Tải bản đầy đủ (.doc) (344 trang)

GIAO AN NGU VAN 9 KI II THEO 5 HOAT DONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 344 trang )

Giáo án Ngữ văn 9

Ngày soạn: 2 /1/2019
Ngày dạy:
Bài 18. Tiết 91: Đọc - Hiểu văn bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
Chu Quang Tiềm
A. Mục tiêu cần đạt :
1. Kiến thức:
- Hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
2. Kỹ năng:
- Rèn luyện thêm các kỹ năng, cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội các bài văn nghị
luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của tác giả Chu Quang Tiềm.
3. Thái độ:
- Học sinh có ý thức quý trọng sách và có ý thức đọc sách trong thời gian rảnh rỗi.
- Biết chọn loại sách bổ ích, phù hợp ví lứa tuổi học sinh.
- Không sử dụng, đọc, lưu trữ các loại sách, văn hoá phẩm độc hại…
4. Các năng lực cần đạt: Năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, lực trình bày, tự học...
B.Chuẩn bị:
1. Gv: giáo án+tài liệu tham khảo
2.Hs: soạn bài theo câu hỏi sgk
C.Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
I. Khởi động: ( 5p)
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho học sinh tìm hiểu kiến thức mới về bài học
- Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Động não, vấn đáp, làm việc cá nhân
- Sản phẩm hoạt động: Trả lời miệng
- Cách tiến hành:
+ GV nêu câu hỏi:
? Mục Mỗi ngày một cuốn sách có được em theo dõi thường xuyên không?
Theo lời khuyên của người giới thiệu, em đã tìm mua ( mượn ) và đã đọc được cuốn sách
nào? Theo em, mục ấy được đặt ra mục đích gì? ( Từ đó dẫn vào bài )
II. Hoạt động hình thành kiến thức mới (35’)


HĐ của thầy và trò
ND bài học
Hoạt động 1:
- Mục tiêu: HS đọc bước đầu tiếp cận văn bản và I/- Giới thiệu chung:(17p)
hiểu được tgtp.
- Phương pháp: Phát vấn đàm thoại, nêu vấn đề,
thảo luận
1


Giáo án Ngữ văn 9

- Sản phẩm hoạt động: Hs trả lời miệng và ghi vở
- Cách tiến hành:
* GV yêu cầu hs đọc chú thích và trả lời câu hỏi:
?Nêu hiểu biết của em về tác giả- văn bản
- Chu Quang Tiềm (1897 – 1986) là nhà mỹ học và
lý luận học nổi tiếng Trung Quốc.
- Chu Quang Tiềm đã nhiều lần bàn về đọc sách.
Bài viết là cả một quá trình tích luỹ kinh nghiệm,
dày công suy nghĩ, là những lời bàn luận tâm huyết
của người đi trước muốn truyền lại cho mọi người ở
thế hệ sau.
-Gv: đọc rõ ràng rành mạch ví giọng tâm tình trò
chuyện. Chú ý những hình ảnh so sánh
?Theo quan điểm của tác giả, sách là gì
? Em hiểu như thế nào về con đường tiến hoá học
thuật của nhân loại
?Em hiểu gì về cuộc trường chinh vạn dặm của con
người trên con đường học vấn nhằm phát hiện thế

giới mới
* Thảo luận nhóm bàn ( 4p)
? Vb bàn về vđ gì? Đc trình bày bằng ptbđ nào? Từ
đó xđ kiểu vb của bài viết?
? Vđ đọc sách đc trình bày thành mấy lđ? Tóm tắt
ngắn gọn nd của từng lđ?
* HS thảo luận, Gv quan sát giúp đỡ.
* Đại diện các nhóm trình bày kết quả
* Các nhóm nhận xét, bổ sung.
* GV nhận xét, chốt kiến thức
-. Bố cục:3 phần
* Phần 1 : Đầu . . .mới: Khẳng định tầm quan
trọng, ý nghĩa của việc đọc sách
* Phần 2 : Tiếp . . . lượng : Nêu các khó khăn, các
nguy hại dễ gặp khi đọc sách.
* Phần 3 : Bàn về phương pháp đọc sách, lựa chọn
sách và quy cách đọc sách
? Nx bố cục?

1. Tác giả:
- Chu Quang Tiềm (1897 –
1986) là nhà mỹ học và lý luận
học nổi tiếng Trung Quốc.
2.Văn bản:
- Trích "Danh nhân Trung
Quốc bàn về niềm vui, nỗi
buồn của đọc sách".

- Thể loại: văn nghị luận
-. Bố cục:3 phần


->Hệ thống luận điểm chặt chẽ
hợp lí, dẫn dắt các ý một cách
tự nhiên

2


Giáo án Ngữ văn 9

Hoạt động 2: (15’) Tìm hiểu ý nghĩa văn bản.
* Mục tiêu: Thấy được sự cần thiết và ý nghĩa của
việc đọc sách
* Phương pháp : Phát vấn đàm thoại, nêu vấn đề,
phân tích gợi tìm, thảo luận, bỡnh giảng.
- Sản phẩm hoạt động: HS trả lời miệng và vở ghi
- Cách tiến hành
Yêu cầu đọc phần 1 sgk trang 3 –4
? Theo tg, con đường để có được học vấn là gì?
- Học vấn được tích lũy từ mọi mặt trong hoạt động
học tập của con người. Trong đó, đọc sách chỉ là
một mặt, nhưng là mặt quan trọng. Muốn có học
vấn, không thể không đọc sách.
? Vậy đối ví con đường phát triển của nhân loại,
sách có tầm quan trọng ntn?
GV : Từ xa xưa người cổ đại có ý thức ghi chép lại
những gì mình thu nhận được từ thế giới. Người ta
tìm thấy những vách hang, vách động còn để lại dấu
vết của người cổ đại xưa lưu lại cho thế hệ sau..
* Thảo luận cặp đôi 4’: Hãy lấy Vd để CM rằng

sách có giá trị là cột mốc trên con đường phát triển
học thuật của nhân loại ?
- Thuyết tiến hóa của Đác- Uyn ; thuyết tương đối
của Anh-xtanh...làm thay đổi nhân sinh quan, thế
giới quan của con người...
*Gv: Sách là kho tàng quý báu của di sản tinh thần
mà loài người thu lượm, suy ngẫm mấy nghìn năm
nay.
? em hiểu lời nói của CQT : Nếu xóa bỏ hết.... nghìn
năm trước là ntn ?
- Coi thường không đọc sách là xóa bỏ quá khứ, lạc
hậu, làm cho xh thụt lùi
? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả
trong những ý kiến trên?
- Các ý kiến nhận xét thật xác đáng, được phân tích
một cách cụ thể

II - Tìm hiểu văn bản:(18p)
1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của
việc đọc sách.

- Sách ghi chép, lưu truyền mọi
tri thức, mọi thành tựu mà loài
người tích luỹ được qua từng
thời đại.
- Sách có giá trị là cột mốc trên
con đường phát triển học thuật
của nhân loại.

3



Giáo án Ngữ văn 9

=>Ptích đóng đẵn , rõ ràng, xác thực.
? Từ những lí lẽ trên của tác giả, em hiểu gì về lợi
ích của việc đọc sách?
* Đọc sách vừa là trách nhiệm ví quá khứ vừa là
hạnh phúc được nhận hưởng thành quả của thế - Đọc sách là con đường quan
hệ trước tích lũy từ mấy ngàn năm.
trọng để tích luỹ nâng cao tri
thức

IV. Hoạt động vận dụng: (4p)
? Những cuốn SGK các em đang học có phải là những di sản tinh thần vô giá đó không?
Vì sao?
- Cũng là di sản tinh thần. Vì đó là tinh hoa học vấn của nhân loại trong các lĩnh vực
KHTN và KHXH mà chúng ta có may mắn được tiếp nhận.
? Theo TG, đọc sách là hưởng thụ, là chuẩn bị trên con đường học vấn. Vậy, em đã
hưởng thụ được gì từ việc đọc sách Ngữ văn để chuẩn bị cho học vấn của mình?
- Tri thức về TV, về vb giúp em có kĩ năng sd đóng và hay ngôn ngữ dân tộc trong nghe,
đọc, nói và viết, kĩ năng đọc – hiểu các loại vb trong văn hoá đọc sau này của bản thân.
V. Tìm tòi mở rộng( 1p)
? Trong thời đại ngày nay, để trau dồi học vấn ngoài con đường đọc sách còn con đường
nào khác? So sánh giữa những con đường đó?
- Đọc sách vẫn là con đường có ý nghĩa lớn lao và lâu dài, giúp nguời đọc có thời gian
nghiền ngẫm kỹ vấn đề
- Con đường văn hoá nghe nhìn
Sưu tầm và đọc những cuốn sách hay em thích.
Học bài, soạn tiếp tiết 2

* Rút kinh nghiệm:
Ngày 4/1/2019

_______________________________________________________
Ngày soạn:2/ 1/2019

4


Giáo án Ngữ văn 9

Ngày dạy:
Bài 18. Tiết 92: Đọc- Hiểu văn bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
Chu Quang Tiềm
A. Mục tiêu cần đạt :
Như tiết 91
B.Chuẩn bị:
1. Gv: giáo án+tài liệu tham khảo
2.Hs: soạn bài theo câu hỏi sgk
C.Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
I. Khởi động: 5p
? Kể tên những cuốn sách em đã đọc. Em thích nhất cuốn nào? Vì sao?
II. Hoạt động hình thành kiến thức mới: 30p
HĐ của thầy và trò
Hoạt động 2: (15’) Tìm hiểu ý nghĩa văn bản.
- Mục tiêu: Thấy khó khăn nguy hại hay gặp của việc
đọc sách hiện nay, cách chọn sách và cách đọc sách
đóng đắn, có hiệu quả.)
- Phương pháp và kĩ thuật dạy học: đầm thoại, thảo
luận, phân tích.

- Sản phẩm hoạt động: Hs trả lời miệng và ghi vở
- Cách tiến hành
? Theo tg, đọc sách có dễ ko? Vì sao?
- Trong tình hình hiện nay, sách vở tích luỹ nhiều thì
việc đọc sách cũng ngày càng không dễ. Còn gặp
nhiều nguy hại.
( Thảo luận cặp đôi 5’)
? Tác giả chỉ ra những nguy hại nào của việc đọc
sách ?
- 2 nguy hại thường gặp:
+ Sách nhiều khiến ta ko chuyên sâu, dễ sa vào lối
“ăn tươi nuốt sống”, chưa kịp tiêu hoá, không biết
nghiền ngẫm.
+ Sách nhiều khiến người đọc lạc hướng, lãng phí
thời gian và sức lực trên những cuốn sách không thật

ND bài học
II. Tìm hiểu văn bản(33p)
1. Tầm quan trọng ý nghĩa
của việc đọc sách.
2.Cách lựa chọn sách khi đọc
a. Các khó khăn, các nguy
hại dễ gặp khi đọc sách.

- Sách nhiều khiến ta ko
chuyên sâu.
- Sách nhiều khiến người đọc
khú lựa chọn, lãng phí thời
gian và sức lực ví những cuốn
sách không thật có ớch.


5


Giáo án Ngữ văn 9

có ích.
? ý kiến của tác giả về cách đọc chuyên sâu, không
chuyên sâu? Đọc lạc hướng là gì?
Đọc chuyên sâu: đọc ít, đọc quyển nào ra quyển ấy.
Miệng đọc, tâm ghi, nghiền ngẫm thấm vào xương
tuỷ
- Đọc không chuyên sâu: liếc qua, đọng lại ít như ăn
uống
- Đọc lạc hướng: tham nhiều mà không vụ thực chất
lãng phí thời gian
? Nhận xét gì về nội dung và cách trình bày từng
nhận xét, đánh giá của tác giả?
- Nội dung các lời bàn và cách trình bày của tg’ thấu
tình, đạt lý: các ý kiến đưa ra xác đáng, có lý lẽ từ tư
cách 1 học giả có uy tín, từng trải qua quá trình
nghiên cứu, tích luỹ, nghiền ngẫm lâu dài.
- Hình thức: đưa ra những so sánh cụ thể như việc đọc
sách- ăn uống=> hời hợt, nông cạn( không chuyên
sâu); so sánh thú vị việc đọc sách như đánh trận....
Đọc phải những cuốn hời hợt, nông cạn=> chính ta lại
làm hại mình ( đọc lạc hướng)
Thảo luận nhóm bàn 5’ 2 câu hỏi:
? Theo ý kiến của tác giả, cần lựa chọn sách khi đọc
như thế nào?

? Theo tác giả trong khi đọc các tài liệu chuyên sâu
thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình chúng ta không
thể xem thường loại sách nào?
-Loại sách đọc để có kiến thức phổ thông
? Đọc sách như thế nào để có kiến thức phổ thông?
- Đọc để có kiến thức phổ thông là đọc rộng ra theo
yêu cầu của các môn học ở trung học và năm đầu đại
học, mỗi môn phải chọn lấy từ 3- 5 quyển xem cho
kỹ...thiếu được
? Vì sao tác giả lại đặt ra vấn đề phải đọc để có kiến
thức phổ thông?
- Đây là yêu cầu bắt buộc đối ví học sinh các bậc

b. Cách lựa chọn sách
- Cần chọn những cuốn sách
thực sự có giá trị để đọc.
- Cần đọc các cuốn sách, tài
liệu cơ bản thuộc lĩnh vực
chuyên môn, chuyên sâu của
mình
- Kết hợp đọc các loại sách
thường thức, loại sách ở lĩnh
vực gần gũi, kế cận ví chuyên
môn

6


Giáo án Ngữ văn 9


trung học và năm đầu đại học
- Các học giả cũng không thể bỏ qua đọc để có kiến
thức phổ thông.
- Vì các môn học liên quan đến nhau, không có học
vấn nào cô lập
* Thảo luận nhóm bàn:
? Phân tích lời bàn của tác giả về phương pháp đọc
sách?
? Vì sao tác giả lại đưa ra những yêu cầu này trong
quá trình đọc sách?
- Đọc ít mà kỹ... tay không mà về
- Tầm thường, thấp kém
- Biết rộng sau đó mới nắm chắc.
- Không biết rộng...không thể nắm gọn.
? Từ những lập luận trên tác giả muốn lưu ý ví chúng
ta điều gì khi đọc sách?
*) Theo Chu Quang Tiềm, đọc sách đâu chỉ là việc
học tập tri thức. Đó còn là chuyện rèn luyện tính cách,
chuyện học làm người.
? Từ lời bàn về đọc sách cho em hiểu gì về tác giả?
- Là người yêu quý sách, có học vấn cao nhờ biết đọc
sách, nhà khoa học có khả năng hướng dẫn việc đọc
sách cho mọi người.
*H/động 3: Tổng kết
* Mục tiêu: HS nắm được kiến thức cơ bản của văn
bản
* Phương pháp :nêu vấn đề, phát vấn đàm thoại
* Sản phẩm hđ: Ghi vở
? Nêu những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật
của văn bản?


3. Phương pháp đọc sách

- Không nên đọc lướt qua mà
phải vừa đọc vừa suy ngẫm
- Việc đọc sách phải có kế
hoạch,có hệ thống không đọc
tràn lan theo kiểu hứng thú cá
nhân.

III. Tổng kết (5p)
1. Nghệ thuật:
- Bài văn nghị luận giải
thích ví luận điểm sáng rõ đầy
đủ, lô-gíc chặt chẽ.
- Hình ảnh so sánh dễ hiểu,
cụ thể, thú vị…
2. Nội dung:
- Đọc sách là hoạt động có
ích mang tính văn hoá, là một
con đường quan trọng để tích
luỹ, nâng cao học vấn.
- Cần phải biết chọn sách có
giá trị để đọc.
- Đọc sách phải đọc cho kỹ,
7


Giáo án Ngữ văn 9


phải kết hợp đọc rộng ví đọc
sâu.
( ghi nhớ sgk)
IV.Luyện tập: (3’)
BT:Viết Đv nêu cảm nghĩ
của em khi học xong VB.
III. H/động Luyện tập
* Mục tiêu: Củng cố cho HS KTCB của văn bản.
* Phương pháp : làm việc cá nhân
* Sản phẩm: Phiếu học tập
? Xác định yêu cầu bài tập?
- HS đọc và làm bài tập
IV. Hoạt động vận dụng: (2p)
? Em thấy bản thân mình đó tiếp thu được những gì từ việc đọc sách?
? Em có kế hoạch và phương pháp đọc sách ntn để đạt hiệu quả
V. Tìm tòi mở rộng( 1p)
- Tìm hiểu và giới thiệu cho các bạn những cuốn sách thực sự có giá trị phục vụ cho việc
học tập của các em …
Rút kinh nghiệm
Ngày 4/1/2019

_______________________________________________
Ngày soạn: 2/1/2019
Ngày dạy:
Bài 18.Tiết 93 : KHỞI NGỮ
A . Mục tiêu cần đạt: Qua bài học, học sinh đạt được:
1. Kiến thức: - Nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ ví chủ ngữ của câu .
- Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó .
2. Kỹ năng: Rèn kĩ năng nhận diện khởi ngữ và vận dụng khởi ngữ trong nói, viết.
3. Thái độ: Yêu thích bộ môn, có ý thức sử dụng đóng khởi ngữ trong giao tiếp.

4. Các năng lực cần đạt: Năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, lực trình bày, tự học...
B. Chuẩn bị:
8


Giáo án Ngữ văn 9

GV: SGK, SGV, bài soạn.
- PP : Đàm thoại, quy nạp, thảo luận
HS: SGK, vở ghi, vở bài tập.
C. Tổ chức các hoạt động dạy học :
I. Hoạt động khởi động: (5’)
- Mục tiêu : củng cố kt liên quan đến tp câu và tạo tâm thế cho hs tiếp nhận kiến thức bài
mới.
- Phương thức tổ chức hoạt động : Hđ cặp đôi ( 4p)
GV đưa y/c bài tập hs thảo luận và làm bt :
Câu 1: Kể tên các thành phần của câu?
Câu 2: Xác định các tp câu trong 2 vd sau:
a) Hôm qua, em đi Hà Nội.
b) Còn chị, chị làm việc ở đây à?
- Sản phẩm của hoạt động: HS đứng tại báo cáo kết quả thảo luận:
Câu1:
- Câu gồm 2 tp: chính, phụ
- Tp chính: chủ ngữ, vị ngữ
- Tp phụ: trạng ngữ
Câu 2: HS xác định C- V và trạng ngữ “ hôm qua”
• GV: Vậy từ “ còn chị” là tp gì của câu? Có đặc điểm gì khác ví trạng ngữ=> Bài học
hôm nay cô sẽ cùng các em tìm hiểu:
II. Hoạt động hình thành kiến thức : 35’
Hoạt động của thầy và trò

HĐ1 :Tìm hiểu đặc điểm và công dụng của khởi ngữ.
-Mục tiêu : HS nắm được đặc điểm và công dụng của
KN
- Phương pháp : Thảo luận nhóm ( 4 nhóm)
- Sản phẩm của hđ : Phiếu học tập, ghi vở
- Cách tiến hành :
* Trình chiếu VD
* Yêu cầu HS thảo luận nhóm bàn ( 7p)
Trả lời các câu hỏi :
1. Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong các câu có từ in
đậm?
2. Phân biệt các từ ngữ in đậm ví chủ ngữ trong câu

Yêu cầu cần đạt
I.Đặc điểm và công dụng của
khởi ngữ trong câu

1. Ví dụ:
2. Nhận xét:

9


Giáo án Ngữ văn 9

trên về vị trí trong câu và quan hệ ví vị ngữ.
3. Các từ in đậm có tác dụng gì trong câu?
4. Trước các từ in đậm, có ( hoặc có thể thêm) những
quan hệ từ nào ?
- HS thảo luận

- Đại diện các nhóm trình bày
- Các nhóm nhận xét, bổ sung
- GV nhận xét và chốt kt
* Dự kiến sản phẩm của hđ :
+ Về vị trí: Các từ in đậm đứng trước CN
+ Về quan hệ ví vị ngữ: Các từ ngữ in đậm không có
quan hệ C - V ví vị ngữ.
Cụ thể:
VD a: anh: nhấn mạnh đến chủ thể của hành động
được nói đến trong câu
VD b: giàu: nhấn mạnh đến đề tài được nói đến trong
câu ( việc giàu ).
VD c: các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ: nhấn
mạnh đến đề tài được nói đến trong câu( sự giàu đẹp
của tiếng Việt trong lĩnh vực văn nghệ )
+ Tác dụng: nêu lên đề tài được nói đến trong câu ( ví ý
nhấn mạnh ).
+ Trước các từ in đậm thường có các quan hệ từ: còn,
về; hoặc có thể thêm quan hệ từ đối với .
VD: Về việc giàu
Đối ví việc giàu...
GV: Những từ in đậm đó được gọi là khởi ngữ.
? Vậy, theo em khởi ngữ có các đặc điểm và công
dụng gì?
( HS đọc Ghi nhớ – SGK )
* Khởi ngữ còn gọi là đề ngữ hay thành phần khởi ý
* Bài tập nhanh: HS làm việc cá nhân
1. Tìm khởi ngữ trong câu sau:
a. Tôi thì tôi xin chịu.
? Từ 3 ví dụ ở mục I.1 và bài tập nhanh em hãy nhận


* Xét các từ in đậm trong 3
ví dụ:
+ Về vị trí: Các từ in đậm
đứng trước CN
+ Tác dụng: nêu lên đề tài
được nói đến trong câu ( ví ý
nhấn mạnh ).
+ Trước các từ in đậm
thường có các quan hệ từ:
còn, về; hoặc có thể thêm
quan hệ từ đối với .

3. Ghi nhớ( SGK )

10


Giáo án Ngữ văn 9

xét: sau khởi ngữ thường có dấu hiệu gì?
* Lưu ý 1: Sau khởi ngữ thường có dấu phẩy hoặc từ
thì.
• GV lưu ý hs khởi ngữ có thể đứng sau chủ ngữ:
Anh ấy, thuốc không hỳt, rượu không uống.
III.. Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập
- Mục tiêu: vận dụng kiến thức làm các bài tập
II. Luyện tập
- Phương pháp: Thảo luận và làm việc cá nhân
Bài tập 1: Các khởi ngữ

a, Điều này
- Sản phẩm: Ghi vở
Bài tập 1: Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích SGK – b, Đối ví chúng mình
trang 8?
c, Một mình
- Hs làm việc cá nhân
d, Làm khí tượng
- Gv kiểm tra kết quả
e, Đối ví cháu.
* Lưu ý cách xác định khởi ngữ trong câu
Bài tập 2:
HS làm việc nhóm bàn 3’
Bài tập 2:
Hãy viết lại các câu sau đây bằng cách chuyển phần in Các câu chuyển lại:
đậm thành khởi ngữ ?
a, Làm bài, anh ấy cẩn thận
a, Anh ấy làm bài cẩn thận lắm.
lắm.
b,Tôi hiểu rồi nhưng tôi chưa giải được.
b, Hiểu thì tôi hiểu rồi nhưng
? Từ bài tập 2, em hãy nêu cách chuyển thành phần giải thì tôi chưa giải được.
khởi ngữ trong câu?
=> Cách chuyển thành phần khởi ngữ trong câu: xác
định bộ phận cần nhấn mạnh trong câu -> đảo lên trước
CN, thêm từ thì hoặc dấu phẩy vào sau để nhấn mạnh ý
nói.
( Đảo vị trí vị ngữ lên trước chủ ngữ thêm từ thì hoặc
dấu phẩy)
IV. Hoạt động vận dụng:(4’)
- Yêu cầu hs lên bảng đặt câu có sử dụng khởi ngữ về an toàn giao thông hoặc về môi

trường
y/c: hs hoạt động nhóm, thảo luận trong thời gian 3 phút, đại diện nhóm trình bày kết
quả.
- Lớp nhận xét, GV bổ sung.
V.Hoạt động tìm tòi mở rộng(1’)
11


Giáo án Ngữ văn 9

- Tìm các câu ca dao, tục ngữ có sử dụng khởi ngữ.
- Về nhà: học bài, đọc trước bài Các thành phần biệt lập
* Rút kinh nghiệm:
Ngày 4/1/2019
__________________________________________
Ngày soạn: 2/1/2019
Ngày dạy :
Bài 18.Tiết 94 : PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
A. Mục tiêu cần đạt :
1.Kiến thức: Giúp HS:Hiểu và biết vận dụng các phép phân tích và tổng hợp khi làm văn
nghị luận .
2. Tư tưởng :HS có ý thức vận dụng trong học tập và cuộc sống hàng ngày.
3. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng sử dụng và vận dụng các phộp phân tích và tổng hợp
4. Các năng lực cần đạt: Năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, lực trình bày, tự học...
B.Chuẩn bị:
1.Gv: giáo án+tài liệu tham khảo
PP: đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận
2.Hs: trả lời câu hỏi sgk
C.Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
I. Hoạt động khởi động 5’

- Mục tiêu: Tạo tâm thế, gây hứng thú cho học sinh.
- Phương pháp: Thuyết trình.
Trong văn bản nghị luận, phân tích là một thao tác bắt buộc mang tính tất yếu bởi nếu
không phân tích thì không thể làm sáng tỏ được luận điểm và không thuyết phục được
người nghe, người đọc. Nếu đó có phân tích thì đương nhiên phải có tổng hợp để nêu ra
nhận định chung về sự vật ấy. Giữa phân tích và tổng hợp nó có mối quan hệ biện chứng
để làm nên “hồn vía” cho bài văn nghị luận
II Hình thành kiến thức mới: 20’
Hoạt động của thầy-trò
Nội dung hoạt động
H/động1 : Tìm hiểu phần I
I. Tìm hiểu phép lập luận phân
* Mục tiêu: HS hình thành k/n về phộp lập luận tích và tổng hợp ( 18p)
ph/tích tổng hợp.
12


Giáo án Ngữ văn 9

* Phương pháp : Nêu vấn đề, phát vấn đàm
thoại, phân tích qui nạp, thảo luận...
* Sản phẩm: ghi vở
* Cách tiến hành:
? Vấn đề t/g đưa ra phân tích là gì ?
? T/g đã phân tích vấn đề trên bằng các ý lớn
(luận điểm ) nào ?
* Thảo luận nhóm bàn ( 7p)
1.Để giải quyết luận điểm 1 tác giả đã sử dụng
những lí lẽ và dẫn chứng ntn?
2. Để giải quyết luận điểm 2 tác giả đã sử dụng

những lí lẽ và dẫn chứng
*Lí lẽ
- Cô gái trong hang sâu…móng tay
- Anh thanh niên… thẳng tắp
- Đi đám cưới…lấm bùn
- Đi dự đám tang…oang oang
=> Trang phục có những quy tắc ngầm phải tuân
thủ
*) Luận điểm 2 tác giả đã sử dụng những lí lẽ và
dẫn chứng
- Phù hợp ví hoàn cảnh cả chung riêng
-Phù hợp ví đạo đức giản dị và hòa đồng ví mọi
người
- Thể hiện trình độ văn hóa của con người
? Qua tìm hiểu em thấy để làm sáng tỏ lđ lớn và
2 lđ nhỏ tác giả đã làm ntn? Mục đích?
* Tg đã nêu từng ý lớn rồi phân tích thành các ý
nhỏ ; dùng hình ảnh cụ thể, phổ biến để phê phán
cách ăn mặc không chỉnh tề, không phù hợp ví
hoàn cảnh, không thể hiện nhân cách ; giả thiết
các cách ăn mặc xảy ra trong các hoàn cảnh xác
định “nơi công cộng, trong hang sâu, đi tát
nước , dự đám cưới . . .”
* GV chốt
? Qua phần ví dụ trên, phân tích là phép lập

1-Văn bản : Trang phục
- Vấn đềnghị luận : Văn húa
trong trang phục
-2 luận diểm

+Ăn mặc phải phù hợp ví hoàn
cảnh chung và riêng .
+ Ăn mặc phải phù hợp ví đạo
đức: giản dị hoà mình ví cộng
đồng

- Tác giả đã trình bầy từng
phương diện, những mặt cụ thể
của vấn đề để chỉ rõ nd của nó
bằng biện pháp nêu giả thiết, lập
luận chứng minh

=> Phép phân tích
13


Giáo án Ngữ văn 9

luận ntn ?
?Sau khi phân tích các luận điểm,để chốt lại vấn - Luận điểm: Thế mới biết…đẹp
đề, tg đưa ra luận điểm gì? Lđ này có mối qh ntn +rút ra cái chung từ những điều
ví phần pt ở trên
đã pt
? Nhận xét gì về vị trí của lđ trên

+vị trí: ở cuối bài( phần kết luận)
==> Phép tổng hợp

? Tổng hợp là phép lập luận ntn
? Qua tìm hiẻu em thấy phân tích, tổng hợp có * Vai trò:

vai trò ntn trong văn bản trên
- Phép phân tích: giúp ta hiểu
sâu sắc các khía cạnh khác nhau
Gv: Vai trò của các phép phân tích và tổng hợp của trang phục đối ví từng người
đối ví bài nghị luận ntn ? Phân tích giúp hiểu vấn trong từng hoàn cảnh cụ thể
đề ntn ? Tổng hợp giúp khái quát vấn đề ntn ?
- Phép tổng hợp: giúp ta hiểu ý
- Yêu cầu học sinh đọc toàn bộ ghi nhớ trang 10 nghĩa văn hoá và đạo đức của
cách ăn mặc
3-Ghi nhớ( sgk/ trang 10)
H/động 2: Luyện tập
* Mục tiêu: Củng cố cho HS KTCB của bài.
* Phương pháp : Làm việc cá nhân, thảo luận
? Xác định yêu cầu bt
-Hs làm việc cá nhân bài 1,2
Trình bầy. Hs khác nhận
-Gv nhận xét chữa bài

II . Luyện tập ( 15p)
Bài tập 1 : Theo gợi ý sgk trang
10
- Luận điểm : Học vấn không.....
+ Sách là kho tàng quý báu…
+ Đọc sách là tích lũy..
+Là chuẩn bị cho cuộc trường
chinh..
+Nếu không đọc sách con người
dốt nát, thụt lùi..
=> vô cùng quan trọng tích lũy…
Bài tập 2 : Phân tích lí do phải

chọn sách mà đọc :
- Trong xã hội hiện đại sách nhiều
không chuyên sâu dễ nảy sinh thói
hư danh, nông cạn...
14


Giáo án Ngữ văn 9

- Do sách quá nhiều, chất lượng
khác nhau cho nên phải chọn sách
tốt mà đọc mới có ích.
- Sách có loại chuyên môn, có loại
- Hs làm bài tập theo 4 nhóm bài 3,4
thưởng thức, chúng liên quan
+ HS thảo luận
nhau, nhà chuyên môn cũng cần
+ Trình bày
đọc sách thưởng thức.
+ Nhận xét, bổ sung
Bài tập 3 : Tầm quan trọng của
+ Chốt kiến thức
việc đọc sách.
- Không đọc thì không có điểm
xuất phát cao.
- Đọc là con đường ngắn nhất để
tiếp cận tri thức.
- Không chọn lọc sách thì đời
người ngắn ngủi không đọc xuể,
đọc không có hiệu quả.

- Đọc ít mà kỹ, quan trọng hơn
đọc nhiều mà qua loa, không có
ích lợi gì
*Khi viết văn bản nghị luận có phân tích tổng Bài tập 4 : Phân tích rất cần thiết
trong lập luận, vì có qua sự phân
hợp thì văn bản mới chặt chẽ.
tích
lợi – hại ; đóng – sai , thì
các kết luận rút ra mới có sức
thuyết phục.
IV. Hoạt động vận dụng:(3p)
- Viết đoạn văn theo phép lập luận tổng-phân- hợp
V. Hoạt động tìm tòi mở rộng: 1’
- Tìm các đoạn văn có phép phân tích, tổng hợp để phân tích
- Học kỹ bài . Làm bài tập. Chuẩn bị bài sau
* Rút kinh nghiệm:
Ngày 4/1/2019
Ngày soạn: 2/1/2019
Ngày dạy:
Bài 18.Tiết 95 : LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
A. Mục tiêu cần đạt :
15


Giáo án Ngữ văn 9

1. Kiến thức: Nhận thức đầy đủ, sâu sắc hơn đặc điểm, ý nghĩa của phép phân tích và
tổng hợp trong bài văn nghị luận.
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng phân tích và tổng hợp trong văn bản nghị luận
3- Thái độ: Bồi dưỡng kiến thức bộ môn.

- Có ý thức sử dụng, kết hợp hai thao tác này một cách hợp lý, có hiệu quả khi làm bài
văn nghị luận.
4. Các năng lực cần đạt: Năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, lực trình bày, tự học...
B.Chuẩn bị:
1. Gv: giáo án+tài liệu tham khảo
PP: Đàm thoại, thảo luận
2. Hs: trả lời câu hỏi sgk
C.Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
I. Hoạt động khởi động: 2’
- Mục tiêu: Tạo tâm thế, gây hứng thú cho học sinh.
- Phương pháp: Thuyết trình.
Tiết học trước các em đã được tìm hiểu về phép lập luận phân tích và tổng hợp. Nhắc
lại thế nàolàphép phân tích và phép tổng hợp?
Chúng ta sẽ vận dụng những kiến thức đã học vào luyện tập...
II. Hình thành kiến thức: 25’
Hoạt động của thày-trò
Nội dung hoạt động
* HOẠT ĐỘNG 1 : Hướng dẫn HS I/ Bài tập
nhận diện và đánh giá
Mục tiêu: vận dụng kiến thức phân
tích , tổng hợp vào làm bài tập
Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận...
Sản phẩm hđ: Vở bài tập
-Đọc đoạn a (11) Thảo luận nhóm
bàn
? Luận điểm ở đoạn văn a là gì?
Vị trí ?
Bài tập 1:
? Để làm rõ luận điểm đó, tác giả đã a. Đoạn văn a
vận dụng phép lập luận nào và vận

* Luận điểm: "Thơ hay là hay cả hồn lẫn
dụng ntn?
xác, hay cả bài"
- Câu đầu đoạn thể hiện luận điểm
+ Cái thú vị ở các giai điệu xanh trong bài t
- Căn cứ vào các bình diện của bài hơ.
Mấu chốt của sự thành đạt

16


Giáo án Ngữ văn 9

thơ. Từ cái “ hay cả hồn lẫn xác, hay + Hay ở những cử động ; thuyền nhích, sóng
cả bài”, t/g chỉ ra từng cái hay hợp gợn, lá đưa vèo
thành cái hay cả bài -Từ màu sắc : ở + Hay ở các vần thơ.
các điệu xanh., đến cử động ; đến + Hay vì cả bài thơ không chữ nào non ép,
vần thơ ; đến kết hợp ví từ, ví nghĩa đặc biệt ở câu 3, 4.
chữ : ở các chữ không non ép
->Sd Phép lập luận phân tích:
Cách phân tích bắt đầu từ một câu
khái quát (luận điểm) ở đầu đoạn theo
cách lập luận diễn dịch.
* Đọc đoạn “b”
b. Đoạn văn b:
? Từ đoạn a, nhận xét về đoạn b ?
- LĐ: "Mấu chốt của thành đạt là ở đâu?",
Đoạn b : Là một đoạn nghị luận phân
tác giả đã đi vào phân tích các nguyên nhân
tích tổng hợp (Quy nạp) rất mẫu mực.

của sự thành đạt.
V/đ được nêu ra dưới một câu hỏi để
- Các nguyên nhân gồm:
kích thích mọi người cùng suy nghĩ.
Sau đó đặt các luận cứ trả lời có tính + Nguyên nhân khách quan:
chính diện rồi lại phản biện các luận . Do gặp thời.
cứ đó dẫn đến kết luận tổng hợp một . Do hoàn cảnh bức bách.
. Do có điều kiện được học tập.
cách lôgic
. Do tài năng trời cho.
→ Có tác động, ảnh hưởng đến sự thành đạt
-Yêu cầu học sinh thảo luận giải thích của con người nhưng không phải là mấu chốt
của sự thành đạt.
hiện tượng rồi cho phân tích.
+ Nguyên nhân chủ quan:
- Kiên trì
- Sống có ích
→ là nguyên nhân quyết định tới sự thành
đạt.
- Tổng hợp: "Rút cuộc mấu chốt của thành
đạt là ở bản thân của mỗi người, ở tinh thần
kiên trì, phấn đấu, học tập không mệt mỏi, lại
phải trau dồi đạo đức cho tốt đẹp. Không nên
quên rằng, thành đạt tức là làmm được một
cái gì đó có ích cho mọi người, cho xã hội,
được xã hội thừa nhận".
17


Giáo án Ngữ văn 9


=> Sd phép pt+ tổng hợp
*HOẠT ĐỘNG 2 : Hướng dẫn thực Câu 2 trang 11.
hành phân tích
- Bản chất cách học đối phó:
Mục tiêu: Khắc sâu kiến thức
+ Học hình thức, không lấy việc học làm mục
Phương pháp: thảo luận nhóm bàn
đích, xem học là việc phụ
Sản phẩm hđ: Vở bài tập
+ Học đối phó là học bị động, không chủ
động, cốt đối phó ví sự đòi hỏi của thầy cô,
thi cử
- Tác hại:
+ Không chủ động trong học tập, không thấy
? Xác định yêu cầu bài tập 2?
hứng thú-chán học- hiệu quả thấp
? Bản chất của lối học đối phó?
+ Đây là cách học hình thức không đi sâu vào
? Tác hại của lối học đối phó?
thực chất kiến thức của bài học, khó vận dụng
trong cuộc sống, gây hại...
+ Cách học này dù có bằng cấp nhưng đầu óc
Hướng dẫn Hs thảo luận nhóm bài
vẫn rỗng tuếch
3
Câu3 (11) :
- Lí do : Sách vở đóc kết tri thức của nhân
loại đã tích luỹ từ xưa đến nay. Muốn tiến bộ,
phát triển thì phải đọc sách để tiếp thu tri

thức, kinh nghiệm. Đọc sách không cần nhiều
mà cần đọc kỹ, hiểu sâu, đọc quyển nào nắm
chắc quyển ấy, như thế mới có ích. Bên cạnh
đọc sách chuyên sâu phục vụ ngành nghề, còn
cần phải đọc rộng. Kiến thức rộng sẽ giúp các
vấn đề chuyên môn tốt hơn.
IV. Hoạt động vận dụng:( 2’)
Hs dựa vào bài tập 3 viết thành đoạn hoàn chỉnh
Bổ sung thêm câu tổng hợp: Tóm lại , muốn đọc sách cho có hiệu quả phải chọn những
sách quan trọng nhất mà đọc cho kĩ đồng thời cũng chú trọng đọc rộng thích đáng để hỗ
trợ cho việc nghiên cứu chuyên sâu
V. Hoạt động tìm tòi mở rộng: 1’
- HS rèn luyện viết đoạn văn tổng phân hợp
* Rút kinh nghiệm:
18


Giáo án Ngữ văn 9

Ngày 4/1/2019

________________________________________________
Ngày soạn: 8/1/2019
Ngày dạy:
Bài 19.Tiết 96 :Đọc -Hiểu văn bản: TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
Nguyễn Đình Thi
A Mục tiêu cần đạt :
1. Kiến thức
- Nội dung và sức mạnh của văn nghệ trong cuộc sống của con người.
- Nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong văn bản.

2. Kỹ năng:
- Đọc – hiểu văn bản nghị luận.
- Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận.
- Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn nghệ.
3. Thái độ:
- Trân trọng những giá trị tác phẩm văn nghệ. Biết yêu và cảm nhận được những tác
động của văn nghệ đối ví bản thân.
4. Các năng lực cần đạt: Năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, lực trình bày, tự học...
B Chuẩn bị:
1 Giáo viên : -Soạn giáo án.
2 Học sinh : -Soạn bài .
C Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học
I. Hoạt động khởi động: 5p
GV: Giới thiệu bài bằng cách đặt cho học sinh một tình huống:
? Sau khi em lao động và học tập căng thẳng em sẽ làm gì?
( Học Sinh: xem phim, đọc sách, nghe nhạc…)
Có rất nhiều cách để chúng ta có thể giải tỏa những căng thẳng, những lo toan, suy
tư trăn trở trong cuộc sống. Nếu các em căng thẳng trong học tập và lao động mà được
nghe một lời ru, một câu hát, được xem một vở kịch, được ngắm một tác phẩm điờu
khắc, hay được thưởng thức một bức hội họa thì cụ tin chắc rằng tất cả các em sẽ thấy
lũng mình dịu đi, thấy yêu đời và sảng khoỏi hơn, chúng ta lại tiếp tục lao động và học
tập hiệu quả hơn. Vậy thì cái gì đó làm nên điều đó. Đấy chính là sự kì diệu của văn nghệ
đấy các em ạ. Vậy văn nghệ có nội dung như thế nào,có tác động gì đến đời sống con
19


Giáo án Ngữ văn 9

người chúng ta. Hôm nay cô và các em sẽ cùng nhau tìm hiểu điều ấy qua tiểu luận
“Tiếng nói của văn nghệ” của Nguyễn Đình Thi.

II. Hoạt động hình thành kiến thức: 35p
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN_ HỌC SINH
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
Hoạt động 1 : Hướng dẫn tìm hiểu chung
I Giới thiệu chung(15p):
- Mục tiêu: Giúp HS tri giác về vb : Tác giả, tác phẩmĐọc,chú thích, bố cục
- Phương pháp: đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề,
thảo luận
- Sản phẩm hđ : ghi vở
? Bằng sự chuẩn bị ở nhà em hãy giới thiệu khái quát 1 Tác giả
vài nét về tác giả Nguyễn Đình Thi? (GV cho HS lên - Nguyễn Đình Thi (1924thuyết trình trước lớp)
2003), quê ở Hà Nội
-GV hướng dẫn hs đọc- đọc mẫu và gọi HS đọc
- Là người nghệ sĩ tài năng.
-Kiểm tra việc đọc chú thích của HS:
Được trao tặng giải thưởng
? Khi nhắc đến số phận Thuý Kiều tg liên tưởng đến Hồ Chí Minh về Văn học
ai? Đây là nhân vật ntn?
nghệ thuật (1996)
-AnnCarênhia
2 Văn bản
?Chúng ta nhận được ở những nghệ sĩ vĩ đại: Nguyễn - Viết tại chiến khu Việt Bắc
Du, Lép Tônxtôi những gì? Thế nào là luân lí, triết (năm 1948), in trong cuốn
học?
“Mấy vấn đề về văn học
? Văn bản được viết theo thể loại nào?
(1956)
? Vì sao em biết nó được viết theo văn bản nghị luận?
- Lập luận chặt chẽ, giải thích chứng minh rõ ràng, có
các hệ thống luận điểm.

GV: Bài viết dưới dạng văn nghị luận về một vấn đề - Thể loại : văn nghị luận
văn nghệ theo cách lập luận giải thích chứng minh rất
chặt chẽ
? trên cơ sở của bài văn nghị luận em hãy chỉ ra bố cục
của văn bản?
HS thảo luận nhóm nhanh -> Trả lời->Nhận xét
-Bố cục: 3 phần
chiếu định hướng:
Bố cục 3 phần:
+ Nội dung phản ánh thể hiện của văn nghệ; “Từ đầu..“
tâm hồn”
+ Tại sao con người cần tiếng nói của văn nghệ:
20


Giáo án Ngữ văn 9

“Tiếp...“tình cảm”
+Con đường văn nghệ đến ví người đọc và khả năng kỳ
diệu của nó:Còn lại
Nội dung chính của từng phần như trên chính là hệ - Các luận điểm có mối quan
thống luận điểm của bài. Vậy:
hệ rất chặt chẽ ví nhau có sự
? Em có nhận xét gì về hệ thống luận điểm trên?
giải thích cho nhau, để phân
tích sâu sắc sức mạnh của
? Nhận xét về nhan đề?
+Nhan đề bài viết “Tiếng nói của văn nghệ” vừa có tính văn nghệ.
khái quát lí luận, vừa gợi sự gần gũi, thân mật. Nó bao
hàm được cả nội dung lẫn cách thức, giọng điệu nói của

sự văn nghệ.
* HOẠT ĐỘNG 2 : Tìm hiểu văn bản.
II Tìm hiểu văn bản(20p)
Mục tiêu: Phân tích cắt nghĩa để thấy được Nội dung 1 Nội dung phản ánh, thể
phản ánh, thể hiện của văn nghệ
hiện của văn nghệ.
-Phương pháp : Vấn đáp , thảo luận, động não.
? Theo em nội dung của văn nghệ được khái quát qua
những từ ngữ nào ?
- - Vật liệu mượn ở thực tại….. núi một điều gì mới
mẻ….. một lời nhắn nhủ…
? Vật liệu mà người nghệ sĩ mượn ở thực tại là gì?
- Là hiện thực cuộc sống
? Có phải khi sáng tác người nghệ sĩ bờ nguyên si thực
tại ấy không? Họ đó làm gì ví vật liệu ấy?
-Không, khi sáng tác người nghệ sĩ gửi vào đó một điều
gì đó mới mẻ.
? Điều mới mẻ, lời nhắn nhủ mà người nghệ sĩ muốn
gửi đến là ai?
- Người tiếp nhận (bạn đọc)
GV: Ngay ở phần đầu của văn bản tác giả đó bàn về
cách phảnánhthực tại của người nghệ sĩ, nhưng không
phải là sự sao chụp đơn giản, chụp ảnh nguyên si thực
tại mà khi phảnánhngười nghệ sĩ như muốn núi lên
một điều gì đó mới mẻ.
? Để chứng minh cho luận điểm trên tác giả đó phân
tích những dẫn chứng văn học nào?
- Truyện Kiều của Nguyễn Du.
21



Giáo án Ngữ văn 9

- Truyện An-na Ca-ra-nhi-na cảu L.Tụn-xtụi
? Trong tác phẩm của mình, Nguyễn Du đó phảnánh
hiờn thực nào?
- Cảnh mùa xuân.
? Trong tiểu thuyết của L.Tụn-xtụi thì hiện thực nào đó
được phản ánh?
- Cái chết của An-na Ca - rờ-nhi-na.
GV: Để làm sáng tỏ luận điểm của mình tác giả đó lấy
hai dẫn chứng văn học rất tiêu biểu dẫn từ hai tác giả vĩ
đại của dân tộc và thế giới.
Hai câu thơ Nguyễn Du chủ yếu miêu tả cảnh ngày
xuân ví vài nét chấm phá:cỏ xanh hoa trắng cho cảnh
xuân đó hiện lên thật duyên dáng và đầy tươi trẻ. Sức
xuân đó bừng dậy trên những cành lê trắng muốt.
GV gt cuốnTiểu thuyết An na Ca-rờ-nhi-na của đại
văn hào Nga Lộp Tụn-xtụin để giới thiệu : Đây là một
kiệt tác văn chương thế giới, là đỉnh cao nghệ thuật về
việc xõy dựng tâm lí nhân vật. Trong tác phẩm của
mình nhà văn đó đề cập đến những vấn đề thời sự nóng
bỏng của thời đại mình như tình yêu hôn nhân gia
Đình, rồi mâu thuẫn giữa địa chủ và người nông dân,lí
tưởng và hạnh phúc của con người. Các nhân vật luôn
sống trong một tâm trạng bất an trước những vấn đề đó.
Đặc biệt là nhân vật An-na Ca-rờ-nhi-na, cô đau khổ vì
phải chịu những thành kiến xã hội vùi dập, vì không
tìm thấy hạnh phúc trong hôn nhân, trong cuộc sống,
nàng đó lao vào đoàn tàu đang chạy và chết một cách

thảm khốc.
? Theo Nguyễn Đình Thi thì hai dẫn chứng ấy tác động
như thế nào đến đời sống con người?
- Hai câu thơ làm chúng ta rung động với cái đẹp lạ
lùng mà tác giả đó miêu tả và cảm thấy trong lũng ta
sự sống luôn được tỏi sinh.
- Cái chết của An-na Ca-ra nhi-na làm người đọc bõng
khuõng thương cảm…
GV: Đó chính là lời gửi, lời nhắn là nội dung tư tưởng
mà hai tác giả gửi lại cho chúng ta.
22


Giáo án Ngữ văn 9

? Bằng những kiến thức văn học em hãy lấy một tác
phẩm cụ thể đó để lại lời nhắn gửi sâu sắc trong em?
- Học sinh có thể dẫn các dẫn chứng văn học
như:Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long, Làng
của Kim Lõn, Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang
Sáng….
?Sau khi nghe giai điệu của bài hát “Mùa xuân nho
nhỏ”của Trần Hoàn đó để lại trong em cảm xúc gì?
- Trước mùa xuân rộng lớn của đất nước, chúng ta
cảm thấy mình như yêu đời, yêu cuộc sống hơn và
muốn cống hiến một phần nhỏ bộ của mình vào niềm
vui chung của đất nước…
? Nếu như bây giờ các em không nghe bài hát ấy nữa
mà nghe về một bài diễn thuyết “làm thế nào để cống
hiến sức mình cho đất nước” thì theo em cách nào dễ đi

vào lũng con người hơn?
- Cách đọc và cảm nhận bằng thơ, bằngâm nhạc
GV: Vậy các em đó nghe được lời gửi của văn nghệ,
nghe được tâm tư tình cảm của người nghệ sĩ. Vậy thì
lời gửi ấy, Tiếng nói ấy của văn nghệ là gì? Nó khác
với các bộ môn khoa học khác như thế nào? Các em
quan sát và đọc đoạn văn tiếp theo.
GV đoạn văn: “Lời gửi của văn…..trang sách”
? Trong đoạn văn trên tác giả diễn đạt mấy ý chính?
- Lời gửi của văn nghệ là không những bài học luân
lí…
- Lời gửi của văn nghệ phức tạp, phong phú và sâu sắc
hơn…đó là những vui buồn,yêu ghét ….
? Em hiểu thế nào về bài học luân lí ở đời?
- Là những quy tắc về các mối quan hệ đạo đức giữa
người ví người….
? Tại sao tác giả lại núi lời gửi của văn nghệ lại phức
tạp hơn và phong phú sâu sắc hơn? (HS thảo luận
nhóm nhỏ-các bạn trong bàn )
- Vì ở đó còn chứa đựng những nội dung tư tưởng, tình
cảm phong phú của nhà văn.
23


Giáo án Ngữ văn 9

? Qua đó tác giả cho biết bản chất của những lời
gửi,lời nhắn của người nghệ sĩ đó là gì?
- Là những say sưa, vui buồn, yêu ghét , mơ mộng,
phấn kích.

- Bao nhiờu tư tưởng trong những câu thơ trong sách
vốn quen mà lạ
?Theo Nghuyễn Đình Thi thì tất cả những lời nhắn
gửi ấy tác động như thế nào đến con người ?
- Khiến ta rung động ngỡ ngàng để rồi thay đổi “mắt
ta nhìn, óc ta nghĩ”, đem lại cho thời đại một cách
sống của tâm hồn.
? Qua tìm hiểu, em thấy nội dung phản ánh của văn
nghệ khác ví nội dung của các bộ môn khoa học khác
như thế nào? Cho ví dụ minh họa?
- Bộ môn khoa học khác khỏm phá miêu tả và đỳc kết
các hiện tượng tự nhiờn hay xó hội, các quy luật khách
quan, mang tính chính xác.
- Còn nội dung của văn nghệ tập trung miêu tả chiều
sâu tính cách, số phận con người thông qua hình tượng
nghệ thuật.
GV:Lấy ví dụ cho học sinh phân biệt nội dung
phảnánhcủa văn nghệ ví các môn khoa hoc khác.Có
thể chiếu hình ảnh một cánh đồng sen và đặt câu hỏi
cho học sinh
? Em có biết trong khoa học người ta định nghĩa cây
sen như thế nào không ?
- Trong khoa học thì sen là một loài cây mọc ở nước,
lá to tròn, hoa màu hồng hay trắng, hương thơm nhẹ,hạt
dùng để ăn.(Từ điển Tiếng Việt).
? Cho học sinh đọc một bài ca dao núi về sen?
- Trong ca dao: Trong đầm gì đẹp bằng sen
…………………………………………….
GV: Bài thơ không chỉ miêu tả cái hiện thực của sen là
lá xanh bông trắng nhị vàng, rồi phẩm chất của sen nữa

mà qua đó còn biểu hiện một triết lí sống cao đẹp.
Gv: Cái hiện thực mà người nghệ sĩ phản ánh cho dự là
24


Giáo án Ngữ văn 9

sự vật là cây, là cối, là bức tranh, là pho tượng,là vải,là
gỗ nhưng tất cả đều được phả vào trong đấy cảm xúc
nội tâm của người nghệ sĩ.
? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả trong
phần thứ nhất này?
- Lập luận chặt chẽ, từ khái quát đến việc đưa các dẫn
chứng để giải thích chứng minh rồi kết luận.
? Ngoài phương thức lập luận tác giả còn sử dụng
phương thức biểu đạt nào nữa.
- Kết hợp biểu cảm và tự sự.
? Qua cách biểu đạt đó tác giả muốn ta hiểu nội dung
chủ yếu của văn nghệ là ?
GV: Chốt và cho hoc sinh ghi bài.

- Cách lập luận chặt chẽ, kết
hợp ví những dẫn chứng
sinh động
- Văn nghệ tập trung khám
phá thể hiện chiều sâu tình
cảm, số phận con người, tg
bên trong của con người
_ Nội dung chủ yếu của văn
nghệ là hiện thực mang

tính cụ thể sinh động , là
đời sống tình cảm của con
người qua cái nhìn và tình
cảm có tính cá nhân của
nghệ sĩ.

IV. Hoạt động vận dụng: (2p)
? Kể một số câu chuyện minh hoạ cho sức cảm hoá kì diệu của nghệ thuật:
- Truyện “ Bó đũa”
- Bài thơ thần
V. Hoạt động tìm tòi mở rộng:(1 phút )
-Hướng dẫn HS học và chuẩn bị bài ở nhà
* Rút kinh nghiệm
Ngày 11/1/2019
___________________________________________
Ngày soạn:8/1/2019
Ngày dạy:
Bài 19.Tiết 97 :Đọc -Hiểu văn bản: TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ (Tiếp)
Nguyễn Đình Thi
A Mục tiêu cần đạt :
1. Kiến thức
- Nội dung và sức mạnh của văn nghệ trong cuộc sống của con người.
25


×