Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại cổ phần tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

TRƯƠNG THỊ NGỌC THẠCH

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ THU NHẬP LÃI
CẬN BIÊN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

TRƯƠNG THỊ NGỌC THẠCH

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ THU NHẬP LÃI CẬN
BIÊN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã ngành: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG



Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN MINH HẢI

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


TÓM TẮT

Hệ thống tài chính, phần lớn do các ngân hàng chi phối, luôn đóng vai trò hết
sức quan trọng trong nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới. Sau cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, tính an toàn và hiệu quả của những tập đoàn
Tài chính – Ngân hàng được quan tâm đặt lên hàng đầu, đặc biệt, đối với thị trường
tài chính còn non trẻ như Việt Nam. Nhằm tìm hiểu hiệu quả hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2008 – 2016 thông qua
quá trình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên. Luận văn
sử dụng kỹ thuật xây dựng mô hình hồi quy dữ liệu bảng theo hai hướng tiếp cận:
mô hình tác động cố định FEM, mô hình tác động ngẫu nhiên REM. Thực hiện
kiểm định Hausman để lựa chọn, mô hình FEM là mô hình phù hợp nhất cho nghiên
cứu. Kết quả hồi quy cho thấy yếu tố quy mô ngân hàng (SIZE), chi phí hoạt động
(OC), quy mô vốn chủ sở hữu (CAP), rủi ro tín dụng (CR), tỷ lệ cấp tín dụng (LDR)
và lạm phát (INF) có tác động cùng chiều đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của ngân
hàng. Ngoài ra, sự hiện diện của tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP không đạt mức ý
nghĩa trong nghiên cứu này.


LỜI CAM ĐOAN

Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường
đại học nào. Luận văn là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên

cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc
các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy
đủ trong luận văn.

TÁC GIẢ

TRƯƠNG THỊ NGỌC THẠCH


LỜI CẢM ƠN

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành tài chính ngân hàng với đề tài: “Các yếu tố
ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại cổ phần
tại Việt Nam” là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân cũng như
được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy, bạn bè và đồng nghiệp. Qua trang
viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian
học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo TS. Nguyễn
Minh Hải đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa
học cần thiết cho luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí
Minh, Phòng Đào tạo sau Đại học đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc
nghiên cứu khoa học của mình.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị công tác đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn.

TÁC GIẢ

TRƯƠNG THỊ NGỌC THẠCH



MỤC LỤC

TÓM TẮT
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .........................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn .................................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................4
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................4
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................4
1.5. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................5
1.6. Bố cục của luận văn .......................................................................................6
1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ........................................................................7
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ LỆ THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM .............................8
2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại .............................................................8
2.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại .......................................................8
2.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại ................................................9
2.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ............................10


2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn....................................................10

2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn ......................................................11
2.1.3.3. Hoạt động trung gian hưởng hoa hồng thương mại ...........12
2.2. Cơ sở lý thuyết về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ..............................................12
2.2.1. Lý do chọn chỉ số tỷ lệ thu nhập lãi cận biên....................................12
2.2.2. Khái niệm tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của ngân hàng .......................15
2.2.3. Ý nghĩa của tỷ lệ thu nhập lãi cận biên .............................................16
2.3. Các nghiên cứu liên quan .............................................................................17
2.3.1. Các nghiên cứu về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng
thương mại trên thế giới ...............................................................................18
2.3.2. Các nghiên cứu về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng
thương mại trong nước .................................................................................20
2.3.3. Một số ý kiến kết luận về tổng quan nghiên cứu ..............................20
2.4. Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của ngân
hàng ......................................................................................................................21
2.4.1. Các yếu tố nội tại...............................................................................23
2.4.1.1. Quy mô ngân hàng .............................................................23
2.4.1.2. Chi phí hoạt động ...............................................................23
2.4.1.3. Quy mô vốn chủ sở hữu .....................................................24
2.4.1.4. Rủi ro tín dụng ...................................................................25
2.4.1.5. Tỷ lệ cấp tín dụng ..............................................................26
2.4.2. Các yếu tố vĩ mô ...............................................................................26
2.4.2.1. Tăng trưởng kinh tế ...........................................................27
2.4.2.2. Lạm phát ............................................................................27
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..........................................................................................28
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................29


3.1. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởngđến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên..29
3.1.1. Nguồn dữ liệu và mẫu nghiên cứu ....................................................29
3.1.2. Quá trình thu thập dữ liệu .................................................................30

3.1.3. Các bước nghiên cứu thực nghiệm ...................................................30
3.1.4. Hệ thống các biến số dùng trong nghiên cứu ....................................31
3.1.4.1. Quy mô ngân hàng (SIZE) .................................................32
3.1.4.2. Chi phí hoạt động (OC) .....................................................33
3.1.4.3. Quy mô vốn chủ sở hữu (CAP) .........................................34
3.1.4.4. Rủi ro tín dụng (CR) ..........................................................35
3.1.4.5. Tỷ lệ cấp tín dụng (LDR)...................................................36
3.1.4.6. Tăng trưởng kinh tế GDP (GDP) .......................................36
3.1.4.7. Tỷ lệ lạm phát (INF) ..........................................................37
3.1.5. Phát triển các giả thiết nghiên cứu ....................................................38
3.2. Lựa chọn phương pháp và xây dựng mô hình hồi quy ................................42
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..........................................................................................43
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................44
4.1. Kết quả kiểm định Hausman ........................................................................44
4.2. Kết quả hồi quy ............................................................................................46
4.2.1. Thống kê mô tả các biến ...................................................................46
4.2.2. Phân tích mối tương quan giữa các biến ...........................................50
4.2.3. Kết quả mô hình hồi quy ...................................................................51
4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu ......................................................................52
4.3.1. Quy mô ngân hàng (SIZE) – H1 ........................................................52
4.3.2. Chi phí hoạt động (OC) – H2 ............................................................54
4.3.3. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAP) – H3 .....................................................55
4.3.4. Rủi ro tín dụng (CR) – H4 .................................................................56


4.3.5. Tỷ lệ cấp tín dụng (LDR) – H5 ..........................................................57
4.3.6. Lạm phát (INF) – H7 .........................................................................58
4.3.7. Biến số không có ý nghĩa thống kê trong mô hình - GDP ................59
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ..........................................................................................62
CHƯƠNG 5: HÀM Ý VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................63

5.1. Kết luận chung .............................................................................................63
5.2. Một số đề xuất khuyến nghị .........................................................................64
5.2.1. Vấn đề mở rộng quy mô ngân hàng ..................................................64
5.2.2. Vấn đề về hiệu quả quản lý ...............................................................65
5.2.3. Vấn đề về quản trị cơ cấu vốn ...........................................................65
5.2.4. Vấn đề quản trị rủi ro tín dụng ..........................................................65
5.2.5. Vấn đề quản trị rủi ro thanh khoản ...................................................66
5.2.6. Các yếu tố vĩ mô ...............................................................................67
5.3. Đánh giá hạn chế của đề tài .........................................................................67
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ..........................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................70
A.

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT ...........................................................................70

B.

TÀI LIỆU TIẾNG ANH ............................................................................71

PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT
NAM TRONG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...........................................................76
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH HAUSMAN ............................................77
PHỤ LỤC 3: THỐNG KÊ MÔ TẢ BIẾN VÀ MA TRẬN TƯƠNG QUAN .....79
PHỤ LỤC 4: CÁC KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH ........................................................80


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ


Từ đầy đủ

viết tắt

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

CAP

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu

3

CR

Rủi ro tín dụng

4

EBIT

Earnings before interest and taxes – Thu nhập trước thuế và
lãi vay


5

ES

Efficient Structure - lý thuyết cấu trúc hiệu quả

6

FEM

Fixed effects model

7

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

8

GLS

Generalized least square – Phương pháp bình phương tối
thiểu tổng quát

9

IMF

International Monetary Fund - Quỹ tiền tệ quốc tế


10

INF

Tỷ lệ lạm phát

11

LOAN

Quy mô hoạt động cho vay

12

LDR

Tỷ lệ cấp tín dụng trên tiền gửi khách hàng

13

Max

Giá trị lớn nhất

14

Min

Giá trị nhỏ nhất


15

MP

Market power - lý thuyết quyền lực thị trường

16

NHNN

Ngân hàng nhà nước

17

NHTM

Ngân hàng thương mại

18

NIM

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

19

OC

Chi phí hoạt động trên tổng tài sản


20

OLS

Ordinary least square – phương pháp ước lượng bình phương
nhỏ nhất

21

PVFC

PetroVietnam Finance Corporation – Tổng công ty Tài chính
Cổ phần Dầu khí Việt Nam

22

REM

Random effects model


23

RMP

Relative Market Power - lý thuyết quyền lực thị trường tương
đối

24


ROA

Return on total Assets – Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

25

ROE

Return on Equity - Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

26

S&P

Standard & Poor’s Ratings Services

27

SCP

Structure – Conduct – Performance: lý thuyết Cấu trúc –
Hành vi – Hiệu quả

28

SIZE

Quy mô ngân hàng


29

SMS

Short Message Service – Dịch vụ tin nhắn ngắn

30

TCTD

Tổ chức tín dụng

31

TMCP

Thương mại cổ phần

32

TNLCB

Thu nhập lãi cận biên

VAMC

Vietnam Asset Management Company – Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các Tổ chức tín
dụng Việt Nam


33


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tóm tắt các tài liệu nghiên cứu về quy mô ngân hàng .............................33
Bảng 3.2: Tóm tắt các tài liệu nghiên cứu về chi phí hoạt động ...............................34
Bảng 3.3: Tóm tắt các tài liệu nghiên cứu về quy mô vốn chủ sở hữu .....................34
Bảng 3.4: Tóm tắt các tài liệu nghiên cứu về rủi ro tín dụng....................................35
Bảng 3.5: Tóm tắt các tài liệu nghiên cứu về tỷ lệ cấp tín dụng ...............................36
Bảng 3.6: Tóm tắt các tài liệu nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế ............................37
Bảng 3.7: Tóm tắt các tài liệu nghiên cứu về tỷ lệ lạm phát .....................................38
Bảng 3.8: Bảng tổng hợp các biến được sử dụng trong nghiên cứu .........................41
Bảng 4.1: Kết quả ước lượng hồi quy theo FEM và REM .......................................45
Bảng 4.2: Kiểm định Hausman .................................................................................45
Bảng 4.3: Thống kê mô tả các biến ...........................................................................46
Bảng 4.4: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập ...............................................51
Bảng 4.5: Kết quả mô hình hồi quy ..........................................................................51
Bảng 4.6: So sánh kết quả thực nghiệm với các nghiên cứu trước ...........................61
Bảng 5.1: Tóm tắt kết quả nghiên cứu ......................................................................64


DANH MỤC CÁC HÌNH

Sơ đồ 2.1:
Khung phân tích CAMELS .......................................................................................22
Sơ đồ 2.2:
Mối quan hệ của các yếu tố ảnh hưởng đến TNLCB ................................................23
Sơ đồ 3.1:
Khung phân tích mô hình nghiên cứu .......................................................................32

Biểu đồ 4.1:
Tỷ lệ TNLCB trung bình các ngân hàng TMCP Việt Nam (2008-2016) .................47
Biểu đồ 4.2:
Giá trị trung bình của quy mô ngân hàng và tỷ lệ TNLCB (2008-2016)..................53
Biểu đồ 4.3:
Giá trị trung bình của chi phí hoạt động và tỷ lệ TNLCB (2008-2016) ...................54
Biểu đồ 4.4:
Giá trị trung bình của tỷ lệ vốn chủ hữu và tỷ lệ TNLCB (2008-2016) ...................55
Biểu đồ 4.5:
Giá trị trung bình của rủi ro tín dụng và tỷ lệ TNLCB (2008-2016) ........................56
Biểu đồ 4.6:
Giá trị trung bình của tỷ lệ cấp tín dụng trên tiền gửi khách hàng và tỷ lệ TNLCB
(2008-2016) ...............................................................................................................58
Biểu đồ 4.7:
Tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ TNLCB (2008-2016)............................................................59
Biểu đồ 4.8:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ TNLCB (2008-2016) ........................................60


1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Chương một trình bày tầm quan trọng của lợi nhuận ngân hàng đối với nền
kinh tế ở cả cấp độ vi mô lẫn vĩ mô, làm cơ sở nêu lên được lý do nghiên cứu của đề
tài, dẫn dắt và đưa ra vấn đề cần nghiên cứu. Chương này cũng đặt ra mục tiêu
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và bố cục dự kiến của luận văn như một định hướng
cho quá trình thực hiện đề tài. Kết thúc chương, tác giả đúc kết được ý nghĩa của đề
tài về mặt khoa học cũng như thực tiễn.
1.1.


Tính cấp thiết của đề tài
Đối với một nền kinh tế thị trường còn non trẻ như Việt Nam, hệ thống

ngân hàng thương mại đóng một vai trò vô cùng quan trọng, là kênh dẫn vốn trên
thị trường tài chính, giữ cho dòng vốn của nền kinh tế được lưu thông trôi chảy và
hiệu quả. Sự ổn định và phát triển của ngành ngân hàng không chỉ đem lại lợi nhuận
cho bản thân mà còn góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
Không những thế, hệ thống ngân hàng thương mại còn là cầu nối vươn ra thế giới
thông qua hoạt động hợp tác quốc tế, giúp khai thác được nguồn vốn đáng kể từ
nước ngoài đầu tư nhằm phát triển cơ sở hạ tầng trong nước. Tuy nhiên, với những
đặc trưng riêng trong hoạt động, ngân hàng là ngành kinh doanh nhạy cảm, thường
phải đối mặt với nhiều rủi ro nên khi nền kinh tế bước vào thời kỳ khó khăn, các
ngân hàng lập tức chịu ảnh hưởng nặng nề. Những ảnh hưởng nặng nề của cuộc
khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 vẫn tiếp tục lan rộng làm cho lạm phát và
lãi suất tăng cao, nhiều ngân hàng không đạt được mục tiêu lợi nhuận đề ra theo xu
hướng tăng trưởng “nóng” của kinh tế Việt Nam từ hai năm trước đó (2006 – 2007).
Trước tình hình kinh tế nói chung và thực trạng của ngành ngân hàng nói
riêng trong giai đoạn 2008 – 2016, bên cạnh việc theo dõi những chỉ tiêu về doanh
thu, chi phí để nắm bắt sơ bộ về chất lượng hoạt động của các ngân hàng, các nhà
quản trị, cổ đông, khách hàng còn quan tâm đến hiệu quả hoạt động, đặc biệt là về
khả năng sinh lời của ngân hàng. Tầm quan trọng của khả năng sinh lời được thể
hiện ở cấp độ vi mô lẫn vĩ mô trong nền kinh tế. Ở cấp độ vi mô, lợi nhuận của


2
ngân hàng không chỉ đơn thuần là kết quả của hoạt động kinh doanh mà còn là điều
kiện cần thiết cho sự tồn tại trong môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Vì
vậy, mục tiêu cơ bản của các nhà quản trị ngân hàng là phải đạt được lợi nhuận như
một yêu cầu tất yếu của bất kỳ hoạt động kinh doanh nào (Bobáková, 2003). Với cái

nhìn vĩ mô, một hệ thống ngân hàng tốt và hoạt động hiệu quả sẽ có khả năng chống
chọi lại những cú sốc tiêu cực và đóng góp tích cực vào sự ổn định của hệ thống tài
chính. Vấn đề đánh giá hiệu quả hoạt động thông qua các chỉ tiêu về khả năng sinh
lời của các ngân hàng thương mại trong nước đã được quan tâm nghiên cứu nhiều
và khá lâu. Tuy nhiên, đa phần các nghiên cứu này đều tiếp cận theo phương pháp
định tính truyền thống hoặc nghiên cứu định lượng nhưng chủ yếu dùng chỉ số tỷ
suất sinh lời trên tổng tài sản - ROA, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu - ROE để
đại diện cho khả năng sinh lời của ngân hàng mà ít đề cập đến chỉ số tỷ lệ thu nhập
lãi cận biên (NIM). Với một góc nhìn mới và cách tiếp cận toàn diện hơn, luận văn
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thông qua chỉ số NIM –
chênh lệch giữa thu nhập từ lãi vay và chi phí lãi phải trả chia cho tổng tài sản có
sinh lời.
Những năm gần đây, hệ thống ngân hàng đang chuyển sang hướng đa dạng
hóa các sản phẩm, dịch vụ nhằm tạo thêm nhiều nguồn thu nhập. Tuy nhiên, sự
chuyển hướng đó vẫn chưa thực sự phát triển mạnh và đồng đều nên nhìn chung,
thu nhập từ lãi cho vay đang chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng cơ cấu thu nhập của
các ngân hàng. Mặt khác, khách hàng ngày nay dễ dàng tiếp cận với các luồng
thông tin khác nhau, họ có thể đưa ra quyết định đầu tư hay lựa chọn kênh vay vốn
có lợi nhất, tạo nên môi trường cạnh tranh lãi suất gay gắt giữa các ngân hàng. Vì
vậy, việc nghiên cứu về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên cũng như các yếu tố tác động đến
tỷ lệ thu nhập lãi cận biên là thực sự cần thiết và quan trọng nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng trong bối cảnh kinh tế có nhiều diễn biến
phức tạp hiện nay.
Tại nhiều quốc gia trên thế giới (Mỹ, các quốc gia Châu Âu, Đông Nam Á,
Trung Á,...) các nghiên cứu về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đã được tiến hành khá sâu
rộng. Ở Việt Nam, những năm gần đây đã xuất hiện một số nghiên cứu thực nghiệm
về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, và hầu hết các nghiên cứu này lại đưa ra những kết


3

quả theo nhiều chiều hướng khác nhau. Trong khi nghiên cứu của Phạm Hoàng Ân
và Nguyễn Thị Ngọc Hương (2013) nhấn mạnh tác động của loại hình sở hữu ngân
hàng lên thu nhập lãi cận biên, thì nghiên cứu của Nguyễn Kim Thu và Đỗ Thị
Thanh Huyền (2014) lại chú trọng đến khía cạnh rủi ro qua các biến số là mức ngại
rủi ro của ngân hàng, rủi ro tín dụng, chi phí lãi suất ngầm và chất lượng quản lý.
Chính sự khác biệt trong kết quả nghiên cứu đã đặt ra những hoài nghi về các yếu tố
ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên. Vì vậy, cần có sự đánh giá, nhận định lại
các biến số nào có tác động mạnh lên tỷ lệ thu nhập lãi cận biên để giải quyết những
mối hoài nghi còn đang tồn đọng, qua đó, đề xuất khuyến nghị nhằm ổn định và
nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Từ các lý do nêu trên, luận văn
chọn đề tài nghiên cứu: “Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của
các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam” với mong muốn có một số đóng
góp giúp các nhà quản trị ngân hàng có những quyết định hợp lý và hiệu quả trong
quá trình quản lý và vận hành hệ thống ngân hàng.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và phân tích thực trạng về tỷ lệ thu nhập lãi

cận biên của các ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn 2008 - 2016, luận văn
tìm ra các yếu tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên và xác định mức độ ảnh
hưởng, từ đó đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân
hàng.
Để thực hiện mục tiêu tổng quát nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ
thể như sau:
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam, bao gồm các yếu tố nội tại có thể
kiểm soát được và các yếu tố bên ngoài không thể kiểm soát được.
- Nghiên cứu thực nghiệm đối với các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập
lãi cận biên, từ đó xác định chiều hướng và mức độ tác động của các yếu

tố lên tỷ lệ thu nhập lãi cận biên.
- Thảo luận kết quả nghiên cứu để đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.


4
- Đánh giá được những đóng góp của luận văn nghiên cứu, cũng như mặt
hạn chế còn tồn đọng cần được tiếp tục nghiên cứu ở những đề tài sau
này.
1.3.

Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu đã đề ra, luận văn nghiên cứu cần giải quyết các

câu hỏi sau:
- Những yếu tố nội tại và yếu tố bên ngoài nào ảnh hưởng đến tỷ lệ thu
nhập lãi cận biên của ngân hàng TMCP Việt Nam?
- Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm, mức độ và chiều hướng tác động
của các yếu tố đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng như thế
nào?
- Những giải pháp, khuyến nghị nào có thể thực hiện nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của ngân hàng?
- Hạn chế nào còn tồn đọng trong lĩnh vực mà luận văn đang nghiên cứu?
Từ đó đưa ra định hướng quan điểm nghiên cứu cần được tiếp tục.
Các câu hỏi nghiên cứu đặt ra sẽ được trả lời và giải thích rõ ở các chương
của bài luận văn.
1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu

nhập lãi cận biên của ngân hàng. Cụ thể luận văn nghiên cứu ở khía cạnh định tính
và định lượng lên các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của ngân
hàng.
1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn được giới hạn bởi không gian và thời gian

nghiên cứu như sau:
- Không gian nghiên cứu: là các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt
Nam (Danh sách đính kèm tại Phụ lục 1).


5
- Thời gian nghiên cứu: dữ liệu được thu thập theo từng năm, kéo dài 9
năm từ tháng 01 năm 2008 đến tháng 12 năm 2016.
Phạm vi của nghiên cứu này được giới hạn là 23 ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam. Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 2015” đã đi qua với nhiều thương vụ sáp nhập diễn ra, tính đến cuối năm 2016,
ngành ngân hàng Việt Nam có tổng cộng 35 ngân hàng thương mại trong nước, bao
gồm hai nhóm chính là ngân hàng thương mại nhà nước (4 ngân hàng) và các ngân
hàng thương mại cổ phần (31 ngân hàng). Sở dĩ nghiên cứu chỉ chọn các ngân hàng
TMCP là để tránh sự không đồng nhất về hoạt động của các ngân hàng khác nhau,
chỉ tập trung vào các biến bên trong và bên ngoài. Ngoài ra, để đảm bảo các ngân
hàng được lựa chọn làm đối tượng nghiên cứu có dữ liệu tương tự nhau, trong cùng
một khoảng thời gian, các ngân hàng cần đáp ứng điều kiện về tính đầy đủ của

nguồn số liệu báo cáo tài chính trong giai đoạn 2008 – 2016. Do đó, nghiên cứu đã
loại nhóm ngân hàng thương mại nhà nước và 8 ngân hàng TMCP ra khỏi phạm vi
đối tượng nghiên cứu (bao gồm Ngân hàng Bảo Việt, Ngân hàng Bắc Á, Ngân hàng
Bưu điện Liên Việt, Ngân hàng Đại Đại Chúng Việt Nam, Ngân hàng Đông Á,
Ngân hàng Sài Gòn, Ngân hàng Tiên Phong, Ngân hàng Việt Nam Thương tín), là
những ngân hàng có quá trình hợp nhất, những ngân hàng không công bố thông tin
hoặc thông tin không đầy đủ. Cụ thể, mỗi ngân hàng được lựa chọn phải có báo cáo
tài chính đến cuối năm 2016, dữ liệu phải tiếp cận được xuyên suốt trong giai đoạn
từ 01/01/2008 đến 31/12/2016. Sau quá trình chọn lọc, kết quả nghiên cứu còn lại
23 ngân hàng với dữ liệu trong giai đoạn từ 2008 – 2016, tạo thành dữ liệu bảng
gồm 207 Quan sát. Số lượng ngân hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu bao gồm các
ngân hàng với quy mô lớn, vừa và nhỏ, chiếm khoảng 73.13% nguồn vốn điều lệ
(tính tới 31/12/2016) của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã đại diện
được cho tổng thể nghiên cứu.
1.5.

Phương pháp nghiên cứu
Để đáp ứng cho mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, luận văn sử dụng các

phương pháp nghiên cứu sau:


6
- Phương pháp thống kê: các dữ liệu được thu thập từ các nguồn đáng tin
cậy (Tổng cục Thống kê Việt Nam, Ngân hàng Nhà Nước, các website
ngân hàng) của 23 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai
đoạn 2008 – 2016. Cụ thể, thông tin thu thập bao gồm các biến nội tại
trong mô hình nghiên cứu là tỷ lệ thu nhập lãi cận biên NIM), quy mô tài
sản (SIZE), chi phí hoạt động (OC), tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAP), rủi ro
tín dụng (CR), tỷ lệ cấp tín dụng (LDR) được lấy từ báo cáo tài chính của

ngân hàng công bố. Các biến số bên ngoài như tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GDP), lạm phát (INF) hằng năm được lấy từ số liệu công bố của Tổng
cục Thống kê.
- Phương pháp đối chứng, so sánh: so sánh giữa số liệu thu thập được và
tình hình diễn biến thực tế để đưa ra những kết luận ban đầu về việc nhận
định yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên.
- Phương pháp mô hình hóa: để làm rõ hơn những phân tích định tính, tác
giả vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa biến phụ thuộc với từng biến độc
lập từ những số liệu đã tính toán, nhằm tăng tính thuyết phục giá trị lập
luận mô tả.
- Phương pháp phân tích kinh tế lượng: sử dụng phương pháp phân tích
hồi quy dữ liệu bảng đa biến cho nghiên cứu thực nghiệm. Dữ liệu thu
thập được xử lý trên phần mềm Stata.
1.6.

Bố cục của luận văn
Nhằm trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra, luận văn bao gồm 5

chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng Thương
mại cổ phần Việt Nam
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Hàm ý và khuyến nghị


7
1.7.


Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Việc nghiên cứu về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên mang ý nghĩa cả về mặt khoa

học lẫn thực tiễn.
Về mặt khoa học, mặt dù các nghiên cứu tương tự đã được thực hiện tại
nhiều quốc gia trên thế giới, nhưng cụ thể đối với nền kinh tế mang nhiều đặc trưng
riêng như Việt nam, đề tài cũng đã đưa ra được những bằng chứng thực nghiệm về
mô hình nghiên cứu định lượng và bổ sung thêm một tài liệu nghiên cứu trong cơ sở
tài liệu chung về hiệu quả hoạt động của ngân hàng, một lĩnh vực đang được quan
tâm rất nhiều hiện nay.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu là cơ sở tham khảo cho các nhà quản
trị ngân hàng. Nghiên cứu đưa ra mức độ và chiều hướng ảnh hưởng của các yếu tố
nội tại dưới sự kiểm soát của ngân hàng và các yếu tố vĩ mô tác động đến tỷ lệ thu
nhập lãi cận biên, qua đó, các nhà quản trị sẽ có cơ sở để xác định những yếu tố
quyết định thành công của ngân hàng. Đây là chặng đường quan trọng trong việc
nhận định những khuyết điểm trong quá trình điều hành, từ đó có hướng điều chỉnh
kế hoạch và chiến lược chính xác nhất. Điều này góp phần cải thiện lợi nhuận ngân
hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động và duy trì sự ổn định của ngành ngân hàng.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam có nhiều dấu hiệu phục hồi sau cuộc
khủng hoảng tài chính kéo dài, việc phân tích lợi nhuận cận biên của các ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam từ một góc nhìn mới và toàn diện là một trong những
nhu cầu thực tiễn nhất. Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu tỷ lệ thu nhập lãi cận
biên của ngân hàng TMCP Việt Nam giai đoạn 2008 – 2016 thông qua việc phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ TNLCB. Bằng phương pháp phân tích định tính
và định lượng phù hợp, luận văn tập trung vào các yếu tố vi mô và vĩ mô. Nội dung
nghiên cứu sẽ được thể hiện rõ ràng, chi tiết trong các chương sau. Nối tiếp chương
một, chương hai sẽ cung cấp những nền tảng lý thuyết cơ bản và lược khảo các

nghiên cứu trước trong phạm vi đề tài.


8
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ LỆ THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
Chương hai nhằm mục đích cung cấp những kiến thức quan trọng về ngân
hàng thương mại và những nghiên cứu trước đây về yếu tố quyết định tỷ lệ thu nhập
lãi cận biên. Vì vậy, chương này được chia thành hai phần chính. Phần đầu xem xét
các khái niệm về ngân hàng thương mại bao gồm định nghĩa ngân hàng thương
mại, chức năng và các hoạt động cơ bản của ngân hàng. Từ những hiểu biết căn
bản đó, cùng với khung phân tích CAMELS và hai lý thuyết nền về hiệu quả hoạt
động là lý thuyết quyền lực thị trường và lý thuyết cấu trúc hiệu quả, luận văn đi
sâu vào nghiên cứu tỷ lệ thu nhập lãi cận biên như là một thước đo lợi nhuận của
ngân hàng. Phần tiếp theo sẽ tập trung rà soát kỹ lưỡng các nghiên cứu trước trong
phạm vi đề tài, bao gồm các nghiên cứu trên thế giới và trong nước về các yếu tố
tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên.
2.1.

Tổng quan về ngân hàng thương mại

2.1.1.

Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát

triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại tác
động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược
lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị

trường – thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính không thể thiếu được.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng thương mại, theo Đạo luật
Ngân hàng của Cộng hòa Pháp 1941: Ngân hàng thương mại là một xí nghiệp hay
cơ sở nghề nghiệp thường xuyên nhận tiền của dân chúng dưới hình thức ký thác
hay dưới hình thức khác, và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp
vụ chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Theo Peter S.Rose (2001), Ngân hàng thương mại là loại tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng,


9
tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất
kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Theo Pháp lệnh ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: NHTM là một tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Nghị định của Chính phủ số 49/2000/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của
ngân hàng thương mại định nghĩa: Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì
mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước. Trong
đó, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với
nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng,
cung ứng dịch vụ thanh toán.
Xét về bản chất, NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh vì mục tiêu lợi
nhuận – lợi nhuận tối đa. Khác hẳn với các doanh nghiệp phi tài chính kinh doanh
trong các lĩnh vực công nghiệp, thương nghiệp, trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc
kinh doanh hàng hóa, ngân hàng thương mại là một loại hình kinh doanh đặc biệt.
Chất liệu kinh doanh là tiền tệ, là công cụ để nhà nước sử dụng trong quản lý kinh

tế vĩ mô nên được kiểm soát rất chặt chẽ.
2.1.2.

Chức năng của ngân hàng thương mại
Khi bàn về chức năng của ngân hàng thương mại, các kinh tế gia đều cho

rằng: Ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ bản, đó là chức năng trung gian tín
dụng, chức năng trung gian thanh toán, chức năng tạo ra các công cụ lưu thông tín
dụng thay thế cho tiền mặt.
Chức năng trung gian tín dụng: là trung gian chu chuyển vốn từ thành
phần kinh tế thừa vốn đến các thành phần kinh tế thiếu vốn, NHTM sẽ huy động các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng,
từ đó đáp ứng nhu cầu kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu
vốn tiêu dùng của xã hội.


10
Chức năng trung gian thanh toán: NHTM đứng ra làm trung gian thanh
toán, thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho các giao dịch thương mại thông
qua việc phát hành và bù trừ séc, cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, …
Chức năng tạo tiền (bút tệ): xuất phát từ chức năng trung gian tín dụng và
chức năng trung gian thanh toán, ngân hàng vừa nhận tiền gửi lại vừa cho vay bằng
chuyển khoản, làm điều kiện và tiền đề cho hệ thống ngân hàng thương mại có khả
năng tạo tiền. Nghĩa là hệ thống ngân hàng thương mại có thể nhân rộng tiền ghi sổ
từ tiền gửi nhận được của khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp, công ty, tổ chức
kinh tế và các thành phần khác (Lê Thị Mận, 2010).
2.1.3.

Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Dựa trên các chức năng của ngân hàng, các hoạt động kinh doanh cơ bản


của NHTM gồm có hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn và hoạt động
trung gian hưởng hoa hồng thương mại.
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân ngân
hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thương mại được
phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy
động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối
với nền kinh tế. NHTM huy động vốn dưới các hình thức:
Nhận tiền gửi: NHTM tập trung huy động vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi
trong xã hội để hình thành quỹ cho vay của mình bằng cách nhận tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các ngoại tệ khác. Trong đó, tiền gửi
tiết kiệm của dân cư chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân
hàng. Ngoài ra, các khoản tiền gửi thanh toán không kỳ hạn với chi phí thấp nhưng
biến động mạnh, phức tạp và nhiều rủi ro cũng là nguồn vốn huy động thường
xuyên của ngân hàng thương mại.
Phát hành các giấy tờ có giá: NHTM có thể huy động vốn từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước thông qua nghiệp vụ phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái


11
phiếu và các giấy tờ có giá để da dạng hóa hình thức huy động vốn và đáp ứng các
nhu cầu nắm giữ tài sản đa dạng của khách hàng.
Vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác: Khi thiếu hụt thanh khoản tạm thời,
ngân hàng có thể vay vốn tại các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân
hàng hoặc vay ngắn hạn tại ngân hàng trung ương để bổ sung cho thiếu hụt tạm thời
về vốn (Lê Thị Mận, 2010).
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn của NHTM giúp ngân hàng có nguồn thu để bù đắp
chi phí đã bỏ ra, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, bao gồm hai hoạt động chính là

cấp tín dụng và đầu tư.
Hoạt động cấp tín dụng:
Ngân hàng thương mại sử dụng phần lớn nguồn vốn của mình vào việc cho
vay đối với các doanh nghiệp, công ty, tổ chức kinh tế và cá nhân, do đó, lợi nhuận
của ngân hàng chủ yếu được sinh ra từ hoạt động này (Lê Thị Mận, 2010). NHTM
cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức:
- Cho vay: bao gồm cho vay ngắn, trung và dài hạn, cho vay có bảo đảm,
cho vay tín chấp, cho vay sản xuất kinh doanh và cho vay tiêu dùng.
- Chiết khấu giấy tờ có giá: ngân hàng sẽ chiết khấu cho người vay một số
tiền nhỏ hơn mệnh giá của giấy tờ có giá chưa đến hạn, thay vào đó,
người vay sẽ tạm thời chuyển nhượng quyền sở hữu chứng từ có giá cho
ngân hàng.
- Bao thanh toán: ngân hàng đứng ra mua nợ trên cơ sở hóa đơn, chứng từ
của người bán hàng và người mua phải thanh toán toàn bộ số tiền cho
ngân hàng khi đến hạn.
- Cho thuê tài chính: ngân hàng mua máy móc, thiết bị và cho thuê máy
móc, thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê.
- Bão lãnh: là hình thức tín dụng bằng chữ ký, nhờ chứng thư bảo lãnh của
ngân hàng mà người được bảo lãnh có thể ký kết và thực hiện cách hợp
đồng kinh tế một cách thuận lợi.
Hoạt động đầu tư:


12
Ngoài việc sử dụng nguồn vốn để đem cho vay, ngân hàng thương mại còn
sử dụng một phần nguồn vốn của mình để đầu tư vừa là để đa dạng hóa nguồn thu
nhập, vừa để phân tán rủi ro, thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp và đầu tư gián
tiếp:
- Đầu tư gián tiếp: NHTM sẽ tham gia mua bán các chứng khoán do chính
phủ và các công ty phát hành trên thị trường chứng khoán. Nếu dự trữ

các chứng khoán này, khi cần vốn ngân hàng thương mại có thể bán trên
các thị trường chứng khoán hoặc làm tài sản đảm bảo để xin tái chiết
khấu ở ngân hàng trung ương.
- Đầu tư trực tiếp: NHTM trực tiếp góp vốn vào các doanh nghiệp, công ty
thông qua việc hùn vốn liên doanh, liên kết, thành lập công ty con hoặc
mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, mua cổ phiếu sáng lập để tham
gia hội đồng quản trị công ty và để phân chia lợi nhuận.
2.1.3.3. Hoạt động trung gian hưởng hoa hồng thương mại
Các hoạt động trung gian ngân hàng cung cấp ngày càng đa dạng và đem lại
nguồn lợi nhuận đáng kể cho các ngân hàng hiện nay. So với hoạt động cấp tín dụng
thì các hoạt động trung gian cung cấp dịch vụ không hề có rủi ro mà lại góp phần
nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường. Các hoạt động trung gian bao gồm
các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, dịch vụ ủy thác, đại lý, kinh doanh ngoại hối,
kinh doanh chứng khoán,… Ngoài ra, trong thời đại phát triển của công nghệ thông
tin, các dịch vụ mới như dịch vụ thẻ, InternetBanking, SMS Banking,…cũng giúp
khách hàng dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng hơn (Lê Thị Mận, 2010).
2.2.

Cơ sở lý thuyết về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

2.2.1.

Lý do chọn chỉ số tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
Hiệu quả hoạt động kinh doanh thường được đo lường bằng khả năng sinh

lời thông qua các chỉ số tài chính cùng với lý thuyết quyền lực thị trường (Market
power – MP) và lý thuyết cấu trúc hiệu quả (Efficient Structure – ES).
Lý thuyết MP tiếp cận bằng hai hướng chính: (i) lý thuyết Cấu trúc – Hành
vi – Hiệu quả (Structure – Conduct – Performance – SCP) và (ii) lý thuyết quyền
lực thị trường tương đối (Relative Market Power – RMP). Lý thuyết SCP cho rằng,



×