Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG QUY TRÌNH, THỦ TỤC ĐẦU TƯ; CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ; CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ CHO HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN VÀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.42 KB, 41 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

BÁO CÁO TỔNG THUẬT TÀI LIỆU

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG QUY TRÌNH, THỦ TỤC ĐẦU TƯ;
CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ; CƠ SỞ DỮ LIỆU
PHỤC VỤ CHO HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN VÀ THU HÚT ĐẦU
TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH

Cơ quan chủ trì thực hiện:
Chủ nhiệm đề tài:

Sở Kế hoạch và Đầu tư
ThS. Trần Anh Dũng

Nam Định, năm 2017



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................3
CHƯƠNG 1: THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI...............................................5
1.1. Mục tiêu đề tài...............................................................................................5
1.2. Nội dung đề tài...............................................................................................5
1.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................8
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU..........................................................9
2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư của Trung ương ban hành..........9
2.2. Tình hình nghiên cứu tại các địa phương trong cả nước..............................12
2.3. Tình hình nghiên cứu tại tỉnh Nam Định....................................................23


KẾT LUẬN.........................................................................................................35

1


BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tên chữ viết tắt

Tên chữ đầy đủ

CTr

Chương trình

GCNĐKĐT

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

KH

Kế hoạch

NLCT

Năng lực cạnh tranh

NQ

Nghị quyết


PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTHC

Thủ tục hành chính

UBND

Ủy ban nhân dân

2


ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong những năm qua, công tác cải cách thủ tục hành chính nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh đã được
quan tâm chỉ đạo, thực hiện đạt được một số kết quả bước đầu, các thủ tục hành
chính đã được công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian, loại bỏ những thủ tục
không còn phù hợp; kết quả thu hút đầu tư tăng dần qua các năm, tuy nhiên kết
quả chưa tương xứng với tiềm năng của một tỉnh nằm ở trung tâm phía Nam
vùng Đồng bằng sông Hồng. Trên địa bàn, các dự án đầu tư tập trung vào các
lĩnh vực dệt may, da giày, nông nghiệp… thu hút nhiều nhân công nhưng giá trị

gia tăng không cao, chưa thu hút được nhiều các dự án đầu tư lớn, công nghệ
cao, thân thiện với môi trường. Bên cạnh đó, việc thực hiện thủ tục đầu tư của
dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp còn kéo dài, gặp nhiều khó khăn do chưa có
quy trình, thủ tục phối hợp hợp lý, khoa học giữa các cơ quan quản lý nhà nước,
chính quyền địa phương và doanh nghiệp, nhà đầu tư.
Tỉnh Nam Định đã ban hành 5 cơ chế chính sách ưu đãi thu hút đầu tư
nhằm mục tiêu đẩy mạnh xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước, tuy nhiên trong
điều kiện hiện tại, đã phát sinh nhiều vướng mắc khó khăn, bất cập, chưa tạo
được nhiều ưu đãi, hỗ trợ thiết thực cho cá nhà đầu tư hoạt động trên địa bàn.
Công nghệ thông tin đã được ứng dụng mạnh mẽ trong khối các cơ quan
quản lý nhà nước, các hồ sơ, văn bản đã được số hóa, luân chuyển và giải quyết
thông qua cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông điện tử”. Tuy nhiên, hệ thống
cơ sở dữ liệu về đầu tư còn sơ sài, chưa đáp ứng được nhu cầu truy cập, tìm
hiểu, kết nối cơ hội đầu tư cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài
nước.
Nắm bắt tình hình trên thông qua quá trình nghiên cứu và nhận phản ánh về
nhu cầu của các cán bộ nhà nước, các doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất nhiệm vụ khoa học “Nghiên cứu, xây dựng quy
3


trình, thủ tục đầu tư; cơ chế chính sách thu hút đầu tư; cơ sở dữ liệu phục vụ cho
hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Nam Định” là yêu cầu cấp
thiết đặt ra trong bối cảnh hiện nay nhằm góp phần cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh, góp phần đề xuất những cơ sở lý luận, giải pháp nâng cao hiệu quả
thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh.

4



PHẦN 1
THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI

1.1. Mục tiêu đề tài
- Đánh giá quy trình thủ tục đầu tư; cơ chế chính sách thu hút đầu tư; cơ
sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh
Nam Định;
- Đề xuất quy trình thủ tục và cơ chế chính sách thu hút đầu tư có hiệu
quả cho tỉnh Nam Định.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động xúc tiến và thu hút
đầu tư trên địa bàn tỉnh Nam Định.
1.2. Nội dung đề tài
a. Đánh giá thực trạng quy trình thủ tục đầu tư; cơ chế chính sách thu
hút đầu tư; cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư
trên địa bàn tỉnh Nam Định
* Đánh giá thực trạng quy trình thủ tục đầu tư, cơ chế chính sách thu hút
đầu tư trên địa bàn tỉnh Nam Định trong thời kỳ 2005-2015:
- Đánh giá tình hình thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong công tác
xúc tiến và thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh
- Đánh giá thực trạng quy trình thủ tục cấp, điều chỉnh quyết định chủ
trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án thực hiện
ngoài khu công nghiệp:
+ Đánh giá thực trạng tình hình thực hiện quy trình, thủ tục đầu tư các dự
án nằm ngoài khu công nghiệp, thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư
của UBND tỉnh Nam Định: Trường hợp dự án phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
và trường hợp dự án ở vị trí chưa có quy hoạch, kế hoạch được các cấp có thẩm
quyền phê duyệt như: Quy hoạch xây dựng nông thôn (quy hoạch đô thị), quy
5



hoạch ngành, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất…
+ Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện quy trình,
thủ tục đầu tư các dự án nằm ngoài khu công nghiệp tỉnh Nam Định, nguyên
nhân của những thuận lợi, khó khăn.
- Đánh giá thực trạng tình hình ban hành, thực hiện các cơ chế chính sách
thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh:
+ Tổng hợp các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh đối với
các dự án đầu tư về: Thuế thu nhập doanh nghiệp; đất đai; mặt bằng và hạ tầng
kỹ thuật; lãi suất đối với vốn vay đầu tư; lao động; quảng cáo; đăng ký kinh
doanh; xử lý môi trường...
+ Kết quả thu hút đầu tư trong và ngoài nước sau khi ban hành các cơ chế,
chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Nam Định trong giai đoạn 2011 2015.
+ Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện các cơ chế chính sách ưu đãi
đầu tư trên địa bàn tỉnh những năm qua.
* Đánh giá thực trạng cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động xúc tiến và thu hút
đầu tư trên địa bàn tỉnh
- Thực trạng cơ sở dữ liệu, thiết bị công nghệ, các ứng dụng dịch vụ công
phục vụ hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Nam Định những
năm qua
- Đánh giá nhu cầu của các cá nhân, tổ chức về các thông tin, các chính
sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư của Trung ương và tỉnh Nam Định: Các thông
tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch
xây dựng, quy hoạch ngành,...
- Những thuận lợi, khó khăn đối với các cá nhân, tổ chức khi khai thác các
thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư trên địa bàn
tỉnh Nam Định
6


b. Đề xuất quy trình thủ tục và cơ chế chính sách thu hút đầu tư có

hiệu quả cho tỉnh Nam Định
- Đề xuất quy trình thủ tục cấp, điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư,
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án thực hiện ngoài khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định với mục tiêu doanh nghiệp, nhà đầu tư chỉ
làm việc với một đầu mối:
+ Quy trình cấp, điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án thực hiện ngoài khu công nghiệp phù hợp
với các quy hoạch, kế hoạch được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt
+ Quy trình cấp, điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án thực hiện ngoài khu công nghiệp chưa có
quy hoạch, kế hoạch được các cấp có thẩm quyền phê duyệt
- Đề xuất chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư thực
hiện ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định:
+ Đề xuất phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nguyên tắc áp dụng các
ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Nam Định;
+ Đề xuất danh mục các lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn ưu đãi đầu tư trên
địa bàn tỉnh Nam Định;
+ Đề xuất ưu đãi, hỗ trợ đầu tư về: Thuế thu nhập doanh nghiệp; đất đai;
mặt bằng và hạ tầng kỹ thuật; lao động; quảng cáo; cung cấp thông tin, tư vấn về
thủ tục đầu tư, kinh doanh...
c. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và trang thông tin điện tử, quảng
bá, xúc tiến và thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Nam Định
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động xúc tiến và thu hút
đầu tư trên địa bàn tỉnh Nam Định;
7


- Xây dựng Website nhằm giới thiệu đầy đủ và cập nhật thông tin về môi
trường đầu tư, những chính sách thu hút đầu tư, danh mục dự án kêu gọi đầu tư,

trình tự thủ tục thực hiện dự án đầu tư và các thông tin khác liên quan đến công
tác xúc tiến đầu tư;
- Đào tạo, nâng cao năng lực ứng dụng tin học phục vụ công tác quảng bá,
xúc tiến đầu tư;
- Nâng cấp trang thiết bị kết nối thông tin phục vụ công tác quảng bá, xúc
tiến đầu tư.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phân tích các tài liệu liên quan đến
hoạt động nghiên cứu, xây dựng quy trình, thủ tục đầu tư; cơ chế chính sách thu
hút đầu tư; cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư trên
địa bàn tỉnh Nam Định;
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích các số liệu về các cơ chế
chính sách, quy trình, thủ tục đầu tư, cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp;
- Phương pháp chuyên gia: hội thảo theo chuyên đề để lấy ý kiến đóng
góp các nhà khoa học, quản lý trong việc nghiên cứu, xây dựng quy trình, thủ
tục đầu tư; cơ chế chính sách thu hút đầu tư; cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt
động xúc tiến và thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Nam Định.

8


PHẦN 2
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư của Trung ương ban hành
2.1.1. Hệ thống văn bản pháp luật về đầu tư
Đầu tư là một phần quan trọng trong kinh tế thị trường, càng quan trọng
hơn đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Thu hút đầu tư được
Đảng và Nhà Nước quan tâm từ giai đoạn đầu của đổi mới kinh tế: Ngày
29/12/1987, Quốc hội thông qua Luật Đầu tư đầu tiên (được sửa đổi và bổ sung

2 lần vào năm 1990 và 1992); Ngày 12/11/1996 thông qua Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam, thay thế Luật Đầu tư ngày 29/12/1987; Ngày 29/11/2005
thông qua Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 thay thế Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam năm 1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước
ngoài năm 2000 và Luật khuyến khích đầu tư trong nước năm 1998. Và đến
ngày 26/11/2014, Quốc hội thông qua Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 có hiệu lực
kể từ ngày 01/7/2015, thay thế cho Luật Đầu tư năm 2005 với nhiều thay đổi
quan trọng, đặc biệt là các quy định về cấm đầu tư, đầu tư có điều kiện và cải
cách thủ tục hành chính về đầu tư.
Song song với việc ban hành Luật Đầu tư, Chính phủ và các Bộ, ngành
liên quan đã nghiên cứu, ban hành các văn bản dưới luật hướng dẫn chi tiết thi
hành Luật đầu tư, gồm:
- Nghị định số 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật 67/2014/QH13 về đầu tư;
- Thông tư số 83/2016/TT-BTC hướng dẫn về ưu đãi đầu tư;
- Thông tư số 16/2015/TT-BTC về biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư và
báo cáo đầu tư tại Việt Nam;
- Nghị định số 50/2016/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực kế hoạch và đầu tư;
9


- Nghị định số 84/2015/ NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư;
- Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-KHĐT-BNV về tổ chức, quyền hạn
ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế;
- Thông tư số 02/2017/TT-BKHĐT ngày hướng dẫn về cơ chế phối hợp
giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư và đăng ký doanh nghiệp đối với nhà đầu tư
nước ngoài.
2.1.2. Một số thuận lợi khó khăn khi thực hiện các văn bản về đầu tư của
Trung ương trên địa bàn tỉnh Nam Định
2.1.2.1. Thuận lợi

- Theo Luật Đầu tư năm 2005, dự án đầu tư trong nước có quy mô từ 15
tỉ đồng trở lên hoặc thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì phải xin giấy chứng
nhận đầu tư, bất kể vốn đầu tư là vốn trong nước hay nước ngoài. Giờ đây, theo
Luật Đầu tư năm 2014, dự án của nhà đầu tư trong nước không bắt buộc phải
thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và doanh nghiệp chỉ cần
hoạt động theo quyết định chủ trương đầu tư;
- Luật Đầu tư 2014 sử dụng khái niệm “Đầu tư kinh doanh” để thay thế 2
khái niệm trước đây là “Đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp”;
- Trước đây theo Luật Đầu tư 2005, lĩnh vực cấm đầu tư mang tính chất
chung chung, không rõ ràng như: phương hại đến quốc phòng, an ninh, quốc
gia… nhưng theo Luật mới chỉ cấm hoạt động đầu tư kinh doanh được liệt kê tại
Luật. Đây là quy định tiến bộ, khẳng định “Nhà đầu tư có quyền thực hiện hoạt
động đầu tư kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”;
- Liệt kê cụ thể 243 ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện: Quy
định này giúp nhà đầu tư tìm hiểu luôn được các ngành nghề kinh doanh có điều
kiện thay vì trước đây phải tìm hiểu qua các văn bản chuyên ngành. Quy định
này cũng tránh được cách hiểu khác nhau của người thi hành, áp dụng luật;
- Rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: Dự án đầu tư
10


thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ,
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh: rút ngắn còn 5 ngày làm việc và các trường hợp khác
là 15 ngày làm việc; thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được Luật
Đầu tư năm 2014 rút ngắn đáng kể (trước đây, theo Luật Đầu tư năm 2005, chỉ
riêng thời gian thẩm tra đối với dự án đầu tư đã mất 30 ngày);
- Thu hẹp phạm vi áp dụng cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với
nhà đầu tư nước ngoài: Theo Luật Đầu tư 2005 tất cả các dự án có vốn nước
ngoài không xác định tỷ lệ của nhà đầu tư nước ngoài vẫn phải cấp Giấy chứng
nhận đầu tư. Nay theo Luật Đầu tư 2014, quy định Giấy chứng nhận đăng ký

đầu tư đối với các trường hợp: Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn
điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với
tổ chức kinh tế là công ty hợp danh; Có tổ chức kinh tế nước ngoài nắm giữ từ
51% vốn điều lệ trở lên; Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế nắm giữ từ
51 % vốn điều lệ trở lên. Đây thực sự là một bước mở nhằm góp phần thu hút,
khuyến khích đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài đầu tư tại Việt Nam.
2.1.2.2. Khó khăn
- Quy định về giãn tiến độ đầu tư không được hướng dẫn cụ thể trong
Luật Đầu tư năm 2014 và các văn bản hướng dẫn: Thời gian qua, việc áp dụng
quy định “Tổng thời gian giãn tiến độ đầu tư không quá 24 tháng. Trường hợp
bất khả kháng thì thời gian khắc phục hậu quả bất khả kháng không tính vào thời
gian giãn tiến độ đầu tư” theo Khoản 3 Điều 46 Luật Đầu tư năm 2014 còn
vướng mắc, bất cập, không thống nhất.
- Hiện nay, vị trí thực hiện các dự án hầu hết do nhà đầu tư đề xuất; do
vậy, nếu các dự án đặt ở vị trí đúng với vùng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trước đó thì việc chuyển mục đích sử dụng đất, thuê đất phù hợp với Điều 52
Luật Đất đai năm 2013. Song, đối với các dự án đặt ở vị trí không theo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất sẽ gây khó khăn cho cơ quan quản lý về đất đai,
ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư do phải cho điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Bên cạnh đó, chất lượng các quy hoạch trên
11


địa bàn tỉnh còn chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu của các nhà đầu tư khi
nghiên cứu đầu tư vào tỉnh Nam Định.
- Theo Điều 45 Luật Đầu tư năm 2014 và Khoản 2, Khoản 3 Điều 37
Nghị định 118 thì đối với trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư, cơ quan
đăng ký đầu tư cấp tỉnh thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ chuyển nhượng để điều
chỉnh GCNĐKĐT hoặc trình UBND cấp tỉnh đối với trường hợp điều chỉnh
quyết định chủ trương đầu tư. Tuy nhiên, theo Điều 50, Điều 51 Luật Kinh

doanh bất động sản năm 2014 và Điểm a Khoản 1 Điều 12 Nghị định số
76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ thì đối với dự án bất động sản,
Sở Xây dựng là cơ quan được UBND tỉnh giao nhiệm vụ thực hiện việc chuyển
nhượng. Đây là một bất cập cần sửa đổi, bổ sung kịp thời, tránh chồng chéo
chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan Nhà nước có chức năng quản lý về đầu tư.
2.2. Tình hình nghiên cứu tại các địa phương trong cả nước
2.2.1. Tình hình thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực xúc tiến và thu
hút đầu tư
2.2.1.1. Tại tỉnh Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc được tái lập năm 1997, trên cơ sở chia tách tỉnh Vĩnh Phú
thành tỉnh Phú Thọ và Vĩnh Phúc. Khi tái lập, Vĩnh Phúc là một tỉnh thuần nông,
thu ngân sách dưới 100 tỷ đồng, phải nhận trợ cấp từ Trung ương, đến nay, tỷ
trọng công nghiệp-xây dựng đã chiếm hơn 62,1%. Từ năm 2004, tỉnh đã tự cân
đối được ngân sách và có đóng góp cho ngân sách Trung ương. Bình quân giai
đoạn 1997 – 2016, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 15,37%/năm. Đến
năm 2016, quy mô nền kinh tế đạt 77.200 tỷ đồng; GRDP bình quân đầu người
đạt 72,3 triệu đồng/người/năm; tổng thu ngân sách ước đạt 31.000 tỷ đồng, chỉ
đứng sau thủ đô Hà Nội ở miền Bắc. Có thể nói, Vĩnh Phúc đã “lột xác” hoàn
toàn nhờ biết tận dụng tối đa lợi thế nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ, vùng thủ đô Hà Nội và nhờ có các chính sách thu hút đầu tư đúng đắn.
Ðể đạt được những kết quả về thu hút đầu tư khả quan như hiện nay, yếu
12


tố quyết định chính là môi trường đầu tư. Ðây là vấn đề được lãnh đạo tỉnh và
các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm. Với quan điểm coi các nhà đầu tư đến với
Vĩnh Phúc là công dân của Vĩnh Phúc, thành công của các nhà đầu tư là thành
công của Vĩnh Phúc, tỉnh đặc biệt coi trọng công tác cải cách hành chính nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư. Với quan điểm cải cách hành chính
trong thu hút đầu tư được tỉnh xác định là một trong những giải pháp quan trọng

để tạo môi trường thuận lợi thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển, đáp ứng
yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
Quán triệt sâu sắc các chủ trương của Ðảng và Nhà nước về cải cách hành chính,
UBND tỉnh đã kịp thời cụ thể hoá các chính sách, cơ chế bằng việc ban hành các
văn bản chỉ đạo, điều hành. Tỉnh uỷ - HÐND - UBND tỉnh thường xuyên chỉ
đạo các cấp, các ngành trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính cho nhà
đầu tư phải quán triệt tinh thần cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho
nhà đầu tư thực hiện các thủ tục đầu tư; bồi thường, giải phóng mặt bằng; triển
khai thực hiện dự án.
Điểm nổi bật trong công tác thực hiện cải cách hành chính tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà dầu tư là: Lãnh đạo tỉnh Vĩnh Phúc đã gặp gỡ,
đối thoại với các doanh nghiệp để kịp thời chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa
phương giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp trong thời
gian không quá 5 ngày. Riêng đối với các thủ tục hành chính, tỉnh đã công khai
về quy trình, thành phần hồ sơ, biểu mẫu và được giám sát giải quyết theo cơ
chế một cửa liên thông. Nhà đầu tư chỉ tiếp xúc với cơ quan đầu mối là Ban Xúc
tiến và Hỗ trợ đầu tư để nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính
về đầu tư với thời gian giảm từ 1/3 đến một nửa so quy định chung.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Nam Định, cơ chế liên thông trong thực hiện
các thủ tục cấp, điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, GCNĐKĐT chưa được
ban hành. Việc nghiên cứu thực hiện quy trình, thủ tục đầu tư theo cơ chế “một
cử liên thông” của tỉnh Vĩnh Phúc là một giải pháp phù hợp cho Nam Định. Đầu
mối tiếp nhận, xử lý và trả kết quả của bộ phận “một cửa liên thông” về đầu tư
13


có thể đặt tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư (trực thuộc UBND tỉnh, đang xây dựng
đề án thành lập).
2.2.1.2. Tại tỉnh Nghệ An
Tỉnh Nghệ An đã thể hiện quyết tâm cải cách hành chính, tạo động lực

đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư thông qua 9 cam kết của UBND tỉnh:
(1) Đơn giản thủ tục hành chính và rút ngắn thời gian cấp Giấy Chứng
nhận đăng ký đầu tư trong thời gian là 03 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư (trước đây là 5 ngày làm việc);
cá biệt đối với hồ sơ đầy đủ, hợp lệ Nhà đầu tư cần gấp, chúng tôi có thể giải
quyết cấp ngay trong ngày;
(2) Các hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng được giải quyết trong
02 ngày làm việc (giảm 33% thời gian so với quy định) và trả kết quả ngay trong
ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ bằng bản giấy tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
Triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 trong đăng ký doanh
nghiệp, chuyển từ cơ chế đăng ký sang cơ chế phục vụ doanh nghiệp, nhà đầu
tư.
(3) Cải cách quy trình, hồ sơ và thủ tục nộp thuế và rút ngắn thời gian
để các doanh nghiệp hoàn thành thủ tục nộp thuế. Duy trì tỷ lệ doanh nghiệp
thực hiện kê khai thuế điện tử đạt trên 95%, nộp thuế điện tử tối thiểu đạt 90%.
Về thời gian giải phóng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: Đối với hàng hóa không
phải kiểm tra hồ sơ (tờ khai luồng xanh), thông quan tự động ngay lập tức; Đối
với hàng hóa phải kiểm tra hồ sơ (tờ khai luồng vàng), giải quyết trung bình là
22 giờ/hồ sơ; Đối với hàng hóa phải kiểm tra hồ sơ, hàng hóa thực tế (tờ khai
luồng đỏ), thời gian giải quyết là 15 ngày (trước đây thời gian giải quyết là 16,3
ngày).
(4) Cắt giảm từ 20% -50% thời gian giải quyết các thủ tục hành chính
về đầu tư trong nước và đầu tư có vốn nước ngoài so với mục tiêu mà Nghị
quyết 43 của Chính phủ đặt ra.
14


(5) Tăng cường công khai, minh bạch, cập nhật và hướng dẫn rõ ràng;
cam kết niêm yết công khai 100% thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, kinh
doanh và các quy hoạch của tỉnh, địa phương tại các cơ quan hành chính và trên

các website của địa phương, đơn vị.
(6) Phát huy tối đa hiệu quả hoạt động của chính quyền điện tử; khuyến
khích doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính qua mạng; cắt giảm tối đa thời
gian giải quyết thủ tục hành chính so với quy định.
(7) Đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi
mới, sáng tạo bằng những giải pháp thiết thực, hiệu quả; đẩy mạnh hỗ trợ các
doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua các hoạt động cụ thể.
(8) Thúc đẩy mạnh mẽ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là
nhân lực về công nghệ thông tin, đáp ứng mọi nhu cầu tuyển dụng của các nhà
đầu tư.
(9) Chính quyền luôn sát cánh đồng hành, giải quyết các khó khăn,
vướng mắc trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
Trong các nội dung cam kết của tỉnh Nghệ An, việc đơn giản thủ tục hành
chính và rút ngắn thời gian thực hiện: Cấp GCNĐKĐT trong 03 ngày làm việc
(giảm 40%); Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng được giải quyết trong 02
ngày làm việc (giảm 33%); Cắt giảm từ 20% -50% thời gian giải quyết các thủ
tục hành chính về đầu tư trong nước và đầu tư có vốn nước ngoài so với mục
tiêu mà Nghị quyết 43 của Chính phủ đặt ra là phù hợp với quy định hiện hành
và có thể áp dụng đối với các nhiệm vụ tương tự của tỉnh Nam Định.
2.2.1.3. Tại tỉnh Quảng Ninh
Nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, thời gian qua, ngoài các giải pháp hỗ trợ đầu tư, tỉnh Quảng Ninh còn
quyết liệt triển khai các giải pháp về cải cách thủ tục hành chính. Qua đó, giảm
tối đa thời gian, công sức của doanh nghiệp khi làm việc với cơ quan công
quyền nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả công việc.
15


Từ năm 2015 đến nay, Quảng Ninh đã triển khai tập trung các giải pháp
hỗ trợ doanh nghiệp. Theo đó, tỉnh đã ban hành kế hoạch đơn giản hóa quy trình

thực hiện một số thủ tục hành chính liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà
nước cùng cấp và liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên
địa bàn tỉnh; toàn bộ các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến xã,
phường, thị trấn đã xây dựng và dụng hệ thống quán lý chất lượng theo TCVN
ISO 9001:2008 phục vụ đắc lực cho công tác cải cách hành chính. Xây dựng và
triển khai Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và địa phương
với mục tiêu cải thiện chất lượng giải quyết TTHC và tạo môi trường đầu tư,
kinh doanh thực sự thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư.
Trong Quí I/2016, Quảng Ninh có 277 DN đăng ký thành lập mới với
tổng số vốn đăng ký 1.269 tỷ đồng, tăng 14% về số DN và giảm 66% về số vốn
đăng ký so với cùng kỳ; số lao động dự kiến được tạo việc làm là 5.419 lao động
tăng 36% cùng kỳ. Số DN gặp khó khăn, ngừng hoạt động đã quay lại hoạt động
là 119 doanh nghiệp, bằng 98% cùng kỳ; có 51 DN và đơn vị phụ thuộc hoàn tất
thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động kinh doanh, giảm 3% cùng kỳ; số DN khó
khăn buộc phải tạm ngừng là 222 doanh nghiệp, tăng 104% cùng kỳ. Tính đến
Quí I/2016, tổng số doanh nghiệp đăng ký trong tỉnh là 11.176 doanh nghiệp,
vốn đăng ký là 127.896 tỷ đồng.
Đến nay tổng số TTHC trên địa bàn tỉnh là 1.534 TTHC, giảm 201 TTHC
ở 3 cấp so với năm 2010; thời gian giải quyết TTHC trung bình giảm 40% so với
quy định của trung ương. Trung tâm hành chính công tỉnh và 14/14 trung tâm
HCC cấp huyện đã hoạt động ổn định, giải quyết cơ bản những yêu cầu của tổ
chức cá nhân; số TTHC thực hiện tại các trung tâm đạt tỷ lệ cao (cấp tỉnh đạt
99,52%, cấp huyện đạt 99,6%); tỷ lệ hài lòng đạt trên 98%; thủ tục thẩm định và
phê duyệt tại trung tâm đạt 96%.
Nếu như trước đây việc cấp giấy chứng nhận đầu tư có thể lên tới vài
tuần, thậm chí lâu hơn, thì nay, nhiều dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư
chỉ sau vài ngày. Gần đây nhất, chỉ trong 3 giờ đồng hồ, tỉnh đã hoàn thành các
16



thủ tục cấp phép đầu tư và trao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án chăn nuôi
bò thịt và bò giống của Công ty TNHH Phú Lâm (với tổng vốn đầu tư 2.258 tỷ
đồng). Đây cũng chính là thể hiện quyết tâm của Quảng Ninh trong việc hỗ trợ
doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh.
Trong các nội dung thực hiện cải cách hành chính của tỉnh Quảng Ninh,
công tác cắt giảm thời gian thực hiện cấp GCNĐKĐT đã được giảm đáng kể (có
trường hợp chỉ còn vài giờ đồng hồ). Liên hệ với điều kiện tỉnh Nam Định, tuy
bộ máy hành chính chưa thể hoàn thiện và hiệu quả như Quảng Ninh nhưng mục
tiêu cắt giảm 1-2 ngày trong việc giảm thời gian thực hiện thủ tục cấp
GCNĐKĐT là khả thi và đảm bảo thực hiện phù hợp với điều kiện tỉnh Nam
Định.
Đánh giá chung: Trên địa bàn cả nước, đã có một số địa phương đã áp
dụng thành công cơ chế “một đầu mối” như Quảng Ninh, Nghệ An, Vĩnh Phúc,
… góp phần giúp chính quyền địa phương đẩy mạnh cải cách hành chính, công
khai, minh bạch hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, đơn giản hóa thủ
tục hành chính, dần thay đổi tư duy của người cán bộ theo hướng phục vụ, giúp
người dân, doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính dễ dàng hơn, giảm
bớt chi phí, thời gian đi lại góp phần tạo sự hài lòng của người dân đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Nhằm mục tiêu cải cách hành
chính, tăng cường hiệu quả của hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư, Tỉnh Nam
Định cần thiết phải nghiên cứu cải cách hành chính về đầu tư theo hướng “một
đầu mối”, “một cửa liên thông”, đảm bảo cho doanh nghiệp, nhà đầu tư chỉ
phải làm việc với một cơ quan, đơn vị khi thực hiện thủ tục về đầu tư.
2.2.2. Tình hình xây dựng, ban hành các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
Để nâng cao hiệu quả của hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư, tạo cơ
sở tăng nguồn thu cho ngân sách, phát triển kinh tế - xã hội, việc xây dựng cơ
chế, chính sách thu hút đầu tư là điểm nhấn của địa phương với các nhà đầu tư
trong và ngoài nước. Điều này được thể hiện thông qua các cơ chế ưu đãi,
17



chính sách thu hút đầu tư được hầu hết các địa phương ban hành:
2.2.2.1. Tại tỉnh Vĩnh Phúc
Với hơn 7.300 doanh nghiệp, trên 850 dự án đầu tư, 11/19 khu, cụm
công nghiệp được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đi vào hoạt động và hầu hết
các huyện, thành, thị đều có khu, cụm công nghiệp, những năm qua, Vĩnh Phúc
luôn được đánh giá là một trong những điểm sáng của cả nước trong thu hút
đầu tư, phát triển công nghiệp. Các cơ chế, chính sách tỉnh đã ban hành trong
thời gian qua:
- Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND ngày 06/5/2016 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc về chính sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 47/2012/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2012 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc về về hỗ trợ cho các doanh nghiệp thực hiện dự án sản
xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ khi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
- Nghị quyết số 207/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của HĐND tỉnh
Vĩnh Phúc về một số chính sách hỗ trợ hoạt động giáo dục nghề nghiệp và giải
quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020;
- Văn bản số 2575/HD-LN của liên ngành: Kế hoạch và Đầu tư – Tài
chính – Xây dựng – Tài nguyên và Môi trường – Khoa học và Công nghệ - Cục
Thuế tỉnh Vĩnh Phúc về hướng dẫn một số nội dung quy định về một số cơ chế,
chính sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ các dự án đầu tư xử lý rác thải sinh
hoạt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
- Nghị quyết số 57/2016/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 của HĐND tỉnh
Vĩnh Phúc về một số biện pháp đặc thù thu hút đầu tư và hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Tỉnh Vĩnh Phúc đã tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đến hàng
rào khu công nghiệp; áp dụng giá thuê đất ở mức thấp nhất trong khung quy

18


định của Nhà nước, giúp doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất, nâng cao tính
cạnh tranh của sản phẩm; ưu tiên cung ứng lao động và hỗ trợ tiền đào tạo
nghề theo yêu cầu từng loại lao động của dự án, phù hợp với quy định của tỉnh.
Đối với nhà đầu tư hạ tầng khi thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng, kinh
doanh, khai thác hạ tầng cụm công nghiệp, tỉnh sẽ hỗ trợ 100% kinh phí lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp;
lập quy hoạch tỷ lệ 1/500 cụm công nghiệp; rà, phá bom, mìn trong cụm công
nghiệp. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh khi thực hiện hoạt động đầu tư
sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp, được hỗ trợ kinh phí một lần để
đào tạo nghề là 700.000đồng/người.
Với những mức ưu đãi, hỗ trợ nhằm khuyến khích đầu tư như trên, tỉnh
Nam Định hoàn toàn có thể nghiên cứu, học tập các cơ chế chính sách của tỉnh
Vĩnh Phúc, đặc biệt là các cơ chế hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng đến hàng rào
khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
2.2.2.2. Tại tỉnh Nghệ An
Từ năm 2007, tỉnh Nghệ An đã chú trọng xây dựng, ban hành cơ chế
chính sách thu hút đầu tư vào tỉnh. Các cơ chế, chính sách tỉnh đã ban hành
như sau:
- Quyết định số 101/2007/QĐ-UBND ngày 06/9/2007 quy định một số
chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 07/01/2010 về một số chính
sách ưu đãi đầu tư trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An;
- Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày 19/3/2014 về ban hành một
số chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng bến xe khách và bãi đỗ xe vận tải đường
bộ trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 25/3/2014 về ban hành Cơ
chế khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư công nghệ mới, đổi mới

công nghệ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trên địa bàn
tỉnh;
- Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 25/3/2015 về việc ban hành
19


quy định về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư; trình tự, thủ tục hưởng chính
sách ưu đãi; tiêu chí, thủ tục công nhận dự án công nghệ cao trên địa bàn tỉnh
Nghệ An đến năm 2020;
- Quyết định số 2343/QĐ-UBND ngày 09/6/2015 về việc phê duyệt
danh mục công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao được ưu tiên phát triển đến
năm 2020.
- Quyết định số 87/2014/QĐ-UBND ngày 17/11/2014 của UBND tỉnh
ban hành quy định về một số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 22/01/2015 về việc ban hành
một số chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 đến năm 2020;
- Quyết định số 13/2015/QĐ.UBND ngày 09/02/2015 về chính sách
khuyến khích xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Quyết định số 45/2015/QĐ-UBND ngày 24/8/2015 về chính sách ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Các lĩnh vực tỉnh Nghệ An xây dựng cơ chế chính sách thu hút đầu tư
gồm: Khu công nghiệp, hạ tầng cụm công nghiệp, các dự án xã hội hóa, đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn, đầu tư vào nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học
- công nghệ... Dựa trên các lĩnh vực khuyến khích đầu tư, tỉnh Nghệ An đã xây
dựng danh mục dự án ưu tiên thu hút đầu tư giai đoạn 2011-2015 gồm 65 dự án
với tổng vốn đầu tư dự kiến là 95.492 tỷ đồng, gồm: Nhóm dự án cơ sở hạ
tầng (4 dự án, vốn đầu tư dự kiến khoảng 1.742 tỷ); Nhóm dự án công nghiệp,
xây dựng (19 dự án, vốn đầu tư dự kiến 29.328 tỷ); Nhóm dự án nông nghiệp

(15 dự án, vốn đầu tư dự kiến 6.170 tỷ); Nhóm dự án thương mại – dịch vụ
(14 dự án, vốn đầu tư dự kiến 51.441 tỷ); Nhóm dự án du lịch (13 dự án, vốn
đầu tư dự kiến 6.811 tỷ).
Các dự án đầu tư trong danh mục ưu đãi đầu tư sẽ được hưởng những
ưu đãi, hỗ trợ về: San lấp mặt bằng; giá thuê đất; hỗ trợ đầu tư xây dựng đường
giao thông, kết nối hệ thống điện đến hàng rào của dự án; hỗ trợ về đào tạo lao
động… Các ưu đãi, hỗ trợ của chính quyền tỉnh Nghệ An là tương tự so với các
20


cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh Nam Định. Tuy nhiên, tỉnh Nghệ An
có sự cập nhật hơn, sau khi Luật Đầu tư năm 2014 được thông qua, tỉnh Nghệ
An đã ban hành một loạt văn bản quy định về ưu đãi, hỗ trợ những lĩnh vực
trọng tâm như: các dự án công nghệ cao (ban hành năm 2015), hỗ trợ đầu tư
phát triển nông nghiệp, nông thôn (ban hành năm 2014), ưu đãi hõ trợ đầu tư
hạ tầng cụm công nghiệp (ban hành năm 2015).
2.2.2.3. Tại tỉnh Quảng Ninh
Tỉnh đã ban hành chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp đến năm 2017 (Quyết định 1066/2015/QĐ-UBND), quy
định về chính sách hỗ trợ và ưu tiên đầu tư vào các khu công nghiệp ( Quyết
định số 1066/2015/QĐ-UBND), khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
(Quyết định 2895/2015/QĐ-UBND), áp dụng một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ
đối với nhà đầu tư và Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Quảng
Ninh (Quyết định số 3262/2013/QĐ-UBND).
Các chính sách thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ninh đã góp phần thực
hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng và tích cực, thu ngân sách luôn
đứng trong nhóm năm tỉnh, thành phố có số thu cao nhất cả nước. Quảng Ninh
cũng đã thực hiện có hiệu quả tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng phát triển bền
vững, từ bề rộng sang chiều sâu, từ "nâu" sang "xanh". Tuy nhiên, trong quá
trình thực hiện, tỉnh đã bộc lộ một số hạn chế, yếu kém như thu ngân sách nội

địa còn chủ yếu dựa vào ngành than; hàm lượng khoa học công nghệ thấp; hạ
tầng chưa đồng bộ; nguồn nhân lực chất lượng cao chiếm tỷ lệ thấp. Công tác
xúc tiến đầu tư và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh chưa tương
xứng với tiềm năng khác biệt, cơ hội nổi trội, lợi thế cạnh tranh và những giá
trị của địa phương.
Các lĩnh vực tỉnh Quảng Ninh ưu tiên thu hút đầu tư trong thời gian
qua gồm: Đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế, khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao và một số dự án nông nghiệp đặc thù, các dự án chủ yếu ở vị trí
đã có quy hoạch, nằm trong các khu vực được đầu tư hạ tầng hoàn thiện vì vậy
21


khi tiến hành thực hiện các thủ tục về cấp phép dự án đầu tư, thời gian sẽ được
rút ngắn, tạo điều kiện tối đa cho doanh nghiệp gia nhập thị trường, ổn định
sản xuất.
Các chính sách đã ban hành của tỉnh Quảng Ninh là phù hợp với chủ
trương, định hướng của Nhà nước về hỗ trợ, khuyến khích đầu tư. Tuy nhiên,
với đặc thù là tỉnh chủ động cân đối thu chi ngân sách, không cần hỗ trợ từ
Trung ương nên tỉnh Quảng Ninh có thể tập trung tối đa nguồn lực để đầu tư
xây dựng hạ tầng những Khu Kinh tế, Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao… để thu hút các dự án lớn, công nghệ hiện đại. Về mặt nguồn lực, tỉnh
Nam Định chưa thể học tập theo mô hình của tỉnh Quảng Ninh, tuy nhiên các
nội dung ưu đãi về thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp của Quảng Ninh có
thể tiếp tục nghiên cứu, xây dựng cho phù hợp với điều kiện của tỉnh Nam
Định.
2.2.3. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu về
xúc tiến và thu hút đầu tư
Trong xu thế bùng nổ của công nghệ thông tin, đặc biệt là sự phát triển
mạnh mẽ của mạng Internet, nhu cầu tìm hiểu thông tin của các tổ chức, doanh
nghiệp và người dân về môi trường đầu tư, những chính sách thu hút đầu tư,

danh mục dự án kêu gọi đầu tư, trình tự thủ tục thực hiện dự án đầu tư và các
thông tin khác liên quan đến công tác xúc tiến đầu tư là rất lớn. Chính vì vậy,
bên cạnh việc sử dụng các phương tiện quảng bá truyền thống như: Tờ rơi, tờ
gấp, pano, áp phích hay tổ chức các buổi tọa đàm, hội nghị xúc tiến đầu tư và
quảng bá trên các phương tiện báo chí… thì việc tuyên truyền trên mạng
Internet là vô cùng quan trọng. Các tỉnh thành trong cả nước đều có cổng thông
tin điện tử của chính quyền, một số địa phương đã có trang thông tin điện tử
chuyên biệt về xúc tiến, thu hút đầu tư được xây dựng hoàn chỉnh, cung cấp
các thông tin chi tiết đến từng dự án như: Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh,
Bình Định, Đà Nẵng,…
Trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu tại các địa phương như Quảng
22


Ninh, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Hà Nam, Nghệ An, nhóm nghiên cứu nhận thấy
nhu cầu tiếp cận cơ sở dữ liệu về đầu tư là rất lớn và không chỉ từ cộng đồng
doanh nghiệp, nhà đầu tư mà còn cả các cơ quan, cán bộ thực hiện các nhiệm
vụ quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động xúc tiến và đầu tư. Tuy nhiên, tại
các địa phương trên, chưa có địa phương nào xây dựng và ban hành hệ thống
cơ sở dữ liệu đầu tư đảm bảo phục vụ nhu cầu. Thông qua thảo luận với cá địa
phương nhóm nghiên cứu xác định một số nội dung chính trong xây dựng cơ
sở dữ liệu về đầu tư gồm: hệ thống pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư, môi
trường, tiềm năng, cơ hội đầu tư, đối tác đầu tư và các hình thức khác. Những
thành tố trên sẽ là thành phần chính để xây dựng cơ sở dữ liệu đầu tư trên địa
bàn tỉnh Nam Định.
2.3. Tình hình nghiên cứu tại tỉnh Nam Định
2.3.1. Các công trình có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài
2.3.1.1. Đề tài Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh tỉnh Nam Định giai đoạn 2012-2020
- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao

chỉ số NLCT tỉnh Nam Định giai đoạn 2012 – 2020.
+ Đánh giá thực trạng chỉ số NLCT của tỉnh Nam Định thông qua các
yếu tố cạnh tranh, NLCT hiện tại, năng lực điều hành của chính quyền cấp tỉnh
trên cơ sở chỉ số PCI, khả năng tăng trưởng trong tương lai;
+ Phân tích những nhân tố tác động và đánh giá khả năng nâng cao chỉ
số NLCT của tỉnh;
+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chỉ số NLCT của tỉnh Nam
Định trong giai đoạn 2012-2020 để cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút
các nhà đầu tư.
- Kết quả nghiên cứu đề tài đã giải quyết được những vấn đề sau:
+ Phân tích, đánh giá thực trạng PCI của tỉnh Nam Định giai đoạn 2006
23


×