Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư phổi không tế bào nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (53.14 KB, 4 trang )

triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư phổi không tế bào nhỏ?
Trả lời
1. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
1.1. Giai đoạn sớm
- Triệu chứng sớm thường rất nghèo nàn và ít đặc hiệu nên thường bị bỏ qua
- Triệu chứng báo động ung thư có thể gặp trong giai đoạn này là ho khan: ho kéo dài,
điều trị kháng sinh không kết quả, dễ nhầm với viêm phế quản
1.2. Giai đoạn rõ rệt
- Các triệu chứng hô hấp
+ Ho tăng lên, có thể ho đờm lẫn máu
+ Khó thở: gặp ở giai đoạn muộn khi u to, chèn ép, bít tắc đường hô hấp
+ Đuôi khái huyết
+ Khò khè, thở rít do u chèn ép phế quản lớn
- Các triệu chứng do u xâm lấn và chèn ép
+ Các triệu chứng xâm lấn thành ngực
Đau ngực: vị trí điểm đau thường tương ứng với khối u
Hội chứng TDMP
Hội chứng Pancoat-Tobias: xuất hiện khi khối u ở đỉnh phổi chèn ép rễ đám rối thần
kinh cánh tay với triệu chứng đau kèm theo rối loạn cảm giác vùng trên xương đòn, bả
vai lan ra mặt trong cánh tay, đau liên tục
Hội chứng giao cảm (Claude-Bernard-Horner): sụp mi mắt, sâu hõm mắt, co đồng
tử, da nửa mặt bên đau nề, đỏ.
+ Hội chứng trung thất
Nấc và khó thở: do chèn ép dây thần kinh hoành
Khàn tiếng: khối u ở phổi trái lan vào trung thất hoặc do hạch di căn ở sát mặt dưới
đoạn ngang quai ĐM chủ chèn ép dây thần kinh quặt ngược. Khi soi thanh quản thấy dây
thanh âm trái bị liệt.
Hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên: khối u thùy trên phổi phải xâm lấn trực tiếp
vào TM chủ trên hoặc hạch di căn ở trung thất. Phù nề ở cổ, mặt về
26



sau lan xuống phần trên ngực → phù áo khoác. Ngoài ra có thể thấy các triệu chứng xanh
tím nhẹ ở môi, mũi,…, tĩnh mạch cảnh ngoài nổi rõ.
Hội chứng chèn ép tim cấp: do tràn dịch màng ngoài tim
Nuốt nghẹn: u chèn ép thực quản gây nuốt nghẹn. Cần chụp thực quản để biết liên
quan của u với thực quản.
- Các triệu chứng di căn
+ Di căn não: hội chứng TALNS và liệt thần kinh khu trú
+ Di căn xương: đau xương, gãy xương bệnh lý
+ Di căn gan, di căn tuyến thượng thận: hay gặp
+ Hạch: thượng đòn, nách
+ Nốt di căn dưới da vùng ngực
- Các hội chứng cận u:
+ Hội chứng Pierre-Marie:
Các đầu ngón tay và ngón chân to (dùi trống)
Đau các khớp ở chi như: cổ tay, khuỷu, gối, cổ chân
Các đầu chi trên và dưới to lên, nhất là cô tay, cổ chân
Dấu hiệu rối loạn vận mạch và cường giao cảm – phế vị như: xanh tím cục bộ, da
nóng, tiết mồ hôi, tế bì.
Một dấu hiệu được coi là đặc trưng của hội chứng Pierre-Marie là sự tăng sinh màng
xương ở các xương dài.
+ Vú to 2 bên
+ Đau nhức xương khớp
+ Đái tháo nhạt
2. TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG
2.1. Chẩn đoán hình ảnh
2.1.1. X quang phổi
- Là phương pháp cơ bản nhất để phát hiện tổn thương ở phổi. Qua đó xác định được vị
trí, kích thước, hình thái u, hạch rốn phổi, trung thất.
- Một số hình ảnh X quang hay gặp: bóng mờ nham nhở, bờ tua gai, bóng mờ có những

bờ cong tạo thành nhiều vòng cung,…
2.1.2. Cắt lớp vi tính
- Là phương pháp được chỉ định thường quy trong chẩn đoán ung thư phổi
- Vai trò: xác định đặc điểm khối u, đánh giá giai đoạn, tình trạng hạch trung thất, hướng
dẫn sinh thiết xuyên thành chẩn đoán mô bệnh học.
2.1.3. Siêu âm ổ bụng: đánh giá di căn gan, tuyến thượng thận
2.1.4. Chụp MRI sọ não: khi nghi ngờ có di căn não
2.1.5. Xạ hình xương: khi nghi ngờ có di căn xương
2.1.6. Chụp PET/CT: là phương pháp tốt nhất đối với ung thư phổi trong phát hiện di
căn xa ngoài não.
2


2.2. Nội soi chẩn đoán
2.2.1. Nội soi phế quản
- Chỉ định cho những trường hợp u trung tâm
- Qua nội soi cho phép xác định tổn thương và sinh thiết làm mô bệnh học.
27

3


2.2.2. Nội soi màng phổi: khi nghi ngờ có di căn màng phổi, giúp khẳng định chẩn đoán
giai đoạn trước điều trị
2.2.3. Nội soi trung thất: áp dụng trong những trường hợp có hạch trung thất bất thường
đối bên, thủ thuật soi trung thất giúp sinh thiết hạch trung thất làm mô bệnh học, xác định
chính xác giai đoạn trước điều trị, tránh chỉ định phẫu thuật quá mức.
2.3. Mô bệnh học
- Vai trò: đưa ra chẩn đoán xác định, xác định thể mô bệnh học, độ mô học giúp lựa chọn
điều trị và tiên lượng bệnh.

- Cách lấy bệnh phẩm: sinh thiết xuyên thành ngực, soi phế quản, sinh thiết tổn thương di
căn (hạch thượng đòn).
- Phân loại mô bệnh học của NSLC:
+ Ung thư biểu mô tế bào vảy
+ Ung thư biểu mô tuyến
+ Ung thư biểu mô tế bào lớn
+ Ung thư biểu mô tuyến – vảy
+ Ung thư biểu mô tuyến với các phân typ hỗn hợp
+ U carcinoid
+ Ung thư biểu mô không xếp loại
- Đánh giá mô bệnh học:
+ Gx: không thể đánh giá được mô bệnh học
+ G1: biệt hóa cao
+ G2: biệt hóa kém
+ G4: không biệt hóa
2.4. Các xét nghiệm khác
2.4.1. Các chất chỉ điểm khối u:
- Ít có giá trị
- Ung thư biểu mô tuyến: CYFRA 21-1, CEA
- Ung thư biểu mô vảy: SCC
2.4.2. Xét nghiệm gen
Xác định đột biến gen EGFR trong các trường hợp ung thư biểu mô tuyến giúp chỉ định
thuốc điều trị
2.4.3. Test chức năng hô hấp: đánh giá chức năng hô hấp trước phẫu thuật.
2.4.4. Các xét nghiệm huyết học và sinh hóa máu:
- Giúp đánh giá toàn trạng trước, trong và sau điều trị.
- Giúp phát hiện một số hội chứng cận ung thư gặp trong ung thưu phổi

4




×