Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Những nhân tố tác động đến tính minh bạch của báo cáo tài chính tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

TRƢƠNG THỊ HỒNG NHUNG

NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÍNH MINH BẠCH
CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


TRƢƠNG THỊ HỒNG NHUNG

NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÍNH MINH BẠCH
CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS MAI THỊ TRÚC NGÂN

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017



i

TÓM TẮT
Đề tài “Những nhân tố tác động đến tính minh bạch của Báo cáo tài chính tại
Ngân Hàng Thƣơng Mại Việt Nam”, đƣợc tiến hành thực hiện từ tháng 4/2016 đến
tháng 12/2016.
Mục tiêu của nghiên cứu là (i) Nghiên cứu các nhân tố tác động đên tính
minh bạch của báo cáo tài chính các Ngân hàng thƣơng mại; (ii) Đánh giá tác động
của các nhân tố đến tính minh bạch của báo cáo tài chính của Ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam; (iii) Đề xuất, kiến nghị để cải thiện tính minh bạch của báo cáo tài
chính các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.
Phƣơng pháp nghiên cứu bao gồm nghiên cứu định tính và nghiên cứu định
lƣợng. Trong phân tích nghiên cứu định lƣợng thực hiện thống kê mô tả, kiểm định
thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy đa biến. Số mẫu chọn
khảo sát 212, theo phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.
Kết quả nghiên cứu đã xác định đƣợc các yếu tố tác động đến tính minh bạch
báo cáo tài chính ngân hàng thƣơng mại theo mức độ tác động lớn đến nhỏ là (1)
Lợi nhuận; (2) Quyền sở hữu; (3) Công ty kiểm toán; (4) Hội đồng quản trị; (5) Quy
mô ngân hàng.
Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả đã đƣa ra đề xuất và kiến nghị để nâng
cao tính minh bạch báo cáo tài chính tại ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.


ii

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trƣờng đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tôi, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc

đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 04 năm 2017
Tác giả Luận văn

TRƢƠNG THỊ HỒNG NHUNG


iii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, không thể thiếu sự động viên và tận tình giúp
đỡ của quý Thầy, Cô và các anh chị, các bạn đồng nghiệp.
Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy, Cô Trƣờng Đại Học Ngân
Hàng Tp. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu
của mình.
Và xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến cô TS Mai Thị Trúc Ngân đã tận tình
hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Tôi cũng chân thành cảm ơn ông Nguyễn Duy Hƣng (Nguyên Tổng giám
đốc Ngân hàng TMCP Việt Nam Thƣơng Tín), ông Nguyễn Trung Thành (Phó
Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Việt Nam Thƣơng Tín), cùng tất cả các anh chị
ban giám đốc, các anh chị phòng ban tại các ngân hàng, công ty kiểm toán đã giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian thu thập dữ liệu.
Và cuối cùng, trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù đã cố gắng hoàn
thành luận văn tốt song cũng không thể tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc ý
kiến của quý Thầy, Cô.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 04 năm 2017
Tác giả Luận văn

TRƢƠNG THỊ HỒNG NHUNG



iv

MỤC LỤC
TÓM TẮT ....................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... . ii
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... .iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................. ..vii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. viii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. .ix
CHƢƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................1
1.2.MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát: ...................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể: .........................................................................................3
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ...............................................................................3
1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................3
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ...............................................................................3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................3
1.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................4
1.6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ..............................................................................5
1.7. KẾT CẤU ĐỀ TÀI...........................................................................................6
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH MINH BẠCH CỦA BÁO CÁO TÀI
CHÍNH ..................................................................................................................... ..7
2.1.Tổng quan về báo cáo tài chính.........................................................................7
2.1.1.

Khái niệm, vai trò và mục đích của báo cáo tài chính ........................7


2.1.2.

Các giả thiết và nguyên tắc kế toán chi phối đến việc lập báo cáo tài

chính

.............................................................................................................9

2.1.3.

Các quy định chi phối quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính ..13

2.1.4.

Các đặc điểm chất lƣợng của báo cáo tài chính ................................14

2.2. Khái niệm tính minh bạch của báo cáo tài chính và tầm quan trọng của minh
bạch của báo cáo tài chính ....................................................................................16
2.2.1.

Tính minh bạch của báo cáo tài chính ...............................................16


v

2.2.2.

Tầm quan trọng của tính minh bạch báo cáo tài chính......................19

2.2.3.


Tiêu chuẩn đánh giá và đo lƣờng mức độ minh bạch thông tin tài

chính

...........................................................................................................22

2.2.4.

Các nhân tố ảnh hƣởng đến tính minh bạch ......................................26

2.3. Lý thuyết cơ sở và các nghiên cứu trƣớc .......................................................28
2.3.1. Các lý thuyết cơ sở ..................................................................................28
2.3.2. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu ..........................................................30
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 35
3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................35
3.1.1. Phƣơng pháp định tính ............................................................................35
3.1.2. Phƣơng pháp định lƣợng .........................................................................35
3.2. Quy trình nghiên cứu .....................................................................................36
3.2.1. Quy trình nghiên cứu ..............................................................................36
3.2.2. Khung nghiên cứu ...................................................................................39
3.3. Mô hình nghiên cứu và Phƣơng pháp đo lƣờng .............................................40
3.3.2. Phƣơng pháp đo lƣờng ................................................................................44
3.3.3. Mẫu nghiên cứu.......................................................................................46
3.3.4. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu ...............................................................47
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 51
4.1. TỔNG QUAN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG HIỆN NAY .............................51
4.1.1. Hoạt động hệ thống ngân hàng ...............................................................51
4.1.2. Thực tế minh bạch báo cáo tài chính của ngân hàng hiện nay ...............53
4.2. Mô tả mẫu ......................................................................................................56

4.2.1. Độ tuổi .....................................................................................................56
4.2.2. Giới tính ..................................................................................................56
4.2.3. Trình độ học vấn .....................................................................................57
4.2.4. Kinh nghiệm làm việc, nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng ................57
4.2.5. Vị trí công tác .........................................................................................58
4.3. KIỂM ĐỊNH THANG ĐO .............................................................................58
4.3.1. Đánh giá sơ bộ thang đo ..........................................................................58


vi

4.3.2. Kiểm định thang đo bằng EFA ...............................................................61
4.4. PHÂN TÍCH HỒI QUY TUYẾN TÍNH BỘI ................................................63
4.5. ĐO LƢỜNG GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH CÁC YẾU TỐ .................................65
4.6. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................66
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HÀM Ý QUẢN TRỊ ............................ 67
5.1. Kết luận ..........................................................................................................67
5.2. Đề xuất hàm ý quản trị ...................................................................................68
5.2.1. Về lợi nhuận ngân hàng ..........................................................................68
5.2.2. Về quyền sở hữu .....................................................................................69
5.2.3. Về công ty kiểm toán ..............................................................................69
5.2.4. Về cơ cấu hội đồng quản trị ....................................................................70
5.2.5. Về quy mô ngân hàng .............................................................................71
5.3. Kiến nghị ........................................................................................................72
5.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nƣớc ..........................................72
5.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Thƣơng Mại .............................................73
5.3.3. Kiến nghị đối với các công ty kiểm toán ................................................73
5.4. Hạn chế của đề tài và đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 75
PHỤ LỤC 1: Phiếu khảo sát .................................................................................... 77

PHỤ LỤC 2: Danh Sách Các Chuyên Gia Thảo Luận Nhóm ................................. 81
PHỤ LỤC 3: Danh Sách Các Ngân Hàng, Công Ty Kiểm Toán Khảo Sát ............ 82
PHỤ LỤC 4: Kiểm định Cronbach’s Alpha ............................................................ 83
PHỤ LỤC 5: Phân Tích nhân tố khám phá .............................................................. 87
PHỤ LỤC 6: Kết quả hồi quy .................................................................................. 89


vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC:

Báo cáo tài chính

CMKT:

Chuẩn mực kế toán

KTV:

Kiểm toán viên

KSNB:

Kiểm soát nội bộ

MBTT:

Minh bạch thông tin


NH:

Ngân hàng

NHNN:

Ngân hàng nhà nƣớc

NHTM:

Ngân hàng thƣơng mại


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1: Các thành phần ảnh hƣởng đến minh bạch công ty.................................26
Bảng 2. 2: Mô hình nghiên cứu của nhóm tác giả Cheung và cộng sự (2005) .........28
Bảng 3. 1: Tiến độ thực hiện thiết kế nghiên cứu .....................................................37
Bảng 4. 1: Thống kê độ tuổi của đối tƣợng nghiên cứu ............................................56
Bảng 4. 2: Thống kê giới tính của đối tƣợng nghiên cứu .........................................57
Bảng 4. 3: Thống kê trình độ học vấn của đối tƣợng nghiên cứu .............................57
Bảng 4. 4: Thống kê kinh nghiệm làm việc, nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng .57
Bảng 4. 5: Thống kê giới tính của đối tƣợng nghiên cứu .........................................58
Bảng 4. 6: Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo các biến độc lập ......................59
Bảng 4. 7: Bảng tổng kết hệ số tin cậy của các thành phần thang đo biến độc lập ..60
Bảng 4. 8: Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo tính minh bạch thông tin ........61
Bảng 4. 9: KMO and Bartlett's Test ..........................................................................61
Bảng 4. 10: Kết quả phân tích EFA đối với thang đo biến độc lập ..........................62
Bảng 4. 11: Phân tích Anova trong hồi quy tuyến tính .............................................63

Bảng 4. 12: Kết quả hồi quy......................................................................................64
Bảng 4. 13: Giá trị trung bình các yếu tố ..................................................................65


ix

DANH MỤC HÌNH
Hình 3. 1 Quy trình nghiên cứu ................................................................................36
Hình 3. 2: Khung nghiên cứu của luận văn.............................................................. 39
Hình 3. 3: Mô hình nghiên cứu .................................................................................40


1

CHƢƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp nói chung và các Ngân hàng thƣơng mại
nói riêng đƣợc đánh giá là một trong những công cụ hữu hiệu trong việc cung cấp
thông tin tài chính cho nhiều đối tƣợng bên ngoài doanh nghiệp quan tâm, đặc biệt
là các nhà đầu tƣ, chủ nợ, cơ quan quản lý nhà nƣớc... Sở dĩ nhƣ vậy là vì, báo cáo
tài chính cung cấp thông tin toàn diện nhất về kết quả kinh doanh, tình trạng tài
chính cũng nhƣ các luồng tiền của doanh nghiệp. Chính từ những thông tin này sẽ
giúp cho các đối tƣợng sử dụng thông tin ra các quyết định kinh tế. Chính vì tầm
quan trọng của báo cáo tài chính, nên một trong những yêu cầu đặt ra đối với các
doanh nghiệp là luôn phải cung cấp báo cáo tài chính kịp thời và minh bạch cho nhà
đầu tƣ cũng nhƣ các đối tƣợng sử dụng khác trong việc ra quyết định đầu tƣ để cung
ứng các nguồn lực về tài chính cho một doanh nghiệp. Tuy nhiên, một vấn đề nổi
cộm bao lâu nay là sự minh bạch trong công bố thông tin của các tổ chức. Sự chậm
trễ, thậm chí che giấu thông tin ảnh hƣởng lớn tới quyết định, cũng nhƣ niềm tin
của nhà đầu tƣ. “Lòng tin được xây dựng dựa trên công khai, minh bạch” (IFC

2012). Do đó, Tính chính xác và có độ tin cậy, đƣợc xem là một trong những yếu tố
góp phần tạo nên tính hữu ích của một báo cáo tài chính.
Mục tiêu của BCTC là cung cấp thống tin hữu ích cho ngƣời sử dụng, dựa
vảo sự đảm bảo các tính chất phù hợp, đáng tín cậy, có thể so sánh và có thể hiểu
của thông tin, nhƣng quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin bị tác động bởi
nhiều nhân tố mang tính nội tại và khách quan đã làm cho các tính chất trên không
đƣợc đảm bảo, dẫn đển sự suy giảm tính hữu ích của thông tin.
Tính minh bạch của báo cáo tài chính là một trong những tiêu chí phản ánh
chất lƣợng báo cáo tài chính vì nó ảnh hƣởng đến việc ra quyết định của những
ngƣời sử dụng báo cáo tài chính. Năm 2011, Thông qua chƣơng trình tọa đàm Châu
Á, khối OECD đã xây dựng, công bố báo cáo Ưu tiên cải cách Châu Á: Đƣa quản
trị công ty lên tầm cao mới, trong đó một trong hai ƣu tiên chính của báo cáo này là
“cần nâng cao chất lƣợng, thực hiện công bố thông tin kịp thời, minh bạch” (OECD
2011). Thực tiễn Việt Nam và trên thế giới cho thấy, các cuộc khủng hoảng kinh tế


2
thƣờng bắt nguồn từ hệ thống tài chính. Vì thế minh bạch thông tin trên báo cáo tài
chính là rất cần thiết vì thiếu chúng các công ty không thể xây dựng niềm tin của
công chúng vào kết quả thực hiện và khả năng thu hút vốn trên thị trƣờng. Trong đó
ngân hàng cũng là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực đặt biệt là tiền tệ, do
đó việc xây dựng niềm tin từ công chúng, từ nhà đầu tƣ hết sức quan trọng.
Ở Việt Nam, NHTM đóng vai trò không thể thiếu trong việc điều hòa vốn
trong nền kinh tế, NHNN điều hòa chính sách tiền tệ thông qua hoạt động của
NHTM, do đó NHTM cần phát triển bền vững và tạo đƣợc lòng tin cho nhân dân.
Trong gia đoạn 2011 - 2016 đã diễn ra sự kiện sáp nhập của các ngân hàng, NHNN
mua lại với giá không đồng. Sau khi có sự thanh tra của NHNN đã phát hiện ra có
sự sở hữu chéo, có sự vay mƣợn chéo với nhau trong suốt thời gian dài. Các NHTM
có tỷ lệ nợ xấu tăng cao do quản lý yếu kém và thực hiện sai các quy định của pháp
luật. Dẫn đến tình trạng ngân hàng gặp khó khăn về thanh khoản, mất khả năng

thanh toán tạm thời. Tại hội thảo “Giải pháp tăng cƣờng năng lực, hiệu quả của
công tác thanh tra, giám sát an toàn hoạt động ngân hàng” thừa nhận số liệu nợ xấu
các ngân hàng che giấu nhiều vô cùng, Các Ngân hàng đều công bố tỷ lệ nợ xấu
dƣới 2.5% nhƣng thực tế theo sự thanh tra của NHNN, tỷ tệ nợ xấu lên đến 30%
thậm chí tỷ lệ nợ xấu ngân hàng lên đến 60%. Các NHTM hiện nay muốn duy trì sự
cạnh tranh, sự hiện diện cũng nhƣ tầm ảnh hƣởng của mình, các ngân hàng đã công
bố những thông tin, nhữn BCTC hoàn toàn khác so với hiện thực của mình. Qua các
nội dung trên cho ta thấy rằng, việc công bố báo cáo tài chính của các ngân hàng
hiện nay có sự che giấu thông tin chƣa phản ánh đúng thực trạng “sức khỏe” của
mình trƣớc công chúng. Chính vì thế tác giả đã chọn đề tài : “Những Nhân tố tác
động đến tính minh bạch của Báo cáo tài chính Ngân Hàng Thương Mại Việt
Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
1.2.MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu tổng quát:
Xác định các nhân tố tác động đến tính minh bạch của báo cáo tài chính của
Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Dựa trên kết quả nghiên cứu đề xuất, kiến nghị


3
để cải thiện tính minh bạch của báo cáo tài chính của các Ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu tính minh bạch trên báo cáo tài chính và tiêu chuẩn đo lƣờng tính
minh bạch.
- Nghiên cứu các nhân tố tác động đến tính minh bạch của báo cáo tài chính
các Ngân hàng thƣơng mại
- Đánh giá tác động của các nhân tố đến tính minh bạch của báo cáo tài chính
của Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
- Đề xuất, kiến nghị dựa trên kết quả nghiên cứu để cải thiện tính minh bạch
của báo cáo tài chính của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Thế nào là minh bạch báo cáo tài chính? Các tiêu chuẩn nào đo lƣờng sự
minh bạch?
- Các nhân tố nào tác động đến tính minh bạch các báo cáo tài chính của
Ngân hàng thƣơng mại?
- Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố tính minh bạch của báo cáo tài chính các
Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam nhƣ thế nào?
- Kiến nghị nào cần có để cải thiện tính minh bạch báo cáo tài chính của
Ngân hàng thƣơng mại?
1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là tính minh bạch báo cáo tài chính của các
Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Pham vi về không gian: các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
- Phạm vi về thời gian: báo cáo tài chính của các Ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam trong giai đoạn 2012-2015


4
- Thời gian thực hiện đề tài: số liệu thứ cấp thu thập báo cáo tài chính của
các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong giai đoạn 2012-2015. Số liệu sơ cấp
đƣợc khảo sát vào tháng 6 và tháng 11 năm 2016
- Khách thể nghiên cứu: các chuyên gia Ngân hàng, ban lãnh đạo các Ngân
hàng thƣơng mại, nhân viên kiểm toán, nhân viên kế toán tại các Ngân hàng thƣơng
mại ở Việt Nam, nhân viên kiểm toán tại công ty kiểm toán.
1.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp định lƣợng kết hợp phƣơng pháp định
tính. Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phân tích thống kê mô tả, phân tích tƣơng
quan và phân tích hồi quy.

Để đạt đƣợc mục tiêu của nghiên cứu và kiểm chứng các giả thiết đã đƣợc
đặt ra, ngƣời nghiên cứu tiến hành các phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp nghiên cứu sơ bộ: Phƣơng pháp nghiên cứu này đƣợc áp
dụng để hệ thống hóa lý luận, xác định cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Phƣơng pháp nghiên cứu chính thức
Phƣơng pháp định tính: là nghiên cứu khám phá đƣợc thực hiện thông qua
kỹ thuật thảo luận, phỏng vấn để khám phá các yếu tố mới và khẳng định lại các
yếu tố ảnh hƣởng đến tính minh bạch của báo cáo tài chính trong các ngân hàng
thƣơng mại.
Phƣơng pháp định lƣợng: là nghiên cứu chính thức của đề tài, đƣợc thực
hiện thông qua kỹ thuật thu thập thông tin bằng cách gửi bảng câu hỏi khảo sát lấy ý
kiến của các chuyên gia, các lãnh đạo ngân hàng, nhân viên kiểm toán, nhân viên kế
toán trong ngân hàng (ngƣời lập báo cáo tài chính)
Xử lý kết quả điều tra đƣợc thực hiện bằng phần mềm thống kê thông dụng
SPSS với các công cụ: Thống kê mô tả; Kiểm định Cronbach’s Alpha; Phân tích
nhân tố khám phá (EFA); Phân tích hồi quy và Phân tích ANOVA.
Dựa vào các nghiên cứu trƣớc đây nhƣ Lê Thị Mỹ Hạnh (2015), nhóm tác
giả Cheung và các cộng sự (2005) nghiên cứu này chọn ra năm nhân tố: (1) Quy mô
ngân hàng, (2) Lợi nhuận; (3) Công ty kiểm toán, (4) Quyền sở hữu, (5) Cơ cấu hội


5
đồng quản trị để tiến hành kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố này với tính
minh bạch của báo cáo tài chính của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.
1.6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Báo cáo tài chính đƣợc xem là một trong những công cụ hữu hiệu trong việc
cung cấp thông tin tài chính cho nhiều đối tƣợng cả bên trong và bên ngoài ngân
hàng quan tâm đặc biệt là các nhà đầu tƣ, các nhà quản lý, cơ quan nhà nƣớc... Từ
những thông tin mà báo cáo tài chính cung cấp giúp cho các đối tƣợng sử dụng
thông tin đƣa ra các quyết định kinh tế thích hợp. Chính tầm quan trọng của báo cáo

tài chính, tính minh bạch đƣợc xem là một trong những yếu tố góp phần tạo nên tính
hữu ích của báo cáo tài chính. Việc nghiên cứu này cho chúng ta biết đƣợc các nhân
tố tác động đến tính minh bạch báo cáo tài chính, ảnh hƣởng đến việc công bố thông
tin của báo cáo tài chính các Ngân Hàng Thƣơng Mại Việt Nam, đồng thời xem xét
khả năng cải thiện tính minh của báo cáo tài chính của các Ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam.


6
1.7. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Luận văn đƣợc chia làm 5 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Phần mở đầu
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 4: Phân tích thực trạng và kết quả nghiên cứu
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị đề xuất


7

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH MINH BẠCH CỦA
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.1.TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.1.1. Khái niệm, vai trò và mục đích của báo cáo tài chính
2.1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính
Theo VAS 21 - Báo cáo tài chính phản ánh một cấu trúc chặt chẽ tình hình
tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. BCTC cung cấp thôn tin về tình
hình tài chính, kết quả kinh doanh và luồng tiền của doanh nghiệp phục vụ cho nhà
quản trị và các đối tƣợng bên ngoài sử dụng đƣa ra các quyết định kinh tế.
Theo IAS 1 – BCTC thể hiện tình hình tài chính và hoạt động tài chính, hiệu

suất tài chính và dòng tiền của một thực thể. BCTC cung cấp đầy đủ các thông tin
về tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập và chi phí, các khoản đong góp cho
chủ sở hữu, dòng tiền.
2.1.1.2. Mục đích của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán trong một kỳ
kế toán, phản ánh tổng quát tình hình tài sản, nguồn vốn cũng nhƣ tình hình kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Nhƣ vậy mục đích
của báo cáo tài chính là:
- Tổng hợp và trình bày một cách khái quát, toàn diện tình hình tài sản, công
nợ, nguồn vốn, tình hình kết quả sản xuất, kinh doanh trong một kỳ kế toán.
Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực trạng tài
chính của doanh nghiệp, kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã
qua và những dự đoán cho tƣơng lai. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan
trọng cho việc đề ra quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
hoặc đầu tƣ vào doanh nghiệp của các chủ sở hữu, các nhà đầu tƣ, các chủ nợ hiện
tại và tƣơng lai của doanh nghiệp.
+ Thông tin tình hình tài chính doanh nghiệp: Tình hình tài chính doanh nghiệp chịu
ảnh hƣởng của các nguồn lực kinh tế do doanh nghiệp kiểm soát, của cơ cấu tài
chính, khả năng thanh toán, khả năng thích ứng cho phù hợp với môi trƣờng kinh


8
doanh. Nhờ thông tin về các nguồn lực kinh tế do doanh nghiệp kiểm soát và năng
lực doanh nghiệp trong quá khứ đã tác động đến nguồn lực kinh tế này mà có thể dự
đoán nguồn nhân lực của doanh nghiệp có thể tạo ra các khoản tiền và tƣơng đƣơng
tiền trong tƣơng lai.
+ Thông tin về cơ cấu tài chính: Có tác dụng lớn dự đoán nhu cầu đi vay, phƣơng
thức phân phối lợi nhuận, tiền lƣu chuyển cũng là mối quan tâm của doanh nghiệp
và cũng là thông tin cần thiết để dự đoán khả năng huy động của nguồn tài chính
của doanh nghiệp.

+ Thông tin về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là thông tin về tính
sinh lời, thông tin về tình hình biến động sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho đối tƣợng
sử dụng đánh giá những thay đổi tiềm tàng của các nguồn lực bổ sung mà doanh
nghiệp có thể sử dụng.
+ Thông tin về sự biến động tình hình tài chính của doanh nghiệp: Những thông tin
này trên báo cáo tài chính rất hữu ích trong việc đánh giá các hoạt động đầu tƣ, tài
trợ và kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
2.1.1.3. Vai trò của Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với doanh
nghiệp mà còn phục vụ chủ yếu cho các đối tƣợng bên ngoài doanh nghiệp nhƣ các
cơ quan quản lý Nhà nƣớc, các nhà đầu tƣ hiện tại và đầu tƣ tiềm tàng, kiểm toán
viên độc lập và các đối tƣợng khác liên quan. Nhờ các thông tin này mà các đối
tƣợng sử dụng có thể đánh giá chính xác hơn về năng lực của doanh nghiệp:
- Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp: Báo cáo tài chính cung cấp các chỉ
tiêu kinh tế dƣới dạng tổng hợp sau một kỳ hoạt động, giúp cho họ trong việc phân
tích đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch,
xác định nguyên nhân tồn tại và những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp. Từ đó
đề ra các giải pháp, quyết định quản lý kịp thời, phù hợp với sự phát triển của mình
trong tƣơng lai.
- Đối với các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nƣớc: Báo cáo tài chính
cung cấp những thông tin trên cơ sở nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn của mình mà
từng cơ quan kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,


9
kiểm tra tình hình thực hiện các chính sách, chế độ quản lý – tài chính của doanh
nghiệp nhƣ:
+ Cơ quan thuế: Kiểm tra tình hình thực hiện và chấp hành các loại thuế, xác định
số thuế phải nộp, đã nộp, số thuế đƣợc khấu trừ, miễn giảm của doanh nghiệp...
+ Cơ quan tài chính: Kiểm tra đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng vốn của các

doanh nghiệp nhà nƣớc, kiểm tra việc chấp hành các chính sách quản lý nói chung
và chính sách quản lý vốn nói riêng...
- Đối với đối tƣợng sử dụng khác nhƣ:
+ Chủ đầu tƣ: Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin về những khả năng hoặc
những rủi ro tiềm tàng của doanh nghiệp có liên quan tới việc đầu tƣ của họ, từ đó
đƣa ra quyết định tiếp tục hay ngừng đầu tƣ vào thời điểm nào, đối với lĩnh vực nào.
+ Các chủ nợ: Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin về khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, từ đó chủ nợ đƣa ra quyết định tiếp tục hay ngừng việc cho vay đối
với các doanh nghiệp.
+ Các khách hàng: Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin mà từ đó họ có thể
phân tích đƣợc khả năng cung cấp của doanh nghiệp, từ đó đƣa ra quyết định tiếp
tục hay ngừng lại mua bán với doanh nghiệp.
Ngoài ra, các thông tin trên báo cáo còn có tác dụng củng cố niềm tin và sức
mạnh cho các công nhân viên của doanh nghiệp để họ nhiệt tình, hăng say trong lao
động.
2.1.2. Các giả thiết và nguyên tắc kế toán chi phối đến việc lập báo cáo tài chính
2.1.2.1. Các giả thuyết kế toán
Theo Libby & cs (2003), giả thuyết hay định đề kế toán đƣợc xây dựng dựa
trên môi trƣờng kinh tế mà trong đó kế toán đƣợc thực hiện. Đó chính là những giả
thuyết nền tảng tạo nên những “kim chỉ nam” liên quan đến việc trình bày các báo
cáo tài chính. Ngƣời ta thƣờng nói đến ba định đề hay ba giả thuyết của khoa học và
thực tiễn kế toán.
 Giả thuyết thực thể kinh doanh.
Theo định đề này phải kế toán các hoạt động của doanh nghiệp, của tổ chức
tách rời khỏi các hoạt động của chủ sở hữu doanh nghiệp hay tổ chức và độc lập


10
khỏi hoạt động của tất cả các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác. Ví dụ, khi chủ sở
hữu mua một chiếc xe hơi cho sử dụng mang tính chất cá nhân anh ta thì không

đƣợc kế toán vào tài sản của doanh nghiệp.
 Giả thuyết thƣớc đo tiền tệ
Định đề này cho rằng kế toán sử dụng trƣớc hết thƣớc đo tiền tệ quốc gia để
thu thập và trình bày thông tin trong các báo cáo tài chính. Nhƣ vậy, kế toán ở Việt
Nam thì trƣớc hết phải ghi nhận và trình bày báo cáo tài chính bằng đơn vị tiền tệ là
đồng Việt Nam. Tiền tệ là thƣớc đo giá trị chung của mọi loại sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ làm đơn vị ghi chép, phản ánh và trình bày các báo cáo tài chính. Với tiền
đề này giúp cho kế toán có thể xác định đƣợc giá trị của tất cả mọi loại tài sản, các
khoản vay nợ và vốn chủ sở hữu cũng nhƣ mọi loại chi phí và doanh thu, thu nhập
phát sinh trong hoạt động của các đơn vị vì mục đích lợi nhuận hay phi lợi nhuận.
Chỉ khi chấp nhận tiền đề này thì kế toán mới có thể thực hiện cộng dồn giá trị tài
sản của một đơn vị và cung cấp cho ngƣời sử dụng những thông tin tổng hợp về tình
hình hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, cũng cần nhấn mạnh rằng để phục vụ cho
quản lý đơn vị, các nhà quản lý không chỉ cần những thông tin tổng hợp mà còn sử
dụng các thông tin chi tiết, do vậy trong thực tiễn kế toán ngƣời ta cũng sử dụng cả
các loại thƣớc đo hiện vật và thƣớc đo thời gian để phản ánh các hoạt động của đơn
vị. Thƣớc đo tiền tệ chính là tiền đề để kế toán thực hiện đƣợc nguyên tắc cơ sở dồn
tích.
 Giả thuyết kỳ kế toán.
Trên thực tế, quá trình kinh doanh trong doanh nghiệp hay các hoạt động
trong một đơn vị nói chung diễn ra liên tục và trong nhiều trƣờng hợp chu kỳ kinh
doanh thƣờng không trùng với năm tài chính. Tuy nhiên, trên quan điểm quản trị
doanh nghiệp, các nhà quản lý lại thƣờng xuyên có nhu cầu thông tin về tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp để kịp thời ra các quyết định phù hợp mà không chờ
đến khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh mới cần thông tin. Do vậy kế toán phân cắt
quá trình kinh doanh thành những khoảng thời gian bằng nhau để lập các báo cáo
truyền đạt thông tin cần thiết cho ban lãnh đạo. Thông thƣờng kế toán lập báo cáo
cho kỳ một tháng, một quí hoặc một năm. Mục đích kế toán phân chia thành các kỳ



11
bằng nhau là để đảm bảo yêu cầu tính so sánh đƣợc của các thông tin kế toán trình
bày trong các báo cáo. Nhƣ vậy kỳ kế toán xuất phát từ chính nhu cầu về thông tin
của các nhà quản lý. Hơn nữa nó cũng đáp ứng nhu cầu thông tin của các đối tƣợng
sử dụng thông tin khác, chẳng hạn các cổ đông, các chủ nợ, các cơ quan thuế, các
cơ quan chức năng cũng cần có thông tin định kỳ về hoạt động của đơn vị.
2.1.2.2. Nguyên tắc kế toán
Theo Libby & cs (2003), nguyên tắc kế toán là những quy ƣớc, chỉ dẫn,
hƣớng dẫn xuyên suốt trong quá trình thực hiện các công việc kế toán đƣợc nhiều
ngƣời công nhận ở một thời điểm. Nó xuất phát từ sự nhất trí rộng rãi của nhiều
ngƣời am hiểu về lý thuyết cũng nhƣ thực hành kế toán ở một thời điểm nào đó.
Nhƣ vậy cần lƣu ý rằng các nguyên tắc kế toán này không phải là bất biến mà
ngƣợc lại nó có thể thay đổi hoàn thiện hơn khi môi trƣờng thay đổi, bởi nó là do
các nhà kế toán và các đơn vị kinh doanh đƣa ra để đáp ứng nhu cầu của những
ngƣời làm quyết định. Chính vì lý do này mà chúng ta có thể thấy trong các sách
viết ở những thời điểm khác nhau có thể không hoàn toàn nhất quán với nhau. Vì
vậy chúng ta cần ý thức rằng kế toán là một môn học luôn phát triển theo hƣớng
ngày càng hoàn thiện hơn. Theo Luật kế toán và chuẩn mực kế toán của Việt Nam
BCTC đƣợc lập dựa vào bảy nguyên tắc sau:
 Nguyên tắc thứ nhất: nguyên tắc cơ sở dồn tích
Nguyên tắc này đƣợc phát biểu nhƣ sau: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu,
chi phí phải đƣợc ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời
điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền tƣơng đƣơng tiền. Báo cáo tài chính lập trên
cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại
và tƣơng lai. Cần lƣu ý rằng giữa nguyên tắc cơ sở dồn tích và định đề thƣớc đo tiền
tệ có mối quan hệ mật thiết. Nếu không chấp nhận định đề thƣớc đo tiền tệ thì
không thực hiện đƣợc nguyên tắc cơ sở dồn tích, bởi vì đơn giản là sẽ không thể
cộng dồn các tài sản khác nhau vào với nhau đƣợc.
Trong thực tiễn kế toán tồn tại hai loại hình kế toán, đó là kế toán quỹ hay

còn gọi là kế toán theo tiền mặt và kế toán dồn tích hay còn gọi là kế toán theo thực


12
tế phát sinh. Kế toán theo dòng tiền tức là kế toán ghi nhận các nghiệp vụ chỉ khi
nào thực sự có dòng tiền chi ra hoặc thu vào, có nghĩa là có ảnh hƣởng trực tiếp đến
tăng hoặc giảm ngân quỹ của doanh nghiệp. Trái lại, kế toán theo thực tế phát sinh
lại ghi nhận các nghiệp vụ vào thời điểm phát sinh nghiệp vụ ngay cả khi chƣa có
dòng tiền thực đi ra hay đi vào. Nhƣ vậy với nguyên tắc cơ sở dồn tích, chúng ta
đang thực hiện kế toán dồn tích.
 Nguyên tắc thứ hai: nguyên tắc hoạt động liên tục
Nguyên tắc này giả định rằng doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ
tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thƣờng trong một tƣơng lai gần. Nhƣ vậy doanh
nghiệp không bắt buộc phải ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể qui mô hoạt
động của mình. Nguyên tắc này có mối quan hệ mật thiết với nguyên tắc giá gốc.
 Nguyên tắc thứ ba: nguyên tắc giá gốc
Theo nguyên tắc này, tài sản phải đƣợc kế toán theo giá gốc, trong đó giá gốc
của tài sản đƣợc tính theo số tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền mà doanh nghiệp đã trả,
phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản đƣợc ghi
nhận. Giá gốc của tài sản không đƣợc thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn
mực kế toán cụ thể. Giữa nguyên tắc giá gốc và nguyên tắc hoạt động liên tục có
mối quan hệ nhất định. Chỉ khi chúng ta thực thi nguyên tắc hoạt động liên tục thì
việc áp dụng nguyên tắc giá gốc mới đƣợc thực hiện. Nếu doanh nghiệp không còn
hoạt động bình thƣờng mà ở trong tình trạng phá sản chẳng hạn thì lúc đó nguyên
tắc giá gốc không vận dụng nữa, vì lúc này tất cả tài sản của doanh nghiệp đƣợc
đem ra bán, và nhƣ vậy tài sản của doanh nghiệp sẽ đƣợc đánh giá và kế toán theo
giá trị thị trƣờng vào thời điểm bán. Thông thƣờng thì giá trị thị trƣờng của tài sản
của doanh nghiệp vào thời điểm này không còn bằng với giá gốc ghi sổ kế toán ban
đầu khi mua hoặc nhận tài sản nữa, có nghĩa là lúc này phải điều chỉnh giá trị của
tài sản trên sổ sách và báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

 Nguyên tắc thứ tƣ: nguyên tắc phù hợp
Nguyên tắc này yêu cầu việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tƣơng ứng có
liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tƣơng ứng với doanh thu bao gồm


13
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trƣớc hoặc chi phí phải trả
nhƣng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
 Nguyên tắc thứ năm: nguyên tắc nhất quán.
Nguyên tắc này đƣợc phát biểu nhƣ sau: các chính sách và phƣơng pháp kế
toán mà doanh nghiệp đã chọn phải đƣợc áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ
kế toán năm. Trƣờng hợp có thay đổi chính sách và phƣơng pháp kế toán đã chọn
thì phải giải trình lý do và ảnh hƣởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo
cáo tài chính.
 Nguyên tắc thứ sáu: nguyên tắc thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ƣớc tính
kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nhƣ vậy, nguyên tắc thận trọng yếu
cầu (1) phải lập các khoản dự phòng nhƣng không lập quá lớn, (2) không đánh giá
cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, (3) không đánh giá thấp hơn
giá trị các khoản nợ phải trả và chi phí, (4) doanh thu và thu nhập đƣợc ghi nhận khi
có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế, còn chi phí phải
đƣợc ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
 Nguyên tắc thứ bảy: nguyên tắc trọng yếu
Thông tin kế toán đƣợc coi là trọng yếu trong trƣờng hợp nếu thiếu thông tin
hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính,
làm ảnh hƣởng đến quyết định kinh tế của ngƣời sử dụng báo cáo tài chính. Tính
trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót đƣợc
đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải đƣợc xem xét cả
trên phƣơng diện định lƣợng và định tính.

2.1.3. Các quy định chi phối quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là tổng hợp các số liệu từ sổ kế toán theo chỉ tiêu kinh tế
tài chính tổng hợp, phản ánh một cách có hệ thống tình hình tài sản doanh nghiệp,
tình hình hiệu quả sản xuất kinh doanh, tình hình lƣu chuyển tiền tệ, tình hình quản
lý và sử dụng vốn … của doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định vào một hệ thống
biểu mẫu quy định thống nhất


14
Đặc điểm của Việt Nam là nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng Xã hội chủ
nghĩa, nhà nƣớc quản lý nền kinh tế thông qua hệ thống pháp luật và các chính sách
kinh tế. Mà kế toán là công cụ phục vụ cho quản lý kinh tế nên cũng chịu sự chi
phối của các luật định. Do vậy, công tác kế toán phục vụ cho quá trình soạn thảo và
trình bày báo cáo tài chính tất nhiên cũng chịu sự chi phối bởi các chính sách, chế
độ kế toán và luật kinh tế quy định bởi nhà nƣớc (Đoàn Ngọc Quế, 2007).
Hệ thống các văn bản luật đó là Luật kế toán, Chế độ Kế toán, Chuẩn mực kế
toán Việt Nam và các thông tƣ hƣớng dẫn thi hành các chuẩn mực và chế độ kế toán
tài chính. Tính đến nay, Bộ Tài chính đã ban hành 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam
(VAS). Trong đó, Chuẩn mực chung kế toán Việt Nam đƣợc ban hành theo Quyết
định 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 nhằm mục đích quy định và hƣớng dẫn
xử lý các yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và vấn đề về ghi nhận các yếu tố của
báo cáo tài chính, đánh giá, trình bày và công bố thông tin. Bên cạnh dó, sự ra đời
của Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/3006 của Bộ tài chính qui định về
Chế độ kế toán doanh nghiệp tạo một khuôn khổ pháp lý chung công tác lập và trình
bày báo cáo tài chính tại doanh nghiệp.
NHTM là một loại hình doanh nghiệp nhƣng kinh doanh sản phẩm đặc biệt à
tiền tệ. Vì vậy BCTC của NHTM ngoài việc trình bày đầy đủ theo chuẩn mực và
chế độ kế toán của một doanh nghiệp thông thƣờng, mà còn phải trình bày những
thông tin đặc thù theo VAS 22 – Trình bày bổ sung BCTC của ngân hàng và các tổ
chức tài chình tƣơng tự.

2.1.4. Các đặc điểm chất lượng của báo cáo tài chính
Để báo cáo tài chính hữu ích cho các đối tƣợng sử dụng, chất lƣợng của
thông tin trên báo cáo tài chính có một số đặc điểm cơ bản sau:
 Tin cậy :
Thông tin trên báo cáo tài chính cần phải bảo đảm tính tin cậy. Để đáp ứng
đƣợc yêu cầu này, thông tin trên báo cáo tài chính phải là những thông tin khách
quan và có thể thẩm định đƣợc. Thông tin trên báo cáo tài chính mang tính khách
quan, không phụ thuộc vào ý kiếm chủ quan của bất kì cá nhân nào do nó là kết quả
của quá trình kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ từ các chứng từ kế


×