Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng NAA đến khả năng hình thành cây hom ngũ gia bì (schefflera octophylla (lour ) harms) tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHU NGỌC HIỆP
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT KÍCH THÍCH SINH
TRƯỞNG NAA ĐẾN KHẢ NĂNG HÌNH THÀNH CÂY HOM NGŨ
GIA BÌ (SCHEFFLERA OCTOPHYLLA (LOUR.) HARMS)
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI
NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHU NGỌC HIỆP
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT KÍCH THÍCH SINH
TRƯỞNG NAA ĐẾN KHẢ NĂNG HÌNH THÀNH CÂY HOM NGŨ
GIA BÌ (SCHEFFLERA OCTOPHYLLA (LOUR.) HARMS)
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI
NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Lê Sỹ Trung

Thái Nguyên, năm 2018



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu là kết quả nghiên cứu hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên
các tài liệu khác, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA GVHD

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước hội đồng khoa học

PGS.TS. Lê Sỹ Trung

Chu Ngọc Hiệp

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện khóa luận tốt nghiệp là khâu vô cùng quan trọng đối với mỗi
sinh viên trước khi ra trường. Đây là giai đoạn quan trọng đánh dấu sự chuyển

đổi từ sinh viên thành một kỹ sư Lâm nghiệp.
Để hoàn thành được khóa luận, trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban
giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp, cảm ơn các Thầy cô
giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học
tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đặc biệt xin
trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, sự quan tâm của thầy giáo PGS.TS.
Lê Sỹ Trung đã giúp đỡ và hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian
thực tập để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin chân thành bày tỏ sự biết ơn tới gia đình , bạn bè và
người thân đã quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực tập
Trong quá trình nghiên cứu do có những lý do chủ quan và khách quan
nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để
giúp tôi hoàn thành khóa luận được tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực tập

Chu Ngọc Hiệp


3

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA.............................. 27
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Ngũ gia bì của các công thức thí nghiệm
theo định kỳ theo dõi....................................................................... 28
Bảng 4.2: Khả năng ra rễ của hom cây Ngũ gia bì của các CTTN ................. 31
Bảng 4.3: Kết quả ảnh hưởng của nồng độ thuốc NAA đến khả năng ra chồi
của hom cây Ngũ gia bì ở các công thức thí nghiệm...................... 36



4

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm cho các công thức giâm hom .................... 22
Hình 3.2: Chăm sóc thí nghiệm ...................................................................... 24
Hình 3.3: Thu thập số liệu............................................................................... 26
Hình 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Ngũ gia bì ở các định kỳ theo dõi............ 29
Hình 4.2a: Ảnh ra rễ của hom cây Ngũ gia bì ở các công thức thí nghiệm.... 31
Hình 4.2b: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ ra rễ của hom cây Ngũ gia bì ở các công thức
thí nghiệm ....................................................................................... 32
Hình 4.2c: Biểu đồ thể hiện số rễ của hom cây Ngũ gia bì ở các CTTN ....... 33
Hình 4.2d: Biểu đồ thể hiện chiều dài rễ của hom cây Ngũ gia bì ở các
CTTN....34
Hình 4.2e: Biểu đồ thể hiện chỉ số rễ của hom cây Ngũ gia bì ở các CTTN.. 35
Hình 4.3a: Ảnh ra chồi của hom cây Ngũ gia bì ở các CTTN........................ 37
Hình 4.3b: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ ra chồi của hom cây Ngũ gia bì ở các công
thức thí nghiệm ............................................................................... 38
Hình 4.3c: Biểu đồ thể hiện số chồi của hom cây Ngũ gia bì ở các CTTN.... 40
Hình 4.3d: Biểu đồ thể hiện chiều dài chồi của hom cây Ngũ gia bì ở các
CTTN
......................................................................................................... 41
Hình 4.3e: Biểu đồ thể hiện chỉ số ra chồi của hom cây Ngũ gia bì ở các CTTN
......................................................................................................... 42


5

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTTN

: Công thức thí nghiệm

CT

: Công thức

TB

: Trung bình

IAA

: Axit Indol-axitic

IBA

: Axit Indol-butilic

NST

: Nhiễm sắc thể

NAA

: Naphthalene Acetic Acid

TN


: Thí nghiệm

ĐHST

: Điều hòa sinh trưởng

ĐC

: Đối chứng


6

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................ 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ..................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu .................................................. 4
2.1.1. Cơ sở tế bào học................................................................................ 5
2.1.2. Cơ sở di truyền học ........................................................................... 6

2.1.3. Cơ sở phát sinh phát triển cá thể....................................................... 6
2.1.4. Sự hình thành rễ ở hom giâm............................................................ 7
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom........................ 8
2.1.6. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản khi giâm hom ............................... 14
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam....................................... 15
2.2.1. Trên thế giới.................................................................................... 15
2.2.2. Ở Việt Nam ..................................................................................... 17
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu............................................................. 19
2.3.1. Vị trí địa lý địa hình ........................................................................ 19


vii

2.3.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết.............................................................. 19
2.4. Đặc điểm cây Ngũ gia bì....................................................................... 19
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU....21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 21
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 21
3.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................. 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ....................................................... 22
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu.......................................................... 22
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 26
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 28
4.1. Kết quả về ảnh hưởng của nồng độ thuốc NAA đến tỷ lệ sống của hom
cây Ngũ gia bì .............................................................................................. 28
4.2. Kết quả về ảnh hưởng của nồng độ thuốc NAA đến khả năng ra rễ của
hom cây Ngũ gia bì ...................................................................................... 30
4.2.1. Tỷ lệ ra rễ của hom cây Ngũ gia bì dưới ảnh hưởng của nồng độ

thuốc
NAA .......................................................................................................... 32
4.2.2. Kết quả về ảnh hưởng của nồng độ thuốc NAA đến số rễ của hom
cây Ngũ gia bì ........................................................................................... 33
4.2.3. Kết quả về ảnh hưởng của nồng độ thuốc NAA đến chiều dài rễ của
hom cây Ngũ gia bì ................................................................................... 34
4.2.4. Kết quả về ảnh hưởng của nồng độ thuốc NAA đến chỉ số rễ của
hom
cây Ngũ gia bì ........................................................................................... 35
4.3. Kết quả về ảnh hưởng của nồng độ thuốc NAA đến khả năng ra chồi của
hom cây Ngũ gia bì ...................................................................................... 36
4.3.1. Tỷ lệ ra chồi của hom cây Ngũ gia bì dưới ảnh hưởng của nồng độ
thuốc NAA ................................................................................................ 38


viii

4.3.2. Kết quả về ảnh hưởng của nồng độ thuốc NAA đến số chồi của hom
cây Ngũ gia bì ........................................................................................... 39
4.3.3. Kết quả về ảnh hưởng của nồng độ thuốc NAA đến chiều dài chồi
của hom cây Ngũ gia bì ............................................................................ 40
4.3.4. Kết quả về ảnh hưởng của nồng độ thuốc NAA đến chỉ số chồi của
hom cây Ngũ gia bì ................................................................................... 41
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 43
5.1. Kết luận ................................................................................................. 43
5.2. Tồn tại ................................................................................................... 44
5.3. Kiến nghị ............................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46
PHỤ LỤC



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ngũ gia bì có những tên gọi khác sâm non, cây chân chim có tên
khoa học là Scheffera octophylla. Cây ngũ gia bì có lá kép hình chân vịt, mọc
so le, có 6 đến 8 lá chét hình trứng. Lá cây ngũ gia bì xanh có màu xanh đậm.
Nếu nhìn kĩ chúng ta sẽ thấy nó giống như chân chim. Lá nếu vò ra thì có mùi
thơm rất nhẹ, tạo cảm giác rất dễ chịu
Ở nhiều gia đình ở vùng quê, hoặc có diện tích rộng thường trồng cây
ngũ gia bì xung quanh tường nhà, hàng rào vừa làm cây cảnh, vừa để xua đuổi
muỗi không vào nhà.
Cây ngũ gia bì còn có khả năng hút bụi, các vi khuẩn, chất gây ô nhiễm
ở trong nhà, cơ quan. Cây ngũ gia bì thích hợp với khí hậu nóng ẩm, chịu
được hạn và có khả năng thích ứng với môi trường sống cao.
Cây ngũ gia bì thích hợp làm cây xanh văn phòng, gia đình, tạo không
gian cảnh quan thoải mái, dễ chịu, minh mẫn cho mọi người xung quanh.
Ngoài ra rễ cây có còn tác dụng chữa bệnh, lá làm nguyên liệu cắm hoa.
Cây ngũ gia bì là một trong những cây phong thủy vừa có tác dụng làm
cảnh vừa có tác dụng làm thuốc nên được rất nhiều người chọn để trang trí nhà
cửa, cảnh quan.
Để phục vụ cho trồng cây, có thể tạo cây con bằng hạt hoặc giâm hom.
Nhân giống bằng hom là phương thức nhân giống được dùng rộng rãi cho một
số loài cây như cây rừng, cây cảnh và cây ăn quả. Là phương pháp có hệ số
nhân giống cao, phù hợp với quy mô lớn và sản phẩm cuối cùng cho một số
lượng cây giống đồng đều về mặt chất lượng di truyền. Giâm hom là công
việc



2

được áp dụng và đã thu được những kết quả, có thể đưa vào sản xuất đại trà
cho một số đối tượng cây trồng chính phục vụ cho nhân giống.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của việc giâm hom, nhưng phụ
thuộc bởi ba yếu tố chính là: khả năng ra rễ của hom giâm (cá thể, giai đoạn và
vị trí của hom), môi trường giâm hom và các chất kích thích ra rễ. Nhưng việc
sử dụng loại thuốc nào, nồng độ bao nhiêu thích hợp với khả năng ra rễ của
cây Ngũ gia bì là một vấn đề cần được nghiên cứu. Xuất phát từ thực tế trên,
tôi thực hiện đề tài : “Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh
trưởng NAA đến khả năng hình thành cây hom Ngũ gia bì (Schefflera
Octophylla (Lour.) Harms) tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được nồng độ chất kích thích NAA phù hợp cho nhân giống
cây Ngũ gia bì bằng phương pháp giâm hom.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Kết quả nghiên cứu đề tài là tài liệu trong học tập. Giúp cho sinh viên
củng cố và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, áp dụng vào thực
tiễn, tạo điều kiện cho sinh viên nâng cao được kỹ năng nghề nghiệp.
Giúp cho sinh viên biết cách triển khai một đề tài nghiên cứu khoa học,
phương pháp đo đếm, thu thập, xử lý số liêu, viết và trình bày một báo cáo
khoa học.
Thông qua quá trình thực hiện đề tài, sinh viên có điều kiện học hỏi
những kiến thức thực tiễn nâng cao kiến thức và kỹ năng cho bản thân để thực
hiện tốt công tác sau này.
Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở trong những đề tài nghiên cứu trong
các lĩnh vực có liên quan.



3

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Có được kỹ năng nhân giống cây bằng phương pháp giâm hom.
Áp dụng kết quả nghiên cứu trong nhân giống cây Ngũ gia bì bằng
phương pháp giâm hom.


4

Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Nhân giống là bước cuối cùng của một chương trình cải thiện giống để
cung cấp hạt hoặc hom cành cho trồng rừng trên quy mô lớn và cho các bước
cải thiện giống theo các phương thức sinh sản thích hợp.
Nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom là phương pháp nhân
giống đem lại hiệu quả cao và đã được áp dụng phổ biến cả trong và ngoài
nước trong suốt thời gian qua. Phương thức này dựa trên cơ sở phân bào
nguyên nhiễm không có sự kết hợp vật chất di truyền giao hợp giữa giao tử cái
và giao tử đực nên cây mới tạo ra mang đầy đủ vật chất di truyền của cây mẹ.
Nhân giống bằng hom là phương pháp sử dụng đoạn thân, cành, lá để tạo ra 1
cây mới mang đặc tính di truyền của cây mẹ. Đây là phương pháp tương đối
dễ thực hiện, hệ số nhân giống cao nên được áp dụng phổ biến trong công tác
nhân giống cây trồng.
Nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom đã và đang đưa vào sử
dụng ngày một nhiều và đóng một vai trò không thể thiếu được trong công tác
chọn giống, bảo tồn tài nguyên di truyền ở trên thế giới nói chung và nước ta
nói riêng. Chính vì thế việc nghiên cứu nhân giống bằng hom là việc làm thiết

thực nhằm góp phần đẩy nhanh sản xuất cây con bằng hom phục vụ cho việc
trồng rừng.
Bảo tồn nguồn gen cây rừng là bảo tồn các đa dạng đi truyền cần thiết
cho các loài cây rừng nhằm phục vụ công tác cải thiện, duy trì giống trước mắt
hoặc lâu dài, tại chỗ hoặc nơi khác và nhân giống cây rừng nhanh với số lượng
lớn phục vụ công tác trồng rừng. Một trong nhiều phương pháp đang được sử
dụng nhiều hiện nay là phương pháp giâm hom.


5

Thực vật có hai hình thức sinh sản chủ yếu là sinh sản vô tính và sinh
sản hữu tính. Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản trong đó có sự kết hợp
giao tử đực và giao tử cái để tạo thành hợp tử lưỡng bội. Hợp tử phát triển
thành cá thể mới. Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không qua thụ tinh,
nó bao gồm sự kết hợp của vô tính và các dạng sinh sản dinh dưỡng.
Theo nghĩa rộng thì nhân giống sinh dưỡng bao gồm nhân giống bằng
hom, chiết cành, ghép cây, nuôi cấy mô phân sinh. Nhân giống bằng hom là
phương pháp có hệ số nhân giống lơn tương đối rẻ tiền nên dược dùng phổ
biến trong nhân giống cây rừng, cây cảnh và cây ăn quả.
Thực vật có hai hình thức sinh sản chủ yếu là sinh sản vô tính và sinh
sản hữu hình. Sinh sản hữu hình là hình thức sin hsản mà trong đó có sự kết
hợp giữa hai giao tử đực và cái đơn bội để trở thành hợp tử lưỡng bội. Hợp tử
phát triển hành cá thể mới. Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không qua
thụ tinh, nó bao gồm sự kết hợp vô tính và các dạng khác của sinh sản sinh
dưỡng.
Nhân giống dinh dưỡng là hình thức nhân giống dựa trên cơ sở hình
thành của sinh sản sinh dưỡng. Cây phân sinh được tạo ra từ một bộ phận cây
mẹ bằng hàng loạt quá trình nguyên nhiễm nên có khả năng phát triển thành
cây mới có đặc điểm di truyền giống cây mẹ.

Nhân giống băng hom là phương pháp dùng một phần lá, một đoạn
thân, một đoạn cành hoặc đoạn rễ để tạo ra cây mới gọi là cây hom, cây hom
có đặc tính di truyền như của cây mẹ. Vấn đề quyết định trong giâm hom là
làm cho hom ra rễ, trong công thức thí nghiệm hom ra rễ càng nhiều thí
nghiệm càng thành công.
2.1.1. Cơ sở tế bào học
Dựa vào đơn vị cấu trúc cơ bản của cây rừng, trong đó tế bào là cơ sở
quan trọng mang đầy đủ thông tin di truyền cho các quá trình phát triển của
thực vật.


6

Khả năng hình thành rễ và thân phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của
loài cây, bộ phận của cây lấy làm giống cũng như loài tế bào đã phân hóa của
cây.
2.1.2. Cơ sở di truyền học
Dựa vào các đặc tính di truyền của cây mẹ truyền cho đời con nhờ quá
trình nguyên nhiễm hay nguyên phân, mà ta tiến hành dùng các cành, thân để
giâm hom.
Kết quả nghiên cứu của một số tác giả đều đi đến một kết luận chung
nhất là: các loài cây khác nhau thì đặc điểm ra rễ khác nhau. Các tác giả này
đã dựa vào khả năng ra rễ để chia làm 3 nhóm.
Nhóm dễ ra rễ:
Bao gồm các loại cây không sử dụng chất kích thích vẫn có tỷ lệ ra rễ
cao, nhóm này gồm 29 loài như: Đa, Sung, Tre, Nứa…
Nhóm khó ra rễ: Bao gồm các loài hầu như không ra rễ hoặc phải dùng
chất kích thích ra rễ mà vẫn cho tỉ lệ ra rễ thấp, nhóm này gồm 26 loài như các
chi: Malus sp, Prunus sp. Ở nước ta, Bách tán cũng thuộc loài rất khó ra rễ.
Nhóm ra rễ trung bình:

Bao gồm các loài chỉ sử dụng chất kích thích với nồng độ thấp cũng có
thể ra rễ với nồng độ cao, nhóm này gồm 65 loài, trong đó có các chi
Eucaluptus sp, Taus sp, Quercus sp … Tuy vậy, sự phân chia này chỉ có ý
nghĩa tương đối, vì thế theo khả năng giâm hom có thể chia thực vật thành 2
nhóm chính là:
Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hom, cành:
Gồm nhiều loại cây thuộc họ Dâu tằm, một số thuộc họ Liễu, với những
loài cây này, khi giâm hom không cần xử lý thuốc hom vẫn ra rễ bình thường.
Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt:
Khả năng ra rễ của hom giâm bị hạn chế bởi các mức độ khác nhau.
Những loài cây dễ ra rễ như Thông đỏ, 40-50 tuổi vẫn ra rễ 80-90%.
2.1.3. Cơ sở phát sinh phát triển cá thể


7

Quá trình sinh trưởng và phát triển của cá thể đều do bộ gen và môi
trường xung quanh quết định, môi trường ở đây là môi trường bên ngoài và
môi trường bên trong ảnh hưởng đến tế bào chất.
Quá trình phát triển của cá thể được thể hiện qua các giai đoạn: Non
trẻ, chuyển tiếp, thành thục, khả năng ra chồi rễ của các bộ phận là rất khác
nhau.
Trong sinh sản sinh dưỡng (giâm hom) cũng hay gặp hiện tượng
Topophysis (hiện tượng bảo lưu cục bộ) đó là hiện tượng bảo lưu duy trì sự
phát triển hình thái và đặc điểm sinh học của bộ phận được lấy làm vật liệu
giống trong nhân giống sinh dưỡng, những cây con được tạo ra từ chồi ngọn
sẽ mọc thẳng (hiện tượng này thường gặp ở chi Bách Tán).
2.1.4. Sự hình thành rễ ở hom giâm
Rễ bất định là rễ sinh ra ở bất kì bộ phận nào của cây ngoài hệ rễ của
nó, rễ bất định có thể sinh ra tự nhiên (Ví dụ: Đa, Si khi ra rễ là mọc từ cành

và đâm dài xuống đất, còn cây Cau, Dừa thì rễ lại mọc ra từ giữa các thân).
Có 2 loại rễ bất định là: Rễ tiền ẩn và rễ mới sinh, rể tiềm ẩn là rễ có
nguồn gốc tự nhiên trong thân, cành cây nhưng chỉ phát triển khi đoạn thân
hoặc cành đó tách rời khỏi cây, còn rễ mới sinh được hình thành khi cắt hom
và hậu quả là phản ứng với vết cắt, khi hom bị cắt các tế bào sống ở vết cắt bị
tổn thương và các tế bào truyền dẫn của mô gỗ được hở ra và gián đoạn, sau
đó quá trình tái sinh sảy ra theo 3 bước: các tế bào bị thương ở mặt ngoài chết
và hình thành một lớp tế bào bị thối trên bề mặt, vết thương bị bọc một lớp
bần, mạch gỗ được đậy lại bằng keo, lớp bảo vệ này giúp cho mặt cắt khỏi
thoát
nước.
Các tế bào sống ở ngay dưới lớp bảo vệ đó sẽ bắt đầu phân chia ngay
sau khi bị cắt vài ngày và có thể hình thành một lớp mô mềm. Các tế bào ở
vùng lân cận của thượng tầng mạch li be bắt đầu hình thành rễ bất định.


8

Cây gỗ có một hoặc nhiều lớp mô gỗ thứ cấp và li be thì rễ bất định
thường phát sinh ở tế bào nhu mô còn sống của hom bắt nguồn từ li be thứ cấp
còn non. Tuy nhiên, đôi khi rễ bất định cũng phát sinh từ mạch ray, thượng
tầng, li be, bì khổng và tủy.
Nói chung các rễ bất định thường được hình thành bên cạnh và sát
ngoài lỗi trung tâm của mô mạch và ăn sâu trong thân (cành) tới gần ống
mạch sát bên ngoài thượng tầng.
Như vậy việc giâm hom để hình thành bộ rễ mới là quan trọng nhất, sau
đó là số lượng rễ trên hom và chiều dài của rễ.
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom
Thời vụ giâm hom
Thời vụ giâm hom là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh

hưởng đến sự ra rễ của hom giâm. Tỷ lệ ra rễ của hom giâm phụ thuộc vào
thời vụ lấy cành và thời vụ giâm hom, một số loài cây có thể giâm hom quanh
năm, nhưng một số loài cây thì cần có thời vụ nhất định, mùa mưa là mùa giâm
hom có tỉ lệ ra rễ cao nhất của nhiều loài cây, trong khi một số loài cây khác
lại ra rễ cao nhất vào mùa xuân. Hom lấy trong thời kỳ cây mẹ có hoạt động
sinh trưởng mạnh thường có tỉ lệ ra rễ cao hơn so với các thời kì khác (Lê Đình
Khả, Đoàn Thị Bích, 1999)
[4].
Thay đổi tỉ lệ ra rễ của hom giâm theo thời vụ được cho là do tình trạng
dinh dưỡng của hom hoặc do thay đổi là quan hệ các nhân tố nội sinh kích
thích và kìm hảm ra rễ gắn liền với sự thay đổi trạng thái, hình thái – sinh lý
của cành làm thay đổi đến hoạt động của thượng tầng, nơi xuất phát của rễ bất
định xuất hiện trong quá trình giâm hom.
Thời vụ giâm hom đạt kết quả tốt hay xấu thường gắn liền với các yếu
tố cơ bản là diễn biến khí hậu, thời tiết quanh năm, mùa sinh trưởng của cây
và trạng thái sinh lý của cảnh, hầu hết các loài cây đều sinh trưởng mạnh
trong


9

mùa hè (mùa mưa) và sinh trưởng chậm vào thời kì cuối thu và mùa đông
(mùa khô). Vì thế, thời kỳ giâm hom tốt nhất có tỉ lệ ra rễ cao nhất cho nhiều
loài cây là các tháng xuân hè và đầu thu (tức là giữa mùa mưa và mùa nóng
ẩm). Đến nay nhiều tác giả cho rằng cách xác định lịch nhân giống bằng hom
là không nên, bởi vì bắt đầu thời kì sinh dưỡng nhịp độ sinh trưởng và phát
triển chồi ở các loài rất khác nhau trong từng năm.
Với cây vùng ôn đới thì thời kì giâm hom tốt nhất là thời kì hoa nở rộ,
còn với cây á nhiệt đới ẩm thì thời kì giâm hom của nhiều loài không trùng
với lúc ra hoa. từ những kết quả đã nghiên cứu, có thể đi đến những kết luận

sau: Một số loài có thể giâm hom trong thời kì sinh trưởng mạnh của cành,
một số khác trong thời kì sinh trưởng giảm dần và một số loài sau khi kết
thúc sinh trưởng cành, thời kì tốt nhất để giâm hom cho mỗi loài ở từng vùng
chỉ có thể xác định bằng thực nghiệm. Tuy nhiên, ở các nước nhiệt đới nóng
ẩm, thời kì giâm hom còn phụ thuộc vào thời tiết trong năm.
Ở nước ta, những tháng mùa hè nhiệt độ không khí ngoài trời 35-36 độ
C, trong lúc đó độ ẩm không khí còn quá thấp, không thuận lợi cho sự ra rễ
của hom. Nhìn chung, trong điều kiện khí hậu Việt Nam, thời kì giâm hom
thích họp nhất là vào các tháng mùa xuân, mùa hè và mùa thu.
Ánh sáng
Ánh sáng đóng vai trò sống còn trong qua trình ra rễ của hom giâm,
không có ánh sáng và không có lá thì hom không có hoạt động quang hợp, quá
trình trao đổi chất khó xảy ra, do đó không có các hoạt động ra rễ, hầu hết các
loài cây không ra rễ trong điều kiện che tối hoàn toàn, bất kể đó là nhóm cây
ưa sáng hay chịu bóng. Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh
thường kèm theo nhiệt độ cao nên giảm đáng kể tỉ lệ ra rễ, chất lượng ánh sáng
cũng ảnh hưởng đến tỉ lệ ra rễ của hom giâm, ánh sáng tự nhiên cần thiết cho
sự ra rễ, còn ánh sáng đỏ và ánh sáng xanh làm giảm tỉ lệ ra rễ của hom giâm ở
một số loài cây ưa sáng.


10

Thời gian chiếu sáng cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm. Ánh
sáng tán xạ cần thiết cho hom và độ sang thích hợp khoảng 40-50% ánh sang
toàn phần, ánh sáng đầy đủ thời gian ra rễ ngắn hơn và tỉ lệ ra rễ cũng cao
hơn.
Tuy nhiên, các loài cây yêu cầu ánh sáng này cũng rất khác nhau: cây
ưa sáng yêu cầu ánh sáng cao hơn cây chịu bóng, trong tối hom của các loài
cây ưa sáng hoàn toàn không ra rễ. Yêu cầu ánh sáng còn phụ thuộc vào mức

độ hóa gỗ và chất dự trữ trong hom. Hom hóa gỗ yếu, chất dự trữ ít cần cường
độ ánh sáng tán xạ cao hơn so với hom hóa gỗ hoàn toàn.
Ánh sáng là yếu tố cần thiết cho hom ra rễ, điều đó giải thích tại sao các
nhà kính được sử dụng để giâm hom hoặc nhà giâm hom tạm thời thường
được lợp bằng các màng Polyetylen trắng trong suốt mà không dùng các vật
liệu khác. Trong thực tế, ảnh hưởng của ánh sáng đến quá trình ra rễ của hom
giâm thường mang tính tổng hợp theo kiểu phức hệ ánh sáng - nhiệt - ẩm mà
không phải nhân tố riêng lẻ. Vì thế khi giâm hom phải chú ý đến đầy đủ đến
các yếu tố này.
Mặt khác, ánh sáng chỉ tác động đến ra rễ của hom với sự có mặt của lá
cây, hom không có lá thì không có hoạt động ra rễ. Hoạt động ra rễ của những
hom không có lá cũng chỉ xảy ra sau khi hom đã mọc chồi và ra lá mới (Phạm
Văn Tuấn, 1996) [10].
Nhiệt độ không khí và nhiệt độ giá thể
Cùng với ánh sáng nhiệt độ là một trong những nhân tố quyết định tốc
độ ra rễ của hom giâm, ở nhiệt độ quá thấp, hom nằm trong trạng thái tiềm ẩn
và không ra rễ, còn ở nhiệt độ quá cao lại tăng cường hô hấp và bị nóng, từ đó
cùng làm giảm tỉ lệ ra rễ của hom.
Các loài cây nhiệt đới cần nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom thích
hợp cho ra rễ là 28-33oC và nhiệt độ giá thể thích hợp là 25-30 oC. Trong lúc
các loài cây vùng lạnh cần nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom thích hợp


11

23-27 oC, nhiệt độ giá thể thích hợp là 22-24 oC. Nói chung nhiệt độ không
khí trong nhà giâm hom nên cao hơn nhiệt độ giá thể 2-3 oC. Theo
D.A.Komixarov thì nhu cầu về nhiệt cho ra rễ của hom các loài thực vật biến
động trong phạm vi rộng phụ thuộc vào đặc điểm sinh thái của chúng.
Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể

Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố hết sức quan trọng trong
quá trình giâm hom: Các hoạt động quang hợp, hô hấp, phân chia tế bào và
chuyển hóa vật chất trong cây đều cần nước, thiếu nước thì hom sẽ bị héo,
nhiều nước quá thì hoạt động của men tích lũy giải tăng lên, quá trình quang
hợp bị ngừng trệ, khi giâm hom mỗi loài cây cần một độ ẩm thích hợp, lầm
mật độ ẩm của hom từ 15-20% thì hom mất hoàn toàn khả năng ra rễ.
Đối với nhiều loại cây, độ ẩm thích hợp cho cá thể cắm hom là 50-70.
Yêu cầu độ ẩm không những thay đổi theo loài cây mà còn thay đổi theo mức
độ hóa gỗ của hom giâm. Nhiều loại cây hom hóa gỗ yếu nên yêu cầu độ ẩm
giá thể thấp và độ ẩm không khí cao, trong khi hom nửa hóa gỗ lại yêu cầu độ
ẩm giá thể cao
hơn.
Mặt khác, cây lá kim không nên có độ ẩm giá thể quá lớn, trong khi cây
lá rộng cẩn độ ẩm lớn hơn. Trong thực tế, phun sương mù để duy trì độ ẩm
cần thiết cho hom, yêu cầu về độ ẩm không khí và giá thể cho từng loại cây,
từng giai đoạn không giống nhau, tùy thời tiết mà ta điều chỉnh số lần phun
sương để đảm bảo độ ẩm nhất định cho hom, cho nên phun sương là yêu cầu
bắt buộc khi giâm hom, phun sương vừa làm tăng độ ẩm vừa làm giảm nhiệt
độ không khí, làm giảm sự bốc hơi nước của lá.
Độ ẩm không khí và giá thể là một yếu tố quan trọng không thể thiếu
được cho hom ra rễ. trong quá trình giâm hom, độ ẩm giữ cho hom không bị
khô héo và giúp cho hom quang hợp, tốt nhất để duy trì độ ẩm không khí là
tạo một lớp mù trong nhà giâm hom, độ ẩm giá thể quá thấp làm cho hom khô,
héo


12

lá trước lúc ra rễ. Song độ ẩm giá thể cao làm cho phần hom cắm trong giá thể
bị thối rữa, nhất là đối với những hom còn non. Vì vậy, để duy trì độ ẩm thích

hợp cho hom ra rễ cần chọn vật liệu phù hợp với từng loài cây.
Giá thể cắm hom
Giá thể cắm hom là nơi cắm hom sau khi đã sử lý chất kích thích ra rễ.
Giá thể được dùng làm thí nghiệm này là đất vàng trong vườn ươm. Một giá
thể cắm hom tốt là có độ thoát khí tốt và duy trì được độ ẩm tỏng thời gian dài
mà không ứ nước, tạo điều kiện cho rễ phát triển tốt, đồng thời làm sạch
không bị nhiễm nấm, không có nguồn sâu bệnh, độ pH khoảng 6.0-7.0.
Hom được cắm trực tiếp trên giá thể là đất vườn ươm, đảm vảo độ thoát
nước trung bình, không tạo cho giá thể quá khô hoặc quá ướt (Lê Đình Khả,
Đoàn Thị Bích, Trần Cự, 1997) [5]. Để chống sâu bệnh, giá thể hom đều đã
được sử lý qua thuốc diệt nấm: KMnO4 trong vòng 24 giờ trước khi cắm hom.
Sử dụng chất điều hòa sinh trưởng
Trong các chất điều hòa sinh trưởng thì auxin được coi là những chất
quan trọng nhất trong quá trình ra rễ của cây hom. Song nhiều chất khác tác
động cùng auxin và thay đổi hoạt tính của auxin cùng tồn tại một cách tự
nhiên trong các mô của hom giâm và tác động đến quá trình ra rễ của chúng.
Những chất quan trọng nhất là Rhirocalin, đồng nhân tố ra rễ và các chất kích
thích và kìm hãm ra
rễ.
Rhirocalin: được coi là cần thiết cho hình thành rễ của nhiều loại cây.
Builena,1965 cho rằng: Rhirocalin là một phức chất của 3 nhân tố. Nhân tố
đặc thù co khả năng chuyển dịch, có nhóm diphenol được sản xuất từ lá dưới
ánh sáng. Nhân tố không đặc thù và linh hoạt (auxin) tồn tại ở các nồng độ
theo giới hạn sinh lý. Các enzyme đặc thù có thể ở dạng Phenol-Oxylaza nằm
ở trụ bì, Phloem và tượng tầng. Phức hợp hai chất đầu cùng chất thứ ba
tạo thành Rhirocalin phát động ra rễ ở hom giâm.


13


Chất điều hòa sinh trưởng đóng vai trò đặc biệt trong quá trình hình
thành bộ rễ của hom giâm. Để cho hom ra rễ thì mỗi loài cây sử dụng một loại
thuốc với nồng độ và thời gian thích hợp.
Auxin tự nhiên: NAA (axit Napthalen-axetic), trong từng trường hợp cụ
thể thì auxin lại có hiệu quả ra rễ khác nhau đối với từng loại cây khác nhau
và các loại thuốc khác nhau. Thí nghiệm giâm hom cho các loài cây Bạch đàn
trắng, Mỡ, Sở tại trung tâm nghiên cứu giống cây rừng cho thấy rằng: IBA là
chất có hiệu quả ra rễ cao nhất đối với Bạch đàn trắng: 93%; IAA và 2,4D là
chất có hiệu quả ra rễ cao nhất đối với cây Mỡ: 85%; đối với cây Sở chất có
hiệu quả ra rễ cao nhất là NNA: 75%.
Xử lý bằng thuốc nước
Khi xử lý hom bằng thuốc nước thì nồng độ và thời gian xử lý ảnh
hưởng rất lớn đến tỉ lệ ra rễ của hom giâm. Nồng độ xử lý quá thấp, không có
tác dụng phân hóa tế bào thành để hình thành rễ, nồng độ quá cao hom thối
rữa trước lúc rễ hình thành, nồng độ thấp phải xử lý thời gian dài, còn nồng độ
quá cao phải xử lý trong thời gian ngắn. Thí nghiệm nghiên cứu 4 nồng
độ: 300ppm,
450ppm, 600ppm, 750ppm. Ví dụ: hom Thông đuôi ngựa 2 tuổi được xử lý
bằng thuốc nước IBA nồng độ 75ppm, 100ppm, 150ppm, trong 8h có tỉ lệ ra
rễ tương ứng là 6%, 80%, 87% (Lê Đình Khả, Đoàn Thị Bích, 1994) [3].
Khi lựa chọn nồng độ chất kích thích ra rễ cần chú ý đến nhiệt độ không
khí và mức độ hóa gỗ của hom. trong quá trình giâm hom khi nhiệt độ cao cần
phải xử lý với nồng độ thấp hơn và ngược lại. Hom quá non (chưa hóa gỗ)
phải xử lý với nồng độ thấp, ngược lại hom hơi già (gần hóa gỗ hoàn toàn)
phải xử lý với nồng độ cao hơn.
Thời gian xử lý thuốc
Cùng một loại thuốc, cùng một nồng độ, nhưng thời gian xử lý khác
nhau
cũng cho kết quả khác nhau. Cần chú ý là giữa thời gian xử lý, nồng độ và
nhiệt



14

độ không khí có mối quan hệ nhất định nên cần phải điều chỉnh sao cho thích
hợp thì kết quả ra rễ của hom mới được cải thiện, nếu nồng độ chất kích thích
cao, cần xử lý với thời gian ngắn và ngược lại. Nếu nhiệt độ không khí cao
cần xử lý với nồng độ thấp và thời gian ngắn hơn.
Phương pháp xử lý hom
Thông thường hom được xử lý bằng cách ngâm hom trong dung dịch
chất kích thích ra rễ. Chất kích thích ra rễ là hỗn hợp chất tan thì phần gốc của
hom được nhúng vào nước và chấm vào thuốc, sao cho thuốc dính vào phần
gốc hom. Chất kích thích là dung dịch có nồng độ thấp 20-200ppm phần gốc
hom được nhúng vào dung dịch 24 giờ, chất kích thích ra rễ ở nồng độ 5001000ppm phần gốc của homv được nhúng nhanh trong dung dịch 4-5 giây.
Hom Sao đen với 4 nồng độ được nhúng trong dung dịch 10-15 phút.
Tóm lại, xử lý hom bằng dung dịch có ưu điểm là tăng tỷ lệ ra rễ của
hom, nhưng không thích hợp cho sản xuất dạng lớn. Dạng dung dịch thường
được dùng trong nghiên cứu hoặc các thì nghiệm có lượng hom ít hay loài cây
rất khó ra rễ.
Nhận xét chung
Như vậy, để hình thành một bộ rễ mới phải trải qua quá trình rất phức
tạp, tổng hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nội sinh, ngoại sinh, sử dụng các
chất điều hòa sinh trưởng (Auxin) … Quá trình hình thành rễ phải trải qua rất
nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn cần phức hệ nhất định các điều kiện
hoàn cảnh, có thể nói chọn đúng thời gian giâm hom, cây tuổi mẹ lấy hom
(ngọn), chọn đúng thuốc xử lý và nồng độ thích hợp, kết hợp với các yếu tố
kỹ thuật chăm sóc tốt… thì hom sẽ có tỷ lệ ra rễ cao nhất, chất lượng bộ rễ tốt
nhất. Chính vì vậy, nắm chắc cơ sở khoa học của việc nhân giống bằng hom
thì hom giâm sẽ đạt tỷ lệ ra rễ cao nhất.
2.1.6. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản khi giâm hom



15

Vật liệu giâm hom rất nhạy cảm với sự mát nước và dễ bị nấm bệnh.
Hom phải ở độ hóa gỗ thích hợp cho từng loại cây và phải được bảo quản tốt.
Khi giâm hom yêu cầu: không cắt hom quá già hoặc quá non, hom đã cắt
không được để trực tiếp dưới ánh sáng mặt trời. Vật liệu giâm hom không nên
để quá xa nơi giâm hom và không nên cất trữ úa một ngày, khi vận chuyển
phải cất trữ hom trong bình lạnh, và phải giữ đủ ấm (Phạm Văn Tuấn, 1992)
[9].
Hom giâm không ngắn dưới 5 cm, song cũng không dài quá 15 cm. Khi
cắt hom phải dùng dao sắc để tránh hom không bị dập nát, xây xước. Phải xử
lý bằng thuốc chống nấm bệnh trước khi xử lý bằng thuốc kích thích ra rễ,
phải để lại số lá tối thiểu ở phía trên cho hom giâm và phải cắt bớt phiến lá,
song phải cắt hết lá ở phần giâm dưới đất. Hom giâm phải đặt trong lều nilon
để giữ ẩm và giữ nhiệt. Trên lều có mái che để tránh ánh sáng trực xạ và giảm
bớt cường độ ánh sáng. Giá thể giâm hom phải được thoát nước tốt và không
bị nhiễm nấm bệnh. Phải thường xuyên phun tưới sương để giữ ẩm và giữ độ
ẩm không khí cho hom giâm (Trung tâm Giống cây rừng, 1998) [8].
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Trên thế giới
Trong Lâm Nghiệp, nhân giống sinh trương cho cây rừng đã được sử
dụng trên 100 năm nay. Ngay từ năm 1940, Marrier de Boisdyver (người
pháp) đã ghép 10000 cây Thông đen. Năm 1883, Velinski A.H công bố công
trình nhân giống của một số loài cây lá kim và cây lá rộng thường xanh bằng
hom. Ở Pháp năm 1969, Trung tâm Lâm nghiệp nhiệt đới bắt đầu chương
trình nhân giống cho các loại bạch đàn, năm 1973 mới có 1ha rừng trồng bằng
cây hom thì đến năm 1986 đã có khoảng 24000 ha rừng trồng bằng hom, các
rừng này đạt tăng trưởng bình quân 35m3/ha/ năm (Phạm Văn Tuấn, 1997)

[11].


×