Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng tại các chi nhánh ngân hàng thương mại tỉnh bình thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

HUỲNH THỊ HIỀN

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN T NG TRƢỞNG T N

ỤNG

TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
TỈNH

NH THU N

LU N V N THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

Mã số chuyên ngành: 60 34 02 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Hồ An Châu

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2017


TÓM TẮT
Luận văn nghiên cứu các yếu tố tác động đến tăng trƣởng tín dụng tại các chi


nhánh Ngân hàng thƣơng mại tỉnh Bình Thuận áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu
định lƣợng. Bộ dữ liệu đƣợc sử dụng gồm 13 chi nhánh Ngân hàng thƣơng mại trong
giai đoạn 2010-2015. Kết quả thu đƣợc từ hồi quy dữ liệu bảng GMM cho thấy: Các
biến phản ánh quy mô dƣ nợ năm trƣớc, tốc độ tăng trƣởng tiền gửi có tác động cùng
chiều và có ý nghĩa đến tăng trƣởng tín dụng tại các chi nhánh NHTM tỉnh Bình
Thuận, trong khi tỷ lệ nợ xấu và lạm phát năm trƣớc tác động ngƣợc chiều và có ý
nghĩa đến tăng trƣởng tín dụng. Nghiên cứ không tìm thấy tác động có ý nghĩa thống
kê của các yếu tố: Quy mô hoạt động của ngân hàng, tỷ lệ thu nhập trên chi phí lãi,
tốc độ tăng trƣởng GDP.
Từ khóa: TTTD, ngân hàng thương mại, tỉnh Bình Thuận, GMM


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ: “Các yếu tố tác động đến TTTD tại các
chi nhánh Ngân hàng thương mại tỉnh Bình Thuận” là kết quả nghiên cứu thật sự
nghiêm túc của bản thân dƣới sự hỗ trợ của Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Hồ
An Châu.
Những dữ liệu thu thập trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc tổng hợp từ
những nguồn thông tin đáng tin cậy và đƣợc trích dẫn một cách đầy đủ tại phần tài
liệu tham khảo. Những kết quả đƣợc rút ra trong luận văn là nghiên cứu của tác giả
và chƣa đƣợc đề cập tại bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 04 năm 2017
Ngƣời thực hiện

Huỳnh Thị Hiền


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp cao học này, tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất
đến ngƣời hƣớng dẫn khoa học, TS. Lê Hồ An Châu. Cô đã hƣớng dẫn nhiệt tình, có

những đóng góp quan trọng để tôi có thể hoàn thành đề tài.
Cuối cùng, Tôi muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình đã có những hỗ trợ để tôi có
thể hoàn thành chƣơng trình cao học tại trƣờng Đại học Ngân hàng TP. Chí Minh.

Huỳnh Thị Hiền


MỤC LỤC
TÓM TẮT
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ....................................................................................................................... 1
1.1

Lý do nghiên cứu ........................................................................................................................... 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ................................................................... 2

1.3

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 2

1.4

Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................................... 2


1.5

Đóng góp của đề tài...................................................................................................................... 3

1.6

Kết cấu luận văn ............................................................................................................................. 3

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TTT CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ................................................................................................................................................. 5
2.1

Tín dụng và TTTD của Ngân hàng thƣơng mại ............................................................ 5

2.1.1

Ngân hàng và hoạt động cấp tín dụng............................................................................ 5

2.1.2

Tăng trƣởng tín dụng............................................................................................................... 8

2.2
2.2.1

Các yếu tố tác động đến TTTD ........................................................................................... 12
Yếu tố vĩ mô ............................................................................................................................. 12

2.2.1.1


Tốc độ tăng trƣởng kinh tế ........................................................................................... 13

2.2.1.2

Tỷ lệ lạm phát...................................................................................................................... 14

2.2.2

Yếu tố vi mô ............................................................................................................................. 14

2.2.2.1

Quy mô ngân hàng ............................................................................................................ 14

2.2.2.2

Tỷ lệ nợ xấu .......................................................................................................................... 15

2.2.2.3

Tăng trƣởng huy động vốn ........................................................................................... 16

2.2.2.4

Lợi nhuận ngân hàng ....................................................................................................... 17

2.3

Các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố tác dộng đến TTTD ...................... 22



KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................................................... 26
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 27
3.1

Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu .................................................................. 27

3.2

Phƣơng trình thực nghiệm và phƣơng pháp ƣớc lƣợng ......................................... 27

3.2.1

Phƣơng trình thực nghiệm ................................................................................................. 27

3.2.1.1

Lựa chọn biến cho mô hình .............................................................................................. 28

3.2.2

Mô hình thực nghiệm ........................................................................................................... 30

3.2.2.1

Dạng của mô hình .................................................................................................................. 30

3.2.3


Phƣơng pháp hồi quy dữ liệu ........................................................................................... 30

3.2.2.2

Các bƣớc thực hiện mô hình........................................................................................ 33

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................................... 35
4.1

Tăng trƣờng tín dụng của các chi nhánh Ngân hàng thƣơng mại tỉnh Bình

Thuận giai đoạn 2010-2015 ....................................................................................................................... 35
4.2

Kiểm định các yếu tố ảnh hƣởng đến TTTD của các chi nhánh NHTM tỉnh

Bình Thuận ......................................................................................................................................................... 35
4.2.1

Thống kê mô tả........................................................................................................................ 37

4.2.1.1

Quy mô tài sản của các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

trong giai đoạn 2010-2015....................................................................................................................... 38
4.2.1.2

Tốc độ tăng trƣởng huy động vốn của các chi nhánh NHTM trên địa bàn


tỉnh Bình Thuận trong giai đoạn 2010-2015.................................................................................. 38
4.2.1.3

Tỷ lệ chênh lệch thu nhập và chi phí lãi của các chi nhánh NHTM trên địa

bàn tỉnh Bình Thuận trong giai đoạn 2010-2015......................................................................... 40
4.2.1.4

Tỷ lệ nợ xấu của các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Bình Thuận trong

giai đoạn 2010-2015 ................................................................................................................................... 41
4.2.2

Kết quả hồi quy và thảo luận ........................................................................................... 42

4.2.2.1

Phân tích ma trận tƣơng quan .......................................................................................... 42

4.2.2.2

Kiểm định phƣơng sai thay đổi ...................................................................................... 44

4.2.2.3

Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan .......................................................................... 45

4.2.2.4

Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc lnLoan ............................................................ 46



i

4.2.2.5

Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc LoanGr ........................................................... 48

4.2.3

Thảo luận kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 49

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ........................................................................................................................... 52
CHƢƠNG 5: KẾT LU N VÀ HÀM Ý CH NH SÁCH ...................................................... 53
5.1

Kết luận............................................................................................................................................ 53

5.2

Kiến nghị chính sách điều hành từ kết quả mô hình nghiên cứu ...................... 53

5.2.1

Về công tác dự báo và lập mục tiêu TTTD .............................................................. 53

5.2.2

Về công tác tăng trƣởng huy động vốn ...................................................................... 54


5.2.3

Về công tác quản lý chất lƣợng tín dụng................................................................... 55

5.3

Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo của luận văn ............................................ 56

KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 ........................................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4

Nguyên nghĩa
Ngân hàng Nhà nƣớc
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Ngân hàng thƣơng mại
Cán bộ nhân viên

Từ viết tắt
NHNN
NHTMCP

NHTM
CBNV


iii
DANH MỤC BẢNG
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

ảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 4.1

10


Bảng 4.2

11

Bảng 4.3

12

Bảng 4.4

13
14
15
16

Bảng 4.5
Bảng 4.6
Bảng 4.7
Bảng 4.8

17

Bảng 4.9

Nội dung
Các loại hình cấp tín dụng
Phân loại các hình thức cho vay
Các chỉ tiêu đo lƣờng lợi nhuận của ngân hàng
Ý nghĩa các chỉ tiêu đo lƣờng lợi nhuận của ngân hàng
Các yếu tố tác động đến TTTD ngân hàng

Danh sách các Chi nhánh NHTM nghiên cứu
Các biến trong mô hình nghiên cứu
Dạng của phƣơng trình thực nghiệm nghiên cứu
Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô hình
Số lƣợng các NHTM hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận
Ma trận tƣơng quan giữa các biến độc lập
(Mô hình 1: biến phụ thuộc là lnLoan)
Ma trận tƣơng quan giữa các biến độc lập
(Mô hình 2: biến phụ thuộc là LoanGr)
Kết quả kiểm định phƣơng sai thay đổi (mô hình 1)
Kết quả kiểm định phƣơng sai thay đổi (mô hình 2)
Kết quả kiểm định tƣơng quan chuỗi trong mô hình 1
Kết quả kiểm định tƣơng quan chuỗi trong mô hình 2
Kết quả ƣớc lƣợng các yếu tố tác động đến TTTD tại các
chi nhánh NHTM Bình Thuận


iv

DANH MỤC HÌNH VẼ
STT
1
2
3
4
5
6
7
8


Hình
Hình 2.1
Hình 4.1
Hình 4.2
Hình 4.3
Hình 4.4
Hình 4.5
Hình 4.6
Hình 4.7

Nội dung
Quá trình luân chuyển vốn của nền kinh tế
Tình hình cấp tín dụng giai đoạn 2010-2015
TTTD và quy mô ngân hàng
Tốc độ TTTD và huy động vốn
TTTD và Tỷ lệ giữa thu nhập và chi phí lãi
Tỷ lệ PROFIT bình quân của các NHTM tại Bình Thuận
TTTD và nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2010-2015


v


1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
Mở đầu chương 1, luận văn trình bày lý do nghiên cứu, mục tiêu, câu hỏi
nghiên cứu, xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài nghiên
cứu và kết cấu nội dung của bài luận văn.

1.1 Lý do nghiên cứu
Trong hoạt động kinh doanh, lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất mà các
Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) hƣớng đến. Hằng năm, các NHTM phải đặt ra
các mục tiêu trung gian nhằm cụ thể hóa mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Một
trong những mục tiêu trung gian quan trọng nhất là tăng trƣởng tín dụng (TTTD).
Ngoài ra, TTTD đóng vai trò là một trong những mục tiêu của chính sách tiền tệ
nhằm đảm bảo an toàn vĩ mô. Do ý nghĩa quan trọng của TTTD đối với sự phát
triển kinh tế cũng nhƣ hiệu quả hoạt động của các ngân hàng, nên trong những
năm gần đây, chủ đề TTTD của các NHTM đã nhận đƣợc sự quan tâm của nhiều
nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc.
Bình Thuận là một trong những tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế khá cao
trong khu vực Duyên hải miền trung. Vấn đề nghiên cứu khoa học tại tỉnh Bình
Thuận luôn đƣợc đẩy mạnh và khuyến khích không ngừng. Trong giai đoạn hiện
tại, hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh Bình Thuận có sự gia tăng không ngừng.
Trong năm 2010, số lƣợng NHTM tại tỉnh Bình Thuận là 15, đến năm 2015, số
lƣợng NHTM tại tỉnh là 20, tăng 5 ngân hàng so với giai đoạn trƣớc. Trong giai
đoạn sắp tới, khi kinh tế biển đƣợc đẩy mạnh thì có rất nhiều ngân hàng mong
muốn đƣợc thành lập tại tỉnh Bình Thuận.
Với những yếu tố nhƣ trên cho thấy khả năng xảy ra cuộc cạnh tranh giữa
các NHTM trên địa bàn là khá lớn. Do đó, trƣớc khi thành lập chi nhánh tại Bình
Thuận các ngân hàng phải đánh giá đƣợc cơ hộ kinh doanh hiện có. Và chỉ tiêu
đánh giá liên quan đến hoạt động ngân hàng là TTTD. Tuy nhiên hiện nay, chƣa
có nghiên cứu nào chỉ rõ các yếu tố tác động đến TTTD tại các chi nhánh NHTM
tỉnh Bình Thuận. Nhằm góp phần bổ sung các nghiên cứu khoa học về TTTD tại
tỉnh Bình Thuận nói riêng và của Việt Nam nói chung, tôi đã lựa chọn đề tài:
“Các yếu tố tác động đến TTTD tại các chi nhánh ngân hàng thương mại tỉnh
Bình Thuận” làm đề tài tốt nghiệp cao học của mình.


2

1.2

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến
TTTD tại các chi nhánh tỉnh Bình Thuận. Cụ thể, luận văn sẽ tập trung trả lời
các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
(i) Tốc độ TTTD của các chi nhánh NHTM tại tỉnh Bình Thuận có chịu tác
động của các yếu tố vĩ mô của vùng và các yếu tố đặc thù của chi nhánh ngân
hàng hay không?
(ii) Mức độ và chiều hƣớng tác động của những nhân tố này nhƣ thế nào?
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là TTTD và các yếu tố ảnh hƣởng đến
TTTD tại các chi nhánh NHTM tại tỉnh Bình Thuận. Luận văn giới hạn phạm vi
nghiên cứu trong giai đoạn 2010-2015. Đến thời điểm 31/12/2015, có 20 chi
nhánh NHTM hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Để thực hiện đƣợc đề tài
nghiên cứu, tác giả tiến hành thu thập báo cáo tài chính của các chi nhánh NHTM
tỉnh Bình Thuận. Do gới hạn về dữ liệu, phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm
13 chi nhánh NHTM hoạt động tại tỉnh Bình Thuận.
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp hồi quy dữ liệu bảng để kiểm định các
nhân tố tác động đến TTTD tại các chi nhánh NHTM tỉnh Bình Thuận. Cụ thể,
dữ liệu bảng đƣợc thu thập từ báo cáo tài chính của 13 chi nhánh NHTM tỉnh
Bình Thuận, số liệu đƣợc thu thập trong khoảng thời gian là 6 năm (thời gian từ
2010 – 2015). Mô hình nghiên cứu đƣợc kế thừa từ nghiên cứu của Tamirisa và
Igan (2008), Aydin (2008), Laivi (2012), Kai và Stepanyan (2011), Hussain và
Junaid (2012), Tomak (2013), Nguyễn Thùy Dƣơng và Trần Hải Yến (2011),
Trƣơng Đông Lộc và Nguyễn Văn Thép (2014), Lê Tuấn Phong và Trƣơng Đông
Lộc (2016).
Luận văn sẽ ƣớc lƣợng mô hình bằng phƣơng pháp hồi quy GMM hệ

thống một bƣớc. GMM là ƣớc lƣợng phù hợp với cấu trúc dữ liệu bảng với số
thời gian ngắn và các biến đơn vị chéo nhiều. Nghiên cứu sử dụng System-GMM
thay vì Difference vì System-GMM phù hợp hơn với bộ dữ liệu không thay đổi
quá lớn vì khi đó độ trễ của biến phụ thuộc dễ trở thành những công cụ yếu.


3
System-GMM cho phép ƣớc lƣợng đồng thời hai phƣơng trình, một ở sai phân
(first-difference), sử dụng độ trễ giá trị các biến làm biến công cụ và ở chuỗi giá
trị (level) với độ trễ sai phân các biến làm biến công cụ. Nghiên cứu cũng sử
dụng ƣớc lƣợng một bƣớc (one-step) để đạt kết quả bền vững hơn trong điều kiện
phƣơng sai thay đổi và tự tƣơng quan. Để kiểm định mức độ chính xác của mô
hình nghiên cứu, tác giả sử dụng kiểm định Sargan và AR(2) để kiểm định sự
phù hợp của các biến công cụ và tự tƣơng quan của phần dƣ mô hình.
1.5 Đóng góp của đề tài
Nghiên cứu sẽ bổ sung bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố vĩ mô và đặc
điểm của chi nhánh ngân hàng tác động đến TTTD tại các chi nhánh NHTM tỉnh
Bình Thuận. Điểm mới của nghiên cứu này so với các nghiên cứu đƣợc thể hiện
ở: (i) Không gian nghiên cứu đƣợc giới hạn trong phạm vi các chi nhánh NHTM
tại tỉnh Bình Thuận; (ii) Trong mô hình sử dụng các biến trễ để phù hợp hơn với
các lý thuyết về các yếu tố tác động đến TTTD; (iii) Mô hình ƣớc lƣợng theo
phƣơng pháp GMM, mô hình này có nhiều ƣu điểm hơn so với việc ƣớc lƣợng
theo phƣơng pháp Pooled OLS, FEM, REM đã đƣợc các tác giả khác sử dụng để
nghiên cứu vấn đề TTTD tại Việt Nam, qua đó chỉ ra sự khác biệt so với nghiên
cứu trƣớc, mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố nhƣ thế nào. Bên cạnh đó, luận văn
sử dụng mô hình hồi quy GMM hệ thống một bƣớc và sử lý các vấn đề thống kê
tiềm tàng trong mô hình để đạt đƣợc kết quả nghiên cứu tƣơng đối tin cậy.
Kết quả nghiên cứu sẽ gợi mở những hàm ý chính sách quan trọng cho
các nhà lãnh đạo chi nhánh biết đƣợc TTTD phụ thuộc bởi những yếu tố nào,
từ đó có những minh chứng cho việc bảo vệ kế hoạch kinh doanh của chi

nhánh. Đồng thời biết rõ yếu tố nào cần cải thiện để giúp thúc đẩy TTTD tại
chi nhánh.
1.6 Kết cấu luận văn.
Đề tài nghiên cứu gồm có 05 chƣơng và đƣợc trình bày nhƣ sau:
Chƣơng 1 Giới thiệu tổng quát về bối cảnh nghiên cứu
Chƣơng này nói lên tính cấp thiết của đề tài và làm rõ mục tiêu, đối tƣợng
và phạm vi nghiên cứu. Chƣơng này cũng giới thiệu về phƣơng pháp nghiên cứu


4
đƣợc áp dụng để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu và tóm lƣợc những đóng góp
chính mà nghiên cứu mang lại.
Chƣơng 2 Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm về
TTTD
Trình bày cơ sở lý thuyết về TTTD và các yếu tố tác động đến TTTD.
Đồng thời, từ lƣợc khảo những bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố tác động
đến TTTD, đề tài đã tổng hợp các yếu tố và xu hƣớng tác động của các yếu tố
này đến TTTD. Đây là cơ sở để thiết lập mô hình nhằm đạt đƣợc kết quả nghiên
cứu đã đƣợc trình bày.
Chƣơng 3 Phƣơng pháp nghiên cứu và dữ liệu
Dựa trên cơ sở lý thuyết nêu ở chƣơng 2, tác giả đề cập đến mô hình
nghiên cứu, các dữ liệu nghiên cứu, mô tả biến nghiên cứu và phƣơng pháp
nghiên cứu. Đề tài trình bày các bƣớc thực hiện việc nghiên cứu sẽ đƣợc sử dụng
nhằm có đƣợc kết quả tại chƣơng 4.
Chƣơng 4 Kết quả nghiên cứu
Tình hình TTTD tại các chi nhánh NHTM tỉnh Bình Thuận giai đoạn
2010-2015 đƣợc phân tích tóm lƣợc, kết quả nghiên cứu thông qua sử dụng
phƣơng pháp hồi quy dữ liệu bảng để kiểm định các nhân tố tác động đến TTTD
tại các chi nhánh NHTM tỉnh Bình Thuận.
Chƣơng 5 Kết luận và hàm ý chính sách

Tóm tắt kết quả nghiên cứu chính, những hạn chế và trình bày hàm ý
chính sách từ kết quả nghiên cứu. Đề tài đƣa ra các cơ sở để bảo vệ kế hoạch
TTTD và sẽ tập trung thảo luận các đề xuất cụ thể cho cho các nhà quản trị ngân
hàng trong việc TTTD cho các chi nhánh NHTM tỉnh Bình Thuận.


5

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TTTD CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Chương 2 trình bày cơ sở lý luận của đề tài, tìm hiểu về tín dụng và TTTD
của Ngân hàng thương mại. Tiếp theo đó, tổng hợp một số nghiên cứu trong và
ngoài nước về các yếu tố tác động đến TTTD của các NHTM làm nền tảng để kế
thừa và xây dựng mô hình nghiên cứu ở chương tiếp theo.
2.1 Tín dụng và TTTD của Ngân hàng thƣơng mại
2.1.1 Ngân hàng và hoạt động cấp tín dụng
Sự phát triển của thị trƣờng tài chính đã làm xuất hiện nhiều loại hình
ngân hàng khác nhau, bao gồm: NHTM, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp
tác xã. Mỗi loại hình ngân hàng phục vụ cho một đối tƣợng cụ thể và có những
chính sách, mục tiêu hoạt động riêng biệt nhằm đảm bảo sự phát triển của nền
kinh tế. Trong đó, ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là loại hình ngân hàng phổ
biến nhất hiện nay. Ngoài việc là một định chế tài chính nhằm thực thi các chính
sách tiền tệ của Nhà nƣớc, NHTM hoạt động dựa trên mục tiêu quan trọng nhất
là lợi nhuận.
Theo Bùi Diệu Anh (2010), tín dụng là một quan hệ ra đời gắn liền với
sản xuất và lƣu thông hàng hóa trong nền kinh tế. Tín dụng bắt nguồn từ chữ
Credit - Creditum - là” quan hệ sử dụng sự tín nhiệm”. Tín dụng ngân hàng là
một giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó bên cấp tín dụng (ngân hàng/tổ chức tín
dụng khác) chuyển giao tài sản cho bên nhận tín dụng (doanh nghiệp, cá nhân
hoặc chủ thể khác) sử dụng theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

Nhƣ vậy, NHTM là một trung gian tài chính đƣợc phép thực hiện hoạt
động kinh doanh, cung ứng thƣờng xuyên các dịch vụ về nhận tiền gửi, cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản tiền gửi. Trong đó, cấp
tín dụng là việc ngân hàng thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc lẫn lãi trong một thời hạn nhất định. Việc cấp tín dụng có thể đƣợc NHTM
thực hiện thông qua các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Theo Luật
các tổ chức tín dụng 2010, sự phân biệt về các loại hình cấp tín dụng đƣợc thể
hiện tại bảng 2.1:


6
Bảng 2.1: Các loại hình cấp tín dụng
STT

Loại hình cấp
tín dụng

Nội dung
Bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách

1

hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận

Cho vay

với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

Bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc
2

Bao thanh toán

mua lại có bảo lƣu quyền truy đòi các khoản phải
thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua,
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua,
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
NHTM cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ
chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay

3

Bảo lãnh ngân
hàng

cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết;
khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín
dụng theo thỏa thuận.

4

Chiết khấu

NHTM mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lƣu
quyền truy đòi các công cụ chuyển nhƣợng, giấy tờ
có giá khác của ngƣời thụ hƣởng trƣớc khi đến hạn
thanh toán.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Trong các hoạt động cấp tín dụng nêu trên, cho vay là hình thức sử dụng
vốn phổ biến và mang lại lợi nhuận cao nhất cho các NHTM. Hoạt động cho vay
đƣợc điều chỉnh bởi Thông tƣ 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016, theo đó, sự
phân loại của các hình thức cho vay đƣợc trình bày tại bảng 2.2
Bảng 2.2: Các loại hình cho vay
STT
A
1

Các loại hình
Nội dung
cho vay
Căn cứ vào thời hạn
Cho vay ngắn
Thời hạn khoản vay kéo dài tối đa 01 năm.
hạn
Cho

2

trung hạn

vay

Thời hạn khoản vay từ trên 01 năm đến tối đa 05 năm.


7

3

Cho vay dài
hạn

B

Căn cứ vào hình thức cho vay
Cho vay từng Mỗi lần cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng thực

4

lần

5

Là việc có từ hai tổ chức tín dụng trở lên cùng thực
Cho vay hợp
hiện cho vay đối với khách hàng để thực hiện một
vốn
phƣơng án, dự án vay vốn.

Thời hạn khoản vay kéo dài trên 05 năm.

hiện thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay.

Là việc tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với
khách hàng để nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật
nuôi có tính chất mùa vụ theo chu kỳ sản xuất liền kề
trong năm hoặc các cây lƣu gốc, cây công nghiệp có


6

Cho vay lƣu
thu hoạch hàng năm. Theo đó, tổ chức tín dụng và
vụ
khách hàng thỏa thuận dƣ nợ gốc của chu kỳ trƣớc tiếp
tục đƣợc sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhƣng
không vƣợt quá thời gian của 02 chu kỳ sản xuất liên
tiếp.
Tổ chức tín dụng xác định và thỏa thuận với khách

Cho vay theo
7

hạn mức

hàng một mức dƣ nợ cho vay tối đa đƣợc duy trì trong
một khoảng thời gian nhất định. Trong hạn mức cho
vay, tổ chức tín dụng thực hiện cho vay từng lần. Một
năm ít nhất một lần, tổ chức tín dụng xem xét xác định
lại mức dƣ nợ cho vay tối đa và thời gian duy trì mức
dƣ nợ này.

Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho
Cho vay theo khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự
8

hạn mức cho phòng đã thỏa thuận. Tổ chức tín dụng và khách hàng
vay dự phòng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự

phòng nhƣng không vƣợt quá 01 (một) năm.
Cho vay theo

9

Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng chi vƣợt

hạn mức thấu số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng một
chi trên tài mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên
khoản
toán

thanh tài khoản thanh toán. Mức thấu chi tối đa đƣợc duy trì
trong một khoảng thời gian tối đa 01 (một) năm.


8
Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng
cho vay đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh
10

Cho vay quay doanh không quá 01 (một) tháng, khách hàng đƣợc sử
vòng
dụng dƣ nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trƣớc
cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo nhƣng thời hạn cho
vay không vƣợt quá 03 tháng.
Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng
cho vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện:
a) Đến thời hạn trả nợ, khách hàng có quyền trả nợ
hoặc kéo dài thời hạn trả nợ thêm một khoảng thời gian

nhất định đối với một phần hoặc toàn bộ số dƣ nợ gốc
của khoản vay;

11

Cho vay tuần b) Tổng thời hạn vay vốn không vƣợt quá 12 tháng kể
hoàn
từ ngày giải ngân ban đầu và không vƣợt quá một chu
kỳ hoạt động kinh doanh;
c) Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng không có
nợ xấu tại các tổ chức tín dụng;
d) Trong quá trình cho vay tuần hoàn, nếu khách hàng
có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng thì không đƣợc thực
hiện kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận
Nguồn: Thông tư 39

2.1.2 Tăng trưởng tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh, lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất mà các
NHTM hƣớng đến. Để đạt đƣợc mục tiêu này, các NHTM phải đặt ra các mục
tiêu trung gian nhằm cụ thể hóa mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Trong đó, mức
TTTD là một mục tiêu trung gian rất quan trọng vì đây là nguồn thu nhập chủ
yếu của các NHTM.
Về bản chất, TTTD phản ánh mức độ thay đổi về tổng dƣ nợ của các
khoản cho vay, chiết khấu, bao thanh toán và số dƣ bảo lãnh của kỳ nghiên cứu
so với kỳ gốc. Tuy nhiên, do số dƣ bảo lãnh là các cam kết ngoại bảng của
NHTM, hoạt động này không tạo ra nguồn thu nhập lãi mà nguồn thu nhập đƣợc
thể hiện dƣới dạng phí và các khoản thu nhập ngoài lãi. Vì vậy, số dƣ bảo lãnh
thƣờng đƣợc bỏ qua khi đề cập đến mức TTTD của Ngân hàng.



9
Nhƣ vậy, TTTD là chỉ tiêu đƣợc sử dụng để phản ánh mức độ chênh lệch
của các khoản cấp tín dụng bao gồm dƣ nợ cho vay và chiết khấu của kỳ nghiên
cứu so với kỳ gốc. Theo phƣơng thức hạch toán kế toán ngân hàng hiện hành, các
khoản dƣ nợ này đƣợc xác định là số dƣ nợ của các tài khoản loại 2 và đƣợc phản
ánh tại mục “Cho vay khách hàng” trên Báo cáo tài chính của ngân hàng. Công
thức 2.1 minh hoạ cách xác định tốc độ TTTD của kỳ nghiên cứu (t1) so với kỳ
gốc (t0):
Tốc độ TTTD = (Các khoản cấp tín dụng thời điểm t1-Các khoản cấp
tín dụng thời điểm t0)/(Các khoản cấp tín dụng thời điểm t0) (2.1)
Biểu thức 2.1 cho thấy: Một tốc độ TTTD dƣơng xảy ra khi dƣ nợ cho vay
của ngân hàng tại thời điểm so sánh cao hơn so với dƣ nợ cho vay của thời điểm
gốc. Để đạt đƣợc điều này, NHTM phải gia tăng thêm các khoản cho vay và mức
gia tăng mới này phải bù đắp đƣợc phần dƣ nợ giảm do việc thu hồi của các
khoản cho vay đến hạn. Ngƣợc lại, nếu trong năm tài chính, dƣ nợ cho vay của
ngân hàng thấp hơn so với dƣ nợ cho vay của năm trƣớc thì tốc độ TTTD của
ngân hàng sẽ đạt mức âm tại thời điểm so sánh. Điều này xảy ra ngân hàng
không có khoản giải ngân mới hoặc giá trị các khoản cho vay mới không đủ bù
đắp cho sự sụt giảm của dƣ nợ do việc thu hồi các khoản nợ đến hạn.
TTTD là một trong những chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh sức khỏe
của nền kinh tế nói chung và của hệ thống ngân hàng nói riêng, nó ảnh hƣởng lớn
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng. Mở rộng tín dụng
thƣờng xảy ra trong thời kỳ kinh tế thuận lợi khi nhu cầu vay vốn của các chủ thể
trong nền kinh tế tăng cao, NHTM không ngừng đẩy mạnh TTTD bằng các gói
tín dụng ƣu đãi, cho vay các lĩnh vực kinh tế đƣợc ƣu tiên, lãi suất thấp, thủ tục
nhanh chóng đơn giản hơn, ....nhiều chủ thể trong nền kinh tế mạnh dạn tiếp cận
vốn, ngƣời tiêu dùng thì vay tiền và chi tiêu nhiều hơn trong khi các tổ chức kinh
tế thì mở rộng sản xuất kinh doanh, thuận lợi đẩy mạnh sản xuất trong và ngoài
nƣớc, giúp nguồn vốn tiếp cận các đối tƣợng này nhanh chóng hơn, thúc đẩy nền
kinh tế tăng trƣởng tốt và đạt đƣợc mục tiêu. Khi thị trƣờng kinh tế ổn định, điều

kiện sản xuất thuận lợi các chủ thể vay vốn ổn định về tài chính, nguồn vốn sản
xuất kinh doanh dồi dào hơn, năng suất hoạt động tăng cao,.. Do đó, họ có đủ khả
năng thực hiện nghĩa vụ vay vốn cho ngân hàng, NHTM tăng nguồn thu nhập từ


10
cho vay, giảm nguy cơ tiềm ẩn rủi ro từ các món vay, giảm chi phí trích lập dự
phòng, hạn chế rủi ro mất khả năng thu hồi vốn đem lại nguồn lợi nhuận tối ƣu
cho ngân hàng.
Theo Võ Trí Thành (2015), TTTD tích cực là tín hiệu tốt đối với nền kinh
tế. TTTD tốt và kiểm soát ở mức độ nhất định sẽ thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế tốt.
Theo Schularick và Taylor (2011), thì cho rằng TTTD sẽ cho chúng ta khả
năng dự đoán đƣợc cuộc khủng hoảng tài chính có thể xảy ra trong tƣơng lai. Họ
chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng và tiền bị phá vỡ sau cuộc khủng hoảng và
chiến tranh thế giới thứ 2, xu hƣớng này tiếp tục đến hiện nay.
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007-2009, ảnh hƣởng xấu đến
nền kinh tế mới nổi trong đó có Việt Nam, đánh gia tầm quan trọng của hệ thống
tài chính trong việc thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Hệ thống tài chính Việt Nam
vƣợt qua cơn bão toàn cầu tốt bởi các cải cách quan trọng nhƣ tỷ lệ vốn an toàn
cao, khoản cho vay không rủi ro, giám sát ngân hàng vững mạnh, hành vi không
thích rủi ro của hệ thống ngân hàng (Tatum, 2012). Và gần đây, đẩy mạnh sáp
nhập ngân hàng yếu kém với các ngân hàng lớn, đã thanh lọc đƣợc các vấn đề
nhƣ vốn điều lệ nhỏ, hoạt động yếu kém, nợ xấu cao..., kết hợp các thế mạnh của
nhau để nâng tầm vị thế của ngân hàng lên, cạnh tranh giữa các ngân hàng lành
mạnh hơn, các sản phẩm tín dụng cũng đa dạng hơn đáp ứng nhu cầu vốn vay
cho mọi thành phần trong nền kinh tế.
TTTD bị hạn chế sẽ ảnh hƣởng tiêu cực đến khả năng phát triển của ngân
hàng và toàn bộ nền kinh tế (Atici & Gursoy, 2013). Lạm phát tăng cao nếu nhu
cầu vốn cao hơn so với tín dụng danh nghĩa (Kai & Stepanyan, 2011). Khi nhu
cầu vốn tăng cao hơn so với hàng hóa đang cung ứng thị trƣờng, chính phủ cân

nhắc giữa mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế với các mục tiêu tăng
trƣởng, thực thi các chính sách thắt chặt tiền tệ nhƣ tăng lãi suất, tăng dự trữ bắt
buộc, điều kiện cho vay vốn chặt chẽ hơn, chủ thể nền kinh tế sẽ khó tiếp cận vốn
vay nên họ sẽ cân nhắc đánh đổi giữa chi phí vay vốn với lợi nhuận mà họ thu
đƣợc. Các chủ thể thay vì mở rộng sản xuất kinh doanh bằng vốn vay thì sẽ hoạt
động quy mô nhỏ hơn, sử dụng khoản tiền tạm thời vào các kênh đầu tƣ khác nhƣ
gửi tiết kiệm, đầu tƣ vào bất động sản...


11
Tuy nhiên, rủi ro tín dụng cũng xuất hiện từ khi bắt đầu cho vay là khi
ngƣời vay nhận đƣợc tiền, các ngân hàng sẽ khó nhận biết đƣợc khoản vay cụ thể
sẽ rủi ro nhƣng ngân hàng sẽ biết đƣợc tỷ lệ nhất định các khoản vay trong danh
mục đầu tƣ có rủi ro. Nếu TTTD quá nóng so với nhu cầu của nền kinh tế sẽ dẫn
đến rủi ro phát sinh nợ xấu, cho vay nhƣng không tạo ra lợi nhuận, chất lƣợng tín
dụng suy giảm, mất khả năng thu hồi vốn... Trong bối cảnh áp lực cạnh tranh
cao, chủ trƣơng nhà quản trị muốn tăng lợi nhuận trong ngắn hạn để đạt mục tiêu
kinh doanh, các ngân hàng sẽ giảm các điều kiện cho vay xuống, chính sách tín
dụng có sự phụ thuộc về chính sách lẫn nhau do tác động thông tin tín dụng, tín
dụng nới lỏng hơn sẽ tăng mức nợ vay của khách hàng quá nhiều dẫn đến các
khoản vay có vấn đề. TTTD có ảnh hƣởng đến các khoản vay có tiềm ẩn rủi ro là
vấn đề quan tâm của các nhà quản trị, nếu nhà quản trị ngân hàng đang quan tâm
đến các mục tiêu ngắn hạn họ sẽ không có biện pháp thích hợp để hạn chế rủi ro
tín dụng trong trung hạn, giá trị sổ sách của danh mục cho vay và lợi nhuận
không đƣợc điều chỉnh một cách chính xác bởi những kế hoạch tăng trƣởng trong
năm kinh doanh, không có sự hài hòa về các quy tắc phân loại tài sản, khái niệm
về các khoản vay có vấn đề hoặc tài sản suy giảm. Một vài quốc gia cho phép các
nhà quản trị ngân hàng hoặc kiểm toán viên bên ngoài thiết lập nợ xấu thay vì
đƣa ra khái niệm về sự suy giảm tài sản. Bên cạnh đó, quá hạn 90 ngày là khoản
thời gian chuẩn để phân loại khoản cho vay không thực hiện đƣợc nghĩa vụ trả

nợ theo đúng cam kết nhƣng các quốc gia sử dụng ngày quá hạn khác nhau tùy
thuộc vào các sản phẩm tín dụng, một vài quốc gia phân loại nợ xấu khi có nghi
ngờ tổn thất tín dụng mặc dù chƣa quá hạn nhƣng đã có dấu hiệu xác suất trả nợ
thấp, nguy cơ tiềm ẩn rủi ro. Lập dự phòng thấp trong khi tăng dƣ nợ cho thấy rủi
ro tiềm ẩn, các danh mục cho vay không đƣợc phân loại nợ đúng, có sự khác biệt
giữa các quốc gia về các quy tắc và thực hiện trích lập dự phòng, đôi khi nó đƣợc
thiết lập bởi các nhà quản lý nhà nƣớc hay do chủ trƣơng của các nhà quản trị
ngân hàng. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đo độ an toàn của ngân hàng, phản ánh
mức đủ vốn của ngân hàng trên cơ sở giá trị vốn tự có và mức độ rủi ro trong
hoạt động, tại Việt Nam đƣợc quy định là 9 % để đảm bảo an toàn trong hoạt
động cho vay của các NHTM.


12
2.2 Các yếu tố tác động đến TTTD
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, TTTD là nhiệm vụ trọng yếu của
các NHTM. Do đó, việc tìm ra những yếu tố có thể ảnh hƣởng đến TTTD của
ngân hàng là vấn đề rất đƣợc quan tâm. Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu chỉ
ra những yếu tố ảnh hƣởng đến TTTD của NHTM. Các nghiên cứu đều chỉ ra hai
nhóm yếu tố làm thay đổi TTTD của NHTM là nhóm yếu tố vĩ mô và yếu tố vi
mô. Các yếu tố tác động đến TTTD đƣợc tổng hợp theo các mô hình nghiên cứu
của: Tamirisa và Igan (2008), Aydin (2008), Laivi (2012), Kai và Stepanyan
(2011), Hussain và Junaid (2012), Tomak (2013), Nguyễn Thùy Dƣơng và Trần
Hải Yến (2011), Trƣơng Đông Lộc và Nguyễn Văn Thép (2014), Lê Tuấn Phong
và Trƣơng Đông Lộc (2016).
2.2.1 Yếu tố vĩ mô
Nhu cầu tín dụng thì nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh bởi các chủ thể nền
kinh tế mong đợi năng lực nhà quản trị ngân hàng để dự đoán lợi nhuận từ các cơ
hội cho vay. Nếu ngân hàng nhận thấy một môi trƣờng vĩ mô ổn định, họ có thể
mong đợi một xác suất cao hơn là ngƣời đi vay sẽ trả lại khoản vay. Vì vậy, ngân

hàng điều chỉnh hành vi cho vay của mình để đáp ứng với các tín hiệu kỳ vọng cả
về sự ổn định và mức độ hoạt động của nền kinh tế (Tomak, 2013). Theo Aydin
(2008), nghiên cứu các ngân hàng ở Ukraine cũng đề cập rằng ngân hàng giảm
cho vay khi biến động của nền kinh tế vĩ mô gia tăng và biến động kinh tế vĩ mô
đƣợc tính bằng phƣơng sai có điều kiện của tổng tiền tệ, CPI và chỉ số giá tiêu
dùng. Theo Kai & Stepanyan (2011), nhận thấy tốc độ tăng tăng trƣởng kinh tế
mạnh dẫn đến TTTD cao và lạm phát cao trong khi tăng tín dụng danh nghĩa là
bất lợi cho TTTD thực sự và họ cũng nhận ra rằng trong điều kiện tiền tệ lõng lẽo
cả trong và ngoài nƣớc, sức khỏe ngân hàng cũng tạo ra sự khác biệt. Theo
Joseph (2008), nghiên cứu TTTD trong khu vực tƣ nhân ở Trung đông, Bắc phi
và Trung á cho rằng khi nền kinh tế tăng trƣởng mạnh mẽ, tài chính ổn định thì
TTTD tài trợ cho chi tiêu của ngƣời tiêu dùng hơn là các khoản đầu tƣ. Theo Kai
& Stepanyan (2011), đã phân tích mối quan hệ tín dụng ngân hàng với đầu ra, sử
dụng chênh lệch sản lƣợng với tăng trƣởng thu nhập bình quân đầu ngƣời đã tìm
thấy việc mở rộng tín dụng tƣ nhân, hệ số lớn hơn một cho thấy tín dụng đang
mở rộng tƣơng ứng với sự phục hồi của đầu ra. Theo Laivi (2012), cho rằng lạm


13
phát cao có khả năng ảnh hƣởng đến tín dụng danh nghĩa và hệ số của nó sẽ xác
định mức ảnh hƣởng đối với tín dụng thực tế, lạm phát cao làm giảm lãi suất thực
của lợi nhuận trên tài sản, khuyến khích tiết kiệm và tạo điều kiện cho ngƣời đi
vay bao gồm cả ngƣời vay có chất lƣợng tốt và không tốt, một số ngân hàng
không đủ khả năng để phân biệt ngƣời vay kém chất lƣợng từ những ngƣời vay
có đủ điều kiện để giới hạn khoản vay. Theo Coricelli (2004), cho rằng TTTD
trong khu vực tƣ nhân có liên quan đến giảm biến động nhƣng biến động này
cũng có tác động tiêu cực đến lĩnh vực tài chính đặc biệt là TTTD bởi rủi ro tăng
cao. Lạm phát tăng lên sẽ làm tăng các biến động của tỷ suất lợi nhuận và cả hai
có thể góp phần giảm TTTD. Theo Schularick (2010), hành vi cho vay của ngân
hàng đầu tƣ trong suốt thời gian bất ổn kinh tế vĩ mô, sử dụng dữ liệu bảng và

tìm thấy mối quan hệ tiêu cực giữa tỷ lệ tài sản nợ và sự thay đổi của sản xuất
công nghiệp và chỉ số giá tiêu dùng (CPI).
2.2.1.1Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế (GDP) là yếu tố phản ánh sự gia tăng tổng sản
phẩm quốc nội do các thành phần trong một nền kinh tế tạo ra. Một quốc gia có
tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao chứng tỏ nền kinh tế trong năm đã sản xuất ra
đƣợc nhiều hàng hóa, dịch vụ cung ứng ra ngoài thị trƣờng. Tốc độ này có thể
cao thấp khác nhau phụ thuộc vào từng giai đoạn trong chu kỳ kinh doanh của
nền kinh tế.
Khi nền kinh tế phát triển, hàng hóa – dịch vụ sản xuất đƣợc tiêu thụ
nhanh chóng, các chủ thể kinh tế có nhu cầu sử dụng nhiều hơn các khoản nợ
vay. Điều này làm doanh số cho vay gia tăng, nghĩa là ngân hàng sẽ có nhiều cơ
hội hơn trong việc mở rộng tín dụng, kết quả là tốc độ TTTD sẽ đƣợc gia tăng.
Các nghiên cứu thực nghiệm của Kai & Stepanyan (2011), Joseph (2008),
Hussain và Junaid (2012), Sharma và Gounder (2012), Trƣơng Đông Lộc và
Nguyễn Văn Thép (2014) đã kết luận: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế có tác động
tích cực (+) đến tốc độ TTTD của hệ thống ngân hàng.
2.2.1.2Tỷ lệ lạm phát
Tỷ lệ lạm phát là một trong những biểu hiện rõ nét nhất của kết quả đạt
đƣợc trong điều hành chính sách tiền tệ. Một chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ đồng


14
nghĩa với một quốc gia có một tỷ lệ lamh phát thấp; ngƣợc lại, tỷ lệ lạm phát sẽ
có mức cao hơn khi chính sách tiền tệ đƣợc nới lỏng.
Trong cùng một năm tài chính, để thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng,
NHNN phải gia tăng cung tiền trong nền kinh tế. Một trong những kênh truyền
dẫn chính sách ra nền kinh tế đó là tín dụng ngân hàng. Khi đó, ngân hàng sẽ có
nhiều điệu kiện thuận lợi để gia tăng mức độ TTTD. Nhƣ vậy, tốc độ TTTD gia
tăng sẽ làm tăng mức cung tiền trong nền kinh tế dẫn đến lạm phát gia tăng.

Ngƣợc lại, nếu lạm phát trong năm tài chính hiện tại đang ở mức thấp,
điều này có thể làm kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế. Khi đó, NHNN sẽ
thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng nhằm gia tăng cung tiền, thúc đẩy tăng
trƣởng nền kinh tế. Điều này dẫn đến tốc độ TTTD sẽ đƣợc gia tăng. Ngƣợc lại,
nếu năm hiện tại có tỷ lạm phát cao, để ổn định kinh tế vĩ mô, NHNN sẽ giảm
lƣợng tiền trong lƣu thông bằng cách tăng lãi suất ngân hàng, điều này làm khả
năng tiếp cận vốn vay của các chủ thể trong nền kinh tế giảm xuống. Vì vậy,
ngân hàng sẽ khó gia tăng đƣợc các khoản cấp tín dụng. Do đó, tốc độ TTTD sẽ
giảm.
Qua phân tích trên cho thấy, với một độ trễ nhất định trong điều hành
chính sách vĩ mô, khi tỷ lệ lạm phát tại thời điểm hiện tại đang ở mức thấp thì sẽ
làm tốc độ TTTD trong tƣơng lai đƣợc gia tăng, mối quan hệ này là ngƣợc chiều
(-).
Trong khoa học thực nghiệm, các nghiên cứu của Hussain và Junaid
(2012), Sharma và Gounder (2012), Trƣơng Đông Lộc và Nguyễn Văn Thép
(2014) chỉ ra mối quan hệ ngƣợc chiều (-) giữa TTTD và lạm phát.
2.2.2 Yếu tố vi mô
Bên cạnh các yếu tố vĩ mô nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng quy mô
ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu, tăng trƣởng huy động vốn, lợi nhuận ngân hàng.
2.2.2.1Quy mô ngân hàng
Theo nghiên cứu của Tatum (2012), cho rằng ngân hàng lớn có thể nâng
cao nhận thức của công chúng về sự tín nhiệm và tính ổn định của nó, do đó
ngƣời gửi tiền sẵn sàng chấp nhận mức lãi suất nhận đƣợc thấp từ các khoản tiền
gửi của họ để đổi lấy sự an toàn. Thêm vào đó ngân hàng lớn có thể đa dạng hoạt


×