Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng tràn dịch màng phổi do lao.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (53.29 KB, 2 trang )

Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng tràn dịch màng phổi do lao.
Trả lời
1. Triệu chứng lâm sàng
Biểu hiện LS có thể đột ngột rầm rộ cũng có thể biểu hiện từ từ và kín đáo (TDMP không
triệu chứng hiếm gặp).
1.1. Triệu chứng toàn thân
- Gầy sút cân, da xanh, chán ăn
- Sốt: thường sốt cao (sau bị lạnh), sốt nhiều về chiều và đêm, đổ mồ hôi đêm.
1.2. Triệu chứng cơ năng: Bệnh diễn biến đột ngột rầm rộ 63%
- Đau ngực gặp chủ yếu ở các bệnh nhân trẻ tuổi.
- Ho (71-94%). Ho thường ho khan, khi không phối hợp lao phổi.
- Khó thở.
- Sốt (71-100%)
- TDMP lao/HIV các triệu chứng kéo dài hơn và kèm theo: ỉa chảy, gan to, lách to, sưng
hạch…
1.3. Triệu chứng thực thể
- Khám LS: HC 3 giảm (rì rào phế nang giảm hoặc mất, gõ đục, rung thanh giảm).
- Chọc hút DMP là một KT được chỉ định đầu tiên, hầu hết dịch có màu vàng chanh, đôi
khi có màu hồng, hiếm gặp màu đục và mủ.
2. Cận lâm sàng
2.1. Xét nghiệm dịch màng phổi: sinh hóa, tế bào, vi sinh
- Tế bào:100-5000 tế bào/1ml với thành phần >90% lympho.
- Protein cao >30g/l. Tỷ lệ Protein DMP/protein HT >0.5.
- Glucose thấp so với huyết thanh, ít khi thấp <20mg/dl.
- pH thường: 7,3 ; có thể thấp hơn hoặc bằng 7.
- LHD>200 UI/dl; LHD-MP/LHD-HT>0,6.
- AFB(+) từ 0-1%.
- Cấy vi khuẩn lao (+) từ 20-40% (LJ,BACTEC-MGIT)
- ADA(Adenosin de aminase) dịch màng phổi
+ ADA là một men xúc tác chuyển adenosine thành inosine, ADA có nhiều ở lymphoT.
+ Nếu tràn dịch màng phổi do lao thì nồng độ ADA tăng cao ở dịch màng phổi. ADAp


>40 U/L.
+ ADA toàn phần (ADAp) gồm hai dạng phân tử ADA1 và ADA2.
+ Xác định TDMP do lao dựa vào ADA2 là chính. Tỷ lệ ADA1/ADAp < 0,42
- PCR (polymeraza chain reaction)
+ PCR có độ nhạy 20-80% (phụ thuộc vào chuỗi gen khuyếch đại và quy trình tách, chiết
DNA) và độ đặc hiệu 78-100%.
+ PCR (+)80% ở DMP khi nuôi cấy BK(+) và 30-60% ở DMP khi cấy (-)
2.2. Chẩn đoán hình ảnh


- X-Quang lồng ngực: mờ đậm thuần nhất ở đáy phổi, mất góc sườn hoành, giãn khoảng
gian sườn, đẩy tim và trung thất, có thể thấy tổn thương nhu mô phối hợp.
+ TDMP tự do
+ TDMP khu trú: có thể khu trú trên vòm hoành, góc tâm hoành, rãnh liên thùy, trung thất
hoặc thành ngực… chủ yếu dựa vào X-Quang để phát hiện.
- CT lồng ngực: độ nhạy cao phát hiện tràn dịch màng phổi và tổn thương phổi kín đáo.
- Siêu âm lồng ngực: độ nhạy cao phát hiện chính xác dịch màng phổi kể cả mức độ ít
nhiều và vách hóa của khoang màng phổi. Siêu âm còn giúp hướng dẫn chọc hút dịch
trong những trường hợp khó.
2.3. Xét nghiệm khác
- Phản ứng Mantoux: dương tính 70%, âm tính 30% các trường hợp HIV (-) và 50%
trường hợp âm tính ở Lao/HIV.
- Sinh thiết màng phổi (bằng kim hoặc qua nội soi màng phổi)
+ Vai trò của sinh thiết màng phổi có giá trị chẩn đoán xác định nhanh TDMP do lao.
Sinh thiết màng phổi cho hiệu quả chẩn đoán cao 86%.
+ Khi sinh thiết phải lấy ít nhất 4 mẫu bệnh phẩm sinh thiết ở các vị thí khác nhau: Mẫu
bệnh phẩm sinh thiết nên làm nhiều xét nghiệm như: tìm AFB, nuôi cấy và làm mô bệnh
học, tế bào.
- Xét nghiệm đờm XN đờm tìm AFB khi có tổn thương lao phổi phối hợp.




×