Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư vú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (51.14 KB, 3 trang )

triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư vú
Trả lời
1. Triệu chứng lâm sàng
1.1. Triệu chứng cơ năng
- Đau vùng vú: đau dấm dứt không thường xuyên, đau kiểu kim châm
- Chảy dịch đầu vú: một số bệnh nhân chảy dịch đầu vú, có thể chảy dịch máu
- Tự sờ thấy u cục vùng vú hoặc hạch nách.
1.2. Triệu chứng thực thể
- Khám vú: phát hiện khối u có tính chất chắc, cứng, ranh giới không rõ, có thể dính da,
cơ. Quan sát 2 vú có thể thấy mất cân xứng hai vú, nổi tĩnh mạch dưới da. Khi khói u ở
gần núm vú có thể gây tụt núm vú, lệch núm vú, loét núm vú.
- Hạch nách cùng bên: giai đoạn đầu có thể chưa sờ thấy hạch, giai đoạn muộn sờ thấy
hạch nách to, cứng chắc đôi khi dính nhau, dính tổ chức xung quanh, di động hạn chế.
- Có thể khám thấy hạch thượng đòn
- Giai đoạn muộn có thể xâm lấn gây lở loét, hoại tử ra ngoài da gây chảy dịch, mùi hôi
thối, xâm lấn thành ngực gây đau nhiều.
- Có thể di căn xa như xương, não, phổi, gan,…. Bệnh nhân có thể mệt mỏi, gầy sút, đau
nhiều.
2. Cận lâm sàng
2.1. Chẩn đoán hình ảnh
- Chụp X quang tuyến vú
Độ chính xác 80-90%, cần chụp cả vú đối bên để phát hiện tổn thương nếu có.
Các hình ảnh ung thư vú trên phim: đám mờ không đều với đuôi sao, co kéo tổ chức
xung quanh vì lắng đọng calci.
- Chụp Xquang ngực: phát hiện di căn phổi, màng phổi
- Chụp MRI tuyến vú: được chỉ định trong: ung thư vú nhiều ổ, sarcoma tuyến vú và bổ
sung cho chụp X quang tuyến vú cho những trường hợp khó.
- Chụp CLVT ngực, bụng: phát hiện tổn thương di căn
- Siêu âm tuyến vú: có giá trị trong chẩn đoán các khối u nang vú. Siêu âm có giá trị bổ
sung kết hợp chẩn đoán XQ vú, giúp định hướng cho sinh thiết hoặc chọc tế bào với các
khối u nhỏ.


- Siêu âm ổ bụng: giúp phát hiện di căn gan
- Chụp xạ hình xương: làm khi nghi ngờ di căn xương hoặc tăng phosphatase kiềm
2.2. Tế bào học
- Là 1 trong 3 phương pháp giúp chẩn đoán xác địn ung thư vú
- Chọc hút khối u, hạch nách bằng kim nhỏ hoặc lấy dịch tiết núm vú tìm tế bào ác tính
2.3. Sinh thiết: là phương pháp quan trọng giúp chẩn đoán mô bệnh học. Có thể: sinh
thiết dưới hướng dẫn siêu âm, sinh thiết mờ, mổ lấy khối u làm sinh thiết tức thì.
2.4. Mô bệnh học


- Vai trò: giúp chẩn đoán xác định, định type mô bệnh học, độ mô học
- Nhuộm hóa mô miễn dịch cho biết tình trạng thụ thể nội tiết và mức độ bộc lộ Her2/neu và Ki-67 giúp tiên lượng và điều trị.
+ Thụ thể estrogen và progesteron: các protein thụ thể hormon steroid trong tế bào gồm
ER và PR đã được nghiên cứu nhiều như những yếu tố tiên lượng và hướng dẫn cho điều
trị nội tiết.
31

1


+ Her2/neu: một số tác giả cho rằng sự bộc lộ quá mức phản ánh tiên lượng xấu. XN
Her2/neu giúp chỉ định điều trị kháng thể đơn dòng
+ Protein P53: hay gặp ở những ung thư vú có tính chất gia đình
+ Ki-67 và Mib-1: Tỷ lệ Ki-67 cao liên quan đến sự biệt hóa mô học kém và di căn hạch.
Có sự khác biệt có ý nghĩa về thời gian sống thêm không bệnh giữa các bệnh nhân có Ki67+/ER- so với những bệnh nhân Ki-67-/ER+.
2.5. Các xét nghiệm khác
- Chất chỉ điểm u CA153: có giá trị trong theo dõi về sau
- Phản ứng tại chỗ huỳnh quang (FISH) xác định khuếch đại gen HER-2/neu nếu cơ sở có
điều kiện. Được chỉ định khi nhuộm hóa mô miễn dịch kết quả HER-2/neu (++). Nếu
FISH+ thì khẳng định có bộc lộ quá mức HER-2/neu

- Các xét nghiệm thường quy đánh giá chức năng, đánh giá bilan toàn thân.

2



×