Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN PHI LONG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN PHI LONG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ


Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TRẦN PHÚC

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


TÓM TẮT
Rủi ro tín dụng là vấn đề hầu như tất cả các ngân hàng thương mại đều gặp
phải. Việc đánh giá cũng như kiểm soát rủi ro tín dụng luôn được các ngân hàng
thương mại đặt lên hàng đầu trong quá trình hoạt động của mình. Chính vì thế bài
nghiên cứu tập trung nghiên cứu vào thực trạng rủi ro tín dụng và các yếu tố ảnh
hưởng đến rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nghiên cứu dựa
những cơ sở lý thuyết và những nghiên cứu thực nghiệm trước đây để xây dựng mô
hình, kiểm định mô hình thực nghiệm nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro
tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Việc kết hợp phương pháp nghiên
cứu định tính và định lượng vào bài nghiên cứu giúp làm rõ thực trạng rủi ro tín
dụng cũng như đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam. Trong nghiên cứu mô hình hồi quy tuyến tính bội được
sử dụng để đánh giá và kiểm định mức ảnh hưởng của các yếu tố: tăng trưởng tín
dụng, quy mô ngân hàng, tăng trưởng GDP, lạm phát và thất nghiệp đến rủi ro tín
dụng đại diện là tỷ lệ nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Kết quả mô
hình thu được các yếu tố được xem xét đều có ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng với
các mức độ khác nhau và mối tương quan giữa các yếu tố với rủi ro tín dụng. Từ
việc phân tích đánh giá kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng đề ra
những kiến nghị giúp hạn chế ảnh hưởng không tốt của các yếu tố đến rủi ro tín
dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.



LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Nguyễn Phi Long là học viên lớp CH17B3, Trường Đại học Ngân
hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước
đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
TP. HCM, ngày 18 tháng 10 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Phi Long


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý thầy cô trường Đại
học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã giảng dạy và trang trị cho tôi những
kiến thức quý giá trong suốt quá trình học tập tại trường. Trong suốt quá trình tôi
có thêm cơ hội để tìm hiểu và nghiên cứu những vấn đề thuộc vĩnh vực tài chính –
ngân hàng. Xin gửi lời cảm ơn đến thầy cô phòng Đào tạo sau đại học với sự hướng
dẫn tận tình giúp tôi hoàn toàn tốt luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến người hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Trần Phúc với sự giúp đỡ và đóng góp
quý báu của thầy, sự nhiệt huyết của thầy đã giúp tôi có thêm kiến thức cũng như sự
tâm quyết dành cho luận văn này để luận văn được hoàn thành một cách tốt nhất.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo và đồng nghiệp tại đơn vị đã
hỗ trợ tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình theo học và hoàn thành luận
văn. Cũng gửi lời tri ân đến gia đình và bạn bè đã động viên, ủng hộ tinh thần tôi
vượt qua những khó trong quá trình được đào tạo tại trường Đại học Ngân hàng
Thành phố Hồ Chí Minh.
TP. HCM, ngày 18 tháng 10 năm 2017

Tác giả

Nguyễn Phi Long


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ......................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................1
1.2. Tính cấp thiết của nghiên cứu ..........................................................................1
1.3. Mục tiêu của nghiên cứu ..................................................................................2
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................................3
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................3
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................3
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................3
1.6. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................3
1.7. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................5
1.8. Đóng góp của nghiên cứu ................................................................................5
1.9. Bố cục của nghiên cứu .....................................................................................5
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC
VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................................................8
2.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại ....................................8
2.1.1. Sản phẩm tín dụng tại ngân hàng thương mại ..........................................8
2.1.2. Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại ..............................................10
2.1.3. Các tiêu chí đánh giá tín dụng .................................................................11
2.1.3.1. Nợ quá hạn .......................................................................................11
2.1.3.2. Nợ xấu ..............................................................................................11
2.1.3.3. Tăng trưởng tín dụng........................................................................12
2.1.3.4. Thu nhập lãi cận biên .......................................................................13
2.1.3.5. Dự phòng rủi ro tín dụng ..................................................................13

2.1.3.6. Tỷ trọng dư nợ tín dụng ...................................................................14
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại .....14


2.2.1. Nhóm yếu tố kinh tế vĩ mô......................................................................14
2.2.1.1. Tăng trưởng GDP .............................................................................14
2.2.1.2. Lạm phát...........................................................................................15
2.2.1.3. Thất nghiệp.......................................................................................16
2.2.2. Nhóm yếu tố thuộc về ngân hàng............................................................16
2.2.2.1. Tăng trưởng tín dụng........................................................................16
2.2.2.2. Quy mô ngân hàng ...........................................................................17
2.3. Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về các yếu tố ảnh hưởng
đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại .......................................................17
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM ..............................................................................................................21
3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính ................................................................21
3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng .............................................................21
3.2.1. Xác định các biến số nghiên cứu ............................................................22
3.2.1.1. Tỷ lệ nợ xấu......................................................................................22
3.2.1.2. Tăng trưởng tín dụng........................................................................23
3.2.1.3. Quy mô ngân hàng ...........................................................................23
3.2.1.4. Tăng trưởng GDP .............................................................................24
3.2.1.5. Lạm phát...........................................................................................25
3.2.1.6. Tỷ lệ thất nghiệp...............................................................................25
3.2.2. Lựa chọn mô hình nghiên cứu ................................................................26
3.2.3. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu .............................................................27
3.2.4. Dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................28
3.2.5. Phương pháp hồi quy mô hình ................................................................29
CHƢƠNG 4. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH

HƢỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM ..............................................................................................................31


4.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại Việt Nam ............................................31
4.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam ......33
4.2.1. Dư nợ cấp tín dụng ..................................................................................33
4.2.2. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ......................................................................35
4.3. Đánh giá rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam ................36
4.3.1. Tỷ lệ nợ xấu ............................................................................................36
4.3.2. Tăng trưởng tín dụng ..............................................................................38
4.3.3. Dự phòng rủi ro tín dụng.........................................................................40
4.4. Ảnh hưởng của các yếu tố đến rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam ...............................................................................................................40
4.4.1. Tăng trưởng tín dụng và rủi ro tín dụng ..................................................41
4.4.2. Quy mô ngân hàng và rủi ro tín dụng .....................................................43
4.4.3. Tăng trưởng GDP và rủi ro tín dụng .......................................................44
4.4.4. Lạm phát và rủi ro tín dụng .....................................................................46
4.4.5. Thất nghiệp và rủi ro tín dụng .................................................................48
4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu định lượng......................................................50
4.5.1. Thống kê mô tả các biến quan sát ...........................................................50
4.5.2. Ma trận hệ số tương quan ........................................................................51
4.5.3. Kiểm định đa cộng tuyến ........................................................................52
4.5.4. Kết quả hồi quy theo Pooled OLS, FEM, REM .....................................52
4.5.5. Kiểm định khuyết tật của mô hình ..........................................................54
4.5.6. Khắc phục hiện tượng phương sai sai số thay đổi và hiện tượng tự tương
quan ...................................................................................................................55
4.5.7. Phân tích kết quả hồi quy mô hình theo phương pháp GLS ...................56
CHƢƠNG 5. KIẾN NGHỊ VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM .................62

5.1. Kiến nghị kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam ...................................................................................62
5.1.1. Kiến nghị cho yếu tố tăng trưởng GDP, lạm phát và thất nghiệp ...........62


5.1.2. Kiến nghị đối với các ngân hàng thương mại .........................................63
5.1.2.1. Kiến nghị cho tăng trưởng tín dụng .................................................63
5.1.2.2. Kiến nghị cho quy mô ngân hàng ....................................................64
5.1.3. Kiến nghị đối với khách hàng .................................................................64
5.2. Hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................65
5.2.1. Hạn chế....................................................................................................65
5.2.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................................................66
KẾT LUẬN ..............................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................69
PHỤ LỤC .................................................................................................................74


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Anh

RRTD
NHTM
NHNN
NHTW
BCTN
VAMC
NPL
CREDGR

SIZE
GDP
UEP

Tiếng Việt
Rủi ro tín dụng
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng Trung ương
Báo cáo thường niên

Viet Nam Asset Management
Company
Non-Performing Loan
Credit Growth
Gross Domestic Product
Unemployment Rate

OLS

Ordinary Least Square

FEM

Fixed Effects Model

REM

Random Effects Model


GLS

Generalized Least Square

Công ty quản lý tài sản Việt Nam
Tỷ lệ nợ xấu
Tăng trưởng tín dụng
Quy mô ngân hàng
Tổng sản phẩm quốc nội
Tỷ lệ thất nghiệp
Phương pháp bình phương nhỏ
nhất
Mô hình các ảnh hưởng cố định
Mô hình các ảnh hưởng ngẫu
nhiên
Phương pháp bình phương nhỏ
nhất tổng quan


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng hợp các yếu tố nghiên cứu và dấu kỳ vọng
Bảng 4.1. Quy mô vốn điều lệ bình quân tại các NHTM Việt Nam giai đoạn
2007-2016
Bảng 4.2. Dư nợ tín dụng và tăng trưởng tín dụng tại các NHTM Việt Nam
giai đoạn 2007-2016
Bảng 4.3. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các NHTM Việt Nam giai đoạn
2007-2016
Bảng 4.4. Tỷ lệ nợ xấu tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007-2016
Bảng 4.5. Tăng trưởng tín dụng tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 20072016
Bảng 4.6. Dự phòng rủi ro tín dụng các NHTM Việt Nam giai đoạn 20072016

Bảng 4.7. Bảng thống kê mô tả các biến quan sát
Bảng 4.8. Kết quả tương quan chi tiết giữa các biến
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến
Bảng 4.10. Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng theo Pooled OLS, FEM,
REM
Bảng 4.11. Tổng hợp kết quả kiểm định


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Mối tương quan giữa tăng trưởng tín dụng với rủi ro tín dụng
Hình 4.2. Mối tương quan giữa quy mô ngân hàng với rủi ro tín dụng
Hình 4.3. Mối tương quan giữa tăng trưởng GDP với rủi ro tín dụng
Hình 4.4. Mối tương quan giữa lạm phát với rủi ro tín dụng
Hình 4.5. Mối tương quan giữa tỷ lệ thất nghiệp với rủi ro tín dụng


1

CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức trung gian tài chính quan
trọng trong nền kinh tế, là một mắc xích không thể thiếu trong việc phát triển kinh
tế của một quốc gia. Trong các hoạt động của NHTM, hoạt động tín dụng là một
nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ cấu
thu nhập. Thu nhập từ hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt
động của các NHTM mặc dù ngày nay hoạt động kinh doanh của các ngân hàng đã
đa dạng và phong phú hơn rất nhiều. Hoạt động tín dụng là hoạt động phức tạp,
tiềm ẩn những rủi ro lớn cho các NHTM. Hầu hết các cuộc khủng hoảng ngân hàng
đều có nguyên nhân trực tiếp từ việc quản lý rủi ro tín dụng chưa được hợp lý
(Wahlen, J.M., 1994). Như vậy có thể thấy việc dự báo và quản trị rủi ro tín dụng

trong hoạt động ngân hàng là vô cùng quan trọng.
1.2. Tính cấp thiết của nghiên cứu
Do tính chất quan trọng của hoạt động tín dụng ngân hàng đối với nền kinh
tế, nên hoạt động này cũng đồng thời chịu tác động ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên
trong lẫn bên ngoài. Trên thế giới cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề
này và đã cho nhiều kết quả thực nghiệm có ý nghĩa như: nghiên cứu của Clair
(1992) tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu; nghiên
cứu của Lis và các cộng sự (2001) nghiên cứu ảnh hưởng của tăng trưởng tín dụng,
tăng trưởng GDP đến nợ xấu; nghiên cứu của Hu và các cộng sự (2004) nghiên cứu
ảnh hưởng của cơ cấu vốn chủ sở hữu, quy mô ngân hàng đến nợ xấu; nghiên cứu
của Louzis và các cộng sự (2012) nghiên cứu các yếu tố GDP, tỷ lệ thất nghiệp, lãi
suất thực ảnh hưởng đến nợ xấu;…. Những nghiên cứu tập trung vào các yếu tố ảnh
hưởng đến rủi ro tín dụng theo nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau, kết quả tác động
của các yếu tố có thể giống hoặc khác nhau tùy theo vị trí địa lý, đất nước và đặc
điểm ngân hàng. Nhận định của các nhà nghiên cứu đi trước khẳng định mạnh mẽ
tính đúng đắn hơn trong các lập luận định tính về các yếu tố tác động đến nợ xấu
trong hệ thống ngân hàng và cho thấy hoạt động tín dụng là một vấn đề lớn cần


2

được quan tâm nghiên cứu ở bất kỳ nền kinh tế nào. Tại Việt Nam, vấn đề nợ xấu
tăng cao và tiềm ẩn nhiều rủi ro tại các NHTM trong những năm qua cũng được
thường xuyên đề cập đến và nghiên cứu khá nhiều nhằm mục tiêu nhận diện nó và
đưa ra các gợi ý chính sách nhằm cải thiện tình hình.
Ở Việt Nam có nhiều nghiên cứu về rủi ro tín dụng trong hoạt động NHTM
nhưng chủ yếu các nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính thường phân tích
diễn biến nợ xấu và đề xuất các giải pháp, một số nghiên cứu có phân tích nguyên
nhân dẫn đến đến nợ xấu dựa trên các bảng biểu, số liệu thống kê và đề ra giải pháp
hạn chế rủi ro tín dụng. Nghiên cứu này được thực hiện sẽ bổ sung thêm nghiên cứu

các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam theo phương
pháp định lượng. Như vậy, vấn đề đặt ra ở đây rằng từ những công trình nghiên cứu
khoa học, từ những lý thuyết đã được công bố trên thế giới chúng ta có thể vận
dụng nghiên cứu thực nghiệm để xem xét tại Việt Nam hay không và liệu rằng kết
quả có hỗ trợ cho những suy luận mang tính chất định tính mà bấy lâu nay chúng ta
thực hiện hay không. Các nghiên cứu trên thế giới đa số thực hiện tại các quốc gia
Châu Âu với các nền kinh tế phát triển. Do đó bài nghiên cứu “CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI VIỆT NAM” này đóng góp thêm bằng chứng thực nghiệm vào các công trình
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam và định hướng cho các nghiên cứu định lượng sau này, thực hiện bổ sung
thêm vào hệ thống các công trình nghiên cứu tại các nền kinh tế đang phát triển.
1.3. Mục tiêu của nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các
NHTM Việt Nam, từ đó đưa ra các gợi ý hoặc kiến nghị đối với các NHTM Việt
Nam trong việc kiểm soát hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
NHTM. Từ đó xác định mục tiêu cụ thể của nghiên cứu: (i) phân tích thực trạng rủi
ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam, (ii) xác định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro
tín dụng tại các NHTM Việt Nam, (iii) đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
đến rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam.


3

1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện theo mục tiêu nghiên cứu, nghiên cứu lần lượt trả lời những câu
hỏi tương ứng:
(i) Thực trạng rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam như thế nào?
(ii) Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam như
thế nào?

(iii) Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt
Nam như thế nào?
1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín
dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: tiến hành nghiên cứu tại các NHTM Việt Nam trong
khoảng thời gian từ năm 2007 đến 2016. Bài nghiên cứu sử dụng số liệu của 23
NHTM tại Việt Nam, tác giả chọn 23 ngân hàng thương mại vì các ngân hàng được
chọn có số liệu tương đối chính xác, có quy mô từ nhỏ đến lớn chiếm tỷ trọng 66%
trên tổng số NHTM Việt Nam gần như đại diện được cho tổng thể. Các ngân hàng
còn lại không thu thập được vì số liệu trong báo cáo tài chính, báo cáo thường niên
không rõ ràng, việc thu nhập số liệu những ngân hàng này rất khó khăn trong
khoảng giai đoạn 2007-2016.
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu này là phương pháp
nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định tính: Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống
kê, mô tả số liệu của các yếu tố nghiên cứu và thực trạng rủi ro tín dụng tại các
NHTM Việt Nam. Từ đó có cái nhìn tổng quan về xu hướng ảnh hưởng của các yếu
tố nghiên cứu đến rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu định lượng:


4

- Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng (panel data) cân. Việc sử dụng dữ liệu
bảng giúp tạo nhiều hơn số quan sát của mẫu, phần nào khắc phục hiện tượng đa
cộng tuyến, chứa đựng nhiều thông tin và nghiên cứu được động thái thay đổi của

các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. Dữ liệu được sử dụng trong bài nghiên
cứu được thu thập từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán và báo cáo thường
niên của các NHTM từ năm 2007 đến năm 2016. Dữ liệu phân tích lấy theo năm, số
liệu được trích lọc, tận dụng các biến số vĩ mô và các biến nội tại của các NHTM.
Các biến vĩ mô như tốc độ tăng trưởng GDP, lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp được tổng
hợp từ website của Tổng cục thống kê Việt Nam trong giai đoạn phân tích. Số liệu
các biến nội tại về nợ xấu, tăng trưởng tín dụng, quy mô ngân hàng lấy từ báo cáo
tài chính và báo cáo thường niên tại các NHTM.
- Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính bội, được kiểm định lần
lượt theo ba phương pháp: bình phương bé nhất (OLS), ảnh hưởng cố định (FEM)
và ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM); cuối cùng sẽ chọn ra phương pháp cho kết quả
kiểm định tối ưu nhất. Trong mô hình tác giả xác định có 6 biến, trong đó có 1 biến
phụ thuộc là tỷ lệ nợ xấu (NPL) và 5 biến còn lại là biến độc lập gồm (i) tăng
trưởng tín dụng (CREDGR), (ii) quy mô ngân hàng (SIZE), (iii) tăng trưởng GDP
(GDPGR), (iv) lạm phát (CPI), (v) tỷ lệ thất nghiệp (UEP). Cơ sở để lựa chọn các
biến vĩ mô trong mô hình chủ yếu dựa trên công trình nghiên cứu của Louzis và các
cộng sự (2012) kết hợp đa dạng các yếu tố vĩ mô (GDP, tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên,
lãi suất vay, nợ công) và các giả thuyết mô tả ảnh hưởng của tác động từ phía hoạt
động ngân hàng đến nợ xấu. Các nghiên cứu trước đây của các tác giả Clair (1992),
Larry D.Wall và Ifterkhar Hasan (2003), Hu và cộng sự (2004), Ahlem Selma,
Massai và Fathi Jouini (2013) là các tiền đề cơ bản để hình thành nên các biến độc
lập về đặc điểm nội tại NHTM. Qua các bài nghiên cứu trước đây có tính kế thừa,
mô hình bài nghiên cứu được xây dựng với việc kết hợp các biến độc lập sẽ phù hợp
hơn đối với các NHTM tại Việt Nam vì các yếu tố độc lập được tác giả chọn tác
động nhiều đến biến phụ thuộc là tỷ lệ nợ xấu.


5

1.7. Nội dung nghiên cứu

Nội dung bài nghiên cứu tập trung vào các mục tiêu nghiên cứu đề ra.
- Khảo lược lý thuyết về rủi ro tín dụng, các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín
dụng và các nghiêu cứu trước nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín
dụng tại các NHTM Việt Nam.
- Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín
dụng tại các NHTM Việt Nam nhằm thể hiện mối tương quan giữa rủi ro tín dụng
với các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng.
- Xây dựng giả thuyết và mô hình nghiên cứu.
- Phân tích lựa chọn phương pháp ước lượng.
- Phân tích kết quả ước lượng.
- Đề xuất kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam.
1.8. Đóng góp của nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện sẽ cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về
mối quan hệ giữa các yếu tố (đặc điểm ngân hàng và các biến vĩ mô) và rủi ro tín
dụng tại các NHTM.
Cụ thể, thông qua mô hình, với việc xem tỷ lệ nợ xấu đại diện cho rủi ro
trong hoạt động tín dụng của NHTM, bài nghiên cứu xác định mối tương quan của
các yếu tố ảnh hưởng rủi ro tín dụng các NHTM ở Việt Nam đồng thời cho thấy bất
cứ sự biến động nào của nền kinh tế vĩ mô và các đặc điểm ngân hàng cũng ảnh
hưởng đến rủi ro tín dụng và dẫn đến nguy cơ tiềm ẩn trong hoạt động NHTM. Điều
này chẳng những giúp cho hệ thống NHTM Việt Nam chủ động đối phó những tình
huống vĩ mô xấu nhất mà còn có những điều chỉnh phù hợp trong hoạt động quản lý
rủi ro tín dụng trước sự biến động của nền kinh tế vĩ mô. Ngoài ra, bài nghiên cứu
góp phần giúp các nhà quản lý ngân hàng nhận diện sớm tác động tiêu cực của các
yếu tố đặc điểm ngân hàng đến rủi ro tín dụng, giúp kiểm soát tốt các tác động từ
việc đẩy mạnh cho vay tăng trưởng tín dụng cũng như tăng trưởng quy mô NHTM.
1.9. Bố cục của nghiên cứu
Bố cục của bài nghiên cứu gồm 5 chương như sau:



6

Chƣơng 1: Giới thiệu
Mục tiêu chương 1 là giới thiệu tổng quát về vấn đề nghiên cứu của luận văn
làm cơ sở phương pháp thực hiện bài nghiên cứu. Nội dung của chương gồm: lý do
thực hiện đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu, kết cấu của bài nghiên cứu và đóng góp của bài nghiên cứu.
Chƣơng 2: Tổng quan các lý thuyết và các nghiên cứu trƣớc về các yếu
tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại
Mục tiêu của chương 2 sẽ khái quát phần lý thuyết về rủi ro tín dụng, các yếu
tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các NHTM làm cơ sở lý luận cho bài nghiên
cứu. Nội dung chương 2 sẽ thể hiện cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng, các tiêu chí
đánh giá đo lường rủi ro tín dụng như tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu,...Thông qua
lược khảo các nghiên cứu trước đây xác định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín
dụng tại các NHTM Việt Nam như: tăng trưởng tín dụng, quy mô ngân hàng, tăng
trưởng GDP, lạm phát và thất nghiệp.
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro
tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
Mục tiêu của chương 3 sẽ trình bày chi tiết phương pháp nghiên cứu về các
yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam bằng phương pháp
nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng để trả lời các câu hỏi
nghiên cứu đã đặt ra.
Chƣơng 4: Thực trạng rủi ro tín dụng và các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi
ro tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
Mục tiêu chương 4 sẽ trả lời cho ba câu hỏi nghiên cứu “Thực trạng rủi ro tín
dụng tại các NHTM Việt Nam như thế nào? ; Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín
dụng tại các NHTM Việt Nam như thế nào? ; Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến
rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam như thế nào?”. Trong chương này phương
pháp định tính được sử dụng để thể hiện thực trạng rủi ro tín dụng làm rõ mối tương
quan giữa các yếu tố ảnh hưởng rủi ro tín dụng và rủi ro tín dụng tại các NHTM

Việt Nam. Nội dung chương này sẽ thể hiện thực trạng hoạt động tín dụng tại các


7

NHTM Việt Nam như: dư nợ cấp tín dụng, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên,..; đánh giá
rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam như: nợ xấu, tăng trưởng tín dụng,...
Phương pháp thống kê mô tả số liệu được sử dụng để tìm mối tương quan giữa tăng
trưởng tín dụng, quy mô ngân hàng, tăng trưởng GDP, lạm phát và thấp nghiệp với
rủi ro tín dụng. Các mối tương quan trên sẽ được kiểm định lại thông qua hồi quy
mô hình và kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt
Nam dựa trên kiểm định các giả thuyết đặt ra ở chương 3.
Chƣơng 5: Kiến nghị về các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng tại các
ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
Mục tiêu của chương 5 từ những thảo luận kết quả phân tích định tính và
định lượng thu được ở chương 4 để đưa ra các kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng tại các NHTM Việt Nam dựa trên các yếu tố ảnh hưởng được kiểm định.


8

CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
TRƢỚC VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến ngân hàng thương mại,
chủ yếu nhấn mạnh đến các lý thuyết về tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng.
Khảo lược các nghiên cứu thực nghiệm trước đây và tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng
đến rủi ro tín dụng tại các NHTM.
2.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại
2.1.1. Sản phẩm tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại



Cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng chuyển giao cho

khách hàng quyền sử dụng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích và thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả có nợ gốc và lãi.
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận.
Doanh thu từ hoạt động cho vay mới bù đắp nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi
phí kinh doanh và quản lý, chi phí thuế các loại và các chi phí rủi ro đầu tư.
Kinh tế càng phát triển, doanh số cho vay của các NHTM càng tăng nhanh và
loại hình cho vay càng trở nên vô cùng đa dạng ở hầu hết các nước phát triển hàng
đầu thế giới, hiện nay có nhiều hình thức cho vay khác nhau: thấu chi, cho vay theo
hạn mức, cho vay luân chuyển, cho vay trả góp,...


Chiết khấu
Chiết khấu giấy tờ có giá là một nghiệp vụ cấp tín dụng, theo đó NHTM thỏa

thuận mua lại các giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của khách hàng. Hay nói
cách khác, chiết khấu là loại hình tín dụng gián tiếp, trong đó NHTM sẽ thanh toán
cho các giấy tờ có giá khi chưa đến hạn, với điều kiện người xin chiết khấu phải
chuyển nhượng quyền sở hữu giấy tờ có giá đó cho ngân hàng.
Giấy tờ có giá được chiết khầu phải thuộc sở hữu hợp pháp của khách hàng
đề nghị chiết khấu, thời hạn chiết khấu nằm trong thời hạn còn hiệu lực của giấy tờ
có giá, giấy tờ có giá phải được phép giao dịch mua bán, tặng cho, chuyển đổi,


9


chuyển nhượng, cầm cố, bảo lãnh hay các giao dịch hợp pháp khác và được thanh
toán vốn và lãi theo quy định của tổ chức phát hành.
Căn cứ theo tính chất rủi ro, chiết khấu được chia làm hai loại: chiết khấu có
truy đòi và chiết khấu miễn truy đòi. Căn cứ theo thời hạn, chiết khấu được chia
thành chiết khấu không hoàn lại và chiết khấu có hoàn lại.


Bảo lãnh
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo

lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi
khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Khi thực hiện nghiệp vụ
bảo lãnh, NHTM không phải cung ứng vốn cho khách hàng mà chỉ dùng uy tín và
khả năng tài chính của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài chính trong tương
lai. Do được NHTM bảo lãnh mà trong nhiều trường hợp, khách hàng không phải
xuất vốn, mà vẫn được ngân hàng bảo đảm trong nghĩa vụ liên quan đến thời gian
thanh toán, nhận hàng, chất lượng hàng, nghĩa vụ nộp thuế,...Chính vì vậy, bào lãnh
ngân hàng ngày càng phát triển và góp phần thúc đẩy các hoạt động kinh tế ngày
càng phát triển.
Bảo lãnh thường có ba bên: Bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh, và bên
bảo lãnh. Bảo lãnh ngân hàng có nghĩa ngân hàng là bên bảo lãnh, khách hàng của
ngân hàng là người được bảo lãnh, còn người nhận bảo lãnh là bên thứ ba.
Phân chia bảo lãnh theo mục tiêu làm nhiều loại: Bảo lãnh bảo đảm tham gia
dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo đảm hoàn trả tiền ứng trước,
bảo lãnh bảo đảm hoàn trả vốn vay, bảo lãnh bảo đảm thanh toán,...


Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính của ngân hàng thường là hình thức tín dụng trung và dài


hạn. Ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng
thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê cộng lãi (thời hạn khoảng 80% 90% đời sống kinh tế của tài sản). Hết hạn thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản
đó.


10

Cho thuê tài chính giống như một khoản cho vay thông thường ở chỗ ngân
hàng phải cấp tiền ra trước với kỳ vọng thu về cả gốc lẫn lãi sau một thời gian nhất
định, khách hàng phải trả gốc và lãi dưới hình thức tiền thuê hàng kỳ. Ngân hàng
cũng phải đối đầu với rủi ro khi khách hàng kinh doanh không có hiệu quả không
trả được tiền thuê đầy đủ và đúng hạn. Tuy nhiên, cho thuê tài chính có nhiều điểm
khác biệt so với cho vay như tài sản cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của ngân
hàng vì vậy không ghi vào bảng cân đối của người vay, không làm tăng cơ cấu nợ
của người vay, ngân hàng có quyền thu hồi nếu thấy người thuê không thực hiện
đúng hợp đồng, đồng thời ngân hàng cũng phải có trách nhiệm cung cấp đúng loại
tài sản cần cho khách hàng và phải bảo đảm về chất lượng.
2.1.2. Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại
Theo Jorion (2009), rủi ro tín dụng là rủi ro tổn thất kinh tế do bên đối tác
không thể thực hiện đầy đủ nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng được ký kết
giữa các bên liên quan.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro dễ nhận thấy nhất liên quan đến hoạt động kinh
doanh của NHTM. Rủi ro tín dụng cũng phát sinh trong nhiều loại hoạt động ngân
hàng, kể cả việc lựa chọn các sản phẩm cho danh mục đầu tư, các NHTM đại lý, các
đối tác kinh doanh sản phẩm phái sinh hay các đối tác ngoại hối. Rủi ro tín dụng
cũng có thể phát sinh từ rủi ro quốc gia, cũng như phát sinh một cách gián tiếp
thông qua hoạt động bảo lãnh. Rủi ro tín dụng tồn tại trên cả nội bảng và ngoại bảng
cân đối của NHTM (NHNN, 2005).
Như vậy, rủi ro tín dụng trong hoạt động NHTM là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động NHTM do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng

thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết, có nhiều cách tiếp cận khái niệm rủi ro
tín dụng nhưng có thể thấy rằng rủi ro tín dụng có hai cấp độ: Khách hàng trả nợ
không đúng hạn và khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng.


11

2.1.3. Các tiêu chí đánh giá tín dụng
2.1.3.1. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà người đi vay chưa hoàn trả cho ngân hàng cả gốc
lẫn lãi khi đến hạn hợp đồng tín dụng mà không làm đơn xin gia hạn hoặc điều
chỉnh kỳ hạn với nguyên nhân hợp lý. Nếu nợ quá hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư
nợ, điều này chứa đựng rủi ro cho ngân hàng, thu nhập của ngân hàng sẽ bị giảm.
Chỉ tiêu nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất
lượng cho vay của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn, thể hiện sự thâm hụt vốn tự có
càng nhiều do chất lượng tín dụng bị giảm sút. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng
thanh toán của ngân hàng càng giảm.
2.1.3.2. Nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu

=

Dư nợ xấu
Tổng dư nợ tín dụng

x 100%

Theo Baboucek & Jancar (2005), nguyên nhân chính dẫn đến sự thất bại của
một ngân hàng là có một lượng lớn các khoản vay không được hoàn trả.

Trong các lý thuyết cũng như các nghiên cứu trên thế giới, có nhiều cách
định nghĩa về nợ xấu. Nợ xấu là các khoản vay mà ngân hàng không thể thu lợi từ
khoản vay đó (Patersson &Wadman, 2004); hay nợ xấu là các khoản vay không
hoàn trả được (Mohd Yaziz Bin Mohd Isa, 2011). Về cơ bản, một khoản nợ được
coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa
trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận;
hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn
để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ. Nói cách khác, nợ
xấu được xác định dựa trên hai yếu tố: (i) quá hạn trên 90 ngày; và (ii) khả năng trả
nợ nghi ngờ.
Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), nợ xấu là các khoản nợ thuộc
các nhóm 3, 4, 5 bao gồm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn.
Các tổ chức tín dụng được yêu cầu phân loại nợ theo phương pháp định lượng,
trong đó các khoản nợ xấu nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 là các khoản nợ quá hạn từ 91


12

ngày trở lên; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu; các khoản nợ được
miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng
tín dụng.
Tỷ lệ nợ xấu cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên có thể là
dấu hiệu cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng các
khoản cho vay. Ngược lại, tỷ lệ này thấp so với các năm trước cho thấy chất lượng
các khoản tín dụng được cải thiện, hoặc cũng có thể ngân hàng có chính sách xóa
các khoản nợ xấu hay thay đổi cách phân loại nợ.
2.1.3.3. Tăng trƣởng tín dụng
Tăng trưởng
tín dụng


=

Tổng dư nợ TD kỳ này – Tổng dư nợ TD kỳ trước
Tổng dư nợ tín dụng kỳ trước

x 100%

Tăng trưởng tín dụng là tỷ lệ (%) gia tăng lượng tiền cho vay của hệ thống
các NHTM của kỳ này so với cùng kỳ năm trước. Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự
tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm
khách hàng và tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Tăng trưởng
tín dụng là một yếu tố quan trọng quyết định đến rủi ro của ngân hàng (Saurina J.,
2006). Nếu các ngân hàng tăng trưởng tín dụng với tiêu chuẩn lỏng lẻo thì với một
tỷ lệ tăng trưởng tín dụng sẽ cao hơn đồng nghĩa các khoản vay cũng có nhiều rủi ro
hơn (Ahlem Selma et al., 2013).
Tác động của tăng trưởng tín dụng đến rủi ro tín dụng là tác động trên cả hai
mặt tích cực và tiêu cực. Khi tăng trưởng tín dụng tăng, tỷ lệ các khoản nợ xấu trên
tổng dư nợ sẽ giảm. Đồng thời, các doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn này để sản
xuất kinh doanh hiệu quả sẽ giảm tỷ lệ nợ xấu, do đó rủi ro cũng giảm. Ngược lại,
nếu tăng trưởng tín dụng tăng cao quá mức và các dòng vốn tín dụng này không đi
vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà lại chảy vào các dòng tiền đầu cơ trong bất
động sản, vàng, ngoại tệ…thì sẽ gây ra những bất ổn trong nền kinh tế và nguy cơ
nợ xấu tăng cao. Do đó, rủi ro tín dụng sẽ tăng cao.


13

2.1.3.4. Thu nhập lãi cận biên
Thu nhập lãi cận biên


=

Thu nhập lãi – Chi phí lãi
Tổng tài sản có sinh lời

x 100%

Thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng được định nghĩa là chênh lệch giữa
thu nhập lãi và chi phí lãi chia cho tổng tài sản có sinh lời. Tổng tài sản có sinh lời
được xác định theo các khoản mục tiền gửi tại NHNN, tại các tổ chức tín dụng, cho
vay các tổ chức tín dụng khác, cho vay khách hàng, chứng khoán đầu tư. Thông qua
tỷ lệ này, ngân hàng có thể kiểm soát tài sản sinh lời và đánh giá nguồn vốn nào có
chi phí thấp nhất.
Thu nhập lãi ngân hàng có tác động cùng chiều đến rủi ro tín dụng. Các ngân
hàng cho vay nhiều thì có thể có rủi ro cao và họ phải trích lập dự phòng nhiều, điều
này buộc họ phải tính toán lợi nhuận cao hơn để bù đắp các khoản rủi ro dự kiến,
tức là có mối tương quan dương.
2.1.3.5. Dự phòng rủi ro tín dụng
Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD =

Dự phòng RRTD trích lập
Tổng dư nợ tín dụng

x 100%

Theo Ashour M.O (2011), dự phòng rủi ro tín dụng là các khoản chi phí trích
trước tính vào chi phí hoạt động của ngân hàng nhằm bù đắp tổn thất phát sinh từ
các khoản vay không thu hồi được. Các khoản dự phòng rủi ro tín dụng là các
khoản chi phí trích trước chính của ngân hàng (Laeven, L. and Majnoni, G., 2003)
Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013), “Dự phòng rủi ro là là số tiền

được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để dự phòng cho những tổn thất
có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Dự
phòng rủi ro gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung”.
Trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng, dự phòng là một khoản mục thuộc
tài sản và làm giảm giá trị của tài sản có, nhằm phản ánh sự suy giảm của tài sản
trước những tổn thất có khả năng xảy ra. Trong khi đó, trong bảng kết quả kinh
doanh, dự phòng là một khoản chi phí phi tiền mặt, được ghi nhận làm giảm lợi
nhuận/vốn chủ sở hữu của ngân hàng (Ashour M.O, 2011)


×