Tải bản đầy đủ (.pdf) (212 trang)

Tiếp cận dịch vụ y tế và giáo dục với nhóm trẻ lai từ các cuộc hôn nhân ĐàiViệt và Hàn Việt ở khu vực Tây Nam Bộ (Nghiên cứu trường hợp tỉnh Hậu Giang) (Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 212 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

DƢƠNG HIỀN HẠNH

TIẾP CẬN DỊCH VỤ Y TẾ VÀ GIÁO DỤC VỚI
NHÓM TRẺ LAI TỪ CÁC CUỘC HÔN NHÂN ĐÀI-VIỆT
VÀ HÀN-VIỆT Ở KHU VỰC TÂY NAM BỘ
(Nghiên cứu trường hợp tỉnh Hậu Giang)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

HÀ NỘI - 2019


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

DƢƠNG HIỀN HẠNH

TIẾP CẬN DỊCH VỤ Y TẾ VÀ GIÁO DỤC VỚI
NHÓM TRẺ LAI TỪ CÁC CUỘC HÔN NHÂN ĐÀI-VIỆT
VÀ HÀN-VIỆT Ở KHU VỰC TÂY NAM BỘ
(Nghiên cứu trường hợp tỉnh Hậu Giang)

Ngành: Xã hội học
Mã số: 9.31.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS ĐẶNG NGUYÊN ANH

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu
trong Luận án là trung thực, được tiến hành nghiên cứu một cách nghiêm túc và kết
quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu đi trước đã được tiếp thu một cách chân
thực, cẩn trọng, có trích nguồn dẫn cụ thể trong Luận án. Những kết luận khoa học
của Luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả Luận án

Dƣơng Hiền Hạnh


LỜI CẢM ƠN
Tôi bắt đầu nghiên cứu chủ đề hôn nhân xuyên quốc gia từ năm 2007 khi
thực hiện luận văn thạc sĩ. Đến năm 2014 tôi quyết thực hiện nghiên cứu về trẻ lai
đang sinh sống tại ĐBSCL với tên luận án: Tiếp cận dịch vụ y tế và giáo dục với
nhóm trẻ em từ các cuộc hôn nhân Đài-Việt và Hàn-Việt ở khu vực Tây Nam Bộ
(Nghiên cứu trường hợp tỉnh Hậu Giang).
Đến nay luận án đã hoàn thành, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến thầy
giáo hướng dẫn khoa học GS. TS. Đặng Nguyên Anh đã cùng đi với tôi ngay từ thời
gian đầu tiên tôi có ý định làm NCS, từ khi chưa bắt đầu đề tài nghiên cứu thầy đã
cùng tôi tìm hiểu và lựa chọn chủ đề nghiên cứu, cho đến bây giờ đã bốn năm trôi
qua, thầy đã tận tình chỉ dạy về học thuật, giúp đỡ tôi vượt qua những giai đoạn khó
khăn nhất khi đi lấy dữ liệu tại thực địa mà đối tượng nghiên cứu của luận án lại rất

nhạy cảm và khó tiếp cận. Giáo sư đã tận tâm, tận tình và chỉ dạy tôi về giá trị của
nghề nghiên cứu khiến tôi thấy tự hào về kết quả mình đã làm được dám lựa chọn
chủ đề khó khăn và đã vượt qua nó, thời gian qua, tôi đã học được ở thầy những giá
trị tốt đẹp của đạo đức nghề nghiệp, tính khiêm nhường, sự tận tâm trong công việc
và học luôn những giá trị đạo đức trong cuộc sống, tôi biết ơn thầy vì thầy đã nhận
tôi là một trong những NCS của thầy, và luôn cảm thấy tự hào vì được học dưới sự
dẫn dắt của thầy, người thầy cả đời này tôi trân quý.
Xin được cảm ơn Ban GĐ Học Viện, Khoa Xã Hội Học, Phòng Đào Tạo,
PGS. TS. Bùi Quang Dũng nguyên trưởng khoa Xã Hội Học, GS. TS. Nguyễn Hữu
Minh, PGS. TS. Lê Thanh Sang và quí thầy cô giáo đã từng giảng dạy và ngồi hội
đồng các chuyên đề của tôi đã chỉ dạy, chỉnh sửa chữa, góp ý để giúp tôi hoàn thiện
luận án qua từng giai đoạn và điều đó cũng giúp tôi rèn luyện tư duy nghiên cứu
mang tính học thuật ngày một tốt hơn.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến UBND TP Vị Thanh, TX Ngã Bảy,
Huyện Vị Thủy, các đơn vị cơ sở UBND xã/ phường/ Thị trấn đã tạo điều kiện cho
tôi tiến hành cuộc khảo sát tại địa phương. Và cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả
những người dân, cán bộ đã đồng ý tham gia trả lời bảng hỏi và PVS trong luận án
này. Và cũng xin được cảm ơn những sự giúp đỡ của điều tra viên trong quá trình
thu thập dữ liệu tại thực địa.


Cuối lời, xin được cảm ơn đến gia đình, người thân, những người em, người
bạn đã ủng hộ, động viên tôi trong suốt thời gian qua. Chính tình cảm, sự quan tâm
đó đã giúp tôi thêm động lực để hoàn thành luận án của mình.
Tác giả Luận án

Dƣơng Hiền Hạnh


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................... 15
1.1. Những nghiên cứu trong và ngoài nước về hôn nhân xuyên quốc gia-liên
quan đến vấn đề trẻ lai Đài-Việt và Hàn –Việt ......................................................... 15
1.2. Những nghiên cứu về trẻ em nhập cư và trẻ lai Đài – Việt, Hàn-Việt ............. 27
1.3. Thông tin về trẻ lai Đài-Việt và Hàn-Việt tại Tây Nam Bộ từ góc nhìn của
báo chí ....................................................................................................................... 32
1.4. Quyền của trẻ lai trong an sinh xã hội và chính sách xã hội liên quan đến
tiếp cận dịch vụ y tế và giáo dục ............................................................................... 34
1.5. Nhận xét về tình hình nghiên cứu và định hướng của đề tài.............................. 37
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 41
2.1. Các khái niệm cơ bản ......................................................................................... 41
2.2. Các lý thuyết xã hội học ..................................................................................... 47
2.3. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .................................................... 51
2.4. Địa bàn nghiên cứu ............................................................................................ 53
2.5. Chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật liên quan đến trẻ lai về tiếp
cận dịch vụ y tế và giáo dục ...................................................................................... 55
Chƣơng 3: TIẾP CẬN DỊCH VỤ Y TẾ CỦA NHÓM TRẺ LAI QUA KẾT
QUẢ KHẢO SÁT TẠI HẬU GIANG ................................................................... 62
3.1. Đặc điểm của nhóm trẻ lai liên quan đến việc tiếp cận dịch vụ y tế tại Hậu
Giang ......................................................................................................................... 63
3.2. Thực trạng tiếp cận dịch vụ y tế của nhóm trẻ lai tại Hậu Giang ...................... 71
3.3. So sánh tiếp cận dịch vụ y tế giữa nhóm trẻ lai và trẻ cộng đồng ..................... 80
3.4. Những yếu tố tác động đến tình trạng tiếp cận dịch vụ y tế của nhóm trẻ lai ... 89
3.5. Một số vấn đề chính sách y tế dành cho trẻ lai tại Hậu Giang ........................... 96
Chƣơng 4: TIẾP CẬN DỊCH VỤ GIÁO DỤC NHÓM TRẺ LAI QUA KẾT
QUẢ KHẢO SÁT TẠI HẬU GIANG ................................................................. 102
4.1. Đặc điểm của nhóm trẻ lai liên quan đến tiếp cận dịch vụ giáo dục của trẻ
tại Hậu Giang .......................................................................................................... 103
4.2. Thực trạng tiếp cận dịch vụ giáo dục của nhóm trẻ lai tại Hậu Giang ............ 105



4.3. So sánh tiếp cận dịch vụ giáo dục giữa nhóm trẻ lai và trẻ cộng đồng ............ 114
4.4. Những yếu tố tác động đến tiếp cận dịch vụ giáo dục của nhóm trẻ lai .......... 120
4.5. Một số vấn đề chính sách giáo dục đối với trẻ lai tại Hậu Giang .................... 129
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 139
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ...................... 147
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 148
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT

Bảo hiểm y tế

DVGD

Dịch vụ giáo dục

DVYT

Dịch vụ y tế

DVCSSK

Dịch vụ chăm sóc sức khỏe

ĐNA


Đông Nam Á

ĐBSCL

Đồng bằng sông cửu long

HĐH

Hiện đại hóa

HG

Hậu Giang

IOM

Tổ chức Di cư Quốc tế

ND

Người dân

NTL

Người trả lời

NCS

Nghiên cứu sinh


PVS

Phỏng vấn sâu

TNB

Tây Nam Bộ

TLN

Thảo luận nhóm

TRẺ CĐ

Trẻ cộng đồng

TX

Thị xã

TP

Thành phố

TCH

Toàn cầu hóa

TĐHV


Trình độ học vấn

T/C UNICEF

Tổ chức Unicef

UBDSGĐ VÀTE

Ủy ban dân số gia đình và trẻ em

VPKTVH

Văn phòng Kinh tế và Văn hóa

VN

Việt Nam

XHH

Xã hội học


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Độ tuổi trung bình của trẻ lai và quốc tịch của trẻ ...................................65
Bảng 3.2. Lý do trẻ lai được đưa về Hậu Giang sống cùng họ ngoại .......................67
Bảng 3.3. Dự định thời gian nuôi trẻ lai ...................................................................70
Bảng 3.4 Tỉ lệ có thẻ BHYT theo giới tính của trẻ lai ..............................................72
Bảng 3.5. Tỉ lệ trẻ có thẻ BHYT và tình trạng của mẹ trẻ lai ...................................73
Bảng 3.6. Nơi mua và việc chi trả cho thẻ BHYT của trẻ lai ...................................74

Bảng 3.7. Hoàn cảnh gia đình của trẻ lai và trẻ cộng đồng ......................................81
Bảng 3.8. Khác biệt về nơi mua thẻ BHYT của hai nhóm trẻ ..................................83
Bảng 3.9. So sánh việc sử dụng thẻ BHYT giữa hai nhóm trẻ .................................85
Bảng 3.10: Dịch vụ tiêm ngừa vacxin của hai nhóm trẻ ...........................................86
Bảng 3.11. Tương quan giữa BHYT và tiếp cận tiêm ngừa giữa hai nhóm trẻ ........87
Bảng 3.12. Mạng lưới thông tin về tiêm ngừa của hai nhóm trẻ ..............................88
Bảng 3.13. Mạng lưới xã hội trong tiếp cận dịch vụ tiêm ngừa của hai nhóm trẻ....89
Bảng 3.14. Tình trạng tiếp cận thẻ BHYT theo đặc điểm của trẻ lai ........................91
Bảng 3.15. Tình trạng tiếp cận DVYT của trẻ lai theo đặc điểm của người trả lời ..94
Bảng 3.16. Tình trạng tiếp cận DVYT của trẻ lai theo đặc điểm của người mẹ.......95
Bảng 4.1: Đặc điểm trẻ lai và tình trạng đi học hiện tại .........................................107
Bảng 4.2. Chương trình trợ giúp từ nhà trường dành cho trẻ lai ............................109
Bảng 4.3. Tình trạng đi học của trẻ lai và đặc điểm của người trả lời ....................110
Bảng 4.4. Tình trạng đi học của trẻ lai và đặc điểm của người mẹ ........................111
Bảng 4.5. Đặc điểm gia đình trẻ lai và trẻ cộng đồng .............................................116
Bảng 4.6. Đặc điểm về người mẹ của trẻ lai và trẻ cộng đồng ..............................118
Bảng 4.7. Tình trạng đi học của hai nhóm trẻ lai và trẻ cộng đồng ........................120
Bảng 4.8. Đặc điểm của trẻ và hình thức học .........................................................122
Bảng 4.9. Đặc điểm trẻ thuộc diện con lai và kết quả học tập ................................123
Bảng 4.10. Đặc điểm của trẻ lai và tình trạng có học bạ khi đi học .......................124
Bảng 4.11. Đặc điểm của người trả lời và tình trạng có học bạ của trẻ lai .............125
Bảng 4.12. Mạng lưới xã hội ảnh hưởng đến trẻ lai tiếp cận giáo dục ..................128
Bảng 4.13: Nguyện vọng đề xuất của người chăm sóc trẻ lai.................................132


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Thu nhập bình quân trên đầu người giữa các quốc gia Châu Á
năm 2008 .......................................................................................................... 16
Biểu đồ 1.2: Số lượng phụ nữ Việt Nam lấy chồng Đài Loan từ năm 1995- 2016 . 23
Biểu đồ 3.1. Trình độ học vấn của nhóm trẻ lai trong mẫu khảo sát ....................... 63

Biểu đồ 3.2. Giới tính và quốc tịch trẻ lai ................................................................ 65
Biểu đồ 3.3. Tình trạng cư trú của trẻ lai trong mẫu khảo sát ................................ 66
Biểu đồ 3.4. Trung bình tiền gửi theo nơi cư trú của mẹ trẻ lai............................... 69
Biểu đồ 3.5. Tỉ lệ có thẻ BHYT theo quốc tịch của trẻ lai ...................................... 71
Biểu đồ 3.6. Người chi trả thẻ BHYT cho hai nhóm trẻ .......................................... 82
Biểu đồ 4.1. Trình độ học vấn của trẻ lai theo địa bàn .......................................... 104
Biểu đồ 4.2: Khác biệt về giới của trẻ lai trong tiếp cận dịch vụ giáo dục ............ 105
Biểu đồ 4.3. Hình thức đi học của trẻ lai ............................................................... 108
Biểu đồ 4.4. Khác biệt về độ tuổi trung bình đi học giữa nhóm trẻ lai và trẻ CĐ . 115
Biểu đồ 4.5. Dự tính của người trả lời cho trẻ lai đi học ....................................... 126
Biểu đồ 4.6. Người chăm sóc trẻ lai có hiểu biết về chính sách giáo dục ............. 130


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Báo cáo tổng quan về tình hình di cư của công dân Việt Nam, từ tháng
9/2008 đến tháng 9/2009, phía bộ phận quản lý di dân Hàn Quốc thông báo có 1700
trường hợp trẻ lai Hàn – Việt dưới 3 tuổi không được đưa về lại nước Hàn [35], hiện
tượng này cũng tương tự như hiện tượng trẻ lai Đài Loan và Việt Nam được đưa về
bên ngoại nuôi dưỡng bởi nhiều lí do như, gia đình cha mẹ trẻ khó khăn, li hôn,
người mẹ bị trục xuất, hoặc hôn nhân thất bại mang thai về sinh con tại quê nhà,
nhóm trẻ em (thường gọi là “trẻ lai”) này thật sự chưa có quốc gia nào đưa ra được
con số trẻ đang sống tại Việt Nam, cả phía Việt Nam cũng chưa có công bố chính
thức, điều này cho thấy chưa có sự quan tâm triệt để của các quốc gia có liên quan.
Vấn đề đặt ra trẻ lai sẽ sống như thế nào ở Việt Nam, các em bị tách khỏi cha, mẹ và
môi trường sống ở Đài Loan và Hàn Quốc, với mô hình xã hội hóa cá nhân (gia
đình, nhà trường và xã hội) tại Việt Nam liệu có phù hợp với nhu cầu phát triển cho
trẻ ở mức độ nào
Trước nhu cầu của việc di cư tự do và giải pháp lựa chọn di cư thông qua
đường kết hôn với người nước ngoài của các phụ nữ Việt Nam, và những hệ lụy tiêu

cực từ những cuộc hôn nhân xuyên quốc gia khi đổ vỡ đã tác động đến xã hội, đối
tượng bị tác động trực tiếp và ảnh hưởng nhiều nhất đó là thế hệ trẻ lai, và khi được
đưa về quê ngoại ở Việt Nam để sống cho thấy từng bước có khả năng nhóm trẻ này
sẽ bị bỏ quên, do hoàn cảnh chăm sóc của gia đình họ ngoại không đảm bảo và ổn
định, việc có đầy đủ giấy tờ tư pháp cũng gặp nhiều khó khăn bởi Việt Nam đã áp
dụng luật hai quốc tịch cho trẻ nhưng chính nhận thức của người thân trẻ chưa đầy
đủ về mặt thông tin và lợi ích cũng như quyền lợi hợp pháp cho trẻ sau này
Toàn cầu hóa (TCH) di cư như hiện nay trong đó tình trạng kết hôn xuyên
quốc gia giữa phụ nữ Việt Nam và nam giới nước ngoài được xem như con đường
nhanh nhất để thay đổi đời sống, điều kiện sống và cả công ăn việc làm và nó dần
trở thành hiện tượng xã hội. Người dân có chiến thuật tự giải quyết vấn đề việc làm
cho bản thân, giải quyết vấn đề nghèo đói của gia đình ở nông thôn … Nghiên cứu
về hôn nhân có yếu tố nước ngoài được rất nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài
nước quan tâm từ những năm 2004 đến nay và những tác động về hôn nhân có yếu

1


tố nước ngoài đến kinh tế hộ gia đình, làm thay đổi theo xu hướng tích cực đáng ghi
nhận nhưng những tiêu cực từ các cuộc hôn nhân xuyên quốc gia này cũng để lại
không ít những hậu quả tác động đến cá nhân, gia đình và xã hội, đặc biệt đối với
các trẻ lai được sinh ra bởi mẹ là người Việt Nam và bố là người Đài Loan hoặc
Hàn quốc.
Tình trạng trẻ lai đang sống cùng họ hàng nhà ngoại tại TNB, cụ thể hơn ở
tỉnh hậu Giang như một hiện tượng xã hội xuất hiện những năm gần đây trong bối
cảnh di dân toàn cầu, lý do có những nhóm trẻ lai về sống tại Việt Nam là hậu quả
của những cuộc hôn nhân giữa nữ giới là người Việt Nam và nam giới là người Đài
Loan, Hàn Quốc. Tình trạng tiếp cận dịch vụ cơ bản như y tế, giáo dục đối với các
trẻ em lai được xem như là vấn đề nan giải hiện nay, bên cạnh những vấn đề về y tế
và giáo dục thì việc trẻ sống cùng những họ hàng bên ngoại thiếu vắng sự chăm sóc

của người bố và người mẹ, đồng thời việc trở về thiếu các giấy tờ cho nên trẻ lai
được xem như là nhóm trẻ cư trú chưa hợp pháp tại cộng đồng (cư trú không có giấy
tờ hợp pháp về luật) nhưng về tình rõ ràng là các cháu “về ngoại” và đương nhiên
được coi là hợp tình
Chăm sóc y tế và giáo dục cho trẻ em không những là quốc sách của quốc gia
Việt Nam mà hai lĩnh vực này được Liên Hiệp Quốc cụ thể là tổ chức UNICEF
quan tâm và định hướng nó là trung tâm của các chương trình phát triển. Quyền
được giáo dục, và chăm sóc sức khỏe không những là quyền con người mà còn là
nền tảng của tất cả các quyền khác của con người, ngày 2 tháng 9 năm 1990 công
ước quyền trẻ em bắt đầu được kí kết, Việt Nam là nước Châu Á thứ hai kí kết hiệp
ước này vào ngày 20 tháng 2 năm 1990. Quyền được hưởng giáo dục và chăm sóc y
tế là hai thứ quyền nằm trong nội dung của 10 quyền cơ bản trong hiệp ước. Trẻ em
di cư nói chung, và trẻ lai di cư về quê ngoại nói riêng trong lĩnh vực nghiên cứu ở
đây cũng là nhóm trẻ được quyền hưởng các quyền đã nêu đặc biệt cần thiết nhất là
trẻ được đi học và được chăm sóc y tế một cách cơ bản nhất
Việc nuôi dưỡng trẻ lai ở khu vực ĐBSCL hay cụ thể hơn là tại tỉnh Hậu
Giang có phải là một hiện tượng xã hội hay chỉ đáng lưu tâm hay chỉ là một nhóm
nhỏ trẻ lai không đáng kể trong bối cảnh xã hội hóa cá nhân trẻ em mà thiết chế giáo
dục và chăm sóc y tế được xem là nền tảng để phát triển con người giúp trẻ hội nhập

2


Luận án đầy đủ ở file: Luận án Full















×