Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ giao thương nội ngành của việt nam và các nước trong khối TPP giai đoạn 2000 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦN VĂN THỊNH

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
MỨC ĐỘ GIAO THƯƠNG NỘI NGÀNH CỦA
VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC TRONG KHỐI TPP
GIAI ĐOẠN 2000-2014

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, luận văn “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hường đến mức độ
giao thương nội ngành của Việt Nam và các nước trong khối TPP trong giai đoạn 200 2014” là bài nghiên cứu khoa học của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn, tôi cam đoan
rằng, toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc
được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có nghiên cứu, luận văn, tài liệu nào của người khác được sử dụng trong
luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường
đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

TP. Hồ Chí Minh, ngày ... tháng … năm …
Học viên thực hiện

Trần Văn Thịnh


i


LỜI CẢM ƠN
Luận Văn “Thương mại nội ngành – giữa Việt Nam và các nước trong khối TPP
giai đoạn 2000-2014” mang nhiều ý nghĩa nhất đối với tôi. Để hoàn thành đề tài này, tôi
đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ từ phía gia đình, bạn bè, trường học và nhất là người
hướng dẫn.
Trước tiên tôi muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình đã luôn ủng hộ về tinh thần và
vật chất cho tôi trong suốt chặn đường học, tạo mọi điều kiện để tôi có thể học hỏi và
phát triển bản thân.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban Lãnh Đạo Trường Đại Học Mở TP. HCM đã cung cấp
cho tôi môi trường học tập và rèn luyện tốt nhất, đặc biệt là thầy cô khoa sau đại học đã
tận tình giảng dạy cho tôi nhiều kiến thức môn học và cả kinh nghiệm thực tiễn trong
suốt thời gian 2 năm học.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thầy Nguyễn Minh Hà đã
hướng dẫn và giúp tôi rất nhiều từ khi bắt đầu đến khi tôi hoàn thành đề tài này, cung
cấp cho tôi nhiều kiến thức quý báo và luôn tận tình, đầy nhiệt huyết hướng dẫn tôi hoàn
thành tốt luận văn này.
Tuy nhiên do kiến thức của tôi còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu
sót trong đề tài. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô để đề tài
của tôi được hoàn thiện hơn.
Kính gửi lời chúc sức khỏe - thành công!
TP. Hồ Chí Minh, ngày…… tháng ……năm….
Học Viên Thực Hiện

Trần Văn Thịnh
ii



TÓM TẮT
Cùng với xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang tiếp tục diễn ra mạnh
mẽ trên thế giới. Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức hiệp định thương mại xuyên
Thái Bình Dương TPP. Việc gia nhập tổ chức này đã mở ra nhiều cơ hội cũng như thách
thức cho Việt Nam. Qua đó nghiên cứu này phân tích những yếu tố tác động tới mức độ
giao thương nội ngành giữa Việt Nam và các quốc gia trong khối TPP giai đoạn 20002014. Bằng phương pháp định lượng, nghiên cứu đã xác định 7 yếu tố tác động đến
thương mại nội ngành của Việt Nam bao gồm: GDP, khoảng cách thu nhập bình quân
đầu người (PCI), FDI, tỷ giá hối đoái thực, sự khác biệt khoảng cách thu nhập bình quân
đầu người (DPCI), khoảng cách địa lý (Distance), độ mở của nền kinh tế (Opentrade).
Kết quả hồi qui mô hình dữ liệu bảng với tác động cố định và tác động ngẫu nhiên cho
thấy GDP có tác động dương tới mức độ giao thương nội ngành. Điều này được giải
thích bởi GDP sẽ đại diện cho qui mô của nền kinh tế. Một quốc gia có qui mô càng lớn
sẽ có mức độ giao thương nội ngành càng cao. Ngoài ra nghiên cứu còn cho thấy khoảng
cách bình quân thu nhập đầu người, độ mở của nền kinh tế và khoảng cách địa lý có tác
động âm tới chỉ số giao thương nội ngành (IIT). Từ những kết quả này nghiên cứu sẽ đề
xuất những giải pháp nhằm nâng cao thương mại nội ngành của Việt Nam trong giai
đoạn hội nhập.

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii
TÓM TẮT ...................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................vi
DANH SÁCH BẢNG .................................................................................................. viii
DANH SÁCH HÌNH.......................................................................................................ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .............................................................................................. 1
1.1


Lý do nghiên cứu ................................................................................................ 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

1.3

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 2

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................... 3

1.5

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3

1.6

Ý nghĩa của nghiên cứu ...................................................................................... 3

1.7

Bố cục của luận văn ............................................................................................ 4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ..................................................................................... 5
2.1


Một số khái niệm ................................................................................................ 5

2.2

Nguyên nhân của thương mại nội ngành ............................................................ 8

2.3

Lợi ích mang lại trong giao thương nội ngành ................................................. 10

2.4

Các lý thuyết về thương mại quốc tế ................................................................ 11

2.5

Cách đo lường mức độ giao thương nội ngành ................................................. 14

2.6

Các yếu tố tác động tới chỉ số giao thương nội ngành (IIT) ............................. 15

2.6.1 Tổng sản phẩm trong nước GDP (Gross domestic product) .......................... 15
2.6.2 Thu nhập bình quân đầu người PCI (Per Capita Income). ............................. 16
2.6.3 Sự khác biệt giữa thu nhập bình quân đầu người giữa hai quốc gia DPCI
(Dissimilarities Per Capita Income). ....................................................................... 16
2.6.4 Khoảng cách địa lý giữa các quốc gia Dist (Geographic distance) ................ 17
2.6.5 Độ mở của nền kinh tế OPEN (Open trade) ................................................... 18
2.6.6 Tỷ giá hối đoái thực RER (Real Exchance Rate) ........................................... 18
2.6.7 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI (Foreign Direct Investments, net

inflows) .................................................................................................................... 18
iv


2.7

Lược khảo các nghiên cứu trước ....................................................................... 20

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 34
3.1 Quy trình nghiên cứu ............................................................................................ 34
3.2 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 35
3.3 Mô hình nghiên cứu .............................................................................................. 36
3.4 Định nghĩa và giải thích các biến trong mô hình. ................................................. 37
3.5 Nguồn số liệu ........................................................................................................ 45
3.5.1 Nguồn số liệu tính toán, biến phụ thuộc IIT ................................................... 45
3.5.2 Số liệu cho các biến độc lập............................................................................ 47
3.6 Kỹ thuật ước lượng và kiểm định hồi qui ............................................................. 47
3.6.1 Kiểm định tương quan .................................................................................... 48
3.6.2 Phân tích hồi quy ............................................................................................ 48
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 52
4.1

Phân tích thực trạng xuất nhập khẩu của Việt Nam với các nước TPP ............ 52

4.2

Thực trạng về thương mại nội ngành của Việt Nam và các nước TPP ............ 56

4.3 Các yếu tố tác động tới giao thương nội ngành của Việt Nam và các nước trong
khối TPP ..................................................................................................................... 58

4.3.1 Thống kê mô tả ............................................................................................... 58
4.3.2 Kiểm định các tham số và mô hình ................................................................ 59
4.3.3 Kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 62
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 69
5.1

Kết luận ............................................................................................................. 69

5.2

Kiến nghị ........................................................................................................... 69

5.2.1 Gia tăng qui mô của nền kinh tế ..................................................................... 70
5.2.2 Đẩy mạnh xuất nhập khẩu giữa các quốc gia trong cùng khối liên kết .......... 70
5.2.3 Đẩy mạnh thương mại nội ngành đi đôi với lựa chọn mặt hàng chủ lực ....... 71
5.2.4 Hỗ trợ nghiên cứu thị trường quốc tế ............................................................. 71
5.3

Hạn chế của nghiên cứu .................................................................................... 71

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 73
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 78

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt

Tiếng Anh


Tiếng Việt
Nước Việt Nam

VN
TPP

Trans-Pacific Strategic
Economic Partnership
Agreement

Hiệp định đối tác kinh tế xuyên
Thái Bình Dương

IIT

Intra-Industry Trade

Thương mại nội ngành

HIIT

Horizontal Intra – Industry
Trade

Thương mại nội ngành theo
chiều ngang

VIIT


Vertical Intra – Industry Trade

Thương mại nội ngành theo
chiều dọc

United Nations Commodity
Trade Statistics Database

Cơ sở thống kê dữ liệu thương
mại của Liên Hiệp Quốc

HS-96

Harmonized Commodity
Description and Coding
System

Danh mục Mô tả hàng hoá và
Hệ thống mã số Hài hoà, gọi tắt
là Hệ thống Điều hoà có hiệu
lực thi hành 1/1996

SITC

Standard International Trade
Classification

Danh mục phân loại thương mại
quốc tế tiêu chuẩn


SADC

Southern African Development Cộng đồng phát triển miền Nam
Community
Châu Phi

APEC

Asia-Pacific Economic
Cooperation

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu
Á- Thái Bình Dương

GL index

Grubel Lloyd index

Chỉ số Grubel Lloyd

PCI

Per Capita Income

Thu nhập bình quân đầu người

GDP

Gross Domestic Product


Tổng sản phẩm quốc nội

UN
COMTRADE

vi


DPCI

Dissimilarities in Per Capita
Income

Sự chênh lệch thu nhập đầu
người giữa 2 quốc gia

OPEN

Open Trade

Độ mở của nền kinh tế

RER

Real Exchange Rate

Tỷ giá hoái đồi thực

DIST


Geographic Distance

Khoảng cách địa lý giữa các
quốc gia

FDI

Foreign Direct Invesment

Đấu tư nước ngoài trực tiếp

OLI

Ownership advantages –
Locational advantages –
Internalisation advantages

Mô hình OLI

Trade Balance

Cán cân thương mại

Tradebalance
XNK

Xuất nhập khẩu

NK


Nhập khẩu

XK

Xuất khẩu

FE

Fixed Effect Model

RE

Random Effect Model

VIF

Variance Inflation Factor

vii

Mô hình hiệu ứng cố định
Mô hình hiệu ứng ngẩu nhiên
Hệ số phóng đại phương sai


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm về yếu tố tác động đến mức độ giao
thương nội ngành (IIT). .................................................................................................. 26
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp các biến và kỳ vọng dấu ........................................................ 43
Bảng 4.1: IIT trung bình của Việt Nam đối với các thành viên TPP ............................. 56

Bảng 4.2: Kết quả thống kê mô tả .................................................................................. 58
Bảng 4.3: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến ........................................................ 59
Bảng 4.4: Kiểm tra đa cộng tuyến của mô hình với DPCI ............................................ 60
Bảng 4.5: Kiểm tra đa cộng tuyến của mô hình với PCI ............................................... 61
Bảng 4.6: Kiểm tra tự tương quan.................................................................................. 61
Bảng 4.7: Kết quả của mô hình hiệu ứng cố định (Fixed effect model) ........................ 63
Bảng 4.8: Kết quả của mô hình hiệu ứng ngẩu nhiên (Random effect model).............. 64
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định Hausman mô hình 1 ........................................................ 65
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định Hausman mô hình 2 ...................................................... 65

viii


DANH SÁCH HÌNH
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 34
Hình 4.1: Tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam sang ......................................................... 52
Hình 4.2: Tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam năm 2014. ................................................ 53
Hình 4.3: Tỷ trọng nhập khẩu của Việt Nam từ các nước TPP và Thế giới năm 2014 . 54
Hình 4.4: Tỷ trọng nhập khẩu của Việt Nam năm 2014 ................................................ 55
Hình 4.5:Cán cân thương mại của Việt Nam và các nước TPP ..................................... 55
Hình 4.6: Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa ................................................................. 68
Hình 4.7: Biểu đồ P-P plot của phần dư chuẩn hóa ....................................................... 68

ix


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 Lý do nghiên cứu
Trong những thập niên gần đây, quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã và

đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới. Quá trình này đã có tác động rất lớn đối với nền kinh
tế thế giới, tạo điều kiện thuận lợi cho các quốc gia phát triển thương mại quốc tế cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu. Trong bối cảnh đó, kinh tế Việt Nam đã có những biến đổi tích
cực trong các quan hệ thương mại quốc tế. Một trong những minh chứng về sự hội nhập
là Việt Nam đã ký kết Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) ngày 4/2/2016.
Hiệp định sẽ mở ra tương lai tăng trưởng mạnh mẽ cho VN và các nước tham gia. Thực
tế còn cho thấy trong thương mại quốc tế giữa các quốc gia thì giao thương nội ngành
ngày càng quan trọng. Giao thương nội ngành có thể hiểu là xuất khẩu và nhập khẩu
đồng thời cùng một loại hàng hóa. Đối với trường hợp của VN giao thương nội ngành
thể hiện cùng lúc hai ý nghĩa. Ý nghĩa thứ nhất là khả năng công nghiệp độc lập của VN.
Nếu vì một lý do nào đó quốc tế không còn giao thương với VN về một mặt hàng nào
đó thì VN vẫn có mặt hàng đó sản xuất trong nước để sử dụng, vậy VN có giao thương
nội ngành càng cao thể hiện sự tự chủ càng lớn. Ý nghĩa thứ hai là khả năng phát triển
kinh tế của VN, giao thương nội ngành càng cao đồng nghĩa với nhu cầu cao và đa dạng
sản phẩm, chỉ có những quốc gia có kinh tế phát triển thì mới có nhu cầu cao về sự đa
dạng sản phẩm.
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về giao thương nội ngành của
các quốc gia trên thế giới (Greenaway và cộng sự, 1995; Zhang và Clark, 2009). Nhìn
chung, các nghiên cứu này có thể được chia thành hai nhóm. Nhóm thứ nhất tập trung
vào việc giải thích sự tồn tại của thương mại nội ngành trên phương diện lý thuyết
(Krugman, 1979; Lancaster, 1980). Nhóm thứ hai tập trung vào đo lường và phân tích
thương mại nội ngành về mặt thực nghiệm (Grubel và Lloyd, 1975). Nhằm trả lời khả
năng (công nghiệp) độc lập của một quốc gia. Tuy nhiên, cho đến thời điểm này vẫn còn
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Hà

HV: Trần Văn Thịnh

1



rất ít các công trình nghiên cứu về thương mại nội ngành giữa Việt Nam với các nước
trên thế giới. Đặc biệt là các nước trong khối TPP mà Việt Nam mới ký kết vào đầu năm
2016. Xuất phát từ thực tế đó, nghiên cứu tiến hành thực hiện đề tài. “Nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng tới giao thương nội ngành giữa Việt Nam và các nước trong
khối TPP giai đoạn 2000-2014” nhằm giúp nâng cao khả năng giao thương nội ngành
của Việt Nam trong quá trình hội nhập.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung vào giải quyết các mục tiêu nghiên cứu sau:
 Đánh giá thực trạng giao thương nội ngành giữa Việt Nam và các nước trong khối
TPP ở cấp độ tổng quát trong giai đoạn 2000 - 2014.
 Phân tích các yếu tố tác động đến giao thương nội ngành giữa Việt Nam và các
quốc gia trong khối TPP giai đoạn 2000-2014.
 Đề xuất chính sách nhằm thúc đẩy giao thương nội ngành của Việt Nam với các
quốc gia trong khối TPP.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
 Mức độ giao thương nội ngành giữa Việt Nam và các quốc gia trong khối TPP
hiện nay như thế nào?
 Các nhân tố nào sẽ ảnh hưởng tới giao thương nội ngành giữa Việt Nam và các
nước trong khối TPP?
 Giải pháp nào có thể hỗ trợ việc gia tăng giao thương nội ngành của Việt Nam và
các nước trong khối TPP?

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Hà

HV: Trần Văn Thịnh

2



1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành,
ở cấp độ tổng quát giữa Việt Nam và các nước trong khối TPP.
Phạm vi nghiêu cứu:
-

Phạm vi về không gian: Nghiêu cứu giao thương nội ngành giữa Việt Nam và các
đối tác trong khối TPP.

-

Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu giao thương nội ngành giữa Việt Nam và các
nước trong khối TPP trong giai đoạn 2000 - 2014.

1.5 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng cả phương pháp định lượng và định tính bằng cách phân
tích số liệu của 12 quốc gia trong khối TPP trong giai đoạn 2000-2014. Trước tiên,
nghiên cứu tính toán chỉ số GL-IIT giữa Việt Nam và 11 quốc gia trong khối TPP để
đánh giá mức độ giao thương nội ngành (ngoại ngành) ở cấp độ tổng quát. Tiếp theo, đề
tài xác định mô hình các yếu tố tác động đến mức độ giao thương nội ngành (ngoại
ngành) giữa Việt Nam và các nước TPP. Mô hình hồi quy với dữ liệu bảng (Panel data)
được dùng để ước lượng các hệ số của mô hình. Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật hồi quy
với hiệu ứng cố định (Fixed Effect Model) và kỹ thuật hồi quy với hiệu ứng ngẩu nhiên
(Random Effect Model). Cuối cùng, phương pháp kiểm định Hausman được sử dụng để
lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp.

1.6 Ý nghĩa của nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về thực trạng thương mại nội ngành của Việt Nam và các

nước trong khối TPP mà Việt Nam mới gia nhập, từ đó tìm hiểu các yếu tố tác động tới
thương mại nội ngành của VN và đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy thương mại
nội ngành của VN.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Hà

HV: Trần Văn Thịnh

3


Bên cạnh đó ở VN hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu tìm hiểu về mức độ giao
thương nội ngành giữa VN và các nước trong khối TPP. Nghiên cứu này tiếp cận theo
một khía cạnh hoàn toàn mới và cấp thiết trong bối cảnh hội nhập hiện nay.
Trên đây là một số lý do chính để tiến hành nghiên cứu “Nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng tới giao thương nội ngành giữa Việt Nam và các nước trong khối TPP
giai đoạn 2000-2014”.

1.7 Bố cục của luận văn
Luận văn này bao gồm 5 chương. Sau chương 1 giới thiệu này là chương 2 về cơ
sở lý thuyết. Chương này được xây dựng để giới thiệu các định nghĩa, cách đo lường về
thương mại nội ngành. Ngoài ra, chương này cũng trình bày lược khảo về các nghiên
cứu trước để chắc chắn mô hình được xây dựng phù hợp trên cơ sở khoa học. Chương
ba của luận văn trình bày các phương pháp nghiên cứu, nghiên cứu cũng xây dựng các
mô hình để tìm ra các yếu tố tác động đến mức độ giao thương nội ngành giữa Việt Nam
và các nước TPP. Chương bốn sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu. Bắt đầu chương này
bằng việc giới thiệu tổng quan về các nước trong khối TPP, sau đó sẽ đánh giá về mức
độ giao thương nội ngành ở cấp độ tổng quát của VN với các nước trong khối. Trong
chương này cũng trình bày vế kết quả mô hình hồi quy. Chương năm sẽ rút ra các kết
luận chính của nghiên cứu này và đề xuất các chính sách để đẩy mạnh giao thương nội

ngành giữa Việt Nam và các nước.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Hà

HV: Trần Văn Thịnh

4


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Chương này bắt đầu bằng việc trình bày một số khái niệm và định nghĩa, phương
pháp đo lường về IIT. Đồng thời chương này cũng khảo lược các nghiên cứu trước về
yếu tác động tới IIT, từ đó giúp chúng ta hiểu hơn về các yếu tố giải thích về thương mại
nội ngành trong hơn một thập kỷ qua.

2.1 Một số khái niệm
Thương mại nội ngành (Intra Industry Trade- IIT): Thương mại nội ngành là
việc mua và bán đồng thời các hàng hóa giống nhau hoặc tương tự nhau (Erlat, Erlat và
Memis, 2002). Hoặc thương mại nội ngành là quá trình xuất nhập khẩu đồng thời những
loại hàng hóa trong cùng một ngành hay là việc trao đổi hai chiều giữa các hàng hóa
thuộc cùng nhóm phân loại hàng hóa (Phan Anh Tú và các đồng nghiệp, 2014). Ví dụ là
Việt Nam vừa xuất khẩu quần áo sang Hàn Quốc và vừa nhập khẩu quần áo từ Hàn Quốc
về tiêu thụ trong nước
Các lý thuyết thương mại quốc tế truyền thống thường dựa vào các nguyên tắc của
lợi thế cạnh tranh được đưa ra bởi Ricardian và trong mô hình của Heckscher – Ohlin.
Các lý thuyết thương mại quốc tế cho rằng, với giả thuyết hàng hóa đồng nhất và lợi tức
theo qui mô không đổi, các nước sẽ quan tâm tới sự khác nhau trong nguồn lực tài nguyên
thiên nhiên và mức độ phát triển của công nghệ, mà tập trung chuyên môn hóa sản xuất
loại sản phẩm mà mình có lợi thế sau đó xuất khẩu và nhập về các sản phẩm khan hiếm

nguồn lực sản xuất. Điều đó có nghĩa hàng hóa được xuất nhập khẩu thì thuộc những
ngành công nghiệp khác nhau.
Tuy nhiên, trong những năm 1930, các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng các hàng
hóa (kể cả các hàng hóa bán thành phẩm) thuộc cùng một ngành có thể xuất khẩu và
nhập khẩu ở cùng thời điểm. Haberler (1936) khám phá ra rằng một sản phẩm có thể
được xuất nhập khẩu vào cùng một thời gian. Verdoom (1960) cũng có những kết quả
tương tự từ những nghiên cứu kinh nghiệm của ông như là các nghiên cứu thống kê
thương mại từ Hà Lan, Bỉ và Luxembourg. Hiện tượng này được gọi là thương mại nội
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Hà

HV: Trần Văn Thịnh

5


ngành (IIT) hay thương mại hai chiều. Các nghiên cứu kinh nghiệm từ Verdon (1960)
và Balassa (1966) cho thấy rằng thương mại nội ngành trong cộng đồng Châu Âu có xu
hướng đang tăng dần.
Trong thương mại nội ngành, hàng hóa xuất khẩu hay nhập khẩu có sự khác nhau
về chất lượng, mẫu mã hay chức năng. Để phân tích sâu hơn về thương mại nội ngành,
người ta chia thương mại nội ngành thành hai loại là thương mại nội ngành theo chiều
ngang và thương mại nội ngành theo chiều dọc.
Thương mại nội ngành theo chiều ngang (HIIT): Thương mại nội ngành theo
chiều ngang (HIIT): xuất hiện khi đồng thời xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa trong cùng
một ngành và trong cùng giai đoạn sản xuất (Marrewijk, 2008).
Sự khác biệt hóa sản phẩm theo chiều ngang là nền tảng lý thuyết phổ biến nhất của sự
khác biệt hóa sản phẩm. Mô hình được dựa vào thị trường cạnh tranh không hoàn hảo,
và được giả định rằng có sự tồn tại của các ngành công nghiệp khác biệt hóa sản phẩm
với các đặc tính của lợi ích kinh tế theo quy mô.
Geenaway & Hine (1994) và Geenaway & Milner (1995) là những người đầu tiên

đưa lợi thế kinh tế nhờ quy mô vào trong việc xem xét cùng với thị trường cạnh tranh
không hoàn hảo, điều đó đến từ sự khác biệt hóa sản phẩm và để làm các phân tích trên
thương mại nội ngành. Họ giải thích rằng hai nước sản xuất các sản phẩm đồng nhất,
nhưng đất nước với các công ty sở hữu sức mạnh độc quyền lớn hơn sẽ sản xuất sản
lượng lớn dưới sức mạnh chuyên môn hóa và đưa ra chiến lược khác biệt về giá. Dưới
loại bán phá giá này, thương mại nội ngành cũng sẽ tăng. Nếu số lượng công ty trong
nước tăng, thị trường cạnh tranh không hoàn hảo sẽ biến mất, và các công ty kinh doanh
không thể đưa ra chiến lược khác biệt giá, sau đó thương mại nội ngành sẽ bị biến mất.
Bergstrand (1990) đã nghiên cứu rằng các nước với nguồn lực và mức thu nhập
giống nhau sẽ phát triển thương mại nội ngành theo chiều ngang. Falvey (1981) cho rằng
các nước có lợi thế về vốn sẽ tập trung sản xuất các sản phẩm khác biệt hóa với chất
lượng cao cho các nước có thu nhập cao hơn. Tuy nhiên, các nước có lợi thế về lao động,
khả năng sản xuất của họ tương đối thấp và với khả năng đổi mới thấp hơn thì lợi thế
cạnh trạnh của họ cũng ít hơn.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Hà

HV: Trần Văn Thịnh

6


Thương mại nội ngành theo chiều ngang xảy ra tại thị trường cạnh tranh độc quyền
với sự khác biệt hóa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng và sử
dụng tính kinh tế nhờ qui mô. Việc xuất khẩu và nhập khẩu đồng thời điện thoại di động
của Hàn Quốc trong giai đoạn cuối cùng – tiêu dùng sản phẩm là một ví dụ điển hình
cho thương mại nội ngành theo chiều ngang. Bởi vì những chiếc điện thoại di động này
được sản xuất sử dụng công nghệ tương tự nhau và cung cấp các chức năng cũng tương
tự nhau, chúng được phân loại cùng một ngành. Tuy nhiên, điện thoại di động Samsung
được xuất khẩu thì có một vài sự khác biệt trong hình dáng và đặc điểm sản phẩm so với
điện thoại di động Nokia được nhập khẩu. Thương mại nội ngành theo chiều ngang là

thương mại các sản phẩm cùng ngành và ở cùng giai đoạn sản xuất (JGM Marrewijk,
2008).
Thương mại nội ngành theo chiều dọc (VIIT): Thương mại nội ngành theo
chiều dọc (VIIT): xảy ra khi đồng thời xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa trong cùng một
ngành nhưng ở các giai đoạn sản xuất khác nhau (Marrewijk, 2008).
Khác biệt hóa sản phẩm theo chiều ngang thì được đưa ra bởi Falvey (1981) cùng
với Flam và Helpman (1987). Họ chỉ ra rằng khác biệt hóa về chất lượng là nguyên nhân
chính trong mô hình khác biệt hóa theo chiều dọc.
Falvey và Kierzkowski (1987) cho rằng sự khác biệt hóa sản phẩm theo chiều dọc
xảy ra dưới tác động của mô hình Hecksher – Ohlin với lợi tức theo quy mô không đổi,
và cả sự khác nhau về trình độ công nghệ và nguồn lực quốc gia từ mô hình Ricardian.
Họ tìm thấy rằng để sản xuất các sản phẩm có chất lượng càng cao thì cần tỷ lệ vốn/lao
động và tỷ lệ vốn/công nghệ phải càng cao. Những sản phẩm này sẽ có thể bán với giá
cao hơn. Ngược lại, quy trình sản xuất những sản phẩm có chất lượng thấp hơn thì đòi
hỏi tỷ lệ vốn/lao động và vốn/công nghệ cũng thấp hơn, và sẽ được bán với giá thấp hơn.
Tùy vào mức thu nhập của mỗi người mà có những sở thích về các sản phẩm riêng
biệt của họ. Các chất lượng khác nhau của sản phẩm đến từ tổng nhu cầu của người đại
điện. Những nước với thu nhập cá nhân cao hơn sẽ xuất khẩu những sản phẩm có chất
lượng và giá bán cao hơn, nhưng với các nước có thu nhập thấp hơn sẽ xuất khẩu những
sản phẩm có chất lượng và giá bán thấp. Vì vậy có thế nói, tỷ lệ thương mại nội ngành
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Hà

HV: Trần Văn Thịnh

7


theo chiều dọc có liên quan tích cực đến tỷ lệ vốn/lao động giữa các nước, và cả sự khác
nhau trong thu nhập của người dân. Tuy nhiên, Linder (1961) chỉ ra ra rằng nếu sự khác
nhau trong thu nhập giữa hai nước quá lớn, sẽ dẫn đến nhu cầu về chất lượng sản phẩm

không giống nhau, vì thế thương mại nội ngành theo chiều dọc sẽ không xảy ra.
Falvey (1981) đã giải thích sự cùng tồn tại của thương mại nội ngành theo chiều
dọc và thương mại liên ngành (thương mại liên ngành hay thương mại một chiều là việc
xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa thuộc các nhóm phân loại khác nhau). Falvey ám chỉ
đến chất lượng sản phẩm qua sự tập trung vào vốn, tác giả nói rằng nếu nguồn lực ở hai
quốc gia có sự khác nhau lớn, thì nước với sự tập trung vốn cao sẽ hướng đến sản xuất
các sản phẩm chất lượng cao với giá cao hơn. Ngược lại, nước với sự tập trung lao động
cao sẽ hướng đến sản xuất các sản phẩm có chất lượng và giá bán thấp hơn. Và kết quả
là thương mại nội ngành theo chiều dọc sẽ xảy ra.
Thương mại nội ngành theo chiều dọc bắt nguồn tại thị trường cạnh tranh hoàn hảo
từ việc chuyên môn hóa sản xuất theo công đoạn, như việc Trung Quốc vì có lợi thế nhân
công nên đã nhập khẩu linh kiện máy vi tính từ nước ngoài, sau đó lắp ráp thành máy vi
tính hoàn chỉnh và xuất khẩu trở lại cho các nước, trong Mỹ có lợi thế về vốn và kỹ thuật
cao nên tập trung nghiên cứu, thiết kế và sản xuất linh kiện máy tính. Mỗi nước sẽ chuyên
môn hóa một hay một vài giai đoạn sản xuất khác nhau tùy thuộc vào lợi thế và nguồn
lực của mỗi nước. Ngoài ra, thương mại các sản phẩm có chất lượng khác nhau cũng gây
ra thương mại nội ngành theo chiều dọc, trường hợp Ý nhập khẩu quần áo chất lượng
thấp nhưng lại xuất khẩu quần áo có chất lượng cao. Thương maị nội ngành theo chiều
dọc là thương mại các sản phẩm cùng ngành nhưng khác giai đoạn sản xuất ( Marrewijk,
2008). Trung Quốc nhập các linh kiện của máy tính và xuất máy tính ở dạng thành phẩm
đi các nước là một ví dụ cho thương mại nội ngành theo chiều dọc.

2.2 Nguyên nhân của thương mại nội ngành
Khác biệt hóa sản phẩm: Hai công trình nghiên cứu của Dixit và Stiglitz (1977) và
Lancaster (1997) tập trung vào tính đa dạng của sản phẩm, nghiên cứu cho rằng để đáp
ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng, các nhà sản xuất, nhà cung ứng phải cung cấp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Hà

HV: Trần Văn Thịnh


8


nhiều loại sản phẩm với mẫu mã, kích cỡ, công dụng… Khác nhau, nhưng do điều kiện
và khả năng của mỗi quốc gia khác nhau nên họ chỉ có thể sản xuất hiệu quả một vài sản
phẩm đặc trưng của họ, và để đáp ứng sở thích của các khách hàng còn lại thì buộc họ
phải nhập khẩu từ nước ngoài, vì thế khác biệt hóa sản phẩm đã tạo nên thương mại nội
ngành.
Chi phí vận chuyển: khi chi phí vận chuyển từ nhà cung ứng đến người tiêu dùng
tăng cao thì sẽ đẩy giá sản phẩm tăng lên, nếu giá sản phẩm trong nước cao hơn nước
ngoài thì sẽ kích thích người tiêu dùng mua sản phẩm Nước ngoài, khi đó thương mại
nội ngành sẽ xảy ra. Ví dụ, Việt Nam và Lào sản xuất cùng một loại hàng hóa với chi
phí sản xuất là như nhau, người tiêu dùng Việt Nam sống gần biên giới Việt – Lào có
thể mua sản phẩm của Lào mà không mua sản phẩm trong nước trong trường hợp chi
phí vận chuyển từ Lào đến người Việt sống gần biên giới thấp hơn chi phí vận chuyển
từ trong nước (theo Kierzkowski, 1996).
Tính kinh tế nhờ quy mô: Phương pháp của Dixit-Stiglit và Lancaster (1997) vế
“sự khác biệt hóa sản phẩm” dựa trên “tính kinh tế quy mô” có nghĩa là khi quy mô sản
xuất tăng lên thì chi phí sản xuất sẽ giảm. Chính từ nguyên lý này mà mỗi nước sẽ dựa
vào nguồn lực sẵn có của mình mà chuyên môn hóa sản xuất một hay một vài loại mặt
hàng, sau đó sẽ trao đổi buôn bán với các nước còn lại, thu lợi từ việc tăng quy mô, giảm
chi phí. Đây là một nguyên nhân quan trọng tạo nên thương mại nội ngành. Hơn nữa,
tính kinh tế nhờ quy mô động sẽ giúp củng cố và thức đẩy thương mại nội ngành giữa
các nước. Tính kinh tế nhờ quy mô động là chi phí sản xuất trung bình giảm khi sản
lượng sản xuất cộng dồn theo thời gian tăng lên, hay nói cách khác chi phí sản xuất càng
thấp khi sản lượng tích lũy hiện tại càng cao.
Phân phối thu nhập khác nhau: mức thu nhập có tác động đến nhu cầu tiêu dùng,
thu nhập khác nhau sẽ có nhu cầu về hàng hóa khác nhau. Các nhà sản xuất dựa vào mức
thu nhập của người dân mà sản xuất ra loại hàng hóa phù hợp và được nhiều người ưa

chuộng, còn số ít người còn lại thì sử dụng hàng hóa được nhập khẩu từ các nước khác.
Vì thế, sự phân phối trong thu nhập khác nhau giữa hai nước có cùng mức thu nhập có

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Hà

HV: Trần Văn Thịnh

9


thể dẫn đến thương mại nội ngành, do cơ cấu cầu giữa hai quốc gia càng giống nhau thì
khả năng thương mại giữa hai quốc gia đó càng mạnh (Burenstam Linder, 1961, p.94).
Nguồn lực sản xuất khác nhau: không phải quốc gia nào cũng có nguồn lực sản
xuất giống nhau, thay vào đó mỗi quốc gia có thể dồi dào nguồn lực sản xuất này nhưng
lại khan hiếm nguồn lực sản xuất kia. Vì thế, quốc gia có lợi thế so sánh về vốn và kỹ
thuật cao sẽ sản xuất mặt hàng chất lượng cao, giá cao, còn quốc gia có lợi thế so sánh
về lao động sẽ sản xuất mặt hàng chất lượng thấp, giá rẻ. Nhưng do nhu cầu tiêu dùng
của các quốc gia đa dạng trên tất cả các mặt hàng từ chất lượng cao đến chất lượng thấp,
giá cao đến giá rẻ, nên các nước sẽ nhập khẩu những mặt hàng mà mình không có lợi thế
để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của mọi người. Từ đó dẫn đến thương mại nội ngành
giữa các quốc gia.

2.3 Lợi ích mang lại trong giao thương nội ngành
Trong thương mại quốc tế ngày này, thương mại nội ngành ngày càng quan trọng
với các nước. Qua thực tế cho thấy, các nước sẽ hưởng lợi ích khi trao đổi buôn bán với
nhau.
Thứ nhất, nhà sản xuất có thể tìm kiếm một thị trường cung ứng đầu vào với chi phí thấp
và dồi dào từ các nước khác.
Thứ hai, tận dụng thương mại nội ngành, mỗi nhà sản xuất của các quốc gia chỉ việc
chuyên môn hóa sản xuất một loại sản phẩm khác biệt với qui mô lớn, điều đó giúp vận

dụng được lợi thế theo quy mô. Ngoài ra, thông qua thương mại nội ngành, sản phẩm
của nhà sản xuất có cơ hội cung ứng cho cả thị trường trong và ngoài nước. Hơn nữa,
người tiêu dùng cũng được hưởng lợi từ thương mại nội ngành, có thể mua hàng với giá
thấp hơn từ việc tính kinh tế theo quy mô và thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng từ việc
khác biệt hóa sản phẩm. Cuối cùng, thương mại nội ngành còn tác động đến sự dịch
chuyển và phân phối thu nhập của các yếu tố sản xuất tương đối nhỏ, bởi vì các yếu tố
sản xuất chỉ dịch chuyển trong cùng một ngành, nên không đòi hỏi chi phí thích ứng và
thay đổi lớn. Theo MJ.Melitz (2003).

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Hà

HV: Trần Văn Thịnh

10


2.4 Các lý thuyết về thương mại quốc tế
Có rất nhiều giải thích vế lý thuyết thương mại quốc tế cũng như thương mại nội
ngành nhưng được ghi nhận và sử dụng trong nhiều nghiên cứu là các lý thuyết sau:
-

Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith (1776)
Theo Adam Smith, thương mại giữa hai nước với nhau là xuất phát từ lợi ích của

cả hai bên dựa trên cơ sở lợi thế tuyệt đối của từng nước. Ông cho rằng, sức mạnh làm
cho nền kinh tế tăng trưởng là do sự trao đổi giữa các quốc gia, do đó mỗi quốc gia cần
chuyên môn về những ngành sản xuất có lợi thế tuyệt đối.
Một hàng hóa được coi là lợi thế tuyệt đối khi chi phí sản xuất tính theo giờ công
lao động quy chuẩn để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa đó phải thấp hơn nước khác. Như
vậy điều then chốt trong lập luận về lợi thế tuyệt đối là sự so sánh chi phí sản xuất của

từng mặt hàng của từng quốc gia.
Ông Adam Smith và những nhà kinh tế cổ điển khác tin rằng tất cả các quốc gia
đều có lợi ích từ ngoại thương và đã ủng hộ mạnh mẽ tư do kinh doanh, hạn chế tối đa
sự can thiệp của chính phủ vào hoạt động kinh doanh.
-

Lý thuyết lợi thế tương đối (Lợi thế so sánh) của David Ricardo (1817)
Năm 1817, nhà kinh tế học cổ điển người Anh David Ricardo đã đưa ra lý thuyết

lợi thế so sánh nhằm giải thích chính xác hơn về lợi ích trong thương mai quốc tế trong
tác phẩm nổi tiếng của mình “Những nguyên lý của kinh tế chính trị”.
Ông Ricardo cho rằng, trên thực tế lợi thế tuyệt đối của mỗi quốc gia không có
nhiều, hơn nữa thực tế cho thấy là phần lớn các quốc gia tiến hành buôn bán với nhau
không chỉ ở những mặt hàng có lợi thế tuyệt đối mà còn đối với cả những mặt hàng dựa
trên lợi thế tương đối. Theo ông, mọi nước đều có lợi khi tham gia vào phân công lao
động quốc tế trên cơ sở khai thác lợi thế tương đối, ngoại thương cho phép mở rộng khả
năng tiêu dùng của một nước.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Hà

HV: Trần Văn Thịnh

11


Liên quan đến lợi thế so sánh, có một khái niệm rất cơ bản trong kinh tế học đã
được ông Ricardo đề cập đến đó là chi phí cơ hội.
Những điểm cốt yếu nhất của lợi thế so sánh là những lợi ích do chuyên môn hóa
sản xuất, mặt khác thương mại quốc tế phụ thuộc vào lợi thế so sánh chứ không phải là
lợi thế tuyệt đối. Lợi thế so sánh là điều kiện cần và đủ đối với lợi ích của thương mại

quốc tế. Lợi thế tuyệt đối của A.Smith là một trường hợp đặc biệt của lợi thế so sánh. Về
cơ bản, lý thuyết của D.Ricardo không có gì khác với A.smith, nghĩa là ông ủng hộ tự
do hóa xuất nhập khẩu, khuyến cáo các chính phủ tích cực thúc đẩy, khuyến khích tự do
hóa thương mại quốc tế.
-

Phát triển lợi thế lý thuyết tương đối – Mô hình Hechscher-Ohlin
Sang đầu thế kỷ XX, sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, lý thuyết lợi thế so

sánh đã thể hiện hạn chế của nó. Lợi thế do đâu mà có? Vì sao các nước khác nhau thì
có chi phí cơ hội khác nhau? Để khắc phục hạn chế này, hai nhà kinh tế học Thụy Điển:
Eli Hecksher và B.Ohlin trong tác phẩm “Thương mại liên khu vực và quốc tế” xuất bản
năm 1933 đã phát triển lý thuyết lợi thế so sánh thêm một bước bằng việc đưa ra mô hình
H-O để trình bày lý thuyết ưu đãi về nguồn lực sản xuất vốn có (hay lý thuyết H-O).
Theo lý thuyết H-O, một số nước có lợi thế so sánh hơn trong việc xuất khẩu một
số sản phẩm hàng hóa của mình là do việc sản xuất những sản phẩm hàng hóa đó đã sử
dụng được những yếu tố sản xuất mà nước đó được ưu đãi hơn so với nước khác. Chính
sự ưu đãi về các lợi thế tự nhiên của các yếu tố sản xuất nay (bao gồm: vốn, lao động,
tài nguyên, đất đai, khi hậu...) đã khiến cho một số nước có chi phí cơ hội thấp hơn (so
với việc sản xuất các sản phẩm hàng hóa khác) trong sản xuất những sản phẩm nhất định.
Như vậy cơ sở lý luận của lý thuyết H-O vẫn chính là dựa vào lý thuyết lợi thế so
sánh của Ricardo nhưng ở trình độ cao hơn là đã xác định được nguồn gốc của lợi thế so
sánh chính là sự ưu đãi về các yếu tố sản xuất (các nguồn lực sản xuất). Và do vậy, lý
thuyết H-O còn được gọi là “lý thuyết lợi thế so sánh các nguồn lực sản xuất vốn có”.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Hà

HV: Trần Văn Thịnh

12



Thuyết này đã kế thừa và phát triển một cách logic các yếu tố khoa học trong lý thuyết
lợi thế so sánh của Ricardo và các lý thuyết cổ điển trước đó về thương mại quốc tế.
-

Lý thuyết thương mại mới – Paul Robin Krugman
Những giải thích về thương mại quốc tế bằng các lý thuyết của Adam Smith (Lợi

thế tuyệt đối), của David Ricardo (Lợi thế so sánh), của Heckscher-Ohlin (Tỷ lệ các nhân
tố)... Theo đó, sự khác nhau giữa các quốc gia về các nguồn lực và về năng suất lao động
là động lực của thương mại quốc tế, dẫn đến sự trao đổi và đem lại lợi ích cho các bên
tham gia.
Tuy nhiên, trong thương mại quốc tế lại có hiện tượng là giữa các nước như Nhật
và Hàn Quốc, Pháp và Đức, Mỹ và Canada; mặc dù nguồn lực cũng như năng suất lao
động không khác biệt nhiều nhưng trao đổi thương mại giữa những nước này lại khá lớn.
Các nước phát triển buôn bán với nhau không phải chỉ có những sản phẩm do khác biệt
về nguồn lực hay năng suất, không phải chỉ bán thứ này và mua thứ khác mà họ còn
buôn bán với nhau cùng một loại sản phẩm như ôtô hoặc rượu. Nếu vận dụng các lý
thuyết thương mại cũ nói trên thì sẽ khó giải thích một cách thuyết phục các hiện tượng
này.
Từ những năm 1950 các nhà kinh tế đã phát hiện ra vấn đề này và cố gắng giải
thích bằng lý thuyết thương mại nội ngành (intra industry trade) nhưng vẫn chưa mang
tính toàn diện, triệt để. Đến năm 1979, bằng một bài báo dài 10 trang, P. Krugman đã
đánh dấu sự ra đời của lý thuyết thương mại mới trên cơ sở lý luận về tính kinh tế của
quy mô, sự đa dạng về sự sở thích của người tiêu dùng và cạnh tranh độc quyền.
Theo P. Krugman, sở dĩ trên thế giới mặc dù người ta có thể lập ra rất nhiều hãng
sản xuất máy bay nhưng thực tế chỉ cần và chỉ có một số ít hãng sản xuất và cung cấp
máy bay cho toàn thế giới như Boeing, Airbus... Đó là vì tính kinh tế của quy mô. Thật
vậy, sản xuất quy mô lớn cho phép hãng hạ giá thành đến mức thấp nhất và tạo nên sức

mạnh cạnh tranh trên thị trường, duy trì sự tồn tại và có khả năng thôn tính các hãng

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Hà

HV: Trần Văn Thịnh

13


khác nếu có ý định gia nhập ngành. Và dĩ nhiên, sản xuất quy mô lớn cũng tạo thuận lợi
cho việc đầu tư, ứng dụng kỹ thuật và công nghệ mới, đảm bảo và liên tục nâng cao chất
lượng sản phẩm.
Để giải thích cho các hiện tượng như Thụy Điển vừa xuất khẩu ôtô (Volvo) lại
vừa nhập khẩu ôtô (ví dụ BMW hay Phantome, P. Krugman đã viện đến lý do là sự đa
dạng về sở thích của người tiêu dùng. Thực tế đúng như vậy. Người tiêu dùng Việt Nam
thích dùng gạo sản xuất ở Thái Lan, mặc dù Việt Nam là nước xuất khẩu gạo đứng thứ
2 thế giới...
Cho tới ngày nay, lý thuyết Thương mại mới của Paul Krugman (cùng với sự
đóng góp lớn của Bhagwati, Dixit, Helpman, Norman…) đã trở thành lý thuyết chính
trong ngành thương mại quốc tế, bổ sung cho lý thuyết lợi thế so sánh của Ricardo và
Heckscher-Ohlin. Những nghiên cứu trong lĩnh vực thương mại quốc tế hơn 30 năm qua
hầu hết đều dựa trên những nền tảng của lý thuyết này.

2.5 Cách đo lường mức độ giao thương nội ngành
Chỉ số dùng để đo lường mức độ giao thương nội ngành phố biến nhất là chỉ số Grubel
- Lloyd (GL index). Chỉ số này cho phép ước tính mức độ trao đổi nội ngành của một
quốc gia, hoặc của ngành k nào đó của quốc gia A khi trao đổi với quốc gia B. Với Xk là
giá trị xuất khẩu ngành k, và Mk là giá trị nhập khẩu của ngành k. Công thức tính chỉ số
thương mại nội ngành (IIT) cho ngành k là (theo Duran và Alvarez (2008):
IITk , AB  1 


X k , AB  M k , AB
X k , AB  M k , AB

Nếu một quốc gia xuất khẩu và nhập khẩu đồng thời cùng một loại hàng hóa trong
ngành k, thì Xk= Mk, quốc gia này có ngành k là trao đổi nội ngành, khi đó chỉ số GL sẽ
bằng 1. Vậy chỉ số này càng gần với 1 thì ngành k mang tính trao đổi nội ngành càng
cao, và ngược lại nếu nó càng gần với 0 thì ngành k mang tính trao đổi nội ngành càng
thấp.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Hà

HV: Trần Văn Thịnh

14


Ngoài ra chúng ta có thể tính chỉ số giao thương nội ngành (IIT) trọng số của từng
quốc gia bạn hàng bằng cách lấy IITk, AB nhân cho tỷ lệ giao thương của quốc gia A
trên tổng giao thương với tất cả các nước (N) cho mặt hàng muốn tính, tức lấy chỉ số
giao thương nội ngành (IIT) nhân cho

X k , AB  M k , AB
n

X

k

 Mk


k

Theo Duran và Alvarez (2008), IIT có thể phân chia theo các mức độ sau:
Mức 1: GL > 0.33

Giao thương nội ngành

Mức 2: 0.10 ≤ GL ≤ 0.33

Có tiềm năng giao thương nội ngành

Mức 3: GL < 0.10

Giao thương ngoại ngành

2.6 Các yếu tố tác động tới chỉ số giao thương nội ngành (IIT)
2.6.1 Tổng sản phẩm trong nước GDP (Gross domestic product)
GDP là thước đo cơ bản hoạt động kinh tế của một quốc gia, và được định nghĩa là
giá trị cuối cùng của tất cả hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong phạm vi biên giới
của một quốc gia, trong một thời gian nhất định, thường được tính là một năm. GDP đại
diện cho quy mô của nền kinh tế. Các học thuyết kinh tế cho rằng một quốc gia có quy
mô càng lớn thì sẽ có IIT càng cao. Theo Loertscher and Wolter (1980), qui mô kinh tế
của một quốc gia ảnh hưởng bởi số lượng thương mại được giao dịch. Một thị trường
lớn thì vấn đề cung cấp có ảnh hưởng đến qui mô kinh tế, nó sẽ đảm bảo sản xuất một
số lượng lớn sản phẩm khác nhau. Helpman and Krugman (1985) đã chỉ ra rằng một nền
kinh tế càng lớn thì qui mô thị trường nội địa càng lớn, khả năng đạt được qui mô nền
kinh tế càng cao và gia tăng tính đa dạng sản phẩm. Ston and Lee (1995) cũng như
Hirschberg các cộng sự (1994) đã dùng GDP để đo lường qui mô nền kinh tế của hai
bên, bên xuất và bên nhập. Thương mại nội ngành sẽ gia tăng khi gia tăng qui mô của

nền kinh tế (Filippini, 2003).
Giả Thuyết 1: GDP có mối tương quan dương với chỉ số giao thương nội ngành (IIT).

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Hà

HV: Trần Văn Thịnh

15


×