KÕT QU¶ NGHI£N CøU Vµ øNG DôNG
T¹p chÝ khoa häc c«ng nghÖ x©y dùng
Sè 15/3-2013
103
NGHIÊN CỨU NHỮNG YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN DIỆN TÍCH "TỐI THIỂU"CHO NHÀ Ở XÃ HỘI
TẠI CÁC ĐÔ THỊ LỚN - TỪ LÝ LUẬN ĐẾN THỰC TIỄN
Hoàng Anh
1
Tóm tắt: Chương trình phát triển nhà ở xã hội quốc gia từ năm 2009 đến nay, đã
thu được những kết quả thành công ban đầu trên một diện rộng từ Bắc tới Nam,
được biểu hiện rõ ràng qua hình ảnh các khu nhà ở xã hội mới xây dựng tại các đô
thị lớn như Hà Nội - Đà Nẵng - Thành phố Hồ Chí Minh. Song hành cùng với chính
phủ, là các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, và người dân nhằm tìm ra nh
ững
mẫu nhà ở thích hợp nhất, và những không gian ở tối thiểu khả dụng nhất. Trong
đó, diện tích tối thiểu cho căn hộ đang là mối quan tâm hàng đầu. Thực tế xây
dựng nhà ở xã hội đang minh chứng, từ góc độ lý luận cho tới thực tiễn còn thiếu
các nghiên cứu và thực nghiệm về không gian ở phù hợp,nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả của các dự án nhà ở
xã hội cho giai đoạn hiện tại và phát triển bền vững
trong tương lai.
Từ khóa: nhà ở xã hội; diện tích và không gian tối thiểu; nhà ở có khả năng chi trả;
Abstract: The national program of social housing development from 2009 to the
present, which has obtained the initial successful results over a wide area from the
north to the south of Vietnam, is clearly expressed through the image of these new
social housing area constructed in these big cities such as Hanoi - Danang -
Hochiminh city. The government, social organizations, businesses as well as the
people wish to find the most appropriate design and the minimum suitable space.
In particular, the minimum area/space of the apartment is the top concern. Actual
construction of social housing is proved, from the perspective of practical reasoning
to a lack of empirical research in suitable space, in order to further improve the
efficiency of social housing projects for the current period and future sustainable
development.
Keywords: social housing; space and area minimum; affordable housing.
Nhận ngày 01/03/2013, chỉnh sửa ngày 20/03/2013, chấp nhận đăng 30/03/2013
1. Đặt vấn đề
Khối tích/diện tích tối thiểu là một vấn đề cốt lõi cần nghiên cứu trong nhà ở, đặc biệt đối
với những khu nhà ở giá rẻ, bình dân hay nhà ở xã hội cho những người có thu nhập trung
bình và thấp tại các đô thị lớn.
Về phương diện đối với người sử dụng, diện tích tối thiểu của một căn hộ phụ thuộ
c vào
khối tích cần thiết (volume space needed) cho các sinh hoạt sống hàng ngày (habitable space)
(a+b+c). Đó là khối tích cần thiết cho các hoạt động công năng vật lý như: ăn, ngủ, vệ sinh (a),
khối tích khí tươi cần thiết cho quá trình hô hấp và lưu thông không khí (b) và khối
tích cần thiết
cho các hoạt động nhằm phát triển đời sống tinh thần như: thờ cúng, sinh hoạt chung và các
không gian tương tác khác (c)[5].
1
ThS, Khoa Kiến trúc và Quy hoạch, Trường Đại học Xây dựng. E-mail:
KếT QUả NGHIÊN CứU Và ứNG DụNG
Số 15/3-2013
Tạp chí khoa học công nghệ xây dựng
104
Khi tớch ny (lng C0
2
trao i) thng c tớnh bng cụng thc: din tớch l ca x
vn tc giú, vi nhng cn h cú th b trớ thụng giú xuyờn phũng v hai mt thoỏng thỡ khụng
cú vn gỡ. Tuy nhiờn Vit Nam, thng cỏc cn h ch cú mt mt thoỏng, mt cũn li m
ra hnh lang, vỡ th cn chỳ trng chiu cao ti thiu ca cn h thụng giú cng bc bng
qut trn, hoc m ca trờn cao trờn c
a i thụng giú ra hnh lang. T ú dn n cn cú
khi tớch ti thiu cn thit.
V phng din i vi nh u t v nh qun lý, din tớch ti thiu l mt thụng s
tham chiu khi tớnh toỏn giỏ thnh cn h thng mi (hoc cho thuờ) trong nn kinh t th
trng, khi xột n hiu qu ca chi phớ tng th trờn din tớch hu ớch.
trờn th
gii, nhng khu nh c thit k theo hng ti u din tớch v tit kim
khụng gian (studio, minimum cell, minimum space, dwelling) l mt xu hng ỏng k trong bi
cnh ụ th húa ton cu v s gia tng c dõn ụ th. S biu hin rừ rng nht ca khuynh
hng ny chớnh l nh cn h ti cỏc ụ th ln [4].
Vit Nam, ch trong vũng 3 nm tr li õy, quy nh v
din tớch ti thiu cho nh
(trong ú bao gm c nh xó hi) cú nhiu ý kin khỏc nhau v cha thng nht t trong tiờu
chun thit k nh , t gúc hiu qu thng mi ca cỏc d ỏn t phớa doanh nghip, t
nhu cu v kh nng chi tr ca ngi dõn, t mc ớch an sinh v cỏc chớnh sỏch ca nh
nc, v t cỏc vn khỏc ca thc tin nh
vn phỏt trin bn vng mụi trng sinh thỏi
v mụi trng xó hi.
Bi bỏo ny trỡnh by nhng nghiờn cu ban u v din tớch cn h ti thiu t gúc
lý lun v thc tin hnh ngh, trong ú nhn mnh vo nh xó hi cho cỏc i tng cú
thu nhp n nh trung bỡnh ti cỏc ụ th ln Vit Nam.
2. Mc tiờu v ni dung nghiờn cu
2.1 Mc tiờu nghiờn cu
t
c mc ớch nghiờn cu ó ra, tỏc gi nghiờn cu tip cn vn theo
hng s dng nhng nghiờn cu lý thuyt ca tỏc gi v kinh nghim th gii, kt hp vi
kho sỏt thc tin nhng khu xó hi ó v ang xõy dng ti cỏc ụ th ln Vit Nam. Nhm
ch ra nhng tn ti c bn v hng gii quy
t nhng thc trng ú trong iu kin ca ụ th
Vit Nam theo hng phỏt trin bn vng. Kt qu nghiờn cu c th hin qua phng
phỏp lý lun v minh ha thc tin.
2.2 Ni dung nghiờn cu
2.2.1 Nhng quan nim v nh trong nn kinh t th trng
Nh l mt ti sn ln, ớt mt giỏ v cú kh nng th chp khi cn vay v
n. i vi
nhng ngi thu nhp trung bỡnh v thp, nh chim t 40-70% hay cao hn na trong tng
giỏ tr ti sn, hoc tng ng vi thi gian tớch ly tit kim lõu di hng chc nm. Ngay c
vi nhng t phỳ ụ la th gii c Forbes xp hng hng nm, ngoi giỏ tr c phiu h nm
gi (tham s thay i), thỡ giỏ tr ca bt ng sn (nh
mt hng s) l mt yu t quan trng
ỏnh giỏ.
Nh l mt sn phm c bit. mc thp, nh mang nhiu giỏ tr s dng.
mc cao hn, nh nh mt hng húa cú giỏ tr thanh khon. mc giỏ tr cao nht, nh
cũn th hin v th ca ch nhõn trong xó hi [6].
KếT QUả NGHIÊN CứU Và ứNG DụNG
Tạp chí khoa học công nghệ xây dựng
Số 15/3-2013
105
Ti Vit Nam, nh xó hi cho ngi thu nhp n nh trung bỡnh trong xó hi hin ti
(nh cụng chc hng lng, lc lng v trang ) cú th c xp vo mc 2 ca thang giỏ
tr ny, bi vỡ ngoi giỏ tr s dng, nú cũn cú giỏ tr ln vi h, bi th cn cú giỏ tr thanh
khon.
Trờn th gii, tr mt s ớt quc gia vn cũn s dng khỏi nim nh
xó hi, nh cụng,
nh cho ngi thu nhp thp, nh giỏ r, nh bỡnh dõn, ngoi ra, khi núi n nh trong
nn kinh t th trng, thng s dng khỏi nim nh cú th chi tr c [7], khỏi nim nh
xó hi ang c hiu mt cỏch khỏc l "nh mang tớnh xó hi". Nhng kinh nghim ny cho
thy, hỡnh nh nhu cu v kh nng ti chớnh ca ngi mua trong di hn, chớnh l mt tham s
quan trng nh giỏ nh
, hp hn l din tớch ca cn h .
2.2.2 Din tớch cn h t gúc nhu cu v kh nng cú th chi tr ca ngi dõn
Theo thụng bỏo mi õy nht t B Xõy dng, din tớch cn h ti thiu cho phộp t
25m
2
v ti a ti 90m
2
. Trong di din tớch ny, hỡnh nh nh nc ó to iu kin ti u cho
ngi dõn v cỏc doanh nghip cú th tim cn n kớch thc hp lý v giỏ thnh cú kh
nng chi tr c ca ngi cú thu nhp n nh v trung bỡnh.
Theo ú, nh cỏc chuyờn gia tớnh toỏn, vi tng thu nhp 2 v chng t 10-15 triu
ng/thỏng, mua tr gúp vi s h tr ca ngõn hng v chớnh sỏch u ói t phớa Chớnh ph
,
trong thi gian ch trờn di 10 nm ngi dõn sc mua cn h. So vi cỏc nc phỏt trin
khỏc, õy l iu ỏng mng. Vỡ theo kinh nghim quc t cn mt t 20-25 nm, thm chớ n 50
nm tr gúp ngi dõn cú th s hu mt cn h, nhng vi din tớch ti thiu kh d ln hn.
Tuy nhiờn, cn t li cõu h
i, vỡ sao ti thiu l 25m
2
v nh th ó ỏp ng c
nguyn vng v kh nng chi tr ca ngi dõn cha?
Th nht, phộp suy lun thụng thng cho thy, con s ny (25m
2
) c tớnh bng phộp
chia gia kh nng chi tr ca ngi dõn cho n giỏ bỡnh quõn m
2
xõy dng. iu ỏng núi
õy l n giỏ bỡnh quõn ny ang c tớnh toỏn trờn cụng ngh xõy dng v vt liu xõy
dng hin cú l khung bờ tụng, tng gch nung theo cụng ngh c vi tui th cụng trỡnh,
s tng cao, tớnh kh dng cha c quy nh rừ rng.
Th hai, kinh nghim th gii cho thy, i vi nh ớt tng (3 tng tr xung) nu c
xõy dng bng nhng vt liu nh thõn thi
n vi mụi trng nh bờ tụng bt, bờ tụng nh, cú
ct liu cú ngun gc t t nhiờn nh tru, giy, hay nhng ph thi t nhng nh mỏy xi
mng, clinke thỡ cú th gim chi phớ xõy dng trờn m
2
t 20-50% [2]. iu ú ng ngha vi
din tớch ti thiu cú th tng lờn thờm 20-50% ngha l t 30m
2
cho n gn 50m
2
. Vi cựng
mt s tin, ngi dõn s cú nhiu din tớch kh dng hn, dn n cu ln hn.
Th ba, mt khớa cnh khỏc na cng cn xột n khi nghiờn cu din tớch cn h ti
thiu ú l tui th ca cụng trỡnh. Cụng trỡnh cú tui th cng cao thỡ chi phớ xõy dng cng
ln. chõu u, trong khi EU, t l tui th bỡnh quõn i vi nh cú th chi tr
c
(affordable housing)di 15 nm thng l 16,4%; t 15-64 nm l 67,1% v trờn 65 nm l
16,5%[3].
Th t, phự hp vi kh nng chi tr ca ngi dõn, cn nghiờn cu gii phỏp thit
k v hon thin nh theo giai on, chi phớ theo mc hon thin (Nhiu d ỏn trong c
nc ang iu chnh theo hng ny, nh bn giao nh xõy thụ v hon thin mt ngoi,
ngi s dng hon thin bờn trong cn h).
KếT QUả NGHIÊN CứU Và ứNG DụNG
Số 15/3-2013
Tạp chí khoa học công nghệ xây dựng
106
Th nm, cn tớnh n nh hng ca tớnh phỏp lý v nh v t xó hi i vi s la
chn ni ca ngi dõn. Bi khi la chn mua mt cn h, ngoi giỏ thnh hp lý, din tớch
kh dng thỡ ngi dõn cũn quan tõm n tớnh phỏp lý v s hu [7]; [8].
2.2.3 Din tớch cn h t gúc tit kim khụng gian ti a
khớa cnh lý thuyt, theo tỏc gi
cú 4 cỏch thc c bn tit kim khụng gian:
Cỏch 1: Tit kim khụng gian bng cỏch thu gn ti ti thiu cỏc khụng gian thnh phn
(a+b+c). Cỏch ny nghiờng v kh dng, nhng cha thc s hiu qu v ti chớnh bi kớch
thc cn h vn ln v cha ti u húa n nhu cu ca tng i tng s dng. Nhiu khu
nh xó hi ti H Ni ang lm theo cỏch ny. Nh
ng cn nhn thc li rng, theo li tit
kim khụng gian cú trit lý riờng, thm m riờng, phong cỏch riờng v gn vi nhng iu kin
c th.
Cỏch 2: Tit kim khụng gian bng cỏch gi khi tớch ct lừi (a+b), gim tr hay loi b khi
tớch cho cỏc khụng gian tng tỏc (c). Cỏch ny c mt s nc chõu nh Malaysia,
Trung Quc ỏp dng, tuy nhiờn v lõu di vic thiu nhng khụng gian g
n kt, khụng gian tng
tỏc cho i sng tinh thn l mt nguyờn nhõn dn n mụi trng khụng bn vng.
Cỏch 3: Tit kim khụng gian bng cỏch gim tr c khi tớch cho khụng gian tng tỏc
(c) v mt phn khi tớch cho cỏc hot ng cụng nng vt lý (a) trờn c s ch gi li nhng
khụng gian thc s thit yu cho chu trỡnh sng. HongKong, hay nhng studio kiu Phỏp,
nhiu cn h thit k khụng cú b
p v ch n, mi ngi xung bp nu chung hoc n bờn
ngoi nh.
Khi tớch cn h ti thiu theo cỏch ny ph thuc vo cụng nng ti thiu cho cỏc i
tng s dng. i vi nhng cn h khụng cú bp v phũng khỏch (s dng chung nh mụ
hỡnh kớ tỳc xỏ) thỡ ch cn 15m
2
l b trớ cho ch ng ca 1-2 ngi ln, 1-2 tr nh
(ging tng), 1 khu v sinh rng rói, ban cụng phi v bn lm vic. Kiu cn h ny thớch
hp cho mụ hỡnh nh cho thuờ hn l lõu di.
Cỏch 4: Tit kim khụng gian bng cỏch ti u húa, hp gp v s dng khụng gian linh
hot, kt hp vi trang b ni tht ti thiu v a nng. õy l gii phỏp thụng minh nht, nhng
ũi hũi s nghiờn cu k lng v gii phỏp thit k chi tit. Gii phỏp ny cựng ũi hi s phi
hp a ngnh cht ch gia kin trỳc s - k s v vt liu xõy dng v nhng nh thit k ni
tht a nng chuyờn nghip. Ngi Nht Bn, M v Tõy u u nghiờng v gii phỏp ny.
Trong thc tin, Vit Nam, qua kho sỏt s b cỏc khu
xó hi ti cỏc ụ th ln H
Ni - Nng - thnh ph H Chớ Minh, nhn nh ban u cho thy chỳng ta ang cú xu
hng nghiờng v cỏch 1 v cỏch 2. Tuy nhiờn, cha cú s thng nht v nh hng thit k,
cỏc bn thit k mu nh xó hi thng t do cỏc a phng hay doanh nghip lm v do
ú cú nhiu s khỏc bit. V lõu di, cú th gõy ra nhng nh hng khụng tt ti m
quan v
trt t ụ th.
Trờn th gii, cỏc nghiờn cu v space block (khi khụng gian) ca Nht Bn trờn c s
c sinh hc v chiu tatami truyn thng (0,9x1,8m
2
) ó ch ra rng hỡnh hp vi kớch thc ti
thiu 2,6-2,7m cho phộp kin to nhng khụng gian tit kim ti u [11]. Trong quỏ kh, Vit
Nam nhng cn h lp ghộp nh Ging Vừ, Trung T, u cú chiu cao cn h khong 2,7m.
Tuy nhiờn, nu xột thờm yu t khớ hu, v s dng i lu khụng khớ thụng thoỏng t nhiờn,
modun 2,9-3,0m cú nhiu u im hn modun 2,6-2,7m. [1].
KÕT QU¶ NGHI£N CøU Vµ øNG DôNG
T¹p chÝ khoa häc c«ng nghÖ x©y dùng
Sè 15/3-2013
107
Hình 1. Phương án dự thi nhà ở xã hội 2007, space block modun 2,9-3,0m [12]
Tại Đà Nẵng, với diện tích 25m
2
, nhưng phương án thiết kế căn hộ Smart nano flat của
dự án FPT City Đà Nẵng đã bộc lộ nhiều yếu điểm như không gian đã chật lại bị bó cứng và
phân định quá rành mạch, thiếu linh hoạt, còn trang bị nội thất tuy nhiều nhưng chưa thật sự
hiệu quả (xem thêm tham khảo phương án đoạt giải nhà ở 25m
2
My Micro New York).
Hình 2. Phương án đoạt giải nhà ở 25m
2
tại New York, USA 2013 [13]
Tuy nhiên, những dự án nhà ở xã hội khác ở Đà Nẵng như khu dân cư Hòa Hiệp 2, khu
dân cư Nam Cầu Cẩm Lệ, khu dân cư Nại Hiên Đông sử dụng một mẫu duy nhất căn hộ
khoảng 55m
2
, với cấu trúc không gian phân định rõ ràng - theo cách 1 (2 phòng ngủ hoặc 1 ngủ
và 1 phòng làm việc, phòng khách và bếp chung, 1 vệ sinh, mặt tiền rộng, thông thoáng xuyên
phòng, ánh sáng tự nhiên tốt) dù diện tích lớn nhưng trang bị nội thất tối thiểu và rất phù hợp
với nhu cầu sử dụng của những hộ gia đình từ 3-4 người.
Hình 3. Nhà ở xã hội căn hộ 55m
2
tại Đà Nẵng [14]
KÕT QU¶ NGHI£N CøU Vµ øNG DôNG
Sè 15/3-2013
T¹p chÝ khoa häc c«ng nghÖ x©y dùng
108
Tại thành phố Hồ Chí Minh,những dự án khu nhà ở xã hội Đông Hưng Thuận (quận 12),
khu nhà ở xã hội phường Linh Trung (quận Thủ Đức), nhà ở thu nhập thấp phường Hiệp Thành
(quận 12) đã được đưa vào sử dụng, tiết kiệm không gian - theo cách 1 và 2.
Hình 4. Nhà ở xã hội tại thành phố Hồ Chí Minh [15]
Tại Hà Nội, có một ví dụ thực tiễn rất thú vị về space block là phương án Nhà thực
nghiệm phố cổ được xây dựng năm 2003 trong khuôn viên trường Đại học xây dựng (trong đó
tác giả là một thành viên của nhóm thi công xây dựng). Đây là kết quả của dự án nghiên cứu
hợp tác giữa trường Đại học xây dựng và trường Đại học Tokyo Nhậ
t Bản. Nhà có cấu trúc
space block 2,7x2,7x2,7m, các căn hộ đều khoảng 2 tầng hoặc 1 tầng có gác xép trong cấu
trúc tổng thể 6 tầng. Các không gian có tính đa năng, linh hoạt, có nhiều gió và ánh sáng. Có
một điểm rất đáng lưu ý là phương án này không quá chú trọng vào không gian cho các hoạt
động công năng tính vật lý (a) mà họ quan tâm nhiều vào yếu tố thông gió, chiếu sáng và các
không gian tương tác nhằm phát triển đời sống tinh thần (b) và (c). Tuy nhiên, việc thiết kế quá
nhiều không gian trống và chưa chú ý đến đ
iều kiện khí hậu nóng ẩm mưa nhiều của Việt Nam
đã làm giảm đáng kể sự thành công của phương án này xét trên yếu tố tiết kiệm không gian
hiệu quả.
Hình 5. Hà Nội space block model 2003 của Kazuhiro Kojima[11]
2.2.4 Diện tích căn hộ từ góc độ hiệu quả đầu tư, từ góc độ bền vững không gian và môi
trường xã hội
Một số chuyên gia quan ngại rằng, khi quy định diện tích tối thiểu là 25m
2
, hình như đó là
một "bước lùi trong quy hoạch". Sự e ngại đó không phải là không có lý khi nhìn lại một phần
lịch sử phát triển nhà ở chung cư tại các đô thị lớn, như ở Hà Nội chẳng hạn. Những thành
công trong lĩnh vực xây dựng nhà ở thời điểm 1970, 1980 đã bị hủy hoại chỉ sau chừng 30 năm
với hình ảnh những khu ở chung cư xuống c
ấp, cơi nới và không còn phù hợp với thời hiện tại.
KÕT QU¶ NGHI£N CøU Vµ øNG DôNG
T¹p chÝ khoa häc c«ng nghÖ x©y dùng
Sè 15/3-2013
109
Hơn thế nữa, các chung cư cũ này đang có xu hướng trở thành các khu ổ chuột kiểu mới. Tuy
nhiên, đây đơn thuần chỉ là vấn đề mang tính kỹ thuật, hoàn toàn có thể tránh được.
Từ góc độ hiệu quả đầu tư,các doanh nghiệp đầu tư nhà ở xã hội đang có xu hướng tối
thiểu hóa các mẫu nhà, tối thiểu hóa các diện tích căn hộ tới mức duy nhất. Các khối nhà giống
hệt nhau và các căn hộ như nhau. Làm theo cách này tiến độ nhanh, quản lý hiệu quả nhưng
thiếu bền vững.
Từ góc độ bền vững không gian và môi trường xã hội, tỷ lệ các căn hộ và các đối tượng
(xét theo thu nhập) trong một khối nhà cần được nghiên cứu và cụ thể hóa vào trong tiêu
chuẩn. Các dự án nhà ở xã hội hiện nay thường chỉ có một hoặc hai mẫu căn hộ trong cả khối
nhà. Điều đó tạo ra sự đơn điệu trong tổ chức không gian và hình thức, đơn điệu trong tổ chức
xã hội khu ở và không có khả năng mở rộng theo chiều ngang hay chiều cao, và không có khả
năng chuyển dịch theo phân tầng xã hội (từ thấp lên trung bình, từ trung bình lên khá ).
Từ kinh nghiệm thế giới, những mô hình khu nhà ở xã hội độc lập, đơn đối tượng xã hội,
điể
n hình như khu nhà ở xã hội Pruitt Igoe (St.Louis, Misosuri) gồm 33 tòa nhà cao 11 tầng,
được thiết kế cho 10.000 người (KTS Yamasaki - người thiết kế tháp đôi WTO) đã bị phá hủy
vào năm 1974 bởi sự xuống cấp về không gian, sự gia tăng dân số và quan trọng nhất là sự
thiếu các đối tượng xã hội tương tác khác cần thiết. Nhà lý luận phê bình kiến trúc Charles
Jenck đã gọi đây là "dấu chấm hết cho chủ nghĩa hiện đại".
Từ kinh nghiệm thực tiễn ở Việt Nam cho thấy, khi quy hoạch và thiết kế các khu nhà ở
xã hội cần đa dạng hóa các đối tượng sử dụng, đa dạng hóa các khối nhà từ chiều cao cho đến
khối tích để căn hộ ở thực sự là một ngôi nhà (House as a Home) đúng nghĩa khi nó đáp ứng
được các hoạt động công năng cần thiết và nâng cao được đời sống tinh thần không chỉ bên
trong mà còn c
ả bên ngoài căn hộ.
Hình 6. Khu nhà ở xã hội Pruitt Igoe, St. Louis - Misosuriđang bị phá hủy [16]
3. Trao đổi và bàn luận
- Những căn hộ/nhà ở có diện tích tối thiểu phù hợp với những dạng nhà ở xã hội đơn
đối tượng như nhà ở ký túc xá, nhà ở cho bộ đội - công an trong các trường, học viện quân sự,
cũng như nhà ở tình thương cho người nghèo tại các đô thị lớn.
- Đối với các khu ở đa
đối tượng, hỗn hợp, tỷ lệ và vị trí các căn hộ tối thiểu 25m
2
(thậm
chí nhỏhơn tới15m
2
) tùy từng trường hợp, tùy cấu trúc phân tầng xã hội để có giải pháp cụ thể
(như có thể sắp xếp xen kẽ trong từng tầng hoặc cả tầng, hay cả khối nhà).
-Về sử dụng, những căn hộ nhỏ thích hợp với hình thức cho thuê hơn là sở hữu lâu dài.
Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với chủ trương mới nhất của chính phủ về phát triển nhà ở
cho thuê (cho thuê cá nhân, hoặc cho các tổ chức xã hội thuê như các hợp tác xã nhà ở cho
người nghèo, hội người thu nhập thấp).
- Về vấn đề phát triển bền vững không gian ở và môi trường xã hội, nên chăng bố trí
những căn hộ nhỏ theo từng khối trong tầng, hoặc các tầng liền nhau để thuận tiện cho việc
hợp gộp, mở rộng theo chiều ngang hay chiều cao.
- Ngoài ra, để các ứng dụng có tính thực tiễ
n cần nghiên cứu thêm ảnh hưởng của các
yếu tố văn hóa như thói quen, lối sống và môi trường sinh kế vào không gian ở, bởi vì chính
văn hóa sống và tính tương tác chéo là một điều kiện cần của sự phát triển bền vững.
KÕT QU¶ NGHI£N CøU Vµ øNG DôNG
Sè 15/3-2013
T¹p chÝ khoa häc c«ng nghÖ x©y dùng
110
Tài liệu tham khảo
1. Anh Hoàng, (2005), Kiến trúc nhà ở tối thiểu, Hà Nội.
2. Carlos Reimers, (2012)."Beyond the trailer: Rethinking affordable manufactured housing in
U.S", Habitat International, ELSEVIER, Great Britain.
3. CECODHAS, (2007), Housing Europe 2007 - Review of social, co-operative and public
housing in the 27 EU member states., EU
4. Pedro Fonseca Jorge, (2010), "The minimum cell as a House: ideas and forms of social
housing in search of a Home", Workshop 01 - Finance and Regulation.
5. Pedro Fonseca Jorge, (2010), "The minimum cell - minimum housing standarts for future
applications", NHR.
6. Phê Hoàng Hữu, (2001), "Vị thế - Chất lượng nhà ở và những đánh đổi khác", Urban Study,
London.
7.UN-HABITAT, (2011), Affordable land and housing in Asia. UNON, Nairobi.
8. UN-HABITAT, (2011), Affordable land and housing in Latin America and the Caribbean.
UNON, Nairobi.
9. UN-HABITAT, (2011), Affordable land and housing in Europe and North America. UNON,
Nairobi.
10. UN-HABITAT, (2011). Affordable land and housing in Africa. UNON, Nairobi 2011.
11. Kauzhiro Kojima, (2003), Space Block Hanoi model, Tokyo.
12. Anh Hoàng - Hiệp Nguyễn, (2007), Phương án dự thi nhà ở xã hội quốc gia, Hội Kiến trúc
sư Việt Nam, Hà N
ội.
13.Competition for 25m2 space, (2013), My micro Newyork.
14.Anh Hoàng, (2013), Khảo sát thực trạng Đà nẵng.
15.Anh Hoàng, (2013), Khảo sát thực trạng thành phố Hồ Chí Minh.
16.Prutt Igoe, (1974),The end of the modern architecture, Wikipedia