giá Rai). Khu vực này có điều kiện thuận lợi cho
phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ và mô hình sản xuất tôm - lúa kết hợp.
- Tiểu vùng ngọt ổn định: là phần còn lại của huyện Hồng Dân gồm các
xã, thị trấn nằm về phía Đông bắc kênh Ngan Dừa - Cầu Sập đó là các xã Ninh
Quới, thị trấn Ngan Dừa và phần phía Bắc của xã Ninh Hòa, Ninh Quới A. Khu
vực này được ngăn mặn triệt để và nguồn nước ngọt được lấy từ sông Hậu,
thông qua hệ thống kênh rạch trên địa bàn. Vì vậy, ở tiểu vùng này có điều kiện
thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp như chuyên lúa, lúa - màu, rau màu và nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
Ngoài 2 tiểu vùng, chế độ thủy văn của huyện cần quan tâm đên 2 vấn đề
quan trọng là:
7


Báo cáo thuyết minh Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử
dụng đất năm 2016 huyện Hồng Dân- tỉnh Bạc Liêu.

- Ảnh hưởng của thủy triều: Hồng Dân nằm trong vùng chịu ảnh hưởng
của chế độ triều của biển Đông và một phần của biển Tây, do đó đối với khu vực
diện tích trũng cục bộ, xảy ra tình trạng khó tiêu thoát nước làm ảnh hưởng đến
việc cấp và thoát nước phục vụ sản xuất. Từ khi hoàn thành các cống ngăn mặn
dọc theo quốc lộ 1A, do quy mô diện tích truyền triều bị thu hẹp, mức ngập triều
ở vùng Bắc quốc lộ 1A nói chung và huyện Hồng Dân nói riêng được điều tiết
thấp hơn trước, tạo thuận lợi hơn cho việc sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, việc

điều tiết thủy triều phục vụ sản xuất nông nghiệp cũng gây ảnh hưởng đến diện
tích nuôi trồng thủy sản. Để giải quyết việc cung cấp và tiêu thoát nước tốt cho
sản suất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, chính quyền huyện Hồng Dân cần
quan tâm đầu tư nạo vét hệ thống thuỷ nông và cống ngăn mặn hoàn chỉnh để
chủ động điều tiết nguồn nước, phục vụ tốt cho canh tác và nuôi trồng thủy.
- Tình trạng xâm nhập mặn: ảnh hưởng xâm nhập mặn là do tác động trực
tiếp của chế độ triều của biển Đông. Trong những năm gần đây, do hệ thống đê
và cống ngăn mặn khá hoàn chỉnh dọc theo quốc lộ 1A và sông Bạc Liêu nên
tình trạng xâm nhập mặn đã giảm đáng kể ở khu vực phía Bắc. Hiện nay, khả
năng điều tiết nguồn nước mặn - ngọt đang từng bước được cải thiện để phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản trên cả hai vùng phía Bắc và
Nam Quốc lộ 1A, theo hướng quy hoạch chuyển đổi sản xuất trên địa bàn toàn
tỉnh.
2.1.2. Các nguồn tài nguyên.
*Tài nguyên đất.
Tài nguyên đất trên địa bàn huyện Hồng Dân có 3 nhóm chính: nhóm đất
mặn (M), nhóm đất phèn (SP) và nhóm đất phù sa (P).
- Nhóm đất mặn.
Diện tích đất mặn của huyện Hồng Dân là 613,40 ha (chiếm 1,45% diện
tích tự nhiên toàn huyện). Đất mặn được hình thành và phát triển trên các trầm
tích biển, sông biển hỗn hợp và trầm tích biển - đầm lầy, tuổi Holocence. Đất
chịu ảnh hưởng mặn của nước biển do thủy triều hoặc do mao dẫn đưa muối từ
các tầng đất phía dưới lên bề mặt, hiện tượng này chỉ xẩy ra vào mùa khô, do ở
tầng đất sâu do mực thủy cấp bị nhiễm mặn. Trên địa bàn huyện Hồng Dân
nhóm đất mặn được phân chia làm 2 loại là đất mặn trung bình và đất mặn ít.
8


Báo cáo thuyết minh Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử
dụng đất năm 2016 huyện Hồng Dân- tỉnh Bạc Liêu.


- Đất mặn trung bình thường có nền cứng, ổn định, nhiễm mặn trung bình
vào mùa khô. Tầng đất mặt ảnh hưởng mặn đã được giảm đáng kể do hệ thống
đê bao ngăn mặn và được rửa mặn vào mùa mưa.
- Đất mặn ít chiếm diện tích trong nhóm đất mặn khoảng 235 ha, hàm
lượng dinh dưỡng trong đất khá, chỉ bị nhiễm mặn trong thời gian ngắn vào thời
điểm ít mưa, hoặc hạn hán kéo dài.
Đất mặn phân bố chủ yếu tại xã Ninh Qưới A và xã Ninh Thạnh Lợi.
Nhóm đất này có hàm lượng dinh dưỡng khá cao, nhiễm mặn trong thời gian
ngắn vào mùa khô nên thích hợp cho canh tác nông nghiệp như: lúa, rau màu và
các loại cây nông nghiệp ngắn ngày. Canh tác nông nghiệp trên loại đất này cần
chú ý các biện pháp tăng cường ngăn mặn, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai bão
lũ có thể làm nước mặn tràn vào đồng ruộng gây thiệt hại cây trồng, nếu ngập
nặng cây trồng có thể bị chết. Mặt khác để thâm canh tăng vụ, cần chú ý đến các
biện pháp thuỷ lợi, chủ động nguồn nước tưới và tiêu kịp thời.
- Nhóm đất phèn
Nhóm đất phèn thường tập trung ở địa hình thấp, được chia thành hai
nhóm nhỏ là phèn tiềm tàng và phèn hoạt động. Đất phèn chiếm đa số diện tích
tự nhiên của huyện 27.442,02 ha (64,70%). Do sự xâm nhập mặn thường xuyên
hoặc mặn hoá vào mùa khô dẫn đến sự hình thành nhóm đất phèn. Loại đất này
thường phân bố ở địa hình thấp trũng do đó dễ bị ảnh hưởng bởi nước chua phèn
trong kênh rạch từ các nơi khác dồn xuống.
- Đất phèn tiềm tàng: loại đất này có không nhiều trên địa bàn huyện
khoảng 4.122,81 ha và chiếm 9,72% tổng diện tích tự nhiên. Đất phèn tiềm tàng
được chia thành 2 nhóm là đất phèn tiềm tàng nông-mặn và sâu-mặn. Nhìn
chung loại đất này có độ phì khá, tầng mặt đất thường giàu hữu cơ, mức độ
nhiễm mặn ít nên thích hợp cho canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản
nước lợ. Đất phèn tiềm tàng phân bố trên địa bàn xã Ninh Hòa và Ninh Qưới,
có khả năng trồng 1 đến 2 vụ lúa (giống chịu phèn) hoặc các loại cây công
nghiệp ngắn ngày chịu phèn. Tuy nhiên, do đất này phân bố ở địa hình thấp

trũng và sâu trong nội địa do đó dễ bị ảnh hưởng bởi nước chua phèn trong kênh
rạch từ các nơi khác dồn xuống. Do vậy, trong canh tác nông nghiệp, điều kiện
đủ nước ngọt tưới vào mùa khô và tiêu thoát nước phèn nhanh vào đầu mùa mưa
là rất quan trọng, quyết định trực tiếp đến năng suất cây trồng.
9


Báo cáo thuyết minh Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử
dụng đất năm 2016 huyện Hồng Dân- tỉnh Bạc Liêu.

- Đất phèn hoạt động: là loại đất có diện tích lớn nhất trên địa bàn huyện
với 22.009,21 ha, chiếm tới 51,89% tổng diện tích tự nhiên. Đây là loại đất xấu,
có phản ứng rất chua và chứa nhiều muối tan. Trên địa bàn huyện, đất phèn hoạt
động được sử dụng khá phổ biến trong sản xuất nông nghiệp do hệ thống cống
ngăn mặn trên quốc lộ 1A và kênh tưới tiêu nội đồng của huyện được sử dụng
khá hiệu quả trong những năm qua nên mức độ ảnh hưởng của nước mặn đối với
đất phèn hoạt động đã giảm đáng kể, nhiều khu vực đã thoát khỏi ảnh hưởng của
nước mặn. Tuy nhiên, khi các yếu tố mặn giảm xuống thì độc tố phèn là một hạn
chế lớn đối với cây trồng canh tác trên loại đất này. Để khai thác và sử dụng có
hiệu quả loại đất này cần chủ động nguồn nước ngọt để rửa muối và ém phèn,
bón vôi và các loại phân có tính kiềm để cải tạo độ chua của đất. Hướng sử dụng
thích hợp là trồng 1 - 2 vụ lúa (giống chịu phèn) kết hợp trồng các loại cây công
nghiệp ngắn ngày với các giống chịu phèn như khóm, mía,... và các loại rau màu
thích hợp khác hoặc nuôi cá, thuỷ sản nước ngọt và nước lợ. Trong cải tạo đất
cần chú ý đến độ sâu xuất hiện của tầng phèn kết hợp với các biện pháp cải tạo
đất phù hợp để tránh đưa tầng sinh phèn bên dưới lên trên mặt đất, gây độc cho
cây trồng.
Quá trình cải tạo và sử dụng đất trên địa bàn huyện trong thời gian qua đã
hạn chế phần nào ảnh hưởng mặn và chua phèn trong đất. Phân bố các loại đất
này thường sâu trong nội địa, đồng thời đất có sa cấu sét ở các tầng bên dưới, do

đó giảm thiểu được quá trình ảnh hưởng mặn ngầm từ dưới sâu lên trên mặt đất.
Hưởng sử dụng đất thích hợp cho canh tác lúa 2 - 3 vụ hoặc xen canh màu ở các
vùng ít hoặc không bị ảnh hưởng mặn.
- Đất phèn bị thủy phân: loại đất này chiếm tỷ trọng thấp trong diện tích
đất phèn khoảng 1.310,00 ha, chiếm 3,09% tổng diện tích đất tự nhiên của
huyện.
Nhìn chung, các loại đất phèn bị hạn chế bởi yếu tố chua phèn hoặc chịu
đồng thời cả hai yếu tố phèn và mặn, thường có diễn biến nhanh theo chiều
hướng bất lợi cho sản xuất nông nghiệp. Việc sử dụng và cải tạo đất cần chú ý
để hạn chế tối đa những ảnh hưởng xấu đến cây trồng. Hướng sử dụng đất thích
hợp là canh tác lúa 2 vụ hoặc xen canh màu ở các vùng ít hoặc không bị ảnh
hưởng mặn. Trong quá trình canh tác và sử dụng các biện pháp cải tạo đất cần
chú ý đến độ sâu xuất hiện của tầng phèn để tránh đưa tầng đất sinh phèn bên
10


Báo cáo thuyết minh Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử
dụng đất năm 2016 huyện Hồng Dân- tỉnh Bạc Liêu.

dưới lên trên mặt đất, gây độc cho cây trồng.
- Nhóm đất phù sa
Có diện tích 7.066,84 ha (chiếm 16,66% diện tích tự nhiên toàn huyện),
phân bố tập trung dọc theo các kênh rạch, các trục giao thông lớn và các khu dân
cư tập trung. Nhóm đất này có hàm lượng dinh dưỡng cao, rất thích hợp cho
canh tác nông nghiệp: lúa, rau màu các loại.
- Nhóm đất nhân tác
Có diện tích 6.517,50 ha (chiếm 15,37% diện tích tự nhiên toàn huyện),
phân bố tập trung dọc theo các kênh rạch, các trục lộ giao thông lớn và các khu
dân cư tập trung. Đất nhân tác bao gồm các đất thổ cư, đất lập líp, đất xây dựng
cơ bản,.. mục đích sử dụng chính không dùng cho canh tác và sản xuất nông

nghiệp. Đất nhân tác là đất có ảnh hưởng do tác động của con người, lớp phủ thổ
nhưỡng dày hơn 150 cm, tất cả các đất thổ canh, thổ cư, đất xây dựng,… và các
đất chuyên dùng khác có thể xếp trong đất này. Đất líp rau màu, khóm, mía,…
trong canh tác nông nghiệp là đất có chịu ảnh hưởng tác động của con người
trong khoảng 50 - 100 cm lớp đất mặt và chủ yếu sử dụng để sản xuất nông
nghiệp, có thể thay đổi dạng hình líp để phục vụ cho việc canh tác các loại cây
trồng khác nhau.
*Nhận xét chung về tính chất đất của huyện Hồng Dân
- Độ chua: các loại đất trên địa bàn hyện Hồng Dân có giá trị pH KCl dao
động từ 3,8 - 7,4 và độ chua tầng mặt biến động từ rất chua đến trung tính. Đối
với đất phèn có phản ứng chua và rất chua. Tầng phèn hoạt động và phèn tiềm
tàng trong đất phèn thường chua hơn tầng đất mặn.
Nhìn chung, đất trên địa bàn huyện Hồng Dân có độ chua biến động rất
rộng thay đổi từ rất chua đến kiềm yếu.
- Thành phần cơ giới: thành phần cơ giới trong đất trên địa bàn huyện có
tỷ lệ cát trung bình (khoảng 50%), tỷ lệ sét và limon trong đất thấp đến trung
bình, dao động từ 18% đến 50%.
- Các chất dinh dưỡng: các loại đất của huyện Hồng Dân có hàm lượng
chất dinh dưỡng (OM%) ở mức nghèo với giá trị dao động từ 1,2% đến 2,1%.
Hàm lượng đạm dễ tiêu dao động từ 0,02 đến 5,3 mg/100g đất; hàm lượng lân
dễ tiêu dao động từ 1,30 đến 15,35 mg/100g đất và hầu hết ở mức nghèo về các
11


Báo cáo thuyết minh Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử
dụng đất năm 2016 huyện Hồng Dân- tỉnh Bạc Liêu.

chất dinh dưỡng. Tầng mặt nhóm đất mặn và đất phèn thường giàu chất hữu cơ,
một số tầng đất phía dưới có hàm lượng chất hữu cơ cao hơn tầng mặt, đây
chính là các tầng hữu cơ bị chôn vùi và thường gặp ở đất phèn tiềm tàng.

* Tài nguyên nước.
Nguồn nước mặt: có 2 nguồn nước chủ yếu có mối quan hệ chặt chẽ, ảnh
hưởng mạnh mẽ đến quá trình khai thác sử dụng đất.
- Nước mưa: lượng nước mưa của huyện Hồng Dân lớn, hàng năm cung
cấp khoảng 250 triệu m3 nước. Nước mưa là nguồn nước quan trọng phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản nước ngọt và đời sống dân sinh,
đặc biệt đối với những hộ dân chưa được cung cấp nước sạch sinh hoạt. Đối với
vùng giữ ngọt ổn định, nước mưa cuối vụ có thể bao giữ lại trong kênh, rạch để
tưới bổ sung. Tuy nhiên, lượng mưa phân bổ theo mùa và không đều gây ra tình
trạng ngập úng cục bộ trong mùa mưa và thiếu nước trong mùa khô. Cần phải
khắc phục hai yếu tố hạn chế ngược chiều này bằng khơi thông kênh rạch để tiêu
thuỷ và rửa phèn vào mùa mưa, đắp đập và bờ bao để giữ nước ngọt trong mùa
khô để bảo vệ nguồn nước ngọt một cách hiệu quả nhất.
- Nước sông, kênh, rạch: do hệ thống kênh mương gián tiếp thông ra biển
Đông và phần nhỏ biển Tây, nên nước kênh rạch đều bị nhiễm mặn vào mùa
khô, trong mùa mưa độ mặn của nước sông giảm nhanh, nhưng do chưa có các
hệ thống thuỷ lợi đảm bảo cung cấp và tiêu thoát tốt nên những ngày không có
mưa độ mặn nước sông lại tăng cao rất nhanh. Khi chuyển đổi sang nuôi tôm và
nuôi tôm kết hợp trồng lúa, nguồn nước mặn là tài nguyên cho nuôi tôm, nhưng
mâu thuẫn với yêu cầu luân canh 1 vụ lúa. Vì vậy, cần có các biện pháp ngăn
mặn, rửa mặn hợp lý để có thể kết hợp hài hoà giữa nuôi tôm và luân canh 1 vụ
lúa. Nước kênh rạch có thể chia làm 2 khu vực:
+ Khu vực chuyển đổi sản xuất có nguồn nước mặn - lợ vào mùa khô: độ
mặn có thể lên tới 27‰, được dẫn từ kênh chính Quản lộ - Phụng hiệp qua các
kênh cấp 2, 3 và hệ thống kênh nội đồng, độ mặn này phù hợp cho nuôi trồng
thủy sản nước măn - lợ đặc biệt là tôm sú. Vào mùa mưa độ mặn khu vực này
giảm nhanh, do đó người dân có thể kết hợp sản xuất 1 đến 2 vụ lúa. Trong
những năm vừa qua, nhờ thực hiện khá tốt hệ thống thuỷ lợi trong dự án Quản
Lộ - Phụng Hiệp nên sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn
huyện phát triển khá thuận lợi.

12


Báo cáo thuyết minh Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử
dụng đất năm 2016 huyện Hồng Dân- tỉnh Bạc Liêu.

+ Khu vực giữ ngọt ổn định: được hưởng nguồn nước ngọt từ hệ thống
kênh phía Sóc Trăng đổ về, đáp ứng nhu cầu tiêu chua rửa mặn, góp phần thâm
canh tăng vụ, phát triển các mô hình lúa kết hợp màu, rau và nuôi trồng thủy sản
nước ngọt.
Nhìn chung chất lượng nước mặt (sông rạch, ao, hồ, nước mưa) cũng diễn
biến theo mùa. Lượng nước mưa trên địa bàn huyện tập trung 90% vào mùa
mưa, do đó đến mùa này nước ngọt chiếm ưu thế, tuy nhiên vào đầu và cuối mùa
mưa nước thường bị chua phèn. Mùa khô nước lại bị ảnh hưởng bởi tình trạng
xâm nhập mặn qua hệ thống kênh gián tiếp nối với biển Đông và biển Tây.
- Nguồn nước ngầm: có 4 tầng nước ngầm có thể khai thác nằm ở độ sâu
từ 80 - 500 m trên địa bàn huyện. Hiện tại, tầng nước được khai thác và sử dụng
ở độ sâu trung bình khoảng 80 - 150 m, trữ lượng và chất lượng nước khá tốt.
Từ năm 2000 trở về trước, mực nước ngầm chỉ cách mặt đất 3 - 5 m, những năm
gần đây do khai thác quá mức, mực nước ngầm đã tụt xuống ở độ sâu từ 6 10m. Trên địa bàn huyện, trữ lượng nước ở tầng có độ sâu trên 100 m còn rất dồi
dào, chất lượng nước tốt song ít được khai thác trong những năm qua, cần chú ý
khai thác trong thời gian tới.
Nhìn chung nguồn nước ngầm trên địa bàn huyện khá dồi dào, có khả
năng khai thác, sử dụng cho sinh hoạt và sản xuất quy mô nhỏ, chất lượng tương
đối tốt song chưa được đầu tư nghiên cứu, đánh giá chi tiết cả về chất lượng và
trữ lượng để làm cơ sở cho khai thác và bảo vệ một cách khoa học. Việc khai
thác nguồn nước ngầm cần được quản lý chặt chẽ cần phải có biện pháp quản lý,
bảo vệ nguồn tài nguyên này.
* Tài nguyên nhân văn.
Lịch sử hình thành vùng đất và con người huyện Hồng Dân gắn liền với

quá trình hình thành và phát triển của các dân tộc tỉnh Bạc Liêu và Đồng bằng
sông Cửu Long. Trên địa bàn huyện chủ yếu có 3 dân tộc sinh sống, trong đó
người Kinh chiếm 85,97%, người Khơmer chiếm 12,87% và người Hoa chiếm
1,16% tổng số dân.
Người dân ở đây có đức tính cần cù, chịu khó và có ý chí anh dũng kiên
cường, đoàn kết chiến đấu chống giặc ngoại xâm, năng động sáng tạo trong lao
động sản xuất. Nhân dân huyện Hồng Dân có đóng góp to lớn trong công cuộc
13


Báo cáo thuyết minh Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử
dụng đất năm 2016 huyện Hồng Dân- tỉnh Bạc Liêu.

giải phóng dân tộc thống nhất đất nước, có đến 2.155 đối tượng người có công
với cách mạng và gia đình chính sách.
Ngày nay, trong công cuộc đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, dưới sự
lãnh đạo của Đảng bộ, nhân dân huyện Hồng Dân luôn thể hiện tinh thần đoàn
kết, tương thân tương ái, cần cù sáng tạo trong lao động, sản xuất. Do đó, huyện
đã đạt được những thành tựu quan trọng trên tất cả các mặt kinh tế - văn hóa - xã
hội. Kế thừa những thành quả đạt được, nắm bắt thời cơ, phát huy truyền thống
vốn có, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Hồng Dân đang vững bước
đẩy mạnh công cuộc phát triển kinh tế - xã hội. Cùng với cả nước, con người
nơi đây luôn biết vượt qua những khó khăn thách thức, thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp,
văn minh và khang trang.
Nền văn hoá huyện Hồng Dân mang đậm bản sắc văn hoá vùng Đồng
bằng sông Cửu Long. Cấu trúc dân số ở đây chủ yếu là người Kinh và Khơmer
vì vậy, nền văn hoá mang những nét đặc sắc riêng của từng dân tộc. Tuy mỗi dân
tộc có phong tục, tập quán riêng nhưng bao đời nay vẫn sống đoàn kết gắn bó,
trong văn hóa có nhiều nét giao hoà đồng điệu. Con người nơi đây có tính cách

tao nhã và thanh lịch, sáng tạo và hội nhập, phong cách sống giản dị và luôn hoà
mình vào cộng đồng, tạo nên một bản sắc văn hoá độc đáo mang nét riêng của
vùng quê này. Những nét hội tụ văn hóa đã tạo nên một điều đặc biệt ở đây
chính là đờn ca tài tử đã thấm sâu vào lòng người, được nhân dân trong và ngoài
nước biết đến. Đờn ca tài tử luôn được trau dồi, rèn giũa và gìn giữ như một nét
đẹp truyền thống trong sinh hoạt văn hoá của nhân dân vùng sông nước Đồng
bằng sông Cửu Long.
Kế tục và phát huy truyền thống của cha ông xưa, ngày nay Đảng bộ và
nhân dân huyện Hồng Dân đang ra sức phấn đấu xây dựng huyện trở thành “Dân
giàu, huyện mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”.
2.1.3. Thực trạng môi trường.
Môi trường sinh thái của huyện cơ bản mang sắc thái tự nhiên, những
nét đặc trưng của điều kiện tự nhiên chi phối mạnh mẽ tới vấn đề môi trường
sinh thái của huyện. Do đất phèn và đất mặn chiếm ưu thế, hiện tượng xâm mặn
ở trên địa bàn huyện với mức độ khác nhau đối với từng tiểu vùng, ở những nơi
xa nguồn nước ngọt thì nước mưa là nguồn nước ngọt chính. Do những đặc
14


Báo cáo thuyết minh Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử
dụng đất năm 2016 huyện Hồng Dân- tỉnh Bạc Liêu.

trưng trên đã tạo ra các hệ sinh thái khá nhạy cảm với những tác động về môi
trường đặc biệt là sự nóng lên của trái đất, nước biển dâng dẫn đến xâm nhập
mặn làm mất cân bằng sinh thái. Trong những thập kỷ gần đây, diện tích nuôi
trồng thuỷ sản đã tăng khá nhanh nhưng các mô hình đa canh, xen canh, luân
canh phát triển bền vững chưa được khẳng định. Vì thế, bên cạnh những thành
tựu kinh tế đạt được, việc sử dụng các nguồn tài nguyên vẫn tiềm ẩn nhiều nguy
cơ gây tổn hại không nhỏ về môi trường.
Hiện nay quá trình đô thị hóa và phát triển công nghiệp -TTCN của huyện

Hồng Dân còn ở mức thấp, các vấn đề về ô nhiễm không khí, tiếng ồn không
đáng kể. Tuy nhiên, tình trạng ô nhiễm môi trường nước đang diễn biến xấu
trong khi hệ thống thủy lợi cấp và thoát nước chưa đồng bộ. Thêm vào đó, sự
gia tăng dân số, quá trình đô thị hoá cũng có tác động tiêu cực tới môi trường.
Môi trường nước ở các kênh, rạch đang có dấu hiệu bị ô nhiễm ngày càng
tăng do nước thải, rác thải sinh hoạt, thuốc bảo vệ thực vật, nước thải từ các ao
nuôi tôm, chuồng trại chăn nuôi đổ xuống.
Rác thải ở các xã chưa được tổ chức thu gom mà do các hộ gia đình tự
chôn lấp hoặc xả trực tiếp xuống kênh rạch hoặc mặt đất. Nhiều hộ gia đình
chưa có nơi vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn.
Trong thời gian gần đây, tốc độ đô thị hóa ngày càng diễn ra nhanh, sự
phát triển các ngành công nghiệp - TTCN, thương mại, dịch vụ du lịch, giao
thông vận tải... đang trở nên cấp thiết. Kèm theo đó là sự phát sinh các vấn đề về
vệ sinh môi trường như rác thải, hệ thống tiêu thoát nước khu dân cư,... Do vậy,
huyện Hồng Dân cần quan tâm và có chiến lược dài hạn trong công tác phòng
tránh ô nhiễm môi trường, có kế hoạch đầu tư giữ gìn và bảo vệ cảnh quan, môi
trường tự nhiên.
Nhìn chung, công tác quản lý nhà nước về môi trường tại huyện Hồng
Dân còn nhiều mặt hạn chế, nhiệm vụ bảo vệ môi trường chưa được xem trọng,
chưa có nguồn vốn đầu tư thỏa đáng cho công tác vệ sinh môi trường.
2.2.Phân tích đánh giá, bổ sung thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.
2.2.1. Về kinh tế.
Cùng với xu hướng phát triển chung của tỉnh Bạc Liêu và vùng Đồng
bằng sông Cửu Long trong những năm qua, kinh tế của huyện Hồng Dân đã có
15


Báo cáo thuyết minh Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử
dụng đất năm 2016 huyện Hồng Dân- tỉnh Bạc Liêu.


nhiều chuyển biến tích cực và đạt được những thành tựu quan trọng về nhiều
mặt. Hạ tầng cơ sở tiếp tục phát triển như giao thông, thuỷ lợi, trường học, bệnh
viện và các công trình văn hoá phúc lợi, đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân được nâng lên.
Bảng 02: Báo cáo phát triển kinh tế xã hội Huyện Hồng
Dân từ năm 2011-2015.

Chỉ tiêu

Đơn vị

2011

2012

Năm
2013

2014

Tốc độ tăng trưởng kinh
%
12,2
12,64
12,2
13,74
tế
Nông-Lâm- Ngư nghiệp
%
7,0

4,2
2,9
10,0
Công nghiệp - Xây dựng
%
11,5
17,7
15,4
14,4
Thương mại - Dịch vụ
%
23,7
27,6
16,0
16,0
Cơ cấu kinh tế
%
100,0
100,0
100,0
100,0
Nông- Lâm- Ngư nghiệp
%
64,2
19,1
25,0
57,1
Công nghiệp - Xây dựng
%
13,9

45,9
47,0
11,18
Thương mại - Dịch vụ
%
21,9
35,0
28,0
31,81
Gía trị sản xuất
Tỷ đồng
Nông- Lâm- Ngư nghiệp
Tỷ đồng
920,2
399,0
1.474,6
1.204,2
Công nghiệp - Xây dựng
Tỷ đồng
199,5
1.262,0 3.696,3
296,5
Thương mại - Dịch vụ
Tỷ đồng
314,1
696,0
1.594,4
1.730,0
“Nguồn: Báo cáo phát triển kinh tế xã hội huyện Hồng Dân từ năm 2011-2015”.


2015
10,77
15,9
19,0
24,7
100,0
66,97
8,93
23,85
2.419,0
340,5
743,0

Theo báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội năm
2015, tổng giá trị sản xuất năm 2015 đạt 2.419,0 tỷ đồng, đạt 99,7 tăng 16,20% so
với cùng kỳ năm 2014 (giá cố định năm 2010) đó là tổng giá trị sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp;
- Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản đạt
340,5 tỷ đồng, đạt 100,2% băng 119% với năm 2014;
- Giá trị thương mại, dịch vụ đạt 742,950 tỷ đồng, đạt 100,2% bằng 124,7%
so với năm 2014.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ.
* Ngành nông, lâm, ngư nghiệp.
+ Ngành trồng trọt:
16


Báo cáo thuyết minh Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử
dụng đất năm 2016 huyện Hồng Dân- tỉnh Bạc Liêu.


Lúa đông xuân 8.954 ha, năng suất đạt 8,5 tấn/ha; Lúa hè thu 8.954 ha đạt
100% kế hoạch đề ra, năng suất đạt 5,6 tấn/ ha; Lúa thu đông 9 vụ 3) 1.020 ha,
năng suất đạt 5,5 tấn/ha ( do thời tiết không thuận lợi nên không không xuống
giống hết diện tích đề ra). Rau màu 980 ha đạt 102,1% kế hoạch, bằng 110,1%
so với năm 2014, sản lượng 6,362 tấn đath 104,1% kế hoạch.
+ Ngành chăn nuôi:
Tiếp tục phát triển ổn định theo hướng gia trại, trang trại. Tổng số đàn trâu
bò có 833 con ( trâu 663 con), tổng số gia cầm đến cuối năm là 635.800 con. Trong
đó vịt, ngan, ngỗng 290.400 con, gà 345.400 con.
+ Ngành thủy sản.
Diện tích nuôi trồng thủy sản 23.152 ha đạt 100% kế hoạch, bằng 99% so
với năm 2014. Tổng sản lượng khai thác nuôi trồng thủy sản, đạt 100,5 % kế hoạch
và bằng 109,9% so với năm 2014.
* Ngành công nghiệp – xây dựng cơ bản.
- Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản đạt
340,500 tỷ đồng, đạt 100,2% băng 119% với năm 2014;
* Ngành thương mại - dịch vụ.
- Giá trị thương mại, dịch vụ đạt 742.950 tỷ đồng, đạt 100,2% bằng 124,7%
so với năm 2014.
2.2.2. Văn hóa – Xã hội.
*Giáo dục - đào tạo:
Sự nghiệp giáo dục – đào tạo được giữ vững và phát triển. Trong giai
đoạn 2011-2015, chất lượng giáo dục- đào tạo được nâng lên rõ rệt, tiếp tục duy
trì phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và trung học cơ sở, xóa mù chữ. Năm 2015
huyện được công nhận thêm 2 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng lên 22/43 trường
đtạ chuẩn quốc gia.
*Y tế, kế hoạch hóa gia đình:
Ngành y tế đã tăng cường triển khai thực hiện công tác y tế dự phòng, kiểm
tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Từ năm 2011- 2015, mạng lưới y tế từ huyện đến cơ

sở liên tục được củng cố, kiện toàn, 100% trạm y tế có 1-2 bác sĩ. Trong năm 2015,
khám và điều trị cho 323.100 lượt người. Trong đó khám tại bệnh viện là 295.590
lượt, còn lại là khám tại các trạm y tế xã, thị trấn.
17


Báo cáo thuyết minh Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử
dụng đất năm 2016 huyện Hồng Dân- tỉnh Bạc Liêu.

Ngoài ra,UBND huyện phối hợp với các cá nhân đoàn thể trong và ngoaì
tỉnh khám và cấp phát thuốc miễn phí cho các hộ nghèo, gia đình chính sách, gia
đình khó khăn trên địa bàn huyện.
UBND huyện Hồng Dân đã chỉ đạo sâu sát ngành y tế cùng các cơ quan
chức năng trong toàn huyện, tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh tay chân
miệng, sốt xuất huyết,… đến năm 2015 số ca nhiễm bệnh đã giảm nhiều so với
cùng kỳ năm 2014 và không có trường hợp tử vong.
*Văn hoá, thể dục thể thao, thông tin, truyền thanh truyền hình
Công tác văn hóa thông tin, thể dục thể thao luôn thực hiện tốt. Tuyên
truyền sâu rộng các sự kiện quan trọng. Bưu chính, viễn thông hoạt động ổn
định. Trong năm 2015, lĩnh vực thông tin truyền hình đã tổ chức 300 lượt cờ
phướn, trang trí khánh tiết được 7 cuộc, phát hơn 4000 tờ bướm, tờ rơi. Tổ chức
365 chương trình, 1.389 giờ phát sóng.Thực hiện 2.193 tin, 255 bài phóng sự,
phát 93 gương người tốt việc tốt, 104 chuyên mục an toàn giao thông; cộng tác
với báo đài Tỉnh, báo chí 1.935 bài, công nhận mới 4 ấp đạt chuẩn văn hóa nâng
71/71 ấp, có 50/71 ấp giữ vững danh hiệu 6 năm liền, tổng số hộ được công
nhận 24.308/24.932 hộ, chiếm 97,5% ( đạt 100% kế hoạch), công nhận mới 3 cơ
quan đơn vị đạt chuẩn văn hóa nâng toàn huyện có 116/116 cơ quan đơn vị.
Các phong trào văn hóa, thể dục thể thao (cầu lông, bóng bàn, bóng đá,
bóng chuyền...) được tổ chức rộng khắp, thu hút nhiều tầng lớp nhân dân, tham
gia hội thi, hội diễn đạt thành tích

Hoạt động công nghệ thông tin từ huyện đến cơ sở được tăng cường, b
đầu khai thác Cổng thông tin điện tử trong công tác điều hành, quản lý và quảng
bá tiềm năng của huyện.
* Đáng giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội.
- Thuận lợi:
Năm 2015 là năm có nhiều diễn biến phức tạp tình hình kinh tế trong
nước cũng như thế giới. Nhưng Đảng bộ chính quyền, cơ quan đoàn thể và toàn
dân trong huyện đã giữ vững tinh thần, phát triển ổn định các chỉ tiêu về kinh tế
- xã hội đề ra được đảm bảo đạt kế hoạch và vượt chỉ tiêu.

18


Báo cáo thuyết minh Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử
dụng đất năm 2016 huyện Hồng Dân- tỉnh Bạc Liêu.

Các chương trình mục tiêu Quốc gia và chương trình mục tiêu khác trên
địa bàn huyện được thực hiện khá đồng bộ, công tác đầu tư xây dựng cơ bản
đươc chỉ đạo quyết liệt.
Huyện có hệ thống phân ranh nước ngọt, nước mặn khép kín hoàn chỉnh
phục vụ tốt cho sinh hoạt và sản xuất của đồng bào.
Cuộc sống dân sinh ổn định phát triển, đảm bảo sức khỏe, nâng cao tay
nghề đào tạo, quốc phòng, an ninh giữ vững. Những phát sinh được giải quyết
kịp thời.
Nguyên nhân có những ưu thế trên là do:
- Thứ nhất: có sự quan tâm chỉ đạo của UBND huyện, các Sở , Ngành cấp
Tỉnh; Sự tham mưu tích cực của các bộ cấp cơ sở trên các lĩnh vực hoạt động
của huyện nhà;
- Thứ hai: là sự thống nhất trên dưới một lòng và ủng hộ của nhân dân
điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho chính quyền điều hành Nhà nước một cách

linh hoạt, kịp thời, thúc đẩy phong trào trên các lĩnh vực.
- Những khó khăn.
Huyện Hồng Dân là huyện được xem như vùng sâu, vùng xa của tỉnh Bạc
Liêu, thu nhập bình quân đầu người thấp nhất trên toàn tỉnh, có nền địa chất khá
yếu nên việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình kiến trúc trên địa
bàn gặp nhiều khó khăn và chi phí cao.
Do sự ảnh hưởng chung của nền kinh tế thế giới cũng như những tác động
của môi trường, biến đổi khí hậu bất lợi làm ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất
của nguời dân ở cả hai vùng mặn – ngọt.
Trình độ năng lực và tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật của một
số công nhân viên chức chưa ngang tầm với yêu cầu đề ra.
Công tác xóa đói giảm nghèo đào tạo nghề tuy đạt yêu cầu kế hoạch đề ra
nhưng chất lượng chưa bền vững, hầu hết các xã đều khó khăn chung về cơ sở
hạ tầng, hệ thống giao thông nông thôn, nhà văn hóa, thiết bị nhà y tế, trường
học… vì thiếu vốn. Ngoài ra sự phối hợp một số phòng ban chuyên môn đơn vị
trực thuộc UBND huyện, UBND các xã thị trấn chưa nhịp nhàng đồng bộ từ đó
ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ chung của toàn Huyện và Đảng bộ.

19


Báo cáo thuyết minh Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử
dụng đất năm 2016 huyện Hồng Dân- tỉnh Bạc Liêu.

2.3. Phân tích, đánh giá tình bổ sung về biến đổi khí hậu tác động
đến việc sử dụng đất.
Biến đổi khí hậu gây rối loạn chế độ mưa nắng, nguy cơ nắng nóng nhiều
hơn, lượng mưa thay đổi, lượng dinh dưỡng trong đất bị mất cao hơn trong suốt
các đợt mưa dài, gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng đến đảm
bảo an ninh lương thực tại chỗ, chính vì vậy cần quy hoạch sử dụng đất một

cách hợp lý và hiệu quả.
-Tác động của biến đổi khí hậu đến sử dụng đất: Do biến dổi khí hậu, đất
nông nghiệp có thể bị giảm, một phần diện tích sẽ không sử dụng được nữa do
ngập úng, khô hạn, xói mòn hoặc sẽ phải chuyển đổi thành đất ở cho những hộ
dân phải di rời do ảnh hưởng của thiên tai (ngập lụt, sạt lở đất).
- Mặt khác biến đổi khí hậu gây ra các hiện tượng ngập úng, xói lở bờ
sông, sạt lở bờ biển, sạt lở đất…, ảnh hưởng nghiêm trọng đến diện tích đất ở,
một bộ phận dân cư sống ở khu vực đồng bằng, khu vực đồi núi ven các sông
suối sẽ phải di rời đến nơi ở khác; cơ sở hạ tầng (giao thông, thuỷ lợi, năng
lượng, cấp thoát nước…) cũng bị ảnh hưởng, gây sức ép trong việc bố trí quỹ
đất để xây dựng mới thay thế các công trình đã bị hư hỏng do thiên tai.
Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu hiện nay nhiều diện tích nuôi tôm trên
địa bàn các xã đang bị bỏ trống. Nhiều hộ gia đình dừng việc cải tạo ao đầm, hết
vụ nuôi chỉ phơi đầm mà chưa có kế hoạch nuôi trở lại, hoặc chuyển sang nuôi
cá kèo, cua biển...
- Tác động của các loại hình sử dụng đất đến biến đổi khí hậu: Việc sử
dụng đất đai cũng có ảnh hưởng lớn đối với lượng nước bốc hơi. Những thay đổi
về nhiệt độ, lượng mưa, thời điểm mưa và những thay đổi về hình thái trong chu
trình nước: mưa - nước bốc hơi… đều dẫn đến sự thay đổi cơ chế ẩm trong đất,
lượng nước ngầm và các dòng chảy. Hơn nữa, lượng phát thải khí nhà kính do
sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất cũng là nguyên nhân đối với sự
nóng lên toàn cầu mà việc chặt phá rừng vẫn còn diễn ra dẫn đến suy thoái rừng
là một trong những nguyên nhân chính.
III. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN THỜI ĐIỂM ĐIỀU CHỈNH.

20


Báo cáo thuyết minh Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử

dụng đất năm 2016 huyện Hồng Dân- tỉnh Bạc Liêu.

3.1. Phân tích, đánh giá bổ sung tình hình thực hiện một số nội dung
quản lý nhà nước về đất đai.
Công tác quản lý nhà nước về đất đai đã có nhiều cố gắng, thực hiện tốt
Luật đất đai, nghị định và thông tư của chính phủ và bộ tài nguyên và môi
trường. Theo báo cáo tổng kết tình hình nhiệm vụ hàng năm của phòng Tài
nguyên và môi trường đặc biệt là những năm gần đây công tác quản lý nhà nước
về đất đai dần đi vào nề nếp và đạt được nhứng kết quả nhất định.
3.1.1. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập hồ sơ địa chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Lập bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch sử dụng đất. Huyện Hồng Dân
đã hoàn thành hệ thống bản đồ hiện trạng sử dụng đất cụ thể:
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 được lập theo kết quả kiểm kê
đất đai năm 2015.
+ Bản đồ quy hoạch sử dụng đất năm 2010 – 2020.
- Đo đạc lập bản đồ địa chính
Nhìn chung trong những năm qua công tác đo đạc thành lập bản đồ địa
chính được tiến hành tương đối khẩn trương giúp chính quyền huyện và các xã,
thị trấn nắm chắc quỹ đất, tăng cường một bước công tác quản lý nhà nước về
đất đai, phục vụ kịp thời việc giao đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
3.1.2. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xác định nhằm đảm bảo cho việc
quản lý đất đai được thực hiện theo một lộ trình chuẩn dựa trên cơ sở của pháp
luật, định hướng cho người sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả. Do vậy,
UBND huyện Hồng Dân đã giao nhiệm vụ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường
phối hợp với các ban, ngành, cơ quan chuyên môn xây dựng quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất, cụ thể:
- Phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện đến năm 2020 đã

được phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Kế hoạch sử dụng đất huyện Hồng Dân năm 2015 đã được phê duyệt và
tổ chứa thực hiện
Công tác điều tra, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện trong
21


Báo cáo thuyết minh Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử
dụng đất năm 2016 huyện Hồng Dân- tỉnh Bạc Liêu.

những năm qua đã được chính quyền huyện quan tâm chỉ đạo thực hiện và đạt
kết quả khá tốt. Rà soát công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã giúp cho
UBND các cấp đánh giá, quản lý, sử dụng hiệu quả hơn nguồn tài nguyên đất
đai, làm cơ sở hoạch định phát triển kinh tế - xã hội trên toàn huyện, cùng quá
trình giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở các xã, thị trấn cụ thể
cho từng đối tượng, từng chủ sử dụng đất. Tuy nhiên, một số phương án quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất chất lượng chưa cao, còn chồng chéo, thiếu khoa
học. Do vậy, các ngành, lĩnh vực có sử dụng nhiều đất hiện đang phải tiến hành
rà soát điều chỉnh hoặc xây dựng lại phương hướng, quy hoạch phát triển của
ngành mình
3.1.3. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong những năm qua, công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản
lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được UBND
huyện Hồng Dân quan tâm chỉ đạo thực hiện và đã đạt được kết quả đáng khích
lệ. Việc đăng ký, lập hồ sơ địa chính cơ bản đã hoàn thành; hệ thống sổ sách, hồ
sơ địa chính như sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai, sổ theo
dõi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được hoàn thiện theo đúng quy định.
Năm 2015 huyện đã cấp 2.255 hồ sơ GCNQSD đất cho các tổ chức cá
nhân,với tổng diện tích 1.065,3 ha. Tiếp nhận chỉnh lý biến động và một số vụ

việc khác lien quan đến đất đai 9.181 hồ sơ.
Theo kết quả thống kê đất đai năm 2015, toàn huyện đã giao cho các đối
tượng quản lý, sử dụng, cụ thể như sau:
- Giao cho các đối tượng sử dụng 40.078,21 ha, chiếm 94,54x% diện tích
tự nhiên, trong đó gồm:
+ Hộ gia đình, cá nhân: 39.870,62 ha, chiếm 94,05% diện tích tự nhiên;
+ Các tổ chức kinh tế: 29,43ha, chiếm 0,07% diện tích tự nhiên;
+ Cơ quan đơn vị của Nhà nước: 97,34 ha, chiếm 0,23% diện tích tự nhiên.
+ Tổ chức sự nghiệp công lập: 47,37 ha, chiếm 0,11% diện tích tự nhiên.
+ Cộng đồng dân cư: 33,45 ha, chiếm 0,08 % diện tích tự nhiên.
- Giao cho các đối tượng quản lý 2.316,05 ha, chiếm 5,46% diện tích tự
nhiên, trong đó bao gồm:
22


Báo cáo thuyết minh Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử
dụng đất năm 2016 huyện Hồng Dân- tỉnh Bạc Liêu.

+ UBND cấp xã, thị trấn: 1.777,53 ha, chiếm 4,19 % diện tích tự nhiên;
+ Cộng đồng dân cư và Tổ chức khác: 538.52 ha, chiếm 1,27% diện tích
tự nhiên.
3.1.4. Thống kê, kiểm kê đất đai.
Ủy ban nhân dân huyện đã chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn các xã, thị trấn thống kê đất đai và chỉnh lý biến động đất đai hàng
năm, báo cáo kết quả thống kê về Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Phòng Tài nguyên và Môi trường theo quy định. Công tác thống kê được tiến
hành hàng năm, công tác kiểm kê đất đai được tiến hành theo định kỳ 5 năm.
Hiện nay, huyện Hồng Dân đã hoàn thành việc kiểm kê đất đai năm 2015
theo thông tư 28/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 02
tháng 6 năm 2014 về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng

đất. Thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai, cùng với sự chỉ đạo
hướng dẫn về chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường, toàn huyện đã
triển khai công tác thống kê đất đai hàng năm và kiểm kê định kỳ 5 năm. Đến
nay, trên địa bàn huyện đã xây dựng được bộ số liệu, bản đồ hiện trạng sử dụng
đất của 2 cấp hành chính cấp huyện, cấp xã với độ tin cậy cao.
3.2. Phân tích, đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất.
Theo kết quả thống kê đất đai đến ngày 31/12/2015, tổng diện tích tự
nhiên toàn huyện là ha. Đất đai của huyện được sử dụng như sau:
- Đất nông nghiệp có 39.245,07 ha, chiếm 92,57 % diện tích tự nhiên;
- Đất phi nông nghiệp có 3.141,63 ha, chiếm 7,41 % diện tích tự nhiên;
- Đất chưa sử dụng 7,55 ha, chiếm 0,02 % diện tích tự nhiên.
Bảng 01: Hiện trạng và biến động sử dụng đất huyện Hồng
Dân đến năm 2015.
Đơn vị: ha
TT

1
1.1

Chỉ tiêu sử dụng đất
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN
Đất nông nghiệp
Đất trồng lúa
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
Đất trồng lúa nước còn lại



NNP
LUA

LUC
LUK

Diện tích
năm 2010
(ha)
42.415,53
39.354,22
32.637,70
24.818,79
24.674,41

Diện tích
năm 2015
(ha)
42.394,26
39.245,07
28.477,97
8.504,83
20.018,09

Cơ cấu
(%)
100,00
92,57
67,17
20,06
47,22

Diện tích

biến động
(ha)
-21,27
-109,15
-4.159,73
-16.313,96
-4.656,32

23


Báo cáo thuyết minh Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử
dụng đất năm 2016 huyện Hồng Dân- tỉnh Bạc Liêu.

TT
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.5

2.7
2.8
2.9

2.10
2.12
2.13
2.14
2.15
2.18
2.19
2.20
2.23
2.24
2.25
2.26
2.27
2.28
2.29
2.30
2.31
3

Chỉ tiêu sử dụng đất



Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất rừng phòng hộ

Đất rừng đặc dụng
Đất rừng sản xuất
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất quốc phòng
Đất an ninh
Đất khu công nghiệp
Đất khu chế xuất
Đất cụm công nghiệp
Đất thương mại dịch vụ
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
Đất phát triển hạ tầng
Đất giao thông
Đất thuỷ lợi
Đất công trình năng lượng
Đất công trình bưu chính viễn thông
Đất cơ sở văn hóa
Đất cơ sở y tế
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo
Đất cơ sở thể dục - thể thao
Đất cơ sở nghiên cứu khoa học

HNK
CLN
RPH
RDD
RSX

NTS
LMU
NKH
PNN
CQP
CAN
SKK
SKT
SKN
TMD
SKC
SKS
DHT
DGT
DTL
DNL
DBV
DVH
DYT
DGD
DTT
DKH

Đất cơ sở dịch vụ về xã hội

DXH

Đất chợ
Đất có di tích lịch sử, văn hóa
Đất danh lam thắng cảnh

Đất bãi thải, xử lý chất thải
Đất ở tại nông thôn
Đất ở tại đô thị
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
Đất cơ sở tôn giáo
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ,
nhà hỏa táng
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
Đất sinh hoạt cộng đồng
Đất khu vui chơi giải trí công cộng
Đất cơ sở tín ngưỡng
Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối
Đất có mặt nước chuyên dùng
Đất phi nông nghiệp khác
Đất chưa sử dụng

DCH
DDT
DDL
DRA
ONT
ODT
TCS
DTS
DNG
TON
NTD
SKX

DSH
DKV
TIN
SON
MNC
PNK
CSD

Diện tích
năm 2010
(ha)
144,38
7.818,91

Diện tích
năm 2015
(ha)
124,53
5.096,47

0,29
12,02

Diện tích
biến động
(ha)
-19,85
-2.722,45

6.716,52


5.501,15

12,98

-1.215,37

3.061,31
35,81
1,54

3.141,63
36,02
1,54

7,41
0,08
0,00

80,32
0,21

5,44

1,94
22,04

0,00
0,05


1,94
16,60

1.433,75
314,11
1.069,81
9,61
0,59
2,17
2,98
26,31
5,90

1.537,54
315,94
1.168,04
3,35
0,60
5,48
3,36
37,82
0,63

3,63
0,75
2,76
0,01
0,00
0,01
0,01

0,09
0,00

103,79
1,83
98,23
-6,26
0,01
3,31
0,38
11,51
-5,27

2,27

2,31
0,54

0,01
0,00

0,04
0,54

2,54
427,64
125,96

0,46
518,53

106,66
24,61
0,83

0,00
1,22
0,25
0,06
0,00

-2,08
90,89
-19,31
24,61
0,83

32,99

32,09

0,08

-0,90

35,05

29,85

0,07


-5,20

0,00
0,01
0,00
1,94

1,51
2,91

0,89
932,85

1,51
2,91
0,89
823,67

-109,18

7,55

0,02

7,55

Cơ cấu
(%)

“Nguồn: Theo số liệu thống kê năm 2010 và năm 2015 huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu.”


24


×