Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Công thức VẠN NĂNG xác định nhanh và chính xác kết quả các quy luật di truyền di truyền (trong vòng vài giây)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.52 KB, 31 trang )

SKKN 2018- Xây dựng và sử dụng công thức tính nhanh tỉ lệ phân li kiểu hình của quy luật phân li hoặc phân li độc lập.

MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................................2
1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................................2
2. Thời gian, đối tượng, phạm vi nghiên cứu...............................................................3
3. Mục đích và đóng góp của đề tài (ứng dụng)...........................................................3
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ............................................................................4
Chương I. Cơ sở lí luận và thực tiễn.........................................................................4
1.1. Cơ sở lí luận...........................................................................................................4
1.2. Cơ sở thực tiễn (hiện trạng)...................................................................................4
Chương II. Xây dựng công thức tính nhanh tỉ lệ phân li kiểu hình.......................6
2.1. Cơ sở lí thuyết........................................................................................................6
2.1.1. Đặc điểm khác biệt cơ bản của thể lưỡng bội, thể lệch bội, thể đa bội..............6
2.1.2. Các phép lai giữa thể lưỡng bội và thể đột biến.................................................7
2.2. Phương pháp xây dựng công thức tính nhanh tỉ lệ phân ly kiểu hình...................7
2.3. Mối tương quan số alen trội của cơ thể bố và mẹ với tỉ lệ phân li kiểu hình ở
đời con..........................................................................................................................9
2.4. Kiểm chứng công thức bằng sơ đồ lai.................................................................10
2.5. Phương pháp giải bài tập dựa vào công thức tính nhanh.....................................13
2.6. Áp dụng giải bài tập.............................................................................................14
2.7. Chứng minh tính hiệu quả của việc sử dụng công thức tính nhanh sự phân li
kiểu hình ở đời con.....................................................................................................22
Chương III. Thực nghiệm, đánh giá kết quả.........................................................26
3.1. Mục đích thực nghiệm.........................................................................................26
3.2. Phương pháp thực nghiệm...................................................................................26
3.3. Kết quả 3 bài kiểm tra như sau............................................................................27
Phần III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..........................................................29
1. Kết luận...................................................................................................................29
2. Khuyến nghị...........................................................................................................29



PHỤ LỤC

Nguyễn Viết Trung

1


SKKN 2018- Xây dựng và sử dụng công thức tính nhanh tỉ lệ phân li kiểu hình của quy luật phân li hoặc phân li độc lập.

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Đối với bài tập quy luật di truyền thì bắt buộc học sinh phải biết xác định
tỉ lệ phân li kiểu gen và kiểu hình.
Sự phân li kiểu hình ở đời con có thể liên quan tới nhiều quy luật, hiện
tượng di truyền khác nhau, mỗi quy luật có một cách tính riêng. Trong trường
hợp bố mẹ không phải là thể đột biến thì việc xác định tỉ lệ phân li kiểu hình
cũng không phải quá khó khăn. Tuy nhiên, khi bố hoặc mẹ hoặc cả bố và mẹ là
thể đột biến thì việc xác định tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con tương đối mất
nhiều thời gian. Thông thường, một bài tập trắc nghiệm có thời gian trung bình
1,25 phút/câu nếu không có biện pháp tính nhanh kết quả sự phân li kiểu gen và
kiểu hình ở đời con thì chắc chắn sẽ không đảm bảo thời gian. Dưới đây tôi xin
đưa ra một vài ví dụ cụ thể để chứng minh cho nhận định trên.
Ví dụ 1: Ở một loài thực vật, alen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen a
quy định quả vàng; alen B quy định quả ngọt trội hoàn toàn so với alen b quy định
quả chua. Biết rằng không phát sinh đột biến mới và các cây tứ bội giảm phân
bình thường cho các giao tử 2n có khả năng thụ tinh. Cho cây tứ bội có kiểu gen
AAaaBbbb tự thụ phấn. Theo lí thuyết, tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con là
A. 33:11:1:1.
B. 105:35:3:1.

C. 35:35:1:1.
D. 105:35:9:1.
Với bài toán này, theo thông lệ HS phải làm như sau:
Bước 1: Tách phép lai AAaaBbbb x AAaaBbbb thành 2 phép lai
P1: AAaa x AAaa
P2: Bbbb x Bbbb
Bước 2: Xác định tỉ lệ giao tử của cây bố mẹ ở mỗi phép lai
Bước 3: Lây tổ hợp giao tử từ đó xác định sự phân li kiểu hình của từng phép lai
Bước 4: Nhân hai nhóm lỉ lệ kiểu hình với nhau để xác định kết quả.
Cụ thể:
Xét phép lai:
P1
GP

AAaa
x
AAaa
1/6AA, 2/6Aa, 1/6aa
; 1/6AA, 4/6Aa, 1/6aa
TLKH lặn = 1/6a x 1/6aa = 1/36
F1
→ TLKH trội = 1- 1/36 = 35/36.
Xét phép lai:

P2:
GP:

Bbbb
x
Bbbb

3/6Bb, 3/6bb
;
3/6Bb, 3/6bb
TLKH lặn = (3/6bb x 3/6bb ) = 9/36 = 1/4
F1:
→ TLKH trội = 1- 1/4 = 3/4.
Kết quả chung (35:1) (3:1) 105:35:3:1 -> đáp án B

Nguyễn Viết Trung

PLKH
35 Trội : 1 Lặn
(35:1).
PLKH
3 Trội : 1 Lặn.
(3:1)

2


SKKN 2018- Xây dựng và sử dụng công thức tính nhanh tỉ lệ phân li kiểu hình của quy luật phân li hoặc phân li độc lập.

Ví dụ 2 : Ở cà chua, gen A - quả đỏ trội hoàn toàn so với gen a - quả vàng.
Biết rằng quá trình giảm phân ở các cây bố, mẹ xảy ra bình thường,
không có đột biến, các cây tứ bội đều tạo giao tử 2n có khả năng thụ tinh.
Cho cây cà chua dị hợp 4n giao phấn với nhau, F1 thu được 11 cây quả đỏ:
1 cây quả vàng. Phép lai giữa các cây bố mẹ phải là:
A. Aaaa x Aaaa.
B. AAaa x AAaa.
C. AAAa x Aaaa.

D. AAaa x Aaaa.
Để làm bài này HS phải viết sơ đồ lai -> xác định tỉ lệ kiểu hình của 4
phép lai-> Chọn đáp án phù hợp. Nếu làm vậy thì thời gian phải mất 5-7 phút.
Cả hai cách này đều mất rất nhiều thời gian. Từ VD 1 và VD 2 có thể
nhận thấy rằng, để tìm ra kết quả tỉ lệ phân li kiểu hình ở thế hệ con thì một học
sinh giỏi, có kĩ năng giải bài tập tốt ít nhất học sinh phải mất 3 phút đến 10 phút.
Vậy có cách nào chỉ trong vòng 5 giây – 7 giây (kể cả 2 ví dụ trên) có thể cho
kết quả chính xác mà không có sự sai sót, nhầm kết quả không?
Để giải quyết bài toán này tôi đã chọn đề tài: Xây dựng và sử công
thức tính nhanh tỉ lệ phân li kiểu hình của quy luật phân li và phân li độc lập.
2. Thời gian, đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
a. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 11/2017 - tháng 3/2018.
b. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
- Đối tượng: Hệ thống công thức xác định nhanh sự phân li kiểu hình trong
quy luật phân li và phân li độc lập (các gen quy định các tính trạng nằm trên các
nhiễm sắc thể khác nhau).
- Khách thể: Học sinh ban KHTN lớp 12A2 trường THPT Thạch Bàn.
c. Phạm vi nghiên cứu: Do thời gian và với khuôn khổ của sáng kiến kinh
nghiệm nên tôi chỉ xây dựng công thức để tính nhanh kết quả của các phép lai
giữa hai cơ thể mang một cặp tính trạng do hai alen (A, a) của một gen quy
định trong các trường hợp bố, mẹ có chứa bộ nhiễm sắc thể 2n (lưỡng bội), 2n
+ 1 (ba nhiễm), 2n + 2 (bốn nhiễm) hoặc 4n (tứ bội) trong hai trường hợp:
- Bài toán thuận: Từ kiểu gen, các dữ kiện đề bài xác định tỉ lệ phân li kiểu
hình ở đời con.
- Bài toán ngược: Từ tỉ lệ kiểu hình ở đời con xác định kiểu gen của bố mẹ.
3. Mục đích và đóng góp của đề tài (ứng dụng)
- Tìm ra quy luật về sự phân li kiểu hình ở đời con khi cho các thể 2n (lưỡng
bội), 2n + 1 (ba nhiễm), 2n + 2 (bốn nhiễm) hoặc 4n (tứ bội) lai với nhau.
- Xây dựng công thức tính nhanh sự phân li kiểu hình ở đời con khi cho các
thể 2n (lưỡng bội), 2n + 1 (ba nhiễm), 2n + 2 (bốn nhiễm) hoặc 4n (tứ bội) lai với

nhau.
Nguyễn Viết Trung

3


SKKN 2018- Xây dựng và sử dụng công thức tính nhanh tỉ lệ phân li kiểu hình của quy luật phân li hoặc phân li độc lập.

- Sử dụng công thức từ SKKN để giải các bài tập quy luật di truyền liên quan
sao cho đạt kết quả nhanh nhất, chính xác nhất.
- Nâng cao năng lực xử lý kết quả, từ đó rút ngắn thời gian khi giải các bài
tập liên quan mà không có sự nhầm lẫn, sai sót.
- Đề tài có thể giúp học sinh tăng khả năng vận dụng, khả năng xử lý thông
tin, khả năng suy luận, từ đó nâng cao năng hiệu quả giải các câu hỏi trong đề
thi đặc biệt trong đợt thi THPT Quốc gia.
- Cung cấp một phương pháp giải mới các bài tập liên quan, làm tư liêu cho
giáo viên và học sinh phục vụ cho việc dạy học.
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Chương I. Cơ sở lí luận và thực tiễn
1.1. Cơ sở lí luận
Vai trò của công thức tính nhanh tỉ lệ phân li kiểu hình đối với người dạy
và người học
- Đối với giáo viên
+ Tìm ra kết quả nhanh nhất sự phân li kiểu hình từ đó có thể mở rồng để
tính số kiểu hình, sự phân li kiểu gen trong bài toán lai một cặp tính trạng do
một cặp gen quy định
+ Kiểm tra việc học và xác định kiến thức sai: giúp đỡ giáo viên trong
việc đánh giá kết quả của quá trình giảng dạy.
- Đối với học sinh:
+ Xử lí nhanh kết quả trong các đề trắc nghiệm đối với các bài toán lai

liên quan đến đề tài.
+ Hạn chế sai sót khi làm bài tập trắc nghiệm liên quan tới các dạng bài
tập lai một cặp tính trạng do một cặp gen quy định.
+ Giảm căng thẳng, nhàm chán, tăng hứng thú của học sinh khi học các
bài tập quy luật di truyền.
1.2. Cơ sở thực tiễn (hiện trạng)
- Để xác định tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình của các quy luật di truyền, đa phần giáo
viên chỉ hướng dẫn học sinh giải theo cách lập sơ đồ lai, xác định tỉ lệ giao tử từ
đó tính tỉ lệ phân li kiểu gen và phân li kiểu hình mà chưa xây dựng công thức
giúp HS xác định nhanh chóng kết quả sự phân li kiểu hình trong các bài tập quy
luật di truyền. Công thức này tôi xem nó như là một bảng cửu chương.
- Qua thực tế thấy rằng, các dạng bài tập di truyền nói chung là phần khó,
kiến thức trừu tượng. Do đó, HS khó tiếp cận và khó hiểu rõ bản chất vấn đề,

Nguyễn Viết Trung

4


SKKN 2018- Xây dựng và sử dụng công thức tính nhanh tỉ lệ phân li kiểu hình của quy luật phân li hoặc phân li độc lập.

những HS có lực học trung bình thường chán nản khi làm các bài tập quy luật di
truyền.
- Đối với môn Sinh học, hiện nay Bộ GD & ĐT đang sử dụng phương thức
thi TNKQ để xét tuyển tốt nghiệp và xét CĐ, ĐH (thi thi THPT Quốc gia). Do
đó, các em cần phải nâng cao kỹ năng giải các câu hỏi TNKQ.
- Học sinh lựa chọn các môn thuộc ban KHTN để thi THPT Quốc gia, phải
thi tổ hợp 3 môn lý, hóa, sinh. Đây là 3 môn khó, lượng kiến thức nhiều. Do vậy,
thường gây quá tải về mặt kiến thức cho HS,
- Một thực tế khác là số HS đăng kí sử dụng kết quả môn sinh xét đại học

không nhiều (Kết quả điều tra được thống kê trong bảng 1). Do vậy, đa phần các
em chưa chuyên tâm vào học bộ môn, học đối phó nên khi gặp các bài toán lai
HS thường không quyết tâm làm mà chọn ngẫu nhiên nên kết quả không cao.
Bảng 1: Thống kê tỉ lệ HS đăng kí môn Sinh học

xét tốt

nghiệp, ĐH, CĐ.
Nguyện vọng của HS
Ban KHTN
Ban KHXH
Sử dụng kết quả môn Sinh học đề xét ĐH, CĐ.

Tỉ lệ %
34%
66%
20%

- Việc giải một bài tập liên quan đến việc xác định tỉ lệ kiểu gen hoặc kiểu
hình thường chiếm rất nhiều thời gian. Do đó, trong khoảng thời gian ngắn nhiều
HS thường chọn ngẫu nhiên hoặc làm không đúng đáp án.
- Qua các năm học 2015-2016; 2016-2017 và kinh nghiệm các năm học trước
đó tôi nhân thấy: Khi HS làm các bài tập xác định sự phân li kiểu gen và kiểu
hình trong một pháp lai mà bố mẹ là thể đột biến (lệch bội hoặc đa bội) đặc biệt
là xác định sự phân li kiểu gen, đa phần HS có lực học trung bình thường không
làm được, còn HS khá giỏi thì rất lúng túng, mất nhiều thời gian để giải ra kết
quả (thông thường phải mất 7-10 phút/1 câu trắc nghiệm)
Xuất phát từ thực trạng trên tôi đã tìm hiểu để xây dựng một bảng công thức
(giống như một bảng cửu chương) giúp học sinh chỉ cần nhìn vào kiểu gen của
bố, mẹ có thể biết chính xác kết quả sự phân li kiểu hình ở đời con hoặc từ sự

phân li kiểu gen, kiểu hình ở đời con biết chính xác kiểu gen của bố mẹ, từ đó có
thể mở rộng đề xác định số tổ hợp, sự phân li kiểu gen hoặc từ tỉ lệ kiểu hình có
thể suy ra kiểu gen của bố mẹ trong một số dạng toán lai.

Nguyễn Viết Trung

5


SKKN 2018- Xây dựng và sử dụng công thức tính nhanh tỉ lệ phân li kiểu hình của quy luật phân li hoặc phân li độc lập.

Chương II. Xây dựng công thức tính nhanh tỉ lệ phân li kiểu hình
2.1. Cơ sở lí thuyết.
2.1.1. Đặc điểm khác biệt cơ bản của thể lưỡng bội (2n), thể lệch bội, thể đa bội.
Bảng 2: Phân biệt thể lưỡng bội, thể lệch bội, thể đa bội
Đặc điểm
so sánh
Khái niệm
Cơ chế phát sinh

Thể lưỡng bội

Thể lệch bội

Là cơ thể mà
trong mỗi tế
bào sinh dưỡng
NST tồn tại
thành từng cặp,
mỗi cặp gồm 2

NST một có
nguồn gốc từ
bố và một có
nguồn gốc từ
mẹ.
-Trong giảm phân:
Bố mẹ đều tạo
giao tử n

Sự thay đổi số lượng
NST ở một hoặc một
số cặp NST.
- Các dạng thường
gặp:
+ Thể một: (2n - 1).
+ Thể ba: (2n + 1).
+ Thể bốn: (2n + 2).
+ Thể không: (2n- 2).

Bộ NST trong tế
bào sinh dưỡng là
1 bội số chẵn của
bộ đơn bội lớn 2n
(4n, 6n, …).

Bộ NST trong
tế bào sinh
dưỡng là 1 bội
số lẻ của bộ đơn
bội lớn 2n (3n,

5n, …).

- Trong giảm phân:
Trong phân bào, thoi
phân bào hình thành
nhưng một hay một
số cặp NST không
phân li tạo giao tử
lệch bội.
- Trong thụ tinh: - Trong thụ tinh:
Các giao tử n Các giao tử lệch bội
kết hợp với kết hợp với giao tử
nhau � 2n
bình thường hoặc các
giao tử lệch bội khác
� thể lệch bội.
- (n-1)+(n-1) = (2n -2)
- (n)+(n-1) = (2n -1)
- (n)+(n+1) = (2n +1)
- (n+1)+(n+1) =
(2n+2)

- Trong giảm phân
Ở tế bào sinh dục
(2n), bộ NST
không phân ly �
giao tử 2n.

- Trong giảm phân:
Ở tế bào sinh

dục (2n), bộ
NST
không

phân ly
giao
tử 2n.

- Trong thu tinh:
Giao tử 2n + giao
tử 2n � thể tứ bội
(4n).

- Trong thụ tinh:
Giao tử 2n +
giao tử n � thể
tam bội 3n.

- Trong quá trình
nguyên phân:
Ở tế bào sinh
dưỡng (2n), bộ
NST không phân ly
� thể tứ bội (4n).

- Cây 4n (tạo
giao tử 2n) giao
phấn với cây 2n
(tạo giao tử n) �
thể tam bội 3n.


Nguyễn Viết Trung

Thể đa bội
Thể đa bội chẵn
Thể đa bội lẻ

6


SKKN 2018- Xây dựng và sử dụng công thức tính nhanh tỉ lệ phân li kiểu hình của quy luật phân li hoặc phân li độc lập.

Đặc điểm
so sánh

Thể lưỡng bội

Thể lệch bội

Đặc điểm
Khả năng sinh sản

– NST luôn có - Mất cân bằng toàn
từng cặp đồng bộ hệ gen � kiểu
dạng.
hình thiếu cân đối �
không sống được,
giảm sức sống.
– Có hình thái, - Xảy ra ở thực vật
cấu tạo, sinh và động vật.

trưởng và phát
triển
bình
thường.
Có khả năng
Mất khả năng sinh
sinh sản bình
sản hoặc giảm khả
thường.
năng sinh sản tuỳ
loài.

Thể đa bội
Thể đa bội chẵn
Thể đa bội lẻ

- Lượng ADN
tăng gấp đôi, quá
trình tổng hợp các
chất diễn ra mạnh
mẽ.
- Tế bào to, cơ
quan sinh dưỡng
lớn, cơ thể khỏe,
chống chịu tốt, …

- Thể đa bội lẻ
thường gặp ở
những cây ăn quả
không hạt (dưa

hấu, chuối, …).

Thể đa bội chẵn
sinh sản hữu tính
được vì tạo được
giao tử bình thường
có khả năng tham
gia thụ tinh.

Thể đa bội lẻ
không sinh sản
hữu tính được
vì không có khả
năng tạo giao tử
bình thường.

Lưu ý: Cơ thể tam bội (3n) hầu như không có khả năng sinh giao tử. Do đó,
trong đề tài này tôi chỉ đề cập đến cơ thể 2n + 1.
2.1.2. Các phép lai giữa thể lưỡng bội và thể đột biến.
Đối với dạng bài toán xác định TLKH của phép lai tính theo lý thuyết
trong trường hợp một gen quy định 1 tính trạng, gen trội là trội hoàn toàn,
không xảy ra đột biến, quá trình giảm phân và thụ tinh diễn ra bình về mặt lý
thuyết sự kết hợp bộ nhiễm sắc thể của bố và mẹ thông qua thụ tinh có thể các
khả năng như sau (chỉ xét một cặp tính trạng):
- P: 2n x 2n
- P: 2n + 1 x 2n + 1.
- P: 2n x 2n + 1
- P: 2n + 1 x 2n + 2.
- P: 2n x 2n +2.
- P: 2n + 2 x 2n + 2.

2.2. Phương pháp xây dựng công thức tính nhanh tỉ lệ phân ly kiểu hình
Bài toán: Xét một gen có hai alen Alen A và a. A quy định tính trạng
trội, a quy định tính trạng lặn. alen A trội hoàn toàn so với alen a, một gen quy
định một tính trạng. Cho hai cơ thể bố mẹ lai với nhau. Biết rằng không xảy ra
đột biến, quá trình giảm phân, thụ tinh diễn ra bình thường.
Các bước xây dựng công thức:
Nguyễn Viết Trung

7


SKKN 2018- Xây dựng và sử dụng công thức tính nhanh tỉ lệ phân li kiểu hình của quy luật phân li hoặc phân li độc lập.

Bước 1: Xác định tất cả các kiểu gen có thể có của một cơ thể chứa alen A, a.
(chỉ xét hai alen A, a nằm trên NST thường)
Bảng 3: Các loại kiểu gen của thể lưỡng bội, thể lệch bội, thể đa bội
Cơ thể
Số kiểu gen
Các loại kiểu gen
2n
3
AA; Aa; aa
2n + 1 hoặc 3n
4
AAA; AAa; Aaa; aaa.
2n + 2 hoặc 4n
5
AAAA; AAAa; Aaaa; Aaaa;aaaa
Cơ thể kn
k+1

Bước 2: Xác định tỉ lệ các giao tử được tạo ra có khả năng thụ tinh từ một kiểu gen.
Bảng 4: Tỉ lệ giao tử của thể lưỡng bội, thể lệch bội, thể đa bội
Cơ thể

2n

2n + 1

Giao tử Số kiểu
có khả gen có
năng thể có
thụ
tinh
AA
Aa
n
aa
n và
n+1

AAA
Aaa
Aaa
aaa
AAAA
AAAa
Aaaa
Aaaa
aaaa


Tỉ lệ giao tử có khả năng
thụ tinh

1A
1/2A: 1/2a
1a
1/2A: 1/2AA
2/6A:1/6AA:2/6Aa:1/6aa.
1/6A:2/6Aa:1/6aa:2/6aa.
1/2a:1/2aa
1AA.
1/2AA:1/2Aa.
1/6AA:4/6Aa:1/6aa.
1/2Aa:1/2aa
1aa.

Ghi chú

Tất cả các giao tử tạo ra
đều có khả năng thụ tinh
bình thường
Giao tử n hoặc 2n đều có
khả năng thụ tinh.

Chỉ có các giao tử lưỡng
bội mới đủ sức sống và
2n + 2
tham gia thụ tinh (cơ thể đa
2n
hoặc 4n

bội lẻ thường không có khả
năng sinh giao tử bình
thường nên thường bất thụ)
Ghi chú: Thể 4n có thể tạo ra giao tử O, giao tử n, 2n, 3n, 4n. Tuy nhiên, chỉ có
giao tử 2n mới có khả năng thụ tinh.
Kiểu
Giao tử có khả năng
Các loại giao tử có thế được tạo ra
gen
thu tinh
AAAA 0; AAAA, 4A; 6AA; 4AAA
1AA.
AAAa 0; AAAa, 3A; 1a; 3AA; 3Aa; 1AAA; 2Aaa

1/2Aa:1/2Aa.

Aaaa

0; AAaa, 2A; 2a; 1AA; 4Aa; 1aa; 2Aaa; 2Aaa

1/6AA:4/6Aa:1/6aa.

Aaaa

0; Aaaa, 1A; 3a; 3Aa; 3aa; 2Aaa; 1aaa

1/2Aa:1/2aa

aaaa


0; 4a; 6aa; 4aaa

1aa.

Bước 3: Tập hợp các phép lai có TLKH giống nhau thành nhóm. (Xem bảng tổng hợp mục
2.3- Bảng 7, phần phụ lục)
Bước 4: Tìm ra điểm chung về tương quan số alen trội (A) và alen lặn (a) trong
Nguyễn Viết Trung

8


SKKN 2018- Xây dựng và sử dụng công thức tính nhanh tỉ lệ phân li kiểu hình của quy luật phân li hoặc phân li độc lập.

một tổ hợp gen của bố và mẹ với tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con.
Trong mọi phép lai giữa các cơ thể lưỡng bội (2n), các cơ thể đột biến
lệch bội (2n + 1), cơ thể bốn nhiễm (2n + 2) hoặc tứ bội (4n) thì ở thế hệ sau
chỉ có thể xuất hiện 1 trong 7 nhóm tỉ lệ kiểu hình như sau:
- Trường hợp 1: 100% trội.
- Trường hợp 5: 3 trội : 1 lặn.
- Trường hợp 2: 35 trội : 1 lặn.
- Trường hợp 6: 1 trội : 1 lặn.
- Trường hợp 3: 11 trội : 1 lặn.
- Trường hợp 7: 100% lặn.
- Trường hợp 4: 5 trội : 1 lặn.
Bước 5: Lập công thức tổng quát cho mỗi trường hợp (bảng thống kê mục 2.3)
Bước 6: Viết sơ đồ lai để chứng minh giả thuyết đưa ra.
2.3. Mối tương quan số alen trội của cơ thể bố và mẹ với tỉ lệ phân li kiểu
hình ở đời con.
 Cách xác định số alen trội trong một tổ hợp gen.

Bảng 5: Thống kê số alen trội A trong một kiểu gen
Các tổ hợp kiểu gen
Số alen A trong một kiểu gen
(chỉ xét gen trên NST thường)
100% A (0a)
AA, AAA, AAAA
3/4A
AAAa
2A
AAaa, Aaa.
1A
Aa, Aaa, Aaaa
0A (100% a)
aa, aaa, aaaa
 Tương quan số alen trội của bố mẹ với tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con
Trong tất cả các phép lai trên thì tỉ lệ kiểu hình và tương quan số alen trội
của bố mẹ với tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con chỉ có thể thuộc 1 trong 7 trường
hợp và đều tuân theo nguyên tắc được thống kê ở bảng 5.
Bảng 6: Tương quan số alen trội của bố mẹ với tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con
Công thức
Số alen trôi (A) trong tổ hợp gen
Tỉ lệ phân li kiểu hình
1
3/4A hoặc 100% A
100% trội
2
2A x 2A
35 : 1
3
2A x 1A

11 : 1
4
2A x 0A
5:1
5
1A x 1A
3:1
6
1A x 0A
1:1
7
0A x 0A
100% lặn
 Bảng thống kê kết quả phân li kiểu hình ở đời con trong các phép
lai (xem phụ lục 1-Bảng 7)
2.4. Kiểm chứng công thức bằng sơ đồ lai.
Trong mỗi trường hợp tôi xin đưa ra 3 ví dụ để chứng minh các công thức.
1) Kiểm chứng công thức 1:
Nguyễn Viết Trung

9


SKKN 2018- Xây dựng và sử dụng công thức tính nhanh tỉ lệ phân li kiểu hình của quy luật phân li hoặc phân li độc lập.

Công thức Tỉ lệ alen trôi (A) trong tổ hợp gen
Tỉ lệ phân li kiểu hình
1
3/4A hoặc 100% A
100% trội

VD1.1.
P
AA (Trội)
x
aa (Lặn)
PLKH
GP
A
;
a
100% trội
F1
Aa
VD1.2.
P
AAAa (trội)
x
aa (Lặn)
PLKH
GP
1/2AA, 1/2 Aa
;
a
100% trội
F1
1Aaa : 1Aaa
VD1.3.
P
AAAa
x

Aaa
PLKH
GP
1/2AA, 1/2 Aa
; 1/6A, 2/6Aa, 1/6aa, 2/6aa
100% trội
F1
100% trội
2. Kiểm chứng công thức 2
Công thức
Tỉ lệ alen trôi (A) trong tổ hợp gen
Tỉ lệ phân li kiểu
hình
2
2A x 2A
35 : 1
VD2.1:
P
AAa (Trội)
x
AAa (Trội)
PLKH
2/6A, 1/6a, 1/6AA,
GP 2/6A, 1/6a, 1/6AA, 2/6Aa ;
35 Trội : 1
2/6Aa
TLKH lặn = 1/6a x 1/6a = 1/36→ TLKH trội = 1- 1/36 =
Lặn.
F1
35/36.

VD2.2:
P
AAa (Trội)
x
AAaa (Trội)
PLKH
GP 2/6A, 1/6a, 1/6AA, 2/6Aa ;
1/6AA, 4/6Aa, 1/6aa
35 Trội : 1
TLKH lặn = 1/6a x 1/6aa = 1/36
F1
Lặn.
→ TLKH trội = 1- 1/36 = 35/36.
VD2.3:
P
AAaa (Trội)
x
AAaa (Trội)
PLKH
GP
1/6AA, 4/6Aa, 1/6aa
;
1/6AA, 4/6Aa, 1/6aa
35 Trội : 1
F1 TLKH lặn = 1/6aa x 1/6aa = 1/36
Lặn.
→ TLKH trội = 1- 1/36 = 35/36.
3. Kiểm chứng công thức 3
TT
Tỉ lệ alen trôi (A) trong tổ hợp gen

3
2A x 1A
VD3.1.
Nguyễn Viết Trung

Tỉ lệ phân li kiểu hình
11 : 1

10


SKKN 2018- Xây dựng và sử dụng công thức tính nhanh tỉ lệ phân li kiểu hình của quy luật phân li hoặc phân li độc lập.

P
GP

AAa (Trội)
x
Aa (Trội)
2/6A, 1/6a, 1/6AA, 2/6Aa ;
1/2A, 1/2a
TLKH lặn = 1/6a x 1/2a = 1/12
F1
→ TLKH trội = 1- 1/12 = 11/12.
VD 3.2.

PLKH
11 Trội : 1
Lặn.


P
GP

AAa (Trội)
x
Aaa (Trội)
PLKH
2/6A, 1/6a, 1/6AA, 2/6Aa ; 1/6A, 2/6a, 2/6Aa, 1/6aa
TLKH lặn = (1/6a x 2/6a) +( 1/6a x 1/6aa)
11 Trội : 1
F1
= 2/36 + 1/36 = 3/36 = 1/12 → TLKH trội = 1- 1/12=
Lặn.
11/12.
VD3.3
P
AAaa(Trội)
x
Aaaa (Trội)
PLKH
GP
1/6AA, 4/6Aa, 1/6aa
;
3/6Aa, 3/6aa
11 Trội : 1
TLKH lặn = (1/6aa x 3/6aa ) = 3/36 = 1/12
F1
Lặn.
→ TLKH trội = 1- 1/12 = 11/12.
4. Kiểm chứng công thức 4

TT
Tỉ lệ alen trôi (A) trong tổ hợp gen
Tỉ lệ phân li kiểu hình
4
2A x 0A
5:1

VD4.1:
P:
GP :
F1:

AAa (Trội)
x
aa (Lặn)
2/6A, 1/6a, 1/6AA, 2/6Aa ;
a
TLKH lặn = 1/6a x 1,0 a = 1/6→ TLKH trội = 1- 1/6 =
5/6.

PLKH
5 Trội : 1
Lặn.

VD4.2:
P:
GP :
F1:

AAaa(Trội)

x
aaa (Lặn)
1/6AA, 4/6Aa, 1/6aa
;
a
TLKH lặn = (1/6aa x 1,0 a) = 1/6→ TLKH trội = 1- 1/6
= 5/6.

PLKH
5 Trội : 1
Lặn.

VD4.3:
P:
GP :
F1:

5.

AAaa(Trội)
x
aaaa (Lặn)
1/6AA, 4/6Aa, 1/6aa
;
a
TLKH lặn = (1/6aa x 1,0 a) = 1/6 → TLKH trội = 1- 1/6 =
5/6.

PLKH
5 Trội : 1

Lặn.

Kiểm chứng công thức 5

Công thức

Tỉ lệ alen trôi (A) trong tổ hợp gen

Nguyễn Viết Trung

Tỉ lệ phân li kiểu hình
11


SKKN 2018- Xây dựng và sử dụng công thức tính nhanh tỉ lệ phân li kiểu hình của quy luật phân li hoặc phân li độc lập.

5

1A x 1A

3:1

VD5.1:
P:
GP :
F1:

Aa (Trội)
x
1/2A, 1/2a

;
TLKH lặn = 1/2a x 1/2a =
1/4→

Aa (Trội)
1/2A, 1/2a
TLKH trội = 1- 1/4 =
3/4.

PLKH
3 Trội : 1 Lặn.

VD5.2:
P:
GP :

XAXa (Trội)
1/2XA, 1/2Xa

x
;

XAY (Trội)
1/2XA, 1/2Y

a x 1/2Y = 1/4→ TLKH trội = 1- 1/4 =
TLKH
lặn
=
1/2X

F1:
3/4.
VD5.3:
P:
Aaa(Trội)
x
Aaa (Trội)
GP: 1/6A, 2/6a, 2/6Aa, 1/6aa ; 1/6A, 2/6a, 2/6Aa, 1/6aa
TLKH lặn =(2/6a x 2/6a) + ((2/6a x 1/6aa) +(1/6aa x
F1:
2/6a) +(1/6aa x 1/6aa) = 9/36 = 1/4 → TLKH trội = 11/4 = 3/4.

PLKH
3 Trội : 1 Lặn.

PLKH
3 Trội : 1 Lặn.

VD5.4:
P:
GP :
F1:

Aaaa(Trội)
x
Aaaa (Trội)
3/6Aa, 3/6aa
;
3/6Aa, 3/6aa
TLKH lặn = (3/6aa x 3/6aa ) = 9/36 = 1/4

→ TLKH trội = 1- 1/4 = 3/4.

PLKH
3 Trội : 1 Lặn.

6. Kiểm chứng công thức 6
Công thức Tỉ lệ alen trôi (A) trong tổ hợp gen
Tỉ lệ phân li kiểu hình
6
6
1A x 0A
1:1
VD6.1:
P:
x
PLKH
XaY (Lặn)
XAXa (Trội)
GP :

;
1/2XA, 1/2Xa
1/2Xa, 1/2Y
F1: TLKH lặn = (1/2Xa x 1/2Xa) + (1/2Xa x 1/2Y) = 2/4 = ½
→ TLKH trội = 1- 1/2 = 1/2.
VD 6.2:
P:
Aaa(Trội)
x
aaa (Lặn)

GP: 1/6A, 2/6a, 2/6Aa, 1/6aa ;
3/6a, 3/6aa

Nguyễn Viết Trung

1 Trội : 1 Lặn.

PLKH
1 Trội : 1 Lặn.

12


SKKN 2018- Xây dựng và sử dụng công thức tính nhanh tỉ lệ phân li kiểu hình của quy luật phân li hoặc phân li độc lập.

TLKH lặn = (2/6a x 3/6a) + ((2/6a x 3/6aa) +(1/6aa x
F1:
3/6a) +(1/6aa x 3/6aa) = 18/36 = 1/2 → TLKH trội
= 1- 1/2 = 1/2
VD 6.3:
P:
Aaaa(Trội)
x
aaaa (Lặn)
GP :
3/6Aa, 3/6aa
;
aa
TLKH lặn = (3/6aa x 1,0aa) = 3/6 = 1/2
F1:

→ TLKH trội = 1- 1/2 = 1/2

PLKH
1 Trội : 1 Lặn.

7. Kiểm chứng công thức 7
Công thức
7
VD 7.1:
P1:
GP:
F1:
VD 7.2:
P2:
GP:
F1:
VD 7.3:
P3:
GP:
F1:

Tỉ lệ alen trôi (A) trong tổ hợp gen
0A x 0A
aa (Lặn )
a

aaaa
aa

aaa

aa, a

x
;
aa
x
;
aaaa: aaa
x
;
aaa: aa

Tỉ lệ phân li kiểu hình
100% lặn

aa (Lặn )
a

aaa
aa, a

aa
a

PLKH
100% lặn.
PLKH
100% lặn
PLKH
100% lặn


2.5. Phương pháp giải bài tập dựa vào công thức tính nhanh

VD: Bài tập ở phần đặt vấn đề có thể giải ngắn gọn như sau:

Nguyễn Viết Trung

13


SKKN 2018- Xây dựng và sử dụng công thức tính nhanh tỉ lệ phân li kiểu hình của quy luật phân li hoặc phân li độc lập.

Đề bài: Ở một loài thực vật, alen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn so
với alen a quy định quả vàng; alen B quy định quả ngọt trội hoàn toàn so với
alen b quy định quả chua. Biết rằng không phát sinh đột biến mới và các cây
tứ bội giảm phân bình thường cho các giao tử 2n có khả năng thụ tinh. Cho cây
tứ bội có kiểu gen AAaaBbbb tự thụ phấn. Theo lí thuyết, tỉ lệ phân li kiểu hình
ở đời con là
A. 33:11:1:1. B. 105:35:3:1.
C. 35:35:1:1.
D. 105:35:9:1.
Bước 1: Xác định kiểu gen; P: AAaaBbbb x AAaaBbbb.
Bước 2, 3:
- Số alen trội A của bố và mẹ đều là 2 alen A -> công thức 2A x 2A -> tỉ
lệ phân li tính trạng là 35: 1
- Số alen trội B của bố và mẹ đều là 1 alen B -> công thức 1B x 1B -> tỉ
lệ phân li tính trạng là 3: 1
=> Tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con (35:1)(3:1) = 105:35:3:1.
Vậy với cách này HS làm thành thạo chỉ cần mất khoảng 3 giây là ra
chính xác kết quả.

2.6. Áp dụng giải bài tập
Câu 1 : (CĐ-2010) Ở cà chua, gen A - quả đỏ trội hoàn toàn so với gen a - quả
vàng. Cho cây cà chua dị hợp 4n giao phấn với nhau, F 1 thu được 5 cây
quả đỏ: 1 cây quả vàng, phép lai giữa các cây bố mẹ phải là:
A. AAaa x AAaa.
B. AAaa x aaaa.
C. AAAa x Aaaa.
D. Aaaa x Aaaa.
Cách giải
TLKH 5: 1 → 2A x 0A → AAaa x aaaa.
Câu 2 : (ĐH-2010) Ở cà chua, alen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen a
quy định quả vàng. Biết rằng các cây tứ bội giảm phân cho giao tử 2n có
khả năng thụ tinh bình thường. Tính theo lí thuyết, phép lai giữa hai cây
cà chua tứ bội có kiểu gen AAaa và aaaa cho đời con có tỉ lệ kiểu hình là
A. 35 cây quả đỏ : 1 cây quả vàng.
B. 3 cây quả đỏ : 1 cây quả vàng.
C. 5 cây quả đỏ : 1 cây quả vàng.
D. 11 cây quả đỏ : 1 cây quả vàng.
Cách giải
Phép lai Aaaa x aaaa → 1A x 0A → 5 cây quả đỏ : 1 cây quả vàng.
Câu 3 : (CĐ-2009) Ở cà chua có cả cây tứ bội và cây lưỡng bội. Gen A quy định
quả màu đỏ là trội hoàn toàn so với alen a quy định quả màu vàng. Biết
rằng, cây tứ bội giảm phân bình thường và cho giao tử 2n, cây lưỡng bội
giảm phân bình thường và cho giao tử n. Các phép lai cho tỉ lệ phân li kiểu
hình 11 quả màu đỏ : 1 quả màu vàng ở đời con là
A. AAaa x Aa và AAaa x AAaa.
B. AAaa x Aa và AAaa x aaaa.
C. AAaa x Aa và AAaa x Aaaa.
D. AAaa x aa và AAaa x Aaaa.
Nguyễn Viết Trung


14


SKKN 2018- Xây dựng và sử dụng công thức tính nhanh tỉ lệ phân li kiểu hình của quy luật phân li hoặc phân li độc lập.

Câu 4 :

A.

Câu 5

A.
B.
C.
D.

Câu 6 :

A.
B.
C.
D.

Câu 7 :

A.

Cách giải
TLKH 11:1 → 2A x 1A → AAaa x Aa và AAaa x Aaaa..

(CĐ-2012) Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so
với alen a quy định hoa trắng. Biết rằng cơ thể tứ bội giảm phân bình
thường cho giao tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh. Theo lí thuyết, phép
lai nào sau đây cho đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 35 cây hoa đỏ : 1
cây hoa trắng?
AAaa
B. AAaa × Aaaa. C. Aaaa × Aaaa. D. AAAa×AAAa.
×AAaa.
Cách giải
TLKH 35:1 → 2A x 2A → AAaa × AAaa.
Ở một loài thực vật, gen A qui định tính trạng quả đỏ trội hoàn toàn so
với gen a qui định quả vàng. Lần lượt cho các cây có kiểu gen Aaaa giao
phấn với các cây có kiểu gen Aaaa và aaaa. Kết quả phân tính đời lai lần
lượt là
3 đỏ: 1 vàng và 1 đỏ : 1 vàng.
1 đỏ: 1 vàng và 3 đỏ : 1 vàng.
11đỏ: 1 vàng và 3 đỏ: 1 vàng.
100% đỏ và 3 đỏ: 1 vàng.
Cách giải
Phép lai Aaaa x Aaaa →1A x 1A →3 : 1
Phép lai Aaaa x aaaa → 1A x 0A → 1 : 1
Kết hợp 2 phép lai theo thứ tự → Chọn đáp án (A)
Biết rằng quá trình giảm phân ở các cây bố, mẹ xảy ra bình thường,
không có đột biến, các cây tứ bội đều tạo giao tử 2n có khả năng thụ
tinh.Tỉ lệ kiểu gen xuất hiện từ phép lai AAaa x Aaaa là
1.AAAa : 5AAaa : 5Aaaa : 1aaaa
1AAAA : 8AAAa : 18AAaa : 8Aaaa : 1aaaa.
1AAAa : 4AAaa : 4Aaaa : 1aaaa.
1AAAa : 2AAaa : 2Aaaa : 1aaaa.
.

Cách giải
Phép lai AAaa x Aaaa → 2A x 1A → tỉ lệ phân li kiểu hình 11: 1
→ số tổ hợp là 11 + 1 = 12 → 1.AAAa : 5AAaa : 5Aaaa : 1aaaa = 12 tổ hợp → (A)
(CĐ-2007) Ở một loài thực vật, gen A qui định hạt màu nâu trội hoàn toàn
so với gen a qui định hạt màu trắng; các cơ thể đem lai giảm phân đều cho
giao tử 2n. Phép lai không thể tạo ra con lai có kiểu hình hạt màu trắng là
AAaa x
B. AAaa x AAaa. C. AAAa x aaaa. D. Aaaa x Aaaa.
Aaaa.
Cách giải
Phép lai không thể tạo ra con lai có kiểu hình hạt màu trắng là phép lai

Nguyễn Viết Trung

15


SKKN 2018- Xây dựng và sử dụng công thức tính nhanh tỉ lệ phân li kiểu hình của quy luật phân li hoặc phân li độc lập.

Câu 8 :

A.

Câu 9 :

A.
C.

Câu 10 :


A.

Câu 11 :

A.
B.
C.
D.

trong đó có một bên bố hoặc mẹ chứa 3A → AAAa x aaaa..
Ở đậu Hà lan, gen A : hạt vàng trội hoàn toàn a: hạt xanh, gen B : hạt trơn
trội hoàn toàn b: hạt nhăn. Hai cặp gen nằm trên 2 cặp NST khác nhau. Lai
phân tích cây đậu chưa biết kiểu gen thu được thế hệ lai có tỉ lệ 50% hạt
vàng, trơn : 50% hạt xanh, trơn. Cây đậu đó có kiểu gen là:
AaBB.
B. aabb.
C. AABB.
D. AABb
Cách giải
Tỉ lệ 50% hạt vàng, trơn : 50% hạt xanh, trơn = 1 : 1 = (1 vàng : 1 xanh)(1
trơn) = (1:1)(1) → (1A x 0A)(100%B x 0B) → AaBB. (Vì là phép lai phân
tích)
Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn và
không xảy ra đột biến. Trong một phép lai, người ta thu được đời con có
kiểu hình phân litheo tỉ lệ 3A-B- : 3aaB- : 1A-bb : 1aabb. Phép lai nào
sau đây phù hợp với kết quả trên?
Aabb x aaBB.
B. AaBb x aaBb.
AaBb x AaBb.
D. AaBb x Aabb.

Cách giải
TLKH 3A-B- : 3aaB- : 1A-bb : 1aabb = ( 1A- : 1aa) ( 3B- : 1bb) = (1:1)
(3:1)
→ (1A x 0A)(1B x 1B) → AaBb x aaBb.
Ở cà chua, tính trạng quả đỏ trội hoàn toàn so tính trạng quả vàng. Đột
biến đa bội thể có thể làm cho cơ thể 2n trở thành 3n và 4n. Cho giao
phấn giữa 2 cây chưa biết kiểu hình, F1 thu đươc tỉ lệ kiểu hình là 3 cây
quả đỏ : 1 cây quả vàng. Phép lai nào dưới đây có thể cho kết quả đó ?
I. Aa x Aa; II. Aa x aaa; III. Aa x Aaa;
IV. Aa x Aaaa
Đáp án đúng là:
I,II,III.
B. I,II,IV.
C. I,III,IV.
D. II,III,IV.
Cách giải
TLKH 3 : 1 →1A x 1A → I,III,IV.
(ĐH-2008) Dùng cônsixin để xử lí các hợp tử lưỡng bội có kiểu gen Aa thu
được các thể tứ bội. Cho các thể tứ bội trên giao phấn với nhau, trong
trường hợp các cây bố mẹ giảm phân bình thường, tính theo lí thuyết tỉ lệ
phân li kiểu gen ở đời con là:
1AAAA : 8AAAa : 18AAaa : 8Aaaa : 1aaaa.
1AAAA : 8AAAa : 8Aaaa : 8AAaa : 1aaaa.
1AAAA : 4AAAa : 6AAaa : 4Aaaa : 1aaaa.
1AAAA : 6AAaa : 18AAAa : 6Aaaa : 1aaaa.
Cách giải
Aa lưỡng bội: Aa → AAaa. Cho các thể tứ bội trên giao phấn với nhau:
AAaa x Aaaa → 2A x 2A → Tỉ lệ PLKH 35: 1 = 36 tổ hợp → 1AAAA :

Nguyễn Viết Trung


16


SKKN 2018- Xây dựng và sử dụng công thức tính nhanh tỉ lệ phân li kiểu hình của quy luật phân li hoặc phân li độc lập.

Câu 12 :

A.
B.
C.
D.

Câu 13 :

8AAAa : 18AAaa : 8Aaaa : 1aaaa. = 36 tổ hợp → (A)
Biết rằng quá trình giảm phân ở các cây bố, mẹ xảy ra bình thường,
không có đột biến, các cây tứ bội đều tạo giao tử 2n có khả năng thụ tinh.
Tỉ lệ kiểu gen xuất hiện từ phép lai Aaaa x Aaaa là
1.AAAa : 5AAaa : 5Aaaa : 1aaaa
1AAaa : 4Aaaa : 1aaaa.
1AAaa : 2Aaaa : 1aaaa. .
1AAAA : 8AAAa : 18AAaa : 8Aaaa : 1aaaa.
Cách giải
Phép lai Aaaa x Aaaa → 1A x 1A → TLPLKH 3: 1 = 4 tổ hợp → 1AAaa :
2Aaaa : 1aaaa. = 4 tổ hợp → (C)
(ĐH-2011) Ở một loài thực vật, alen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn so
với alen a quy định quả vàng. Dùng cônsixin xử lí các hạt của cây lưỡng
bội (P), sau đó đem gieo các hạt này thu được các cây F1. Chọn ngẫu
nhiên hai cây F1 cho giao phấn với nhau, thu được F2 gồm 1190 cây

quả đỏ và 108 cây quả vàng. Cho biết quá trình giảm phân không xảy ra
đột biến, các cây tứ bội đều tạo giao tử 2n có khả năng thụ tinh. Tính theo
lí thuyết, tỉ lệ kiểu gen của F2 là

A. 5 AAAA : 1 AAAa : 5 AAaa : 1 aaaa.
B. 1 AAAA : 5 AAAa : 1 AAaa : 5 aaaa.
C. 1 AAAA : 5 AAAa : 5 AAaa : 1 aaaa.
D. 5 AAAA : 1 AAAa : 1 AAaa : 5 aaaa.

Cách giải
F2 gồm 1190 cây quả đỏ và 108 cây quả vàng = 11:1 = 12 tổ hợp, kiểu
gen đồng hợp chỉ có 1 kiểu gen duy nhất → 1 AAAA : 5 AAAa : 5 AAaa :
1 aaaa → (C)
Câu 14 : (CĐ-2008) Ở cà chua, gen A quy định tính trạng quả màu đỏ trội hoàn
toàn so với alen a quy định tính trạng quả màu vàng. Lai những cây cà
chua tứ bội với nhau (F1), thu được thế hệ lai (F2) phân li theo tỉ lệ 35
cây quả màu đỏ : 1 cây quả màu vàng. Cho biết quá trình giảm phân
hình thành giao tử 2n diễn ra bình thường. Kiểu gen của F1 là
A. AAAaxAAAa. B. Aaaa x Aaaa.
C. AAaa xAAaa. D. AAAa x Aaaa.
Cách giải
(F2) phân li theo tỉ lệ 35 cây quả màu đỏ : 1 cây quả màu vàng
→ 2A x 2A → AAaa x AAaa. → (C)
Câu 15 : (ĐH-2012) Ở một loài thực vật, alen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn so
với alen a quy định quả vàng; alen B quy định quả ngọt trội hoàn toàn so
với alen b quy định quả chua. Biết rằng không phát sinh đột biến mới và
các cây tứ bội giảm phân bình thường cho các giao tử 2n có khả năng thụ
Nguyễn Viết Trung

17



SKKN 2018- Xây dựng và sử dụng công thức tính nhanh tỉ lệ phân li kiểu hình của quy luật phân li hoặc phân li độc lập.

A.

Câu 16 :

A.

Câu 17 :

A.
B.
C.
D.

Câu 18 :

A.
C.

tinh. Cho cây tứ bội có kiểu gen AAaaBbbb tự thụ phấn. Theo lí thuyết, tỉ
lệ phân li kiểu hình ở đời con là
33:11:1:1.
B. 105:35:3:1.
C. 35:35:1:1.
D. 105:35:9:1.
Cách giải
AAaaBbbb tự thụ phấn: AAaaBbbb x AAaaBbbb →( 2A x 2A)(1B x 1B)

→ (35:1)(3:1) = 105:35:3:1→ (B)
Cho một cây cà chua tứ bội có kiểu gen AAaa lai với một cây lưỡng bội có
kiểu gen Aa. Quá trình giảm phân ở các cây bố mẹ xảy ra bình thường, các
loại giao tử được tạo ra đều có khả năng thụ tinh. Tỉ lệ kiểu gen đồng hợp
tử lặn ở đời con là
1/2.
B. 1/36.
C. A. 1/6.
D. 1/12.
Cách giải
Phép lai AAaa x Aa → 2A x 1A → 11:1 = 12 tổ hợp. Tỉ lệ kiểu gen đồng
hợp chiếm 1/12 → (D)
Ở cà chua, gen A qui định quả màu đỏ trội hoàn toàn so với gen a quy định
quả màu vàng. Cây tứ bội (4n) thuần chủng quả màu đỏ giao phấn với cây
tứ bội quả màu vàng, F1 thu được toàn cây quả đỏ. Biết rằng quá trình
giảm phân ở các cây bố, mẹ và F1 xảy ra bình thường, không có đột
biến, các cây tứ bội đều tạo giao tử 2n có khả năng thụ tinh. Cho các cây
F1 giao phấn với nhau. Tính theo lý thuyết, tỉ lệ kiểu hình ở F2 là:
1 cây quả màu đỏ : 1 cây quả màu vàng.
3 cây quả màu đỏ : 1 cây quả màu vàng.
11 cây quả màu đỏ : 1 cây quả màu vàng.
35 cây quả màu đỏ : 1 cây quả màu vàng.
Cách giải
P: AAAA ( Đỏ) x aaaa ( vàng)
F1 : AAaa ( Đỏ)
F1 x F1 : AAaa x AAaa. → 2A x 2A → 35 đỏ: 1 vàng.
Ở một loài thực vật, gen A qui định tính trạng hạt đỏ trội hoàn toàn so với
gen a qui định tính trạng lặn hạt màu trắng. Cho các cây dị hợp 2n giao
phấn với những cây dị hợp 3n và 4n, F1 cho tỉ lệ 3 cây hạt đỏ: 1 cây hạt
trắng. Kiểu gen của các cây bố mẹ là

Aaaa x Aa; Aaa x Aa.
B. AAAa x Aa; AAa x Aa.
AAaa x Aa; AAa x Aa.
D. AAAa x Aa; Aaa x Aa.
Cách giải
F1 cho tỉ lệ 3 cây hạt đỏ: 1 cây hạt trắng → 1A x 1A

→ Aaaa x Aa; Aaa x Aa → (A)
Câu 19 : Biết A: quả ngọt trội hoàn toàn so với a: quả chua, quá trình giảm phân ở
các cây bố, mẹ xảy ra bình thường, không có đột biến, các cây tứ bội đều
tạo giao tử 2n có khả năng thụ tinh. Đem lai các cây tứ bội với nhau nếu thế
Nguyễn Viết Trung

18


SKKN 2018- Xây dựng và sử dụng công thức tính nhanh tỉ lệ phân li kiểu hình của quy luật phân li hoặc phân li độc lập.

hệ sau xuất hiện 350 cây quả ngọt trong số 420 cây thì kiểu gen của P là:
A. AAaa x aaaa. B. Aaaa x aaaa.
C. Aaaa x Aaaa. D. AAaa x Aaaa.
Cách giải
Ta có số quả chua là 420 – 350 = 70 →TLKH là 5 : 1→ 2A x 0A
→ AAaa x aaaa.
Câu 20 : Ở ruồi giấm, alen A quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định
mắt trắng. Trong trường hợp không xảy ra đột biến, phép lai nào cho đời
con có kiểu hình phân li theo tỷ lệ 2 ruồi cái mắt đỏ : 1 ruồi đực mắt đỏ :
1 ruồi đực mắt trắng ?
A.
B. XAXa x XaY.

XaXa x XAY.
C.
Câu 21 :

A.
C.

Câu 22 :

A.
C.

Câu 23 :

A.

Câu 24 :

XAXA x XaY.

D. XAXa x XAY.

Từ TLKH ở đời con là 3 mắt đỏ: 1 mắt trắng → 1A x 1A → XAXa x XAY.
(CĐ-2010) Ở một loài thực vật, gen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so
với alen a quy định hoa vàng. Cho biết các cây tứ bội giảm phân cho giao
tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh bình thường, không có đột biến xảy ra.
Theo lí thuyết, phép lai AAaa × Aaaa cho đời con có tỉ lệ phân li kiểu
hình là:
1 cây hoa đỏ : 1 cây hoa vàng.
B. 3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa vàng.

35 cây hoa đỏ : 1 cây hoa vàng. D. 11 cây hoa đỏ : 1 cây hoa vàng.
Cách giải
Phép lai AAaa x Aaaa → công thức 2A x 1A → TLKH là 11: 1
Ở cà chua, gen A - quả đỏ trội hoàn toàn so với gen a - quả vàng. Biết rằng
quá trình giảm phân ở các cây bố, mẹ xảy ra bình thường, không có đột
biến, các cây tứ bội đều tạo giao tử 2n có khả năng thụ tinh. Cho cây cà
chua dị hợp 4n giao phấn với nhau, F1 thu được 11 cây quả đỏ: 1 cây quả
vàng. Phép lai giữa các cây bố mẹ phải là:
Aaaa x Aaaa.
B. AAaa x AAaa.
AAAa x Aaaa.
D. AAaa x Aaaa.
F1 thu được 11 cây quả đỏ: 1 cây quả vàng → 2A x 1A → AAaa x Aaaa
→ (D)
Ở đậu Hà lan, gen A : hạt vàng, a: hạt xanh, gen B : hạt trơn,b: hạt nhăn.
Hai cặp gen nằm trên 2 cặp NST khác nhau. Trong một phép lai thu được
thế hệ lai có tỷ lệ kiểu hình: 1 vàng, trơn : 1 vàng nhăn. Kiểu gen của bố
mẹ là
AaBB xAAbb. B. AABb xAabb. C. AaBb x Aabb D. AABb x aaBb.
Tỉ lệ 1 vàng, trơn : 1 vàng nhăn = (1 vàng)(1trơn:1 nhăn) = (100%A )(1B x
0B) → AABb x Aabb → (B)
Ở một loài thực vật, gen A qui định tính trạng quả đỏ trội hoàn toàn so với
gen a qui định tính trạng lặn quả vàng. Cho cây tứ bội có kiểu gen AAaa

Nguyễn Viết Trung

19


SKKN 2018- Xây dựng và sử dụng công thức tính nhanh tỉ lệ phân li kiểu hình của quy luật phân li hoặc phân li độc lập.


A.
Câu 25 :

A.
C.
Câu 26 :

A.

Câu 27 :

A.

Câu 28 :

A.

giao phấn với cây tam bội có kiểu gen Aaa. Biết rằng quá trình giảm phân
ở các cây bố, mẹ xảy ra bình thường, không có đột biến, các cây tứ bội
đều tạo giao tử 2n còn cây 3n tạo giao tử n và 2n. Các giao tử này đều có
khả năng thụ tinh. Tính theo lý thuyết, kết quả phân tính ở đời lai là:
27 đỏ: 9 vàng. B. 11đỏ: 1 vàng. C. 33 vàng: 3 đỏ. D.
35 đỏ: 1 vàng.
P: AAaa x Aaa. → 2A x 1A →11: 1
Ở một loài thực vật, gen A qui định tính trạng quả đỏ trội hoàn toàn so với
gen a qui định tính trạng lặn quả vàng. Biết rằng quá trình giảm phân ở
các cây bố, mẹ xảy ra bình thường, không có đột biến, các cây tứ bội đều
tạo giao tử 2n có khả năng thụ tinh. Cho cây có kiểu gen Aaaa giao phấn
với cây có kiểu gen Aaaa, kết quả phân tính đời lai là

3 đỏ: 1 vàng.
B. 11đỏ: 1 vàng.
35 đỏ: 1 vàng.
D. 5 đỏ: 1 vàng.
P: Aaaa x Aaaa. → 1A x 1A →3: 1 → A.
Bệnh máu khó đông do gen a nằm trên NST X không có alen tương ưng
trên Y, gen trội A qui định máu đông bình thường. Trong một gia đình bố
bị bệnh máu khó đông, mẹ bình thường (ông ngoại bị bệnh máu khó đông).
Xác suất con của họ sinh ra bị bệnh là bao nhiêu?
50%.
B. 25%
C. 12,5%.
D. 70%
P: XAXa x XaY →1A x 0A là 1 : 1 tức 50% bình thường : 50% bị bệnh
→ Đáp án A.
Ở cà chua, tính trạng quả đỏ trội hoàn toàn so tính trạng quả vàng. Đột biến đa
bội thể có thể làm cho cơ thể 2n trở thành 3n và 4n. Cho giao phấn giữa 2 cây
chưa biết kiểu hình, F1 thu đươc tỉ lệ kiểu hình là 5 cây quả đỏ : 1 cây quả vàng.
Phép lai nào dưới đây có thể cho kết quả đó ?
1. AAa x Aa; 2. AAa x aaa; 3. Aa x Aaa; 4. AAa x aaaa;
5. AAaa x aaaa
Đáp án đúng là:
2,3,4,5.
B. 1,2,3.
C. 3,4,5.
D. 2,4,5.
F1 thu đươc tỉ lệ kiểu hình là 5 cây quả đỏ : 1 cây quả vàng → 2A x 0A →
(2,4,5) → (C)
(ĐH-2012) Trong trường hợp không xảy ra đột biến mới, các thể tứ bội
giảm phân tạo giao tử 2n có khả năng thụ tinh. Theo lí thuyết, các phép lai

nào sau đây cho đời con có các kiểu gen phân li theo tỉ lệ 1:2:1?
(1) AAAa × AAAa.
(2) Aaaa × Aaaa.
(3) AAaa × AAaa.
(4) AAaa × Aaaa.
Đáp án đúng là:
(3), (4).
B. (1), (4).
C. (2), (3).
D. (1), (2).
Kiểu gen phân li theo tỉ lệ 1:2:1 = 4 tổ hợp → tỉ lệ kiểu hình có thể là 3:1
→ 1A x 1A → Aaaa × Aaaa → (2), trường hợp còn lại là (1), (3) loại vì

Nguyễn Viết Trung

20


SKKN 2018- Xây dựng và sử dụng công thức tính nhanh tỉ lệ phân li kiểu hình của quy luật phân li hoặc phân li độc lập.

2A x 2A có tỉ lệ kiểu hình 35 : 1 = 36 tổ hợp.
Câu 29 : Cho biết quá trình giảm phân xảy ra bình thường, các cây tứ bội đều tạo ra
giao tử 2n có khả năng thụ tinh. Tính theo lí thuyết, phép lai giữa hai cây
tứ bội đều có kiểu gen AAaa cho đời con có kiểu gen dị hợp tử chiếm tỉ lệ
A. 2/9.
B. 17/18.
C. 1/2.
D. 4/9.
Phép lai AAaa x AAaa → 2A x 2A → TLPLKG 35:1 =36 tổ hợp.Trong đó
kiểu den đồng hợp AAAA + aaaa = 2 → kiểu gen dị hợp 36 – 2 = 34 → Tỉ

lệ KG dị hợp 34/36 = 17/18 → (B)
Câu 30: Biết A→ quả ngọt trội hoàn toàn so với a→ quả chua, quá trình giảm phân
ở các cây bố, mẹ xảy ra bình thường, không có đột biến, các cây tứ bội
đều tạo giao tử 2n có khả năng thụ tinh. Đem lai các cây tứ bội với nhau
trong 2 trường hợp, kết quả như sau:
Trường hợp 1: Thế hệ sau xuất hiện 240 cây quả ngọt trong số 320 cây.
Trường hợp 2: Thế hệ sau xuất hiện 350 cây quả ngọt: 350 cây quả chua.
Phép lai nào dưới đây có thể cho kết quả của trường hợp 1 và trường hợp 2?
1. AAaa x AAaa;
2. AAaa x Aaaa; 3. AAaa x aaaa
4. Aaaa x Aaaa;
5. Aaaa x aaaa.
Đáp án đúng là:
A. 1 và 2. B. 2 và 3.
C. 3 và 4.
D. 4 và 5
Cách giải
Trường hợp 1: Số quả chua là 320 – 240 = 80 →TLKH là 3 : 1
→ 1A x 1A → Aaaa x Aaaa → (4)
Trường hợp 2: TLKH là 1 : 1 → 1A x 0A → Aaaa x aaaa → (5)
Câu 31 : Ở một loài thực vật, gen A qui định tính trạng quả đỏ trội hoàn toàn so
với gen a qui định quả vàng. Lần lượt cho các cây có kiểu gen Aaaa giao
phấn với các cây có kiểu gen Aaaa và aaaa. Kết quả phân tính đời lai lần
lượt là
A. 3 đỏ: 1 vàng và 1 đỏ : 1 vàng.
B. 1 đỏ: 1 vàng và 3 đỏ : 1 vàng.
C. 11đỏ: 1 vàng và 3 đỏ: 1 vàng.
D. 100% đỏ và 3 đỏ: 1 vàng.
Cách giải
Phép lai Aaaa x Aaaa →1A x 1A →3 : 1

Phép lai Aaaa x aaaa → 1A x 0A → 1 : 1
Kết hợp 2 phép lai theo thứ tự → đáp án (A)
2.7. Chứng minh tính hiệu quả của việc sử dụng công thức tính nhanh sự
phân li kiểu hình ở đời con.
Sau đây tôi xin đưa ra một số ví dụ để chứng minh nếu vận dụng thành
thạo công thức tính nhanh tỉ lệ phân li kiểu hình để giải các bài tập trắc nghiệm
sẽ rút ngắn thời gian, nâng cao hiệu quả trong việc giải bài tập trắc nghiệm.
Câu 1 : Cho biết gen A : thân cao, a : thân thấp. Các cơ thể mang lai đều giảm
Nguyễn Viết Trung

21


SKKN 2018- Xây dựng và sử dụng công thức tính nhanh tỉ lệ phân li kiểu hình của quy luật phân li hoặc phân li độc lập.

phân bình thường. Cho phép lai cơ thể 2n+ 1 với cơ thể 4n, P: Aaa x Aaaa. Theo lí
thuyết, sự phân li kiểu hình ở F1 là
A. 11 thân cao : 1 thân thấp.
B. 3 thân cao : 1 thân thấp.
C. 9 thân cao : 7 thân thấp.
D. 15 thân cao : 1 thân thấp.
Phương pháp thông thường
Phương pháp áp dụng công thức
tính nhanh (theo SKKN)
P: Aaa x Aaaa.
Tỉ lệ 3 thân cao : 1 thân thấp
Gp: (1/6A: 2/6Aa: 1/6aa: 2/6a ); (1/2Aa: 1/2aa) -> 1A x 1A
-> Cây vàng aaaa + aaa = (1/6 x 1/2) + (2/6 x -> 3 thân cao : 1 thân thấp.
1/2) = 1/4 -> Đỏ 3/4 -> 3 thân cao : 1 thân thấp.
Câu 2 : Ở đậu Hà Lan, tính trạng chiều cao thân do 1 gen có 2 alen nằm trên

nhiễm sắc thể thường quy định: alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen
a quy định thân thấp. Cho cây thân cao thuần chủng thụ phấn với cây thân thấp,
một phần các hạt thu được đem xử lí cônsixin để gây tứ bội hó. Gieo các hạt chưa
xử lí cônsixin và các hạt đã xử lí cônsixin thành công rồi cho cây lưỡng bội giao
phấn với cây tứ bội. Biết quá trình giảm phân xảy ra bình thường, cây tứ bội giảm
phân chỉ tạo ra các giao tử lưỡng bội. Tỉ lệ kiểu hình ở đời con là
A. 100% đỏ.
B 11 đỏ : 1 vàng.
C. 35 đỏ : 1vàng. D 3 đỏ : 1 vàng.
.
.
Phương pháp áp dụng công thức
Phương pháp thông thường
tính nhanh (theo SKKN)
Theo đề bài ta có phép lai:
Theo đề bài ta có phép lai:
P: Aa x AAaa
P: Aa x AAaa -> 1A x 2A -> tỉ lệ kiểu
Gp: (1/2A: 1/2a ); (1/6AA: 4/6Aa: 1/6aa) hình 11: 1 -> 11 đỏ : 1 vàng -> B.
-> Cây vàng aaa = 1/ 12 -> Đỏ 1/12
-> 11 đỏ : 1 vàng -> B.
Câu 3: Ở cà chua, alen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định quả vàng.
Cho giao phấn hai cây cà chua tứ bội (P) với nhau, thu được F1 có kiểu hình phân li theo
tỉ lệ 75% cây quả đỏ : 25% cây quả vàng. Biết rằng thể tứ bội giảm phân bình thường cho
các giao tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh. Kiểu gen của P là
A. AAAa × Aaaa.
B AAaa × Aaaa.
C. AAaa×AAaa
D Aaaa × Aaaa.
.

.
Phương pháp áp dụng công
Phương pháp thông thường
thức tính nhanh
F1 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 75% cây quả đỏ : Tỉ lệ 3:1 -> 1A x 1A
25% cây quả vàng. Tương đương tỉ lệ 3:1.
-> Aaaa × Aaaa -> D.
- Xét phép lai P1: AAAa × Aaaa.
+ Gp: (1/2AA: 1/2AA); (1/2Aa: 1/2aa)
-> Cây vàng aaaa = 0
Nguyễn Viết Trung

22


SKKN 2018- Xây dựng và sử dụng công thức tính nhanh tỉ lệ phân li kiểu hình của quy luật phân li hoặc phân li độc lập.

-> Đỏ 100% hoa đỏ -> loại.
- Xét phép lai P2: AAaa × Aaaa
+ Gp: (1/6AA: 4/6Aa: 1/6aa ); (1/2AA: 1/2aa)
-> Cây vàng aaaa = 1/6 x 1/2 = 1/12
-> Đỏ 11/12 -> loại.
- Xét phép lai P3: AAaa × AAaa
+ Gp: (1/6AA: 4/6Aa: 1/6aa ); (1/6AA: 4/6Aa:
1/6aa )
-> Cây vàng aaaa = 1/6 x 1/6 = 1/36
-> Đỏ 35/36 -> loại.
- Xét phép lai P4: Aaaa × Aaaa.
+ Gp: (1/2Aa: 1/2aa); (1/2Aa: 1/2aa)
-> Cây vàng aaaa = 1/4

-> Đỏ 3/4 -> nhận.
Vậy P: Aaaa × Aaaa -> đáp án D.
Câu 4 : Ở một loài thực vật, alen A qui định hạt màu nâu trội hoàn toàn so với alen
a quy định hạt màu trắng; các cơ thể tứ bội đem lai giảm phân đều cho giao tử 2n.
Phép lai nào sau đây không tạo ra con lai có kiểu hình hạt màu trắng?
A. AAAa x aaaa. B AAaa x Aaaa.
C. AAaa x Aaaa. D Aaaa x Aa
.
.
Phương pháp áp dụng công
Phương pháp thông thường
thức tính nhanh (theo SKKN)
- Xét phép lai P1: AAAa × Aaaa.
Phép lai không tạo ra con lai có
+ Gp: (1/2AA: 1/2AA); (1/2Aa: 1/2aa)
kiểu hình hạt màu trắng tức tạo
-> Cây vàng aaaa = 0 -> Đỏ 100% hoa đỏ -> ra 100% đỏ.
nhận.
-> Số alen A trong kiểu gen một
- Xét phép lai P2: AAaa × Aaaa
bên bố hoặc mẹ chiếm 3/4
+ Gp: (1/6AA: 4/6Aa: 1/6aa ); (1/2AA: 1/2aa)
-> P: AAAa × aaaa -> đáp án
-> Cây vàng aaaa = 1/6 x 1/2 = 1/12 -> Đỏ A.
11/12-> loại.
- Xét phép lai P3: AAaa × AAaa
+ Gp: (1/6AA: 4/6Aa: 1/6aa ); (1/6AA: 4/6Aa: 1/6aa )
`-> Cây vàng aaaa = 1/6 x 1/6 = 1/36
-> Đỏ 35/36 -> nhận.
- Xét phép lai P4: Aaaa × Aaaa.

+ Gp: (1/2Aa: 1/2aa); (1/2Aa: 1/2aa)
-> Cây vàng aaaa = 1/4 -> Đỏ 3/4 -> loại.
Vậy P: AAAa × aaaa -> đáp án A.
Nguyễn Viết Trung

23


SKKN 2018- Xây dựng và sử dụng công thức tính nhanh tỉ lệ phân li kiểu hình của quy luật phân li hoặc phân li độc lập.

Câu 5 : Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a
quy định hoa trắng. Biết rằng cơ thể tứ bội giảm phân bình thường cho giao tử
lưỡng bội có khả năng thụ tinh. Theo lí thuyết, phép lai nào sau đây cho đời con
có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 35 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng?
A. AAAa × AAAa. B AAaa × Aaaa
C. AAaa × AAaa. D Aaaa × Aaaa.
.
.
Phương pháp áp dụng
Phương pháp thông thường
công thức tính nhanh
- Xét phép lai P1: AAAa × AAAa.
Tỉ lệ 35 cây hoa đỏ : 1 cây
+ Gp: (1/2AA: 1/2Aa); (1/2AA: 1/2Aa)
hoa trắng -> (2A x 2A)
-> Cây vàng aaaa = 0 -> Đỏ 100% hoa đỏ -> loại.
-> P: AAaa × AAaa
- Xét phép lai P2: AAaa × Aaaa
-> đáp án C
+ Gp: (1/6AA: 4/6Aa: 1/6aa ); (1/2AA: 1/2aa)

-> Cây vàng aaaa = 1/6 x 1/2 = 1/12 -> Đỏ 11/12.
-> loại.
- Xét phép lai P3: AAaa × AAaa
+ Gp: (1/6AA: 4/6Aa: 1/6aa ); (1/6AA: 4/6Aa: 1/6aa )
-> Cây vàng aaaa = 1/6 x 1/6 = 1/36 -> Đỏ 35/36 ->
nhận.
- Xét phép lai P4: Aaaa × Aaaa.
+ Gp: (1/2Aa: 1/2aa); (1/2Aa: 1/2aa)
-> Cây vàng aaaa = 1/4 -> Đỏ 3/4 -> loại.
Vậy P: AAaa × AAaa -> đáp án C
Câu 6 : Ở một loài thực vật, gen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a
quy định hoa vàng. B quy định thân cao trội hoàn toàn so với b quy định thân thấp.
Cho biết các cây tứ bội giảm phân cho giao tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh
bình thường, không có đột biến xảy. Theo lí thuyết, phép lai AAaaBBbb ×
Aaaabbbb cho đời con có tỉ lệ phân li kiểu hình là:
A. 9:3:3:1
B. 33:11:3:1
C. 55:11:5:1
D. 11:11:1:1
Phương pháp áp dụng công
Phương pháp thông thường
thức tính nhanh
- Xét phép lai P: AAaa × Aaaa
P: AAaaBBbb × Aaaabbbb
+ Gp: (1/6AA: 4/6Aa: 1/6aa ); (1/2AA: 1/2aa)
-> (2A x 1A)(2B x 0B)
-> Cây vàng aaaa = 1/6 x 1/2 = 1/12 -> Đỏ 11/12. -> (11:1)(5:1) = 55:11:5:1
- Xét phép lai P: BBbb × bbbb
+ Gp: (1/6BB: 4/6Bb: 1/6bb ); (1bb)
-> Cây thấp bbbb = 1/6 x 1 = 1/6 -> Cao 5/6 =>

(11:1)(5:1) = 55:11:5:1
Nguyễn Viết Trung

24


SKKN 2018- Xây dựng và sử dụng công thức tính nhanh tỉ lệ phân li kiểu hình của quy luật phân li hoặc phân li độc lập.

Câu 7 : Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn và
không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, trong các phép lai sau, phép lai nào cho đời con
có tỉ lệ phân li phân li kiểu hình là 9: 9 : 3: 3: 3: 3: 1: 1?
A. AabbDd × aabbDd.
B. AaBbDd × AabbDd.
C. AaBbDd × AaBbDd
D. Aabbdd × AaBbdd.
Phương pháp áp dụng công thức
Phương pháp thông thường
tính nhanh (theo SKKN)
9: 9 : 3: 3: 3: 3: 1: 1 => Số tổ hợp giao tử 9 9: 9 : 3: 3: 3: 3: 1: 1 = (3:1)(3:1)(1:1)
+ 9 + 3 + 3+ 3+3+ 1+ 1 = 32 = 4 x 8 -> 1
-> (1T x 1 T)(1T x 1T)(1T x 0T)
bên tạo 4 giao tử, một bên tạo 8 giao tử.
-> chỉ có đáp án B, P: AaBbDd ×
A. AabbDd × aabbDd -> 4 x 2-> loại.
AabDd mới thỏa mãn công thức trên -> B.
B. AaBbDd × AabbDd -> 8 x 4 -> nhận.
(chú thích: T- ký hiệu alen trội A, B
C. AaBbDd × AaBbDd -> 8 x 8 -> loại. hoặc D)
D. Aabbdd × AaBbdd -> 2 x 4 -> loại.
Chương III. Thực nghiệm, đánh giá kết quả

3.1. Mục đích thực nghiệm
Qua thực nghiệm nhằm khẳng định giả thiết đã nêu ra, kiểm tra hiệu quả
của việc sử dụng công thức trong việc nâng cao năng lực học tập của học sinh,
đặc biệt nâng cao kĩ năng giải bài hỏi TNKQ.
3.2. Phương pháp thực nghiệm
Bước 1: Chọn nhóm thực nghiệm
- Học sinh ban KHTN của lớp 12A2 (chia làm hai giai đoạn thực nghiệm kết
quả, giai đoạn 1 hướng dẫn và khảo sát theo cách giải thông thường (giai đoạn đối
chứng - ĐC), giai đoạn 2 hướng dẫn cách giải theo phương pháp áp dụng công
thức tính nhanh (giai đoạn thực nghiệm - TN).
- Số lượng học sinh 20.
Lưu ý: Để đảm bảo mức độ đồng đều của đối tượng thực nghiệm, tôi chỉ chọn 20
HS ban KHTN của lớp 12A2. Ở 20 em này giai đoạn đầu tôi hướng dẫn cách giải
thông thường sau đó cho làm bài kiểm tra, sau khi kiểm tra xong tôi hướng dẫn HS
giải theo phương pháp áp dụng công thức tính nhanh và tiếp tục cho HS làm bài
kiểm tra giai đoạn 2.
Bước 2: Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá
- Thời gian hoàn thành đề khảo sát.
- Độ chính xác khi giải bài.
- Mức độ hứng thú, tập trung của HS.
- Thời gian tối đa cho mỗi bài khảo sát 25 phút.
Bước 3: Xây dựng đề trắc nghiệm
Nguyễn Viết Trung

25


×