Tải bản đầy đủ (.pdf) (220 trang)

Những vấn đề lý luận và thực tiễn sau cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước trong ngành giao thông vận tải ở việt nam (lấy ví dụ trong ngành giao thông vận tải)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 220 trang )

2

lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây l

công trình nghiên

cứu độc lập của bản thân với sự giúp đỡ của các
giáo viên hớng dẫn.
Những thông tin, số liệu, dữ liệu đa ra trong
luận án đợc trích dẫn rõ r ng, đầy đủ về nguồn
gốc. Những số liệu thu thập v tổng hợp của cá
nhân đảm bảo tính khách quan v trung thực.
Tác giả luận án


3

Mục lục

Phụ bìa

1

Lời cam đoan................................................................................................. 2
Mục lục.......................................................................................................... 3
Danh mục các chữ viết tắt .......................................................................... 4
Danh mục sơ đồ bảng biểu.......................................................................... 5
Lời mở đầu.....................................................................................................
6
đầu



Chơng 1: Cơ sở lý luận v( thực tiễn về cổ phần hóa v( giải quyết
những vấn đề kinh tế x4 hội nảy sinh sau cổ phần hóa
các doanh nghiệp nh( nớc ................................................ 13

Một số vấn đề lý luận v thực tiễn về CPH các DNNN
. Những vấn đề kinh tế'x) hội nảy sinh cần giải quyết sau CPH các

DNNN
Kinh nghiệm cổ phần hóa v giải quyết các vấn đề sau cổ phần hóa
của các DNNN ở một số nớc trên thế giới
Chơng 2: Thực trạng cổ phần hóa v( sau cổ phần
phần hóa các doanh nghiệp
nh( nớc trong ng(nh giao thông vận tải ở Việt Nam

57

Đặc điểm của ng nh GTVT v DNNN trong ng nh GTVT ảnh hởng
đến cổ phần hóa v sau cổ phần hóa
Thực trạng các doanh nghiệp ng nh giao thông vận tải Việt Nam
trong v sau cổ phần hoá doanh nghiệp nh nớc
Chơng 3: Quan điểm v( giải pháp nhằm giải quyết tốt các vấn đề
cổ phần hoá v( sau cổ phần hoá doanh nghiệp nh(
nớc ở Việt Nam

136

Quan điểm, phơng hớng v mục tiêu giải quyết các vấn đề CPH sau
CPH các DNNN nói chung v ng nh giao thông vận tải nói riêng 136
Những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế'x) hội

trong v sau CPH các DN trong ng nh giao thông vận tải
Kết luận.....................................................................................................
185
luận
danh mục công trình của tác giả..........................................................
giả
187
danh mục T(i liệu
188
liệu tham khảo..................................................................
khảo
Phụ lục

194


4

Danh mục các chữ viết tắt

1. XHCN:

X) hội chủ nghĩa

2. CNH:

Công nghiệp hoá

3. CNH, HĐH: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
4. KHCN:


Khoa học công nghệ.

5. KHKT:

Khoa học kỹ thuật.

6. SXKD:

Sản xuất kinh doanh

7. DN :

Doanh nghiệp.

8. DNNN:

Doanh nghiệp nh nớc.

9. CPH:

Cổ phần hoá.

10.CPHDNNN: Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nh nớc.
11. CTCP:

Công ty cổ phần.

12. GTVT:


Giao thông vận tải.

1. ODA:

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức.

2. WB :

Ngân h ng thế giới.

3. IMF :

Quỹ tiền tệ thế giới.

4. BOT:

Xây dựng điều h nh chuyển nhợng

5. WTO:

Tổ chức thơng mại thế giới


5

danh mục sơ đồ bảng biểu
Số hiệu

Tên bảng


Trang

Biểu 2.1. Tình hình cổ phần hoá DNNN ng nh GTVT giai đoạn 1996 1998...........94
Biểu 2.2. Tình hình cổ phần hoá DNNN ng nh GTVT giai đoạn 1999 2005.........95
Biểu 2.3. Tình hình cổ phần hóa các DNNN ng nh GTVT (đến 12/2005) ..... 96
Biểu 2.4. Biến động sở hữu vốn của các DNNN ng nh GTVT do tác động
của quá trình cổ phần hoá.............................................................. 107
Biểu 2.5. Mức độ huy động vốn từ cổ phần hoá các DNNN ng nh GTVT
đến tháng 12 năm 2004 ................................................................. 115
Biểu 2.6. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Đại lý Liên
hiệp vận chuyển Gemadept (DNNN sau 9 năm cổ phần hoá)....... 116
Biểu 2.7. Tình hình nợ của các DNNN trong ng nh giao thông vận tải
trớc khi tiến h nh cổ phần hoá .................................................... 118
Biểu 2.8. Biến động cán bộ quản lý các DNNN cổ phần hoá ........................ 119
Biểu 2.9. Kết quả kinh doanh của các DNNN trớc v sau cổ phần hoá
Ng nh GTVT đến tháng 2 năm 2006 ............................................ 122
Biểu 2.10. Thực trạng của công ty cổ phần container sau cổ phần hoá tính
đến tháng 2 năm 2006.................................................................. 123
Biểu 2.11. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNNN ng nh GTVT sau cổ
phần hoá tính đến tháng 2 năm 2006......................................... 125


6

Lời mở đầu
1. Tính
Tính cấp thiết của đề t i luận án

Từ Đại hội Đảng to n quốc lần thứ VI năm 1986 đến nay, nớc ta đS
chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang phát triển kinh tế h ng hoá

nhiều th nh phần vận h nh theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nh nớc
theo định hớng XS hội chủ nghĩa. Trong bớc chuyển đổi n y, các doanh
nghiệp nh nớc (DNNN) l một bộ phận trọng yếu của kinh tế Nh nớc đS
bộc lộ nhiều bất cập, hoạt động kém hiệu quả, cha thực sự tơng xứng với vai
trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế nhiều th nh phần. Trớc tình hình đó,
Đảng v Nh nớc đS có các chủ trơng về đổi mới các DNNN. H ng loạt các
giải pháp đS đợc tiến h nh, trong đó có giải pháp chuyển đổi một số DNNN
th nh Công ty cổ phần (CTCP) hay cổ phần hoá các DNNN.
Ng nh giao thông vận tải l một trong những ng nh có số lợng các
DNNN khá lớn bởi vị trí quan trọng của nó trong nền kinh tế. Trong việc thực
hiện cổ phần hoá các DNNN, ng nh đS sớm triển khai v đS có nhiều doanh
nghiệp đợc cổ phần hoá. Tuy nhiên, số lợng các doanh nghiệp cha đợc cổ
phần hoá còn lớn. Đặc biệt, sau khi thực hiện cổ phần hoá bên cạnh những
chuyển biến trong tổ chức hoạt động kinh doanh đS nảy sinh nhiều vấn đề cần
giải quyết ngời ta đS gọi đó l các vấn đề của hậu CPH.
Những vấn đề tuy mới phát sinh nhng nếu không giải quyết sẽ ảnh
hởng không chỉ đến các DNNN đS cổ phần hoá m còn ảnh hởng đến tiến
trình CPH của các DNNN còn lại. Thực tiễn đang đòi hỏi Đảng v Nh nớc
nói chung, các nh nghiên cứu khoa học nói riêng tập trung công sức, trí tuệ
thúc đẩy mạnh mẽ cổ phần hoá các DNNN, l m cho chúng thực sự có hiệu
quả cả về kinh tế lẫn xS hội. Từ những lý do trên, tôi đS chọn đề t i: Những
vấn đề lý luận v thực tiễn về cổ phần hoá v sau cổ phần hoá các doanh
nghiệp nh nớc ở Việt Nam" (Lấy ví dụ ng nh giao thông vận tải) l m đề
t i luận án tiến sĩ.


7
2. Tình hình nghiên cứu đề t i

Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn, vấn đề cổ phần hoá v sau cổ phần

hoá các DNNN đS đợc nghiên cứu trong nhiều đề t i khoa học, một số luận
văn thạc sĩ v luận án tiến sĩ. Qua tìm hiểu các t i liệu, tác giả luận án có thể
hệ thống v nêu ra một số công trình chủ yếu sau:
Cơ sở khoa học của việc chuyển một số DNNN th nh công ty cổ phần ở
Việt Nam Chơng trình khoa học cấp Nh nớc, mS số KX 03.07.05 do Bộ
t i chính chủ trì năm 1993.
Cổ phần hoá DNNN

kinh nghiệm thế giới. Sách chuyên khảo do

Ho ng Đức Tảo chủ biên, Nh xuất bản Thống kê, H Nội năm 1993.
Cổ phần hoá DNNN cơ sở lý luận v thực tiễn. Sách chuyên khảo do PTS
Nguyễn Ngọc Quang biên soạn. Nh xuất bản Khoa học xS hội H Nội 1996.
Công ty cổ phần v chuyển doanh nghiệp nh nớc th nh công ty cổ
phần. Sách chuyên khảo do PTS Đo n Văn Hạnh biên soạn. Nh xuất bản
Thống kê H Nội năm 1998.
Cải cách DNNN ở Trung Quốc so sánh với Việt Nam. TS Võ Đại
Lợc, GS.TS Cốc Nguyên Đờng chủ biên. Nh xuất bản Khoa học xS hội, H
Nội năm 1977.
Đổi mới DNNN trợ giúp cho ng nh GTVT

Dự án hỗ trợ cải cách

DNNN trong ng nh GTVT (TF 02202296) Pricer Water Hause Coopres, 8
H Nội năm 2001.
B n về cải cách DNNN Trơng Văn Bân, Nh xuất bản Chính trị quốc
gia, H Nội năm 1996. Sách dịch.
Tiến trình v triển vọng cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam. Tác giả Trần
Công Bảng đăng trên Tạp chí Kinh tế phát triển 3/1998.
Chuyển đổi các DNNN quản lý sự thay đổi triệt để trong môi trờng

phi điều tiết. Brary Spicer, David Emanuel, Michael Poswell (Anh). Viện
nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ơng. H Nội 1998.


8
Đổi mới DNNN trợ giúp cho ng nh GTVT

Dự án hỗ trợ cải cách

DNNN trong ng nh Giao thông vận tải (TF 02202296) Pricer Water Hause
Coopres, 8 2001.
B n về cải cách DNNN Trơng Văn Bân, Nh xuất bản Chính trị quốc
gia, H Nội 1996. Sách dịch.
Bức xúc của cổ phần hoá DNNN. Tác giả Trần Ngọc Bút, đăng trên tạp
chí Kinh tế v dự báo 4/1998.
Cổ phần hoá lối ra của các DNNN trong nền kinh tế thị trờng cạnh
tranh. Tạp chí Kinh tế phát triển, số 44 năm 1994.
Các vấn đề tồn tại v phát sinh của DNNN sau cổ phần hoá đa dạng sở
hữu. Tác giả Trần Tiến cờng, t i liệu Hội thảo về cổ phần hoá năm 2001.
Một số vớng mắc về t i chính đối với doanh nghiệp sau cổ phần hoá v
đa dạng sở hữu. T i liệu Hội thảo về cổ phần hoá năm 2001. Tác giả Lê
Ho ng Hải.
Tình hình thực hiện cổ phần hoá DNNN của Bộ Giao thông vận tải".T i
liệu Hội thảo về cổ phần hoá năm 2001. Tác giả TS. Nguyễn Xuân H o Bộ
Giao thông vận tải.......
Những công trình nghiên cứu trên đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau
của vấn đề cổ phần hoá DNNN, nhng cha có công trình n o nghiên cứu ho n
chỉnh về cổ phần hoá. Đặc biệt cha có công trình n o nghiên cứu sâu về những
vấn đề kinh tế xS hội đặt ra trong v sau cổ phần hoá các DNNN trong ng nh
giao thông vận tải.

Đối với ng nh giao thông vận tải, để phục vụ cho quá trình cổ phần hoá
ng nh đS xây dựng những đề án, có các báo cáo tổng kết h ng năm v tổ chức
hội thảo về cổ phần hoá các DNNN của Ng nh. Tuy nhiên, đó l những b i viết
đơn lẻ, l những đề án triển khai hoặc những tổng kết có tính liệt kê số liệu.
Cha có những đánh giá mang tính hệ thống v phân tích đầy đủ trên phơng
diện khoa học.


9
Năm 1999, nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Thơm đS bảo vệ th nh công Luận
án tiến sĩ kinh tế về: Cổ phần hoá các DNNN ở Việt Nam. Đây l công trình
nghiên cứu v tổng kết khá công phu về lý luận v thực tiễn về cổ phần hoá các
DNNN ở Việt Nam. Tuy nhiên, đây l công trình nghiên cứu chung về cổ phần
hoá các DNNN ở những năm đầu của tiến trình cổ phần hoá. Vì vậy, những kết
quả của cổ phần hoá còn khiêm tốn. Từ đó đến nay đS 7 8 năm, những vấn đề
của cổ phần hoá các DNNN đS có nhiều điểm mới. Đặc biệt những vấn đề sau
cổ phần hoá các DNNN trớc đây cha phát sinh, đến nay đS có nhiều nảy sinh
phức tạp, nhng cha đợc nghiên cứu trong luận án.
Năm 2002, bản thân nghiên cứu sinh (Bùi Quốc Anh) đS bảo vệ th nh
công luận văn thạc sỹ kinh tế chuyên ng nh Kinh tế chính trị XS hội chủ nghĩa
về Cổ phần hoá DNNN trong ng nh giao thông vận tải ở Việt Nam. Những
vấn đề tác giả đề cập ở trong khuôn khổ Luận văn Thạc sỹ chủ yếu l đề cập về
cổ phần hoá, những vấn đề hậu cổ phần hoá cha đợc xem xét. Hơn nữa công
trình nghiên cứu cũng đS đợc gần 5 năm.
Năm 2003, nghiên cứu sinh Lê Văn Hội đS bảo vệ th nh công luận án
Tiến sĩ kinh tế chuyên ng nh Kinh tế, quản lý v kế hoạch hoá kinh tế quốc dân
tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh với đề t i Cổ phần hoá một số
DNNN trong ng nh Giao thông vận tải Thực trạng v giải pháp. Đề t i tập
trung v o các vấn đề lý luận v thực tiễn của cổ phần hoá các DNNN của
Ng nh Giao thông vận tải, trong đó chủ yếu nghiên cứu các vấn đề liên quan

đến thực hiện cổ phần hoá, những vấn đề đặt ra sau cổ phần hoá các DNNN
cha đợc luận án nghiên cứu. Trên thực tế, sau khi thực hiện cổ phần hoá
nhiều doanh nghiệp đS nảy sinh nhiều vấn đề kinh tế xS hội ảnh hởng không
chỉ đến các DNNN đS cổ phần hoá m còn ảnh hởng đến những DNNN cha
cổ phần hoá.
ĐS có một số b i viết về từng mặt của những vấn đề kinh tế nảy sinh sau
khi doanh nghiệp cổ phần hoá nh: Các vấn đề tồn tại v phát sinh của doanh


10
nghiệp sau cổ phần hoá v đa dạng hoá sở hữu của TS. Trần Tiến Cờng; Một
số vớng mắc về t i chính đối với doanh nghiệp sau cổ phần hoá v đa dạng sở
hữu" của Lê Ho ng Hải Trởng ban cổ phần hoá Cục t i chính doanh nghiệp...
Nhng cha có công trình n o nghiên cứu đẩy đủ, to n diện về các vấn đề sau
cổ phần hoá các DNNN.
Trớc những biến động của quá trình cổ phần hoá các DNNN nói chung,
của ng nh Giao thông vận tải nói riêng, đặc biệt l những biến động trong
những năm gần đây, tác giả luận án muốn đi sâu nghiên cứu một cách có hệ
thống cả những vấn đề diễn ra trong quá trình cổ phần hoá v nảy sinh sau cổ
phần hoá DNNN, nhằm đa ra những giải pháp xử lý đáp ứng yêu cầu bức xúc
của thực tiễn. Đây cũng l công trình tiếp nối của tác giả luận án để đảm bảo
tính hệ thống.
3. Mục đích nghiên cứu của luận án

Mục đích của luận án l nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề
lý luận v thực tiễn của tiến trình cổ phần hoá các DNNN ở Việt Nam, chỉ ra
những th nh công, hạn chế v nguyên nhân của những th nh công v hạn chế
đó. Thông qua phân tích thực trạng tiến trình cổ phần hoá các DNNN trong
ng nh GTVT, luận án chỉ ra những vấn đề kinh tế xS hội đặt ra trớc, trong
v sau khi cổ phần hoá, từ đó đề xuất phơng hớng v các giải pháp nhằm

giải quyết những vấn đề cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam. Để đạt tới mục đích
trên, luận án sẽ giải quyết những nhiệm vụ khoa học sau đây:
Hệ thống hoá v phân tích các vấn đề lý luận v thực tiễn về cổ phần
hoá v sau cổ phần hoá các doanh nghiệp nh nớc nói chung v trong ng nh
giao thông vận tải nói riêng trên quan điểm kinh tế chính trị Marx Lê Nin,
l m cơ sở khoa học cho nghiên cứu về các vấn đề kinh tế xS hội trong v sau
cổ phần hoá các doanh nghiệp nh nớc trong ng nh giao thông vận tải ở nớc
ta hiện nay.
Phân tích thực trạng quá trình cổ phần hoá các DNNN trong ng nh
giao thông vận tải ở nớc ta v tình hình hoạt động của các công ty cổ phần


11
trong ng nh sau khi thực hiện cổ phần hoá. Qua phân tích rút ra những kết
quả đạt đợc, những vấn đề kinh tế xS hội đặt ra trong v sau khi thực hiện
cổ phần hoá các DNNN v nguyên nhân của chúng.
Xác định các quan điểm có tính nguyên tắc. Đề xuất các phơng hớng
v giải pháp chủ yếu nhằm hạn chế những vấn đề tiêu cực phát sinh trong quá
trình cổ phần hoá v xử lý những nảy sinh sau khi cổ phần hoá các DNNN nói
chung v trong ng nh giao thông vận tải nói riêng ở nớc ta.
4. Đối tợng v phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tợng nghiên cứu

Đối tợng nghiên cứu l những vấn đề kinh tế, tổ chức liên quan đến cổ
phần hoá v sau khi thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp nh nớc nói chung
v trong ng nh giao thông vận tải nói riêng. Những vấn đề kinh tế, tổ chức đợc
nghiên cứu v phân tích dới góc độ kinh tế chính trị học. Các doanh nghiệp nh
nớc trong ng nh giao thông vận tải bao gồm các doanh nghiệp do Bộ v các
doanh nghiệp do các địa phơng quản lý.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Nghiên cứu ở các doanh nghiệp nh nớc trên phạm vi
cả nớc, đối với ng nh giao thông vận tải đó l những doanh nghiệp đS đợc
thực hiện cổ phần hoá. Do phạm vi nghiên cứu rộng, luận văn giới hạn nghiên
cứu các doanh nghiệp nh nớc do Bộ Giao thông vận tải quản lý l chủ yếu.
Về thời gian: Nghiên cứu quá trình cổ phần hoá từ những năm đổi mới
ở nớc ta, trong đó tập trung nghiên cứu những vấn đề kinh tế xS hội nảy sinh
trong v sau cổ phần hoá ở các doanh nghiệp ng nh giao thông vận tải đS đợc
cổ phần hoá trớc tháng 6/2004.
5. Phơng pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng các phơng pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử. Đó l những phơng pháp đặc trng của kinh tế chính trị
nh trừu tợng hoá khoa học, logích kết hợp với lịch sử, phân tích v tổng hợp.
Ngo i ra, vì phạm vi nghiên cứu rộng, các vấn đề nghiên cứu phức tạp luận án


12
đS sử dụng một số phơng pháp khác nh: Phơng pháp điều tra xS hội học;
Phơng pháp phân tổ thống kê; Phơng pháp chuyên khảo; Phơng pháp
chuyên gia; Phơng pháp phân tích, so sánh; Phơng pháp phân tích điểm
mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức (SWOT).
6. Những đóng góp khoa học của luận án

Luận án đS hệ thống hoá v phân tích l m sáng tỏ những vấn đề lý luận
v thực tiễn về cổ phần hoá cũng nh những vấn đề đặt ra sau cổ phần hoá các
doanh nghiệp nh nớc nói chung v trong ng nh giao thông vận tải ở nớc ta
nói riêng. Những hệ thống v phân tích đó l cơ sở khoa học cho các đánh giá
thực tiễn v đề xuất các phơng hớng v giải pháp giải quyết các vấn đề luận

án nghiên cứu.
Luận án đS phân tích thực trạng quá trình cổ phần hoá v hoạt động của
các công ty cổ phần trong ng nh giao thông vận tải nớc ta sau khi thực hiện
cổ phần hoá. Trên cơ sở phân tích rút ra những kết quả đạt đợc,chỉ ra những
mặt tồn tại, hạn chế cần giải quyết. Luận án cũng chỉ ra nguyên nhân của
những th nh công v hạn chế cần khắc phục.
Luận án đS trình b y có hệ thống các quan điểm, đề xuất các phơng
hớng v hệ thống các giải pháp chủ yếu nhằm khắc phục v hạn chế những
tiêu cực phát sinh cả trong v sau khi cổ phần hoá các DNNN nói chung v
trong ng nh Giao thông Vận tải ở nớc ta.
7. Kết cấu của luận án

Ngo i lời mở đầu, kết luận, danh mục t i liệu tham khảo luận án
đợc kết cấu th nh 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận v thực tiễn về cổ phần hoá v giải quyết những
vấn đề kinh tế xS hội nảy sinh sau cổ phần hoá các doanh
nghiệp nh nớc
Chơng 2: Thực trạng cổ phần hoá v sau cổ phần hoá các doanh nghiệp
nh nớc trong ng nh giao thông vận tải ở Việt Nam
Chơng 3: Quan điểm v giải pháp nhằm giải quyết tốt các vấn đề cổ
phần hoá v sau cổ phần hoá các doanh nghiệp nh nớc ở
Việt Nam


13

Chơng 1
Cơ sở lý luận v( thực tiễn về cổ phần hoá v(
giải quyết những vấn đề kinh tế x4 hội nảy sinh
sau cổ phần hoá các doanh nghiệp

nghiệp nh( nớc
1.1. một số vấn đề lý luận v( thực tiễn về cổ phần hoá các doanh
nghiệp nh( nớc
1.1.1. Cổ phần hoá v thực chất của cổ phần hoá các DNNN

1.1.1.1. Khái niệm cổ phần hoá các DNNN

Cổ phần hoá (CPH) l một hình thức chuyển đổi doanh nghiệp từ doanh
nghiệp có một hoặc số ít chủ sở hữu sang các doanh nghiệp có nhiều chủ sở
hữu dới hình thức các công ty cổ phần (CTCP). Thực chất của quá trình n y
l nhằm chuyển đổi hình thức sở hữu trong các doanh nghiệp cũ sang hình
thức sở hữu hỗn hợp giữa các cổ đông l t nhân, pháp nhân; giữa t nhân với
nh nớc; giữa t nhân với nhau trên cơ sở chia nhỏ t i sản của công ty th nh
những phần bằng nhau, bán lại cho các cổ đông dới hình thức cổ phiếu.
Thông qua đó thiết lập hình thức tổ chức quản lý sản xuất theo mô hình CTCP,
hoạt động với t cách một pháp nhân độc lập. Nh vậy cổ phần hoá có thể
thực hiện cho bất cứ loại hình doanh nghiệp n o, kể cả doanh nghiệp t nhân,
DNNN v các loại hình doanh nghiệp khác. Mặc dù trong thực tiễn CPH diễn
ra cả đối với các doanh nghiệp t nhân song do số lợng các doanh nghiệp t
nhân CPH l không đáng kể, cho nên khi nhắc đến CPH ngời ta thờng hiểu
l CPH DNNN.
Cổ phần hoá các DNNN l thuật ngữ xuất hiện v đợc sử dụng ở Việt
Nam gắn liền với quá trình đổi mới tổ chức v quản lý các DNNN trong những
năm gần đây. Đổi mới các DNNN l xu hớng có tính phổ biến ở hầu hết các
nớc trong quá trình phát triển kinh tế xS hội (kể cả các nớc t bản v các nớc
theo mô hình của chủ nghĩa xS hội), với mục tiêu giảm thiểu ảnh hởng khu vực
kinh tế nh nớc, nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNN. Đổi mới các


14

DNNN có thể đợc diễn ra theo những mức độ khác nhau, với những nội dung
thực hiện khác nhau nh:
+ Đổi mới những nội dung hoạt động bên trong các DNNN theo hớng
tăng cờng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, giảm thiểu sự bao cấp của nh
nớc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN, nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tự do hoá việc tham gia các hoạt động kinh tế cho các th nh phần
kinh tế khác ở những khu vực, những hoạt động vốn chỉ d nh cho DNNN.
Theo đó DNNN sẽ thu hẹp phạm vi hoạt động, các th nh phần kinh tế khác
sẽ mở rộng phạm vi. Sức cạnh tranh giữa DNNN v các doanh nghiệp thuộc
các th nh phần kinh tế khác sẽ cùng tăng lên. Số lợng các DNNN sẽ giảm,
gánh nặng từ ngân sách cũng giảm bớt.
+ Uỷ quyền kinh doanh hoặc cho phép các loại hình kinh doanh ngo i
nh nớc ký những hợp đồng kinh tế thực hiện những dịch vụ công cộng hoặc
cho khu vực ngo i nh nớc thuê những t i sản công cộng [3, tr 42].
+ Chuyển đổi một phần hoặc to n bộ hình thức sở hữu nh nớc th nh sở
hữu t nhân hoặc tập thể dới hình thức t nhân hoá hoặc cổ phần hoá ở các
nớc t bản, các nớc có nền kinh tế chuyển đổi (Nga, Đông Âu); cổ phần
hoá hoặc bán khoán, cho thuê các DNNN nh ở Việt Nam.
Cổ phần hoá các DNNN l biện pháp có tính đặc thù của một số nớc, trong
đó có nớc ta trong việc đổi mới các DNNN những năm vừa qua. Để đáp ứng
yêu cầu chuyển đổi các DNNN th nh các công ty cổ phần qua cổ phần hoá, cần
phải có những nghiên cứu về lý thuyết v thực tiễn về cổ phần hoá các DNNN.
Vì vậy, ở Việt Nam trong những năm qua cũng đS có nhiều nghiên cứu đa ra
các khái niệm khác nhau về cổ phần hoá doanh nghiệp nh nớc.
Theo Đỗ Bình Trọng, cổ phần hoá chỉ việc chuyển đổi một DNNN
th nh một công ty cổ phần, trong đó các đơn vị kinh tế phi chính phủ đợc
phép mua một phần hoặc to n bộ quyền sở hữu của doanh nghiệp cổ phần
hoá [55, tr 31]. Ban đổi mới, phát triển DNNN cho rằng: Cổ phần hoá l quá



15
trình chuyển DNNN th nh công ty cổ phần [55, tr 32].
Có tác giả lại quan niệm: Cổ phần hoá l quá trình chuyển đổi doanh
nghiệp từ chỗ chỉ có một chủ sở hữu th nh công ty cổ phần, tức l doanh
nghiệp có nhiều chủ sở hữu [54, 33 34].
Vì vậy, cổ phần hoá các DNNN l quá trình chuyển đổi DNNN th nh
công ty cổ phần, trong đó nh nớc có thể vẫn giữ t cách l một cổ đông
(một cổ đông đặc biệt). Đó l quá trình chuyển sở hữu nh nớc sang sở hữu
của các cổ đông, đồng thời DNNN thực hiện cổ phần hoá có thể thu hút thêm
vốn thông qua hình thức bán cổ phiếu.
Nhìn chung các khái niệm về cổ phần hoá đều nói trực tiếp đến cổ phần
hoá các DNNN, vì vậy, đều nói tới quá trình chuyển đổi doanh nghiệp từ hình
thức DNNN sang hình thức công ty cổ phần, với những góc độ khác nhau. Tuy
nhiên, các khái niệm cha đi sâu v o bản chất bên trong của quá trình cổ phần
hoá các DNNN. Vì vậy, từ những khái niệm trên có thể khái quát v đa ra
khái niệm đầy đủ về cổ phần hoá DNNN nh sau:
Cổ phần hoá các DNNN l biện pháp có tính đặc thù của quá trình đổi
mới các DNNN, l quá trình chuyển các DNNN th nh các công ty cổ phần.
Đó l biện pháp chuyển doanh nghiệp từ một chủ sở hữu nh nớc sang sở
hữu của nhiều chủ thể: đa sở hữu (hay sang sở hữu hỗn hợp), trong đó tồn tại
một phần sở hữu của nh nớc; l quá trình huy động các nguồn vốn đầu t
phát triển sản xuất, xử lý v khắc phục những tồn tại hiện thời của DNNN;
tạo những điều kiện cho ngời góp vốn v ngời lao động thực sự l m chủ
doanh nghiệp. Tất cả nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp v giảm nhẹ gánh nặng của nh nớc đối với doanh nghiệp.
1.1.1.2. Thực chất cổ phần hoá các DNNN

Muốn hiểu thực chất cổ phần hoá DNNN, trớc hết cần phải phân biệt
hai quá trình chuyển đổi DNNN đó l cổ phần hoá v t nhân hoá.

Trong quá trình phát triển kinh tế xS hội ở nhiều quốc gia trên thế giới


16
đS diễn ra quá trình tăng cờng vai trò của khu vực kinh tế t nhân bằng cách
từng bớc giảm thiểu khu vực kinh tế nh nớc thông qua chơng trình t
nhân hoá. Điều n y đS v đang diễn ra ở nhiều nớc, bao gồm cả những nớc
có nền kinh tế phát triển, các nớc đang phát triển v cả các nớc có nền kinh
tế chuyển đổi nh Nga v các nớc Đông Âu.... Nhìn chung quá trình t nhân
hoá diễn ra ở các nớc n y đều diễn ra theo ba mức độ:
Một l , Thay đổi một phần chế độ sở hữu của DNNN, chuyển một phần
sở hữu nh nớc sang sở hữu t nhân.
Hai l , Tự do hoá việc tham gia những hoạt động kinh tế m trớc đây
chỉ d nh cho khu vực kinh tế nh nớc.
Ba l , Uỷ quyền kinh doanh hoặc cho phép t nhân ký hợp đồng thực
hiện những dịch vụ công cộng hoặc cho khu vực t nhân thuê các t i sản công
cộng [47, tr.11 13].
ở các nớc n y, t nhân hoá còn đợc hiểu l thị trờng hoá, có nghĩa l

"nới lỏng hay bỏ bớt các hạn chế pháp lý dới nhiều hình thức khác nhau đối
với sự cạnh tranh chống lại các xí nghiệp công cộng"[45,4]. Quan niệm của
Liên hiệp quốc về t nhân hoá đợc hiểu: T nhân hoá l sự biến đổi tơng
quan giữa Nh nớc v thị trờng trong đời sống kinh tế của một nớc theo
hớng u tiên thị trờng. Thực chất, quan niệm nêu trên l mong muốn giảm
bớt vai trò của Nh nớc v mở rộng khu vực t nhân, đồng thời l m cho các
DNNN phải chịu sức ép lớn hơn của thị trờng. Việc giảm bớt sự can thiệp
trực tiếp của Nh nớc v o các hoạt động kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ
sở l nhằm gi nh cho thị trờng vai trò điều tiết ng y c ng lớn thông qua tự do
hoá giả cả trên thị trờng. Giảm bớt vai trò của Nh nớc còn có thể đợc thực
hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau, trong đó có biện pháp bán cổ phần

cho công chúng hay còn gọi l cổ phần hoá DNNN.
Tuy nhiên không nên hiểu cổ phần hoá l t nhân hoá, bởi vì giữa cổ
phần hoá v t nhân hoá l hai quá trình khác nhau cả về mục đích lẫn phơng


17
thức tiến h nh, cụ thể l : mục tiêu cổ phần hoá DNNN l góp phần nâng cao
hiệu quả v sức cạnh tranh của doanh nghiệp; huy động vốn của to n xS hội để
đầu t đổi mới công nghệ, phát triển doanh nghiệp; đồng thời qua cổ phần hoá
m phát huy vai trò l m chủ thật sự của ngời lao động. Trong khi đó t nhân
hoá mục tiêu l xoá bỏ hẳn những DNNN m Nh nớc xét thấy không cần
thiết nắm giữ. Về hình thức cổ phần hoá đối với các DNNN đợc thực hiện tuỳ
thuộc v o hình thức cụ thể m doanh nghiệp lựa chọn trong những hình thức
m Nh nớc hớng dẫn rồi đề xuất lên cơ quan nh nớc có thẩm quyền phê
duyệt ra quyết định. Hình thức t nhân hoá DNNN lại đợc thực hiện theo một
hìmh thức duy nhất l bán to n bộ t i sản thuộc sở hữu Nh nớc ở các DNNN
cho các t nhân v xoá bỏ luôn DNNN n y.
Trong thực tế, quá trình chuyển hình thức doanh nghiệp có một hoặc
một v i chủ sở hữu th nh doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu hoặc DN từ dạng
cha phải l công ty cổ phần th nh công ty cổ phần chính l quá trình cổ phần
hoá. Quá trình n y l một tất yếu vì thế nó diễn ra ở cả các DN t nhân, công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh v cả tại các DNNN, nó chính l
quá trình xS hội hoá sở hữu tại doanh nghiệp. Cổ phần hoá DNNN cũng mang
những đặc trng chung nh cổ phần hoá đối với các DN hay các hình thức tổ
chức kinh tế khác. Tuy nhiên để hiểu rõ hơn thực chất của cổ phần hoá DNNN
cũng cần l m rõ những khác biệt về nội dung của quá trình chuyển DNNN
th nh công ty cổ phần khác gì với quá trình t nhân hoá nó.
ở các nớc tiến h nh cổ phần hoá DNNN th nh công ty cổ phần có thể
thông qua một trong hai hình thức sau đây:
Một l : bán to n bộ hoặc một phần t i sản hiện có thuộc sở hữu nh nớc

tại doanh nghiệp cho các tổ chức kinh tế, xS hội v cá nhân bằng phơng thức
phát h nh cổ phiếu.
Hai l : giữ nguyên to n bộ giá trị vốn hiện có của Nh nớc tại DNNN,
phát h nh cổ phiếu ra công chúng để thu hút thêm vốn mở rộng DNNN.


18
Cả hai hình thức trên đều l cổ phần hoá DNNN, đều l quá trình chuyển
DNNN từ một chủ sở hữu l Nh nớc sang công ty cổ phần hình thức DN có
nhiều chủ sở hữu. Đây cũng l quá trình chuyển việc quản lý DN trực tiếp l
Nh nớc sang quản lý DN gián tiếp của các cổ đông thông qua hội đồng
quản trị. Với cách nhìn nhận nh vậy thì không thể quan niệm cổ phần hoá
DNNN l t nhân hoá.
Quá trình cổ phần hoá các DNNN, có thể mô hình hoá qua sơ đồ sau:
Công ty NN chiếm trên 50%
DNNN

CPH các DNNN

Công ty cổ phần
Công ty NN chiếm dới 50%

Theo sơ đồ trên, cổ phần hoá các DNNN l quá trình chuyển các DNNN
th nh công ty cổ phần. Tức l một quá trình, bao gồm h ng loạt các biện pháp
về kinh tế v tổ chức cả ở tầm vĩ mô v vi mô nhằm chuyển đổi một doanh
nghiệp từ hình thức sở hữu n y sang hình thức sở hữu khác. Vì vậy, thực chất cổ
phần hoá DNNN chỉ sự tác động bằng các biện pháp kinh tế, kỹ thuật tác động
v o DNNN (đối tợng của cổ phần hoá), chuyển chúng th nh công ty cổ phần
(sản phẩm của quá trình cổ phần hoá). Để hiểu rõ thực chất của cổ phần hoá các
DNNN cần đi sâu phân tích các nhân tố nằm trong sơ đồ của quá trình đó.

Nhân tố thứ nhất: DNNN với t cách l đối tợng của cổ phần hoá:
DNNN l doanh nghiệp do Nh nớc th nh lập, đầu t vốn v quản lý hoạt
động với t cách chủ sở hữu, l pháp nhân kinh tế hoạt động theo luật pháp thực
hiện các mục tiêu kinh tế xS hội do Nh nớc giao.
Nhiều nghiên cứu đS kết luận về sự tồn tại khách quan v vai trò của các
DNNN trong nền kinh tế đất nớc, đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng định
hớng XS hội chủ nghĩa nh nớc ta. Đó l :
+ Với t cách l doanh nghiệp thuộc sở hữu Nh nớc, các DNNN thông
qua các hoạt động của mình thực hiện chức năng định hớng, tạo tiềm lực


19
kinh tế cho nh nớc thực hiện vai trò điều tiết đối với nền kinh tế. Cả lôgích
v lịch sử đều chứng minh về vai trò quản lý của nh nớc đối với nền kinh tế
trên 2 phơng diện:
Một l , nh nớc quản lý nền kinh tế thông qua xác lập hệ thống quản lý v
chức năng hoạt động của chúng. Những văn bản có tính h nh chính đợc thực
hiện thông qua hệ thống quản lý thực hiện chức năng quản lý nền kinh tế.
Hai l , nh nớc thông qua các hoạt động của hệ thống kinh tế mình sở
hữu để điều tiết nền kinh tế bằng các công cụ kinh tế nh thuế, lSi suất, đầu t
vốn, giá cả Các DNNN có vai trò trực tiếp ở nhóm hoạt động thứ 2, nhng
cũng có vai trò không kém phần quan trọng ở nhóm hoạt động thứ nhất. Bởi
vì, không có tiềm lực kinh tế, không sử dụng tốt các công cụ kinh tế trong
quản lý, các mệnh lệnh mang tính h nh chính cũng kém hiệu lực.
+ Các DNNN có vai trò to lớn trong nắm giữ các hoạt động then chốt của
nền kinh tế nh: điện lực, khai thác khoáng sản, dầu khí, viễn thông, vận tải v
công nghiệp quốc phòng. Đợc tổ chức v hoạt động ở những lĩnh vực quan
trọng của đời sống xS hội nhng hiệu quả kinh tế thấp nh các dịch vụ công
ích, các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp, các hoạt động bảo vệ môi
trờng,Việc nắm giữ n y cho phép Nh nớc một mặt đảm bảo những điều

kiện phát triển, những cân đối lớn cho to n bộ nền kinh tế quốc dân giúp cho
các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả; mặt khác hỗ trợ kinh tế nông nghiệp,
nông thôn, đảm bảo những điều kiện cần thiết cho sự ổn định đời sống xS hội.
+ Các DNNN ở những vùng biên giới, những vùng có điều kiện phát triển
kinh tế xS hội khó khăn, những vùng còn lạc hậu có vai trò rất quan trọng
trong việc giữ gìn an ninh quốc phòng, xây dựng chế độ kinh tế xS hội công
bằng, dân chủ
DNNN có vai trò nh trên, tại sao lại phải tiến h nh cổ phần hoá chúng?
Trả lời đầy đủ câu hỏi n y thuộc về tính tất yếu khách quan của cổ phần hoá
các doanh nghiệp nh nớc, sẽ đợc trình b y ở mục(1.1.3).


20
Tuy nhiên, trình b y vai trò của các DNNN tác giả luận án muốn cho
thấy: việc cổ phần hoá các DNNN tuy l tất yếu trong điều kiện của nhiều
nớc, nhng cổ phần hoá các DNNN n o cũng cần phải có sự cân nhắc một
cách thấu đáo để không l m mất đi tiềm lực kinh tế của đất nớc, để nh nớc
vẫn giữ vai trò điều tiết nền kinh tế, đồng thời để các doanh nghiệp có khả
năng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhân tố thứ hai: công ty cổ phần với t cách l sản phẩm của quá
trình cổ phần hoá các DNNN.
Theo Luật doanh nghiệp: Công ty cổ phần l doanh nghiệp, trong đó vốn
điều lệ đợc chia th nh nhiều phần bằng nhau gọi l cổ phần; Công ty có
quyền phát h nh chứng khoán ra công chúng để huy động vốn theo quy định
của pháp luật chứng khoán; cổ đông có thể l tổ chức, cá nhân với số lợng tối
thiểu l ba v không hạn chế số lợng tối đa. Cổ đông có quyền tự do chuyển
nhợng cổ phần (tuỳ trờng hợp đặc biệt đợc quy định riêng). Cổ đông chỉ
chịu trách nhiệm về nợ v các nghĩa vụ t i sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn đS góp v o doanh nghiệp .
Nh vậy, công ty cổ phần có những nội dung tổ chức v quản lý khác

biệt với những loại hình doanh nghiệp khác, trớc hết l các doanh nghiệp t
nhân. Công ty cổ phần đS có lịch sử phát triển h ng trăm năm, ng y nay phát
triển nh l hình thức tổ chức doanh nghiệp khá phổ biến vì tính u việt của
nó không chỉ trong huy động vốn m còn ở cách thức tổ chức sản xuất kinh
doanh. Vấn đề n y sẽ đợc l m rõ ở mục (1.2.1) của Luận án.
Sự khác biệt của công ty cổ phần với các loại hình doanh nghiệp khác
trên các phơng diện, trớc hết l doanh nghiệp t nhân đS cho phép hiểu rõ
thực chất của cổ phần hoá các DNNN v phân biệt cổ phần hoá các DNNN với
t nhân hoá chúng. Đứng trên phơng diện n y, sản phẩm của cổ phần hoá các
DNNN l các công ty cổ phần, còn t nhân hoá các DNNN l các doanh
nghiệp t nhân.


21
Nhân tố thứ ba: những biện pháp kinh tế, tổ chức tiến h nh trong quá
trình cổ phần hoá.
Chuyển từ một hình thức doanh nghiệp n y sang một hình thức doanh
nghiệp khác, nhất l chuyển từ một doanh nghiệp thuộc sở hữu nh nớc sang
doanh nghiệp không thuộc sở hữu nh nớc l một quá trình bao gồm rất
nhiều công việc khác nhau. Đó không chỉ l chủ trơng của Đảng v nh nớc
m còn l những công việc rất cụ thể nhằm chuyển biến từ hình thức sở hữu
đến các nội dung tổ chức v quản lý chúng. Cần thấy rằng, các biện pháp kinh
tế, tổ chức tiến h nh trong quá trình cổ phần hoá phụ thuộc v o trạng thái của
các DNNN v mục tiêu của cổ phần hoá, với sự hình th nh của các công ty cổ
phần theo mô hình n o (nh nớc còn nắm quyền chi phối không, có cho
những ngời ngo i doanh nghiệp mua cổ phiếu không). Đây chính l điểm
để phân biệt sự khác nhau giữa cổ phần hoá với t nhân hoá các DNNN. Đồng
thời đây cũng l điểm để phản ánh rõ thực chất của cổ phần hoá.
Nh trên đS trình b y, quá trình đổi mới các DNNN diễn ra theo nhiều xu
hớng, trong đó có cổ phần hoá v t nhân hoá. Điểm phân biệt rõ nhất giữa

cổ phần hoá DNNN v t nhân hoá DNNN l các công việc triển khai v sản
phẩm của các quá trình đó. Để có các sản phẩm khác nhau, tất yếu cần phải có
các biện pháp khác nhau. Nếu ở t nhân hoá các DNNN, nh nớc không có
những can thiệp, những chi phối doanh nghiệp sau khi thực hiện t nhân hoá,
thì ở cổ phần hoá các DNNN, nh nớc vẫn còn nắm phần sở hữu t i sản (tuỳ
theo mức độ cần thiết m nắm phần chi phối hay không nắm quyền chi phối).
Điều quan trọng hơn, trong xử lý các DNNN theo hình thức t nhân hoá, các
vấn đề mang tính xS hội, nhất l những vấn đề gắn với lực lợng lao động của
doanh nghiệp cần đợc xử lý dứt điểm cho đến thời điểm hiện tại m không
chú ý đến tơng lai của họ. Trong khi đó cổ phần hoá các DNNN, các vấn đề
xS hội gắn với lực lợng lao động thờng đợc xem xét cả quá khứ, hiện tại v
tơng lai của họ.


22
Với những điểm khác biệt trên, t nhân hoá các DNNN có những nội
dung thực hiện đơn giản hơn so với cổ phần hoá chúng. Các công việc nh
định giá doanh nghiệp, giải quyết các chế độ liên quan đến ngời lao động v
lựa chọn chủ thể mới của doanh nghiệp l những công việc chủ yếu của t
nhân hoá các DNNN. Các nội dung về thu hút thêm vốn, tổ chức bộ máy sau
t nhân hoá l thuộc về DNNN sau khi đS t nhân hoá. Trong khi đó, cổ phần
hoá các DNNN bao gồm các công việc nh định giá doanh nghiệp; lựa chọn
mức độ kiểm soát của nh nớc với doanh nghiệp, xác định mức độ u đSi với
các loại cổ phần theo các cổ đông u đSi, mức độ thu hút thêm vốn, duy trì
hoạt động ban đầu trớc khi doanh nghiệp bầu chủ tịch Hội đồng quản
trịđều đợc quan tâm trong v sau cổ phần hoá.
Từ những phân tích trên cho thấy: Thực chất của cổ phần hoá DNNN l
quá trình chuyển doanh nghiệp từ sở hữu một chủ sở hữu nh nớc sang doanh
nghiệp đa sở hữu.
1.1.2. Tính tất yếu khách quan của cổ phần hoá các DNNN


T nhân hoá v cổ phần hoá các DNNN đS trở th nh xu hớng có tính
khách quan ở nhiều nớc, nhất l ở các nớc có nền kinh tế đang phát triển v
các nớc có nền kinh tế chuyển đổi. Điều đó bắt nguồn từ những cơ sở kinh tế
xS hội chủ yếu sau:
1.1.2.1. Do yêu cầu đòi hỏi của quá trình x? hội hoá sản xuất trên thực tế

XS hội hoá nền sản xuất l xu hớng có tính quy luật của sự phát triển
kinh tế xS hội. Sản xuất bao giờ cũng mang tính chất xS hội. XS hội hoá sản
xuất bắt nguồn từ yêu cầu của huy động các nguồn lực xS hội, trớc hết l
nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế xS hội v tính xS hội của sản xuất phát
triển từ thấp đến cao, gắn liền với sự phát triển ng y c ng cao của lực lợng
sản xuất. XS hội hoá sản xuất đS mang lại những hiệu quả to lớn trong sự phát
triển kinh tế xS hội.
XS hội hoá sản xuất đợc biểu hiện ở sự thống nhất của hai mặt đối lập


23
l sự phân công v hợp tác lao động. Đó chính l sự phân công, chuyên môn
hoá sản xuất ng y c ng cao, l m mối liên hệ kinh tế giữa các đơn vị, các chủ
thể kinh tế, giữa các ng nh, các lĩnh vực, các vùng kinh tế ng y c ng chặt chẽ,
do đó sự phụ thuộc v o nhau ng y c ng cao trong quá trình sản xuất v tiêu
thụ sản phẩm. Sản phẩm l m ra cũng l kết quả lao động của nhiều ngời,
thậm trí của nhiều quốc gia... tức l xS hội hoá mang tính chất quốc tế hoá.
XS hội hoá sản xuất bao gồm 3 mặt: XS hội hoá sản xuất về kinh tế kỹ
thuật, với nội dung xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, gắn liền với tiến h nh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá; xS hội hoá sản xuất về kinh tế tổ chức, m thực
chất l tổ chức lại sản xuất xS hội với mục đích l m cho hiệu suất v năng suất
lao động xS hội ng y c ng cao; xS hội hoá về kinh tế xS hội m thực chất gắn
liền với việc xS hội hoá quan hệ sản xuất, trong đó quan trọng nhất l quan hệ

sở hữu về các t liệu sản xuất chủ yếu trong nền sản xuất nói chung v trong
từng doanh nghiệp nói riêng.
Ba mặt trên có mối quan hệ biện chứng với nhau tạo nên tính to n diện
của xS hội hoá sản xuất. Tuy nhiên, xS hội hoá về kinh tế kỹ thuật mang tính
quyết định v xS hội hoá về kinh tế xS hội có tính chất mở đờng, tạo nên
những điều kiện cho xS hội hoá về kinh tế kỹ thuật v xS hội hoá sản xuất về
kinh tế tổ chức. Chỉ khi xS hội hoá sản xuất đợc tiến h nh đồng bộ cả ba mặt
nói trên v có sự phù hợp giữa ba mặt đó mới l xS hội hoá sản xuất thực tế.
Nếu chỉ dừng lại ở xS hội hoá sản xuất về t liệu sản xuất thiết lập quan hệ
sản xuất không tiến h nh đồng bộ v không có sự phù hợp giữa ba mặt nói
trên thì đó mới chỉ l xS hội hoá sản xuất hình thức.
Vấn đề xS hội hoá sản xuất trên thực tế đợc tiến h nh v biểu hiện cả
trong v sau quá trình cổ phần hoá các DNNN. Tiêu chuẩn đánh giá, xem xét
trình độ của xS hội hoá sản xuất đó l trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất, mức tăng năng suất lao động v hiệu quả của nền sản xuất xS hội.
Từ tính chất v yêu cầu trên của xS hội hoá sản xuất cho thấy, xS hội hoá sản


24
xuất l quá trình kinh tế khách quan của sự phát triển tính xS hội của sản xuất. Cổ
phần hoá các DNNN nói chung v các DNNN trong ng nh GTVT nói riêng l một
trong các biểu hiện của xS hội hoá sản xuất trên cả ba mặt, cụ thể l :
Thứ nhất, quá trình cổ phần hoá các DNNN chính l quá trình xây dựng v
ho n thiện cơ chế quản lý các DNNN một cách tối u nhất, qua đó nhằm huy động
các nguồn lực trong to n xS hội bao gồm các nguồn vốn, nguồn t i nguyên, trình độ
khoa học công nghệ cũng nh các nguồn lực khác của tất cả các chủ thể trong v
ngo i nớc tham gia v o quá trình cổ phần hoá, thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế. Sau cổ phần hoá các DNNN, xét về
mặt đặc điểm sở hữu các nguồn lực trong các công ty cổ phần cũng nh đặc điểm tổ
chức quản trị doanh nghiệp ta nhận thấy nó mang tính chất xS hội cao hơn hẳn so

với trớc khi cổ phần hoá. Nh vậy quá trình CPH DNNN, chính l quá trình xS hội
hoá sản xuất về mặt kinh tế kỹ thuật.
Thứ hai, nh đS phân tích, thực chất CPH DNNN không phải l t nhân hoá
m l quá trình tổ chức sắp xếp lại hoạt động của hệ thống các DNNN sao cho có
hiệu quả nhất, tạo ra năng xuất lao động xS hội cao nhất nhằm thúc đẩy nền kinh tế
tăng trởng v phát triển. Nh vậy, nếu xem xét cổ phần hoá DNNN từ mục tiêu đến
kết quả đạt đợc ta đều nhận tháy: Thực chất của cổ phần hoá DNNN chính l quá
trình xS hội hoá sản xuất trên thực tế về mặt kinh tế tổ chức.
Thứ ba, trên thực tế quá trình cổ phần hoá các DNNN ở nớc ta thời gian qua
l quá trình chuyển các DNNN từ hình thức một chủ sở hữu sang các doanh nghiệp
nhiều chủ sở hữu đó l các cổ đông. Chính quá trình chuyển đổi n y đS l m cho các
t liệu sản xuất gắn với các chủ thể sở hữu của nó, vì vậy việc sử dụng các yếu tố
nguồn lực của sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao hơn. Mặt khác, khi DNNN chuyển
đổi th nh công ty cổ phần thì hình thức tổ chức quản lý cũng nh phân phối kết quả
sản xuất cũng có những thay đổi cơ bản. Khi còn l DNNN thì việc tổ chức quản lý
cũng nh phân phối kết quả sản xuất của doanh nghiệp l do Nh nớc quyết định
vì Nh nớc l chủ thể sở hữu đối với doanh nghiệp. Nhng khi đS l công ty cổ
phần thì Hội đồng quản trị lại l ngời đại diện hợp pháp cho quyền sở hữu của các


25
cổ đông đứng ra giải quyết các công việc n y. Tất cả những thay đổi đó khẳng định
cổ phần hoá DNNN cũng chính l quá trình xS hội hoá sản xuất trên thực tế về mặt
kinh tế xS hội.
Từ những phân tích trên một lần nữa có thể khẳng định: Cổ phần hoá DNNN
l tất yếu khách quan, điều đó ho n to n do tính chất v yêu cầu của xS hội hoá sản
xuất trên thực tế chi phối.
1.1.2.2. Do yêu cầu đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của các
doanh
nh nghiệp trong nền KTTT

doa

DNNN (kể cả các DNNN ở các nớc t bản), đặc biệt l DNNN ở các
nớc kế hoạch hoá tập trung l loại hình doanh nghiệp do nh nớc đầu t
vốn, quản lý theo cơ chế h nh chính qua nhiều cấp trung gian. Do đó hệ thống
t i chính kế hoạch t i chính cứng nhắc kém năng động; tính chủ động trong
sản xuất kinh doanh bị r ng buộc bởi nhiều quy chế, quy định xuất phát từ
nguồn gốc của sở hữu nh nớc của doanh nghiệp.
Tình trạng độc quyền của DNNN lại đợc pháp luật che chở, bảo vệ nên
đS l m mất đi động lực kinh tế trong hoạt động. Với chế độ quản lý đó lợi ích
của ngời quản lý v ngời lao động không gắn với kết quả sản xuất một cách
chặt chẽ nên hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao. Các DNNN thờng
hoạt động kém hiệu quả hơn các loại hình doanh nghiệp khác.
Nh vậy, bản thân DNNN với cách thức tổ chức đS chứa đựng những yếu
tố kém u việt hơn các loại hình doanh nghiệp khác. Trong nhiều trờng hợp
sự tồn tại của DNNN không tạo nên tiềm lực kinh tế cho nh nớc m trở
th nh gánh nặng của ngân sách nh nớc. Đây l yếu tố mang tính tự thân của
chính các DNNN dẫn đến cần phải đổi mới v ho n thiện chúng.
Mặt khác, do nhiều lý do ở hầu hết các nớc đS tổ chức quá nhiều các
DNNN. Xu hớng phát triển quá nhiều DNNN đS dẫn đến quản lý kém hiệu
quả, ngân sách nh nớc không thể kham nổi, dẫn đến tình trạng bỏ mặc
DNNN (nh tính trạng ở các nớc theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung, trong
đó có nớc ta). ở các nớc đang phát triển v Đông Âu, thâm hụt của các
DNNN tính trung bình khoảng 4% GDP v o những năm 70 của thế kỷ XX, ở


26
Thái Lan có 57 doanh nghiệp thì có 11 doanh nghiệp bị thua lỗ. Sự thâm hụt
v thua lỗ của DNNN nh nớc đều phải gánh chịu, có một số doanh nghiệp
sử dụng các nguồn vốn vay của các tổ chức t i chính quốc tế nh ngân h ng

thế giới (WB), quỹ hỗ trợ tiền tệ quốc tế (IMF). Một mặt, chính phủ các nớc
nhận thấy cần phải trút bỏ gánh nặng từ phía các doanh nghiệp, mặt khác các
tổ chức t i chính quốc tế đa ra các biện pháp gây sức ép, buộc các DNNN
phải tổ chức lại sản xuất v quản lý, trong đó có việc chuyển các DNNN th nh
các công ty t nhân hoặc công ty cổ phần. Đây l yếu tố kinh tế v tổ chức đS
đẩy các DNNN từ yếu tố mang tính tích cực trở th nh yếu tố tiêu cực, dẫn đến
phải đổi mới v ho n thiện chúng.
1.1.2.3. Do có sự thay đổi về vai trò của nh nớc trong nền kinh tế thị trờng

Trong nền kinh tế thị trờng, vai trò điều tiết của chính phủ ng y c ng trở
nên quan trọng. Tính chất quan trọng n y không chỉ l những nhận thức của
các cơ quan quản lý nh nớc m còn bắt nguồn từ nhận thức của các tổ chức
kinh tế ở hầu hết các nớc, nhất l những nớc có nền kinh tế thị trờng phát
triển ở trình độ cao.
Trớc hết, đối với các cơ quan quản lý nh nớc, m đứng đầu l chính
phủ: sau quá trình vận h nh quản lý ngời ta nhận ra hiệu lực của quản lý
không chỉ ở tiềm lực kinh tế của chính phủ m còn ở vai trò xây dựng các thể
chế quản lý, tạo lập các môi trờng kinh tế v pháp lý cho sự hoạt động của
các đơn vị kinh doanh Chính việc tạo lập môi trờng kinh tế v pháp lý đS
mang lại những lợi ích to lớn cho những ngời sản xuất, kinh doanh đS l sợi
dây liên kết các đơn vị, cá nhân th nh hệ thống kinh tế bao gồm những th nh
phần kinh tế, những ng nh, những lĩnh vực kinh tế với nhau. Chúng vừa cạnh
tranh với nhau, nhng lại thống nhất với nhau.
Vì vậy, vai trò của các DNNN với t cách l bộ phận kinh tế của nh
nớc tạo nên sức mạnh kinh tế của nh nớc thực hiện các chức năng quản lý
nh nớc về kinh tế dễ bị suy giảm. Quản lý nh nớc thông qua hệ thống
pháp luật đồng bộ, ho n chỉnh v các chính sách kinh tế hớng tới tạo lập môi



×