Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế thực tiễn thi hành tại chi cục thuế quận hoàng mai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.78 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGÔ THỊ THANH HIẾU

ĐỀ TÀI

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THUẾTHỰC TIỄN THI HÀNH TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGÔ THỊ THANH HIẾU

ĐỀ TÀI

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THUẾTHỰC TIỄN THI HÀNH TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC



Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60380102.

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Hiền

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng, được trích dẫn theo đúng quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính
chính xác và trung thực của luận văn này.
Tác giả luận văn

Ngô Thị Thanh Hiếu


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.Tính cấp thiết của đề tài. ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài. ......................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài. ...................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4
6. Kết cấu của Luận văn .................................................................................... 4
Chương 1. LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH

VỰC THUẾ...................................................................................................... 5
1.1. Thuế và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế. ................................... 5
1.1.1. Khái niệm về thuế và quản lý thuế.................................................. 5
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế. ........ 7
1.2. Nguyên tắc xây dựng thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế ............. 14
1.2.1. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật....................................................... 14
1.2.2. Nguyên tắc phù hợp với thực tế khách quan................................. 15
1.2.3. Nguyên tắc đơn giản, dễ hiểu, thực hiện thuận lợi. ...................... 16
1.2.4. Nguyên tắc có tính hệ thống. ........................................................ 16
1.3. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính thuế..................................... 17
1.3.1. Nguyên tắc thẩm quyền................................................................. 17
1.3.2. Khi thực hiện thủ tục hành chính phải đảm bảo chính xác, khách
quan, công minh. ............................................................................................. 18
1.3.3. Thủ tục hành chính thuế phải rõ ràng và được thực hiện công khai. ... 19
1.3.4. Các bên tham gia thủ tục hành chính thuế bình đẳng trước pháp
luật. .......................................................................................................... 20
1.3.5. Thủ tục hành chính thuế được thực hiện đơn giản tiết kiệm. ....... 20
1.4. Nghĩa vụ của các cơ quan thuế trong việc thực hiện thủ tục hành chính
thuế. ................................................................................................................. 21
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THUẾ VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NÔI. ..... 24
2.1. Pháp luật về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế - sự kế thừa và phát
triển.................................................................................................................. 24
2.1.1. Thủ tục về đăng ký thuế ................................................................ 29


2.1.2. Thủ tục về khai thuế ...................................................................... 30
2.1.3. Thủ tục về hoàn thuế. .................................................................... 33
2.1.4. Thủ tục về phát hành và sử dụng hóa đơn. ................................... 34

2.1.5. Chuyển đổi áp dụng các phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng . 35
2.2. Thực tiễn thi hành thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế tại Chi cục
thuế Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. ..................................................... 36
2.2.1. Tổ chức và hoạt động của Chi cục thuế Quận Hoàng Mai, Thành
phố Hà Nội. ..................................................................................................... 36
2.2.2. Những thành tựu trong việc xây dựng thủ tục hành chính trong
lĩnh vực thuế và thực hiện thủ tục hành chính thuế tại Chi cục thuế quận
Hoàng Mai. ...................................................................................................... 39
2.2.3. Những hạn chế cần khắc phục trong việc xây dựng thủ tục hành
chính trong lĩnh vực thuế và thực hiện thủ tục hành chính thuế tại Chi cục
thuế Quận Hoàng Mai. .................................................................................... 44
Chương 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH VỀ XÂY
DỰNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THUẾ, NÂNG
CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ ...... 58
3.1. Nhận thức mới về hoạt động quản lý hành chính trong lĩnh vực thuế. .. 58
3.2. Đề xuất về xây dựng, sửa đổi thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế. .. 59
3.2.1. Thường xuyên rà soát các thủ tục hành chính thuế để loại bỏ các
thủ tục còn phức tạp gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp. .............. 59
3.2.2. Hoàn thiện cơ chế pháp lý bảo đảm sự tham gia của công chúng
vào quá trình xây dựng, sửa đổi các thủ tục hành chính thuế. ........................ 60
3.2.3. Chú trọng đánh giá tác động của việc xây dựng, sửa đổi thủ tục
hành chính trong lĩnh vực thuế........................................................................ 62
3.3. Chuẩn hóa lại bộ thủ tục hành chính thuế phù hợp với quy định pháp
luật hiện hành; nghiêm túc thực hiện quy định về công khai, minh bạch trong
thực hiện thủ tục hành chính thuế. .................................................................. 65
3.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ngành thuế cả về
chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức công vụ. ................................................... 66
3.5. Tăng cường hiệu quả hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp
luật về thủ tục hành chính thuế. ...................................................................... 70
3.6. Hiện đại hoá nền hành chính nói chung và hoạt động quản lý trong lĩnh

vực thuế nói riêng. ........................................................................................... 71
KẾT LUẬN .................................................................................................... 74


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Thủ tục hành chính là công cụ điều hành cần thiết của các cơ quan hành
chính, không thể tách rời khỏi hoạt động của các cơ quan hành chính. Trong
các văn bản của chính phủ về cải cách nền hành chính luôn chú trọng vào cải
cách thủ tục hành chính lấy Cải cách thủ tục hành chính là "khâu đột phá của
cải cách hành chính"
Thuế là công cụ quản lý kinh tế quan trọng của quyết định đến tồn tại và
phát triển của một quốc gia. Trong quá trình đổi mới, phát triển kinh tế xã hội
và hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam đã có những thay đổi lớn về chính sách
kinh tế hướng tới xây dựng nền kinh tế thị trường, với nhiều thành phần kinh
tế tham gia. Đi cùng với nó là yêu cầu ngày càng khó khăn và phức tạp hơn
đối với hoạt động quản lý trong lĩnh vực thuế. Thủ tục hành chính trong lĩnh
vực thuế của Việt Nam được các chuyên gia trong nước và quốc tế đánh giá là
rườm rà, phức tạp gây khó khăn cho các doanh nghiệp, cá nhân.
Trong nhiều năm liền thực hiện cải cách thủ tục hành chính về thuế,
Chính phủ, các bộ ban ngành và đội ngũ công chức đã có nhiều nỗ lực; thu
được nhiều thành tựu nhưng chưa đáp ứng hoàn toàn được yêu cầu từ phía
người dân và mục tiêu đề ra của nhà nước.
Chi cục thuế Quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội là quận nội thành được thành
lập năm 2004. Đến hết năm 2016, Chi cục thuế Quận Hoàng Mai TP. Hà Nội
quản lý khoảng 10 nghìn tổ chức, doanh nghiệp và hơn 7 nghìn hộ cá nhân
kinh doanh trên địa bàn Quận; số thuế thu ngân sách đạt 3.200 tỷ đồng. Là
một Quận có đối tượng quản lý đa dạng, số lượng lớn; Chi cục thuế Hoàng
Mai hàng năm tiếp nhận và giải quyết hơn 100 nghìn lượt thủ tục hành chính.

Vì vậy, việc nghiên cứu những cơ sở lý luận, nghiên cứu thực tiễn tình
hình thực hiện thủ tục hành chính từ đó nhận thức được thực trạng và đưa ra


2
những kiến nghị hoàn thiện hơn việc xây dựng và thực hiện thủ tục hành
chính trong lĩnh vực thuế; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế là điều
cấp thiết.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.
Trong những năm gần đây đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về
thủ tục hành chính. Thủ tục hành chính được đưa vào giảng dạy trong môn
học Luật Hành chính của các trường đào tạo chuyên ngành Luât, trường Học
viện Hành Chính đưa thủ tục hành chính vào nội dung chương trình đào tạo là
một môn học độc lập. Cải cách thủ tục hành chính cũng là đề tài được nhiều
nhà nghiên cứu quan tâm khi thực hiện luận văn, luận án. Có thể kể đến một
số công trình như: Nguyễn Phúc Sơn (2014), Cải cách thủ thục hành chínhThông qua thực tiễn tỉnh Nam Định, luận văn thạc sỹ luật học, Đại học quốc
gia Hà Nội; Nguyễn Văn Linh (2015), Thực hiện pháp luật về giải quyết thủ
tục hành chính của cơ quan nhà nước cấp Tỉnh ở Việt Nam hiện nay, Luận án
Tiến sỹ luật học, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Đặng Ngọc Thanh
(2014), Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện
Quảng Xương, Thanh Hóa, luận văn thạc sỹ luật học, Đại học quốc gia Hà
Nội; Vũ Thị Thanh Hương (2017), Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy bạn
nhân dân Huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sỹ quản lý công,
Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên chưa có một công trình nào nghiên cứu trực tiếp vấn đề về
“thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế”.
Trong luận văn này, tôi xin tìm hiểu rõ hơn về đề tài: “Thủ tục hành
chính trong lĩnh vực thuế- Thực tiễn thi hành tại Chi cục thuế Quận Hoàng
Mai, Thành phố Hà Nội” với mong muốn có hiểu biết sâu sắc hơn về những
vấn đề lý luận cũng như thực trạng quy định pháp luật và thực tế thực hiện thủ

tục hành chính thuế ở Việt Nam trong thời gian gần đây để từ đó đưa ra một


3
số kiến nghị về giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động cải cách thủ tục hành
chính thuế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Những vấn đề lý luận về thủ tục
hành chính trong lĩnh thuế: khái niệm và đặc điểm của thủ tục hành chính
trong lĩnh vực thuế…; thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn thực thi quy
định tại Chi cục thuế Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội; kiến nghị một số
biện pháp nhằm hoàn thiện quy định về xây dựng thủ tục hành chính trong
lĩnh vực thuế, nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính thuế.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là: Lịch sử hình thành và phát triển quy
định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế; thực trạng quy định pháp luật
và thực tiễn thi hành pháp luật về thủ tục hành chính Thuế ở Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu và hoàn thành các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài,
luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu thông thường của khoa học
xã hội và luật học như:
- Phương pháp lịch sử: Tìm hiểu những quy định pháp luật về thủ tục
hành chính thuế trong lịch sử pháp luật Việt Nam để nắm rõ về sự hình thành
và thay đổi, quy luật thay đổi theo mỗi giai đoạn.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Luận văn phân tích và tổng kết lại
những kết quả của các công trình nghiên cứu về thủ tục hành chính, cải
cách thủ tục hành chính; các số liệu thu thập được trên thực tế liên quan
đến hoạt động giải quyết thủ tục hành chính và đưa ra những nhận xét,
đánh giá của bản thân từ đó căn cứ vào điều kiện thực tế đề xuất những
kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật Việt Nam về xây dựng
thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục

hành chính thuế.


4
Nguồn tài liệu nghiên cứu để hoàn thành Luận văn là các văn bản pháp
luật quốc gia liên quan đến đề tài nghiên cứu, các báo cáo, nghiên cứu, tổng
kết, đánh giá của các cơ quan nhà nước cũng như của các chuyên gia về pháp
luật. Bên cạnh đó, luận văn còn được hoàn thành trên cơ sở nghiên cứu, tham
khảo một số bài viết về vấn đề này trên các tạp chí, website, diễn đàn nghiên
cứu về tài chính, luật học.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn nhằm đóng góp vào việc làm rõ hơn những vấn đề lý luận cũng
như thực tiễn về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế. Đồng thời, luận văn
cũng đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động xây dựng
các quy định và thực thi pháp luật về thủ tục hành chính thuế trên thực tế.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục thì luận văn gồm các phần chính sau:
Chương 1: Lý luận về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế
Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về thủ tục hành chính
trong lĩnh vực thuế và thực tiễn thi hành tại Chi cục thuế Quận Hoàng
Mai, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Một số đề xuất hoàn thiện quy định về xây dựng thủ tục
hành chính trong lĩnh vực thuế, nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục
hành chính thuế.


5
Chương 1
LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THUẾ

1.1. Thuế và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế.
1.1.1. Khái niệm về thuế và quản lý thuế
Thuế là hiện tượng tất yếu, xuất hiện và tồn tại cùng với các hiện tượng
kinh tế - xã hội khác. Sự xuất hiện, phát triển của thuế gắn với mỗi giai đoạn,
lợi ích mà nhà nước sử dụng nó làm công cụ điều tiết nguồn thu của nền kinh
tế xã hội ấy.
Để đưa ra khái niệm mới về thuế hoàn toàn không đơn giản. Các nhà
kinh tế học đã có quá trình nghiên cứu sâu sắc ở nhiều khía cạnh khác nhau
nhằm tìm khái niệm thuế theo cách đánh giá của mình. Các Mác viết: “Thuế
là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu
được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của nhà nước”
1

. Bằng cách định nghĩa khác, các nhà nghiên cứu kinh tế cho rằng thuế là:

“Một hình thức phân phối thu nhập tài chính của Nhà nước để thực hiện chức
năng của mình, dựa vào quyền lực chính trị, tiến hành phân phối sản phẩm
thặng dư của xã hội một cách cưỡng chế và không hoàn lại”2. Ở khía cạnh
nghiên cứu thuế với tư cách là một nội dung điều chỉnh của luật pháp, các
chuyên gia về luật thuế cũng đã nhận định “thuế là một trật tự xã hội đã được
thiết lập hòa bình giữa chính phủ với cộng đồng trong sự tôn trọng thực hiện
nghĩa vụ thu, nộp vào ngân sách. Thuế không có bất kỳ sự phân biệt đối xử
nào giữa các bang hay vùng lãnh thổ”3.

1

Các Mác, Angghen tuyển tập, tập 2, Nxb Sự thật

2


Đại từ điển kinh tế thị trường

3

Taxation Law in Australia


6
Mặc dù có nhiều cách định nghĩa về thuế như vậy nhưng chúng ta có thể
đưa ra một khái niệm chung về thuế như sau: Thuế là một khoản nộp bắt buộc
mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước,
phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không
mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuế
không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính
con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật.
Quản lý nhà nước đối với nền kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng
pháp quyền của nhà nước lên nền kinh tế quốc dân, nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ cấu có thể có để đạt
được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra, trong điều kiện hội nhập
và mở rộng giao lưu quốc tế. Trong khi đó quản lý tài chính công là quá trình
Nhà nước hoạch định, xây dựng chính sách, chế độ; sử dụng hệ thống các
công cụ và phương pháp thích hợp tác động đến các hoạt động của tài chính
công, làm cho chúng vận động phù hợp với yêu cầu khách quan của nền kinh
tế- xã hội, nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện các chức năng do Nhà
nước đảm nhận. Quản lý thuế rõ ràng là một nội dung của quản lý nhà nước
về kinh tế. Ngoài ra, nó là một nhánh quan trọng của quản lý tài chính công.
Do vậy, khái niệm quản lý thuế cũng có một số nét tương đồng với hai khái
niệm trên.
Quản lý thuế là những biện pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức năng
thu ngân sách nhà nước thực hiện. Đó là những hoạt động thường xuyên

của cơ quan thu hướng về phía đối tượng nộp nhằm bảo đảm thu thuế đầy
đủ, kịp thời và đúng luật định. Với quan niệm như vậy, quản lý thuế là
quản lý thu thuế. Nó bao gồm xây dựng kế hoạch thu thuế, tổ chức các biện
pháp hành thu và tổ chức bộ máy ngành thuế. Tuy nhiên thực tế cho thấy
quản lý nhà nước về thuế không đồng nhất với quản lý thu thế. Quản lý
thuế là quá trình nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ và phương pháp


7
thích hợp tác động lên đối tượng của quản lý thuế làm cho chúng vận động
phù hợp với mục tiêu đặt ra.
Trong hoạt động quản lý, các vấn đề về chủ thể quản lý, đối tượng quản
lý, công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung
tâm đòi hỏi phải được xác định đúng đắn.
Đối tượng của quản lý thuế là các quan hệ phát sinh trước, trong và sau
quá trình triển khai tổ chức thu nộp thuế cho nhà nước. Các quan hệ này có
thể diễn ra giữa cơ quan thuế với người nộp thuế, giữa người nộp thuế với
nhau, giữa nội bộ cơ quan thuế, thậm chí giữa cơ quan thuế trong nước với cơ
quan thuế các nước khác… vì vậy nó hết sức đa dạng và phức tạp đòi hỏi phải
có các công cụ và phương pháp quản lý thích hợp.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế.
Theo nghĩa chung nhất, thủ tục là phương thức, cách thức giải quyết
công việc theo một trật tự nhất định, một thể lệ thống nhất, gồm một loạt
nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau để đạt được kết quả mong muốn.
Hoạt động của các cơ quan nhà nước cần phải tuân theo pháp luật, trong
đó có những quy định về trình tự, cách thức sử dụng thẩm quyền của từng cơ
quan để giải quyết công việc theo chức năng nhiệm vụ được giao. Khoa học
pháp lý gọi đó là những quy phạm thủ tục. Quy phạm này quy định về các
loại thủ tục trong hoạt động quản lý nhà nước như: thủ tục lập pháp, thủ tục tố
tụng tư pháp, thủ tục hành chính.

Theo quy định của pháp luật và thực tiễn quản lý nhà nước ở nước ta,
hoạt động chấp hành và điều hành (hành pháp) của hệ thống cơ quan hành
chính nhà nước được thực hiện bằng những hoạt động liên tục theo một trình
tự nhất định nhằm đạt mục đích quản lý đã được đề ra. Đó là thủ tục quản lý
hành chính nhà nước, được gọi là thủ tục hành chính.


8
Trong nghiên cứu thủ tục hành chính, có nhiều cách hiểu khác nhau về
phạm vi cụ thể của khái niệm thủ tục hành chính.
Có quan niệm cho rằng, thủ tục hành chính là trình tự mà các cơ quan
quản lý nhà nước giải quyết các vụ việc liên quan đến trách nhiệm hành chính
và xử lý vi phạm pháp luật.
Quan niệm khác thì cho rằng thủ tục hành chính là trình tự giải quyết bất
kì một nhiệm vụ cá biệt, cụ thể nào trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà
nước. Như vậy, ngoài thủ tục xử lý các vi phạm hành chính, thì các thủ tục
cấp giấy phép, thủ tục đăng kí các sự kiện, sự việc nhất định hay thủ tục giải
quyết khiếu nại, tố cáo… cũng được coi là thủ tục hành chính. Quan niệm này
đã xác định phạm vi các hoạt động được coi là quản lý hành chính theo thủ
tục hành chính rộng hơn nhưng vẫn chưa thật đầy đủ, hợp lý. Bởi vì ngoài
trình tự giải quyết bất kì một vụ việc cá biệt, cụ thể nào, thì hoạt động ban
hành các quyết định quản lý mang tính chủ đạo và mang tính quy phạm, một
trong những hoạt động quan trọng của quản lý hành chính, cũng phải tuân thủ
nghiêm ngặt những thủ tục nhất định nhằm đảm bảo tính hợp pháp và hợp lý
của các quyết định được ban hành.
Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 6/8/2010 của chính phủ về kiểm soát
thủ tục hành chính quy định: “thủ tục hành chính là trình tự, cách thức
thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân,
tổ chức”. Trong định nghĩa này, thì thủ tục hành chính được hiểu không chỉ

là trình tự thực hiện công việc mà còn bao gồm cách thức thực hiện, hồ sơ
và các yêu cầu điều kiện để giải quyết công việc. Tuy nhiên, định nghĩa về
thủ tục hành chính theo nghị định 63/2010/NĐ-CP cũng bộc lộ những hạn
chế như chưa xác định được phạm vi những công việc được giải quyết theo
thủ tục hành chính nên không làm nổi bật được thủ tục hành chính là thủ
tục thực hiện thẩm quyền trong quản lý hành chính nhà nước hay chỉ hiểu


9
thủ tục hành chính là thủ tục giải quyết những công việc cụ thể liên quan
đến cá nhân, tổ chức mà không bao gồm những thủ tục hành chính trong
nội bộ các cơ quan nhà nước và đặc biệt là thủ tục xử lý vi phạm hành
chính, thủ tục thanh tra (Điều 1 nghị định 63/2010/NĐ-CP) là những nhóm
thủ tục hành chính quan trọng.
Theo Nghị quyết 38/CP ngày 4/5/1994 của chính phủ về Cải cách một
bước thủ tục hành chính trong giải quyết công việc của công dân tổ chức,
Quyết định 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng chính phủ phê
duyệt chương trình tổng thể về các cách hành chính nhà nước giai đoạn 20012010 thì thủ tục hành chính có nội dung rất rộng bao gồm:
- Số lượng những hoạt động cụ thể cần thực hiện để tiến hành những
hoạt động quản lý hành chính nhất định; nội dung của các hoạt động đó.
- Trình tự thực hiện và mối liên hệ giữa các hoạt động đó;
- Thẩm quyền của các cơ quan, cá nhân trong cơ quan nhà nước trong
thực hiện những công việc cụ thể.
- Cách thức tiến hành, thời hạn tiến hành các hoạt động cụ thể.
Cách hiểu về thủ tục hành chính với nội dung như vậy có thể coi là đầy
đủ nhất. Cách hiểu này không chỉ giúp các cơ quan có thẩm quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật xác định rõ những nhiệm vụ cụ thể cần giải quyết
đối với từng cơ quan, người có thẩm quyền theo một trình tự bắt buộc về thời
gian để hoàn thành từng hoạt động quản lý hành chính nhất định làm cơ sở
cho những hoạt động quản lý hành chính trên thực tế, cũng như hạn chế việc

các cơ quan, người có thẩm quyền tùy tiện đặt ra những công việc buộc công
dân phải thực hiện khi tham gia vào những thủ tục hành chính.
Vậy “thủ tục hành chính là cách thức tổ chức thực hiện hoạt động quản
lý hành chính nhà nước theo đó các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền


10
trong cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; cá nhân, tổ chức
thực hiện quyền và nghĩa vụ theo một trình tự nhất định nhằm giải quyết các
công việc của quản lý hành chính nhà nước”4
Cũng như các lĩnh vực quản lý nhà nước khác, quản lý nhà nước về thuế
đòi hỏi các hoạt động nhà nước phải tuân theo những quy tắc pháp lý quy
định về trình tự, cách thức khi sử dụng thẩm quyền để xử lý công việc. Các
quy tắc pháp lý này là các quy phạm thủ tục, là một bộ phận của pháp luật
hành chính.
Thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế là một loại cụ thể của thủ tục
hành chính, vì vậy khái niệm thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế thống
nhất với những nội dung cơ bản về thủ tục hành chính.
“Thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế là cách thức tổ chức thực hiện
hoạt động quản lý hành chính nhà nước về thuế theo đó các cơ quan nhà
nước, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn; cá nhân, tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ theo một trình tự
nhất định nhằm giải quyết các công việc của quản lý thuế”
Căn cứ vào tính chất công việc được tiến hành, thủ tục hành chính trong
lĩnh vực thuế được chia thành hai nhóm.
Thứ nhất: Các thủ tục hành chính nội bộ trong quản lý thuế. Bao gồm
các thủ tục hành chính trong việc cơ cấu tổ chức, nhân sự trong nội bộ cơ
quan thuế; các thủ tục quan hệ lãnh đạo, kiểm tra của các cơ quan thuế cấp
trên với cơ quan thuế cấp dưới; quan hệ hợp tác, phối hợp giữa các cơ quan
cùng cấp, ngang cấp, ngang quyền; phân cấp đối tượng quản lý giữa các cơ

quan thuế; thủ tục về khen thưởng, kỉ luật…. Đây là những thủ tục chủ yếu

4

Trường Đại học Luật Hà Nội (2008), Giáo trình luật hành chính Việt Nam, Nhà xuất bản Công an nhân dân,
Hà Nội, Tr 144.


11
được thực hiện trong nội bộ các cơ quan nhà nước hoặc giữa các cơ quan thuế
với nhau trong quản lý nhà nước về thuế.
Thứ hai: Các thủ tục hành chính liên hệ trong quản lý nhà nước về lĩnh
vực thuế. Đây là những thủ tục để tiến hành giải quyết các công việc liên quan
đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của công dân theo các quy định nội
dung; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế; … Khi thực hiện các thủ tục này, cơ quan thuế và các công chức thuế có
thẩm quyền thực hiện quyền lực nhà nước bằng các hoạt động áp dụng quy
phạm pháp luật thuế để giải quyết các công việc, tình huống cụ thể, làm xuất
hiện các quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của người nộp thuế. Kết quả của
thủ tục này thường là các quyết định hành chính hay các văn bản hành chính
nhà nước.
Trong phạm vi Luận văn tác giả xin được giới hạn phạm vi nghiên cứu là
thủ tục hành chính liên hệ trong lĩnh vực thuế. Từ khía cạnh này, thủ tục hành
chính trong lĩnh vực thuế có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế được điều chỉnh bằng
quy phạm thủ tục- là cơ sở pháp lý cho các cơ quan quản lý thuế thực hiện
chức năng của mình.
Thủ tục hành chính là một bộ phận cấu thành của hệ thống quy phạm thủ
tục. Hệ thống quy phạm thủ tục là toàn bộ các quy tắc pháp lý quy định về
trình tự, trật tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan nhà nước trong việc

giải quyết công việc công việc nhà nước và thực hiện nghĩa vụ hành chính đối
với các cơ quan nhà nước, tổ chức và công dân. Đó cũng chính là các hệ
thống các nguyên tắc quản lý và điều hành bắt buộc các cơ quan nhà nước
cũng như các công chức phải tuân theo trong giải quyết công việc thuộc thẩm
quyền của mình.


12
Là quy phạm thủ tục, thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế có chức
năng làm cho các quy phạm nội dung của pháp luật thuế được thực hiện thuận
lợi. Thiếu thủ tục hành chính việc thực thi luật pháp sẽ gặp khó khăn, thậm
chí không có khả năng đi vào đời sống thực tế. Ví dụ: Nhà nước muốn thu
thuế thì cần có thủ tục để người dân thực hiện việc nộp thuế.
Hoạt động quản lý thuế chủ yếu là hoạt động áp dụng pháp luật mà ở đó,
hành vi áp dụng pháp luật liên quan chủ yếu đến việc xác định tình trạng thực
tế của vụ việc, lựa chọn quy phạm pháp luật tương ứng và ra quyết định về vụ
việc đó. Các hành vi áp dụng pháp luật này được tiến hành theo những thủ tục
hành chính nhất định. Như vậy nếu thiếu các thủ tục cần thiết thì quyền và
nghĩa vụ của các bên tham gia trong hoạt động quản lý sẽ không được đảm
bảo thực hiện.
Thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế là một nhân tố bảo đảm cho sự
hoạt động chặt chẽ, thuận lợi và đúng chức năng quản lý của cơ quan nhà
nước, vì nó là chuẩn mực hành vi cho tổ chức, cá nhân và công chức thuế để
họ tuân theo và thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước. Dựa vào các
thủ tục hành chính các công việc hành chính sẽ được xử lý và đạt được những
hiệu quả pháp luật đúng như dự định.
Thứ hai, thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế là trình tự thực hiện thẩm
quyền trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Xét trong quá trình giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà
nước thì thủ tục hành chính là cách thức, trình tự mà các cơ quan hành chính

nhà nước áp dụng để giải quyết các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Trình tự này có thể từ dưới lên, từ cấp trên xuống mà cũng có những trình tự
thực hiện song hành.
Nói như vậy có nghĩa là thủ tục hành chính được phân biệt với thủ tục
lập pháp và thủ tục tố tụng pháp. Thủ tục lập pháp là trình tự, cách thức xây


13
dựng Hiến pháp và ban hành luật thuộc thẩm quyền của cơ quan lập pháp; thủ
tục tố tụng tư pháp thuộc thẩm quyền của cơ quan tư pháp liên quan đến
những hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, định tội.
Thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế được thực hiện chủ yếu bởi các
cơ quan quản lý thuế thuộc hệ thống cơ quan thực hiện chức năng hành pháp.
Thứ ba, thủ tục hành chính thuế rất đa dạng và phức tạp. Tính đa dạng
phức tạp được biểu hiện như sau:
+ Do nhiều cơ quan và công chức nhà nước thực hiện;
+ Quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia mối quan hệ hành chính,
trong đó bao gồm cả công việc của các cơ quan quản lý thuế và tổ chức, cá
nhân;
+ Việc quy định thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế phải kết hợp với
những khuôn mẫu ổn định tương đối và chặt chẽ với các biện pháp thích ứng
cho từng loại công việc và từng loại đối tượng;
+ Nền hành chính nhà nước hiện nay đang chuyển từ hành chính cai quản
sang hành chính phục vụ đã tác động mạnh mẽ vào thủ tục hành chính trong
lĩnh vực thuế;
+ Thực hiện chủ yếu ở các cơ quan quản lý thuế, gắn liền với công tác văn thư
và tổ chức ban hành, quản lý văn bản, giấy tờ;
+ Do chủ thể cơ quan hành chính nhà nước xây dựng để giải quyết công việc
nên phụ thuộc rất nhiều vào ý chí chủ quan của chủ thể ban hành;
+ Trong bối cảnh của quá trình hội nhập khu vực và quốc tế hiện nay, các

thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế có yếu tố nước ngoài cần phải phù hợp
với thông lệ quốc tế.


14
Thứ tư, thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế có tính năng động hơn so
với các quy phạm nội dung của luật hành chính, đòi hỏi phải thay đổi nhanh
hơn để thích ứng và phù hợp với nhu cầu thực tế của đời sống xã hội.
Đây chính là yếu tố cần nhận thức đúng đắn giúp cho các cơ quan, cá
nhân có thẩm quyền ban hành các quy định phù hợp với thực tế khách quan
và tiến trình phát triển kinh tế xã hội.
1.2. Nguyên tắc xây dựng thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế
Xây dựng thủ tục hành chính thuế là việc nghiên cứu để đề ra những cách
thức giải quyết công việc nhằm giải quyết các quy định nội dung của luật
pháp và đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tế. Sau đây là một số nguyên tắc chủ
yếu cần được áp dụng thống nhất:
1.2.1. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Thủ tục hành chính thuế phải được xây dựng phù hợp pháp luật hiện hành
của nhà nước, có tính hệ thống, nhằm tạo được một công cụ quản lý hữu hiệu
cho cơ quan thuế nói riêng và cho bộ máy nhà nước nói chung.
Theo nguyên tắc này, chỉ có những cơ quan nhà nước có thẩm quyền do
luật định mới được ban hành thủ tục hành chính thuế.
Nghị quyết của Chính phủ số 38-CP ngày 04-05-1994 về cải cách một
bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức
quy định: Ngoài luật, pháp lệnh và các văn bản pháp quy của Chính phủ hoặc
Thủ tướng chính phủ, chỉ bộ trưởng mới có quyền quy định các thủ tục hành
chính thuộc phạm vi quản lý của mình và chịu trách nhiệm trước chính phủ về
các quy định đó. Việc quy định mới hoặc bổ sung, sửa đổi bãi bỏ các quy định
về thủ tục hành chính đã có phải được thể hiện bằng văn bản, đảm bảo tính
đồng bộ, chính xác, không được trái với luật, pháp lệnh và các văn bản

pháp quy của Chính phủ và Thủ tướng chính phủ. Các quy định thủ tục hành


15
chính phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện và phải được công bố công khai
để mọi người, cơ quan, đơn vị và nhân dân biết.
Như vậy, việc xây dựng các thủ tục hành chính dù thuộc ngành nào cũng
phải đảm bảo các thủ tục không trái pháp luật, không mâu thuẫn với các văn bản
của cấp trên, phải thực hiện đúng trình tự với phương tiện, biện pháp, hình thức
được pháp luật cho phép. Việc xây dựng các thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thuế thuế không tuân thủ với nguyên tắc này sẽ dẫn đến việc phá vỡ tính hệ
thống của các thủ tục hành chính, làm rối loạn kỷ cương xã hội, tạo điều kiện
cho nạn tham nhũng, lợi ích nhóm phát triển và gây ra những hậu quả khôn
lường khác. Vì vậy, nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan và cá nhân có thẩm
quyền khi ban hành các thủ tục hành chính thuế phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
1.2.2. Nguyên tắc phù hợp với thực tế khách quan
Việc xây dựng thủ tục hành chính thuế phải dựa trên cơ sở nhận thức đầy
đủ những yêu cầu khách quan của tiến trình phát triển xã hội. Với tinh thần đổi
mới toàn diện đất nước, trong công cuộc xây dựng một nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa một nên kinh tế mở, đa phương hóa và
đa dạng hóa quan hệ đối ngoại, việc xây dựng hệ thống thủ tục hành chính
thuế sao cho tạo điều kiện tốt cho các hoạt động của các doanh nghiệp, hộ
kinh doanh có thể phát triển đúng hướng, đồng thời ngăn ngừa, hạn chế và
khắc phục được các mặt tiêu cực của nền kinh tế thị trương là một yêu cầu
bức xúc, một nhiệm vụ quan trọng trong công cuộc cải cách nền hành chính
nhà nước.
Thuế là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô của nhà nước, thủ tục hành chính
thuế phải được xây dựng sao cho phù hợp với tình hình thực tế vừa tạo điều

kiện cho các hoạt động của các thành phần kinh tế vừa thực hiện quản lý thu
nộp thuế thực thi hữu hiệu. Nếu thiếu hiểu biết khách quan đặt ra thủ tục


16
hành chính thuế thì rất dễ gây ra tác động tiêu cực đến cả nền kinh tế. Thủ tục
hành chính thuế phải tạo điều kiện để khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư
trong cũng như ngoài nước để phát triển kinh tế một cách mạnh mẽ.
Cùng với việc xây dựng các thủ tục thuế mới, chúng ta cũng cần kịp thời
sửa đổi, bãi bỏ những thủ tục xét thấy lỗi thời để tạo điều kiện tốt cho các hoạt
động của nền kinh tế thị trường phát triển đúng hướng.
1.2.3. Nguyên tắc đơn giản, dễ hiểu, thực hiện thuận lợi.
Thủ tục hành chính thuế phải được xây dựng trên cơ sở quan tâm đầy đủ
đến nguyện vọng và sự thuận tiện cho người nộp thuế. Cần nhanh chóng loại bỏ
những thủ tục rườm rà, phức tạp quá mức cần thiết, bởi lẽ chúng làm cho
người thực hiện cũng như người tham gia khó hiểu, khó thực hiện, khó chấp
hành, và cũng chính những loại thủ tục như thế là mảnh đất màu mỡ cho bệnh
quan liêu, cửa quyền phát triển. Thủ tục đơn giản sẽ cho phép tiết kiệm sức lực,
tiền của của cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình, đồng
thời, cũng hạn chế việc lợi dụng chức quyền vi phạm tự do của công dân.
Theo nguyên tắc này, các thủ tục hành chính thuế khi ban hành cần có sự
giải thích cụ thể, rõ ràng. Phải chỉ rõ không những nội dung của thủ tục mà
cả về phạm vi áp dụng nó. Cần tránh tình trạng thủ tục hành chính thuế khi
ban hành không có điều kiện để thực thi do đối tượng không hiểu được thủ
tục một cách rõ ràng hoặc do các yêu cầu đặt ra không thể đáp ứng được trên
thực tế. Cần đảm bảo rằng mọi thủ tục hành chính thuế đều được công khai cho
mọi người biết để tuân thủ. Việc công khai như vậy còn có ý nghĩa là để kiểm
tra được tính nghiêm túc của cơ quan thuế khi giải quyết các công việc có liên
quan đến cá nhân, tổ chức.
1.2.4. Nguyên tắc có tính hệ thống.

Nguyên tắc này là hệ quả của nguyên tắc tuân thủ pháp luật và thực hiện
được nguyên tắc này sẽ tạo điều kiên thuận lợi cho việc thực hiện nguyên


17
tắc đơn giản, dễ hiểu, thuận lợi. Nghĩa là, thủ tục hành chính thuế không được
mâu thuẫn với nhau và với các lĩnh vực liên quan.
Theo nguyên tắc này, thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế phải thể hiện
nhất quán nội dung chính sách của nhà nước; các quy phạm thủ tục trong lĩnh vực
thuế có tính bao quát, phù hợp, không trùng lắp hay mâu thuẫn với nhau; các quy
phạm thủ tục về thuế còn phải phù hợp với phân cấp quản lý trong hệ thống các
cơ quan thuế. Ngoài ra thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế phải đồng bộ với
các hoạt động quản lý khác đặc biệt là quy định thủ tục về đăng ký kinh doanh và
hoạt động chuyên môn nghề nghiệp.
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng vì nếu các thủ tục hành chính về
thuế không có tính hệ thống thì khi thực hiện sẽ tạo ra một sự hỗn loạn trong
công việc mà không thể kiểm soát được.
1.3. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính thuế.
1.3.1. Nguyên tắc thẩm quyền.
Nguyên tắc này thể hiện rõ nhất trong thủ tục hành chính. Theo đó, chỉ có
cơ quan nhà nước, công chức nhà nước có thẩm quyền do pháp luật quy định
mới được thực hiện các thủ tục hành chính về thuế và phải thực hiện đúng
trình tự với những phương tiện, biện pháp và hình thức được pháp luật cho
phép. Chính các cơ quan nhà nước đề ra các thủ tục để giải quyết công việc
trên nguyên tắc phù hợp với chức năng quản lý được giao và theo thẩm quyền
do pháp luật quy định, do đó cũng có nghĩa vụ thực hiện các thủ tục được ban
hành.
Nghĩa vụ thực hiện thủ tục hành chính về thuế đòi hỏi cần có những quy
định rõ ràng về chế độ cộng vụ và quy chế làm việc để tránh tình trạng vô
trách nhiệm trong công tác, nhằm giảm bớt phiền hà cho người dân trong quá

trình giải quyết công việc có liên quan đến công dân. Nhà nước phải quy rõ
trách nhiệm của các cán bộ, công chức thuế trong việc tiếp nhận giải quyết đơn


18
thư khiếu kiện của nhân dân, để đảm bảo yêu cầu không đùn đẩy trách nhiệm
từ cơ quan, đơn vị, cá nhân này sang cơ quan, đơn vị, cá nhân khác.
Nguyên tắc thẩm quyền còn liên quan đến nguyên tắc trách nhiệm của cơ
quan, người có thẩm quyền: Các quyết định ban hành không đúng thủ tục phải
bị đình chỉ, sửa đổi hoặc bãi bỏ và cơ quan, người ban hành quyết định đó có
thể bị truy cứu trách nhiệm.
1.3.2. Khi thực hiện thủ tục hành chính phải đảm bảo chính xác, khách
quan, công minh.
Tính chính xác, khách quan khi thực hiện thủ tục hành chính thuế thể
hiện ở việc cơ quan thuế tiến hành thủ tục phải có đủ tài liệu, chứng cứ khi
xem xét giải quyết công việc, đảm bảo thực hiện đúng các yêu cầu của thủ tục
nhằm giải quyết một cách đúng đắn nhất các công việc của nhà nước, các kiến
nghị, yêu cầu hợp pháp của công dân, tổ chức. Khi thực hiện thủ tục hành
chính thuế, công chức thuế phải bảo đảm tính khách quan, không vì vụ lợi mà
gây thiệt hại cho nhà nước, tập thể và cá nhân. Để thực hiện tốt nguyên tắc
này đòi hỏi:
Thứ nhất, các cơ quan thuế có quyền được yêu cầu cung cấp thông tin,
và các cơ quan, tổ chức và cá nhân phải có nghĩa vụ cung cấp một cách chính
xác, đầy đủ các thông tin khi được yêu cầu. Ngoài ra các cơ quan thuế phải có
một chế độ công vụ rõ ràng và khoa học, có sự phân công trách nhiệm rõ
ràng, rành mạch tránh tình trạng người nộp thuế phải cung cấp một thông tin
nhiều lần cho cơ quan thuế.
Thứ hai, các cơ quan thuế cần có công chức có trình độ nghiệp vụ để
thực thi công vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn và có trách
nhiệm cao với công việc được giao và đảm bảo được trang bị những phương

tiện vật chất phù hợp, cần thiết phục vụ cho việc bảo quản, xử lý, lưu trữ và
tìm kiếm thông tin như hệ thống sổ sách, các thiết bị công nghệ thông tin…


19
Chính vì vậy, ngành thuế phải có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, giáo
dục đạo đức chính trị tư tưởng, có chế độ đãi ngộ hợp lý và trang bị những
phương tiện vật chất đầy đủ.
1.3.3. Thủ tục hành chính thuế phải rõ ràng và được thực hiện công khai.
Thủ tục hành chính thuế phải rõ ràng. Đây là một nguyên tắc quan trọng
vì sự thiếu rõ ràng của hệ thống thủ tục hành chính thuế trong việc giải quyết
các nhu cầu, đề nghị của công dân, tổ chức gây nhiều khó khăn cho công dân,
tổ chức khi đến cơ quan thuế để giải quyết một vấn đề nào đó. Sự không rõ
ràng của thủ tục hành chính cũng nảy sinh tiêu cực trong thực hiện thủ tục
hành chính thuế. Bởi vì người dân không biết mình phải thực hiện những quy
định gì, các quy định đó được giải quyết ở đâu? Do sự không rõ ràng này mà
trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính, công chức thuế đã lợi dụng gây
khó dễ hoặc gây ra sự chậm trễ. Thủ tục hành chính thuế rõ ràng đòi hỏi thủ
tục hành chính phải được xây dựng một cách khoa học, hợp lý, dễ hiểu và dễ
thực hiện.
Thủ tục hành chính thuế phải công khai. Công khai hoá quy trình, thủ tục
hành chính, đặc biệt trong việc giải quyết các yêu cầu, đề nghị của người nộp
thuế là đều kiện góp phần tăng hiệu quả thực hiện thủ tục hành chính thuế.
Công dân, các tổ chức biết rõ được họ cần phải làm gì, cần chuẩn bị những
vấn đề gì, loại giấy tờ gì trước khi đến cơ quan thuế. Mặt khác công chức khi
thực thi công vụ sẽ không có điều kiện để lợi dụng, sách nhiễu, gây phiền hà
cho người nộp thuế. Công khai còn là cơ sở để kiểm tra quá trình thực hiện
thủ tục, do đó nó là căn cứ để đánh giá trách nhiệm của nhà nước trong việc
thực hiện nghĩa vụ với dân, nâng cao trách nhiệm của cơ quan thuế, cán bộ
công chức thuế khi thực hiện thủ tục hành chính.

Như vậy, công khai các thủ tục hành chính cũng là sự biểu hiện cao nhất
của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo cho hệ thống pháp luật được thực


20
thi nghiêm chỉnh. Nhưng trong trường hợp pháp luật có quy định phải bí mật
thì không được công khai.
1.3.4. Các bên tham gia thủ tục hành chính thuế bình đẳng trước pháp
luật.
Giữa chủ thể tham gia và chủ thể thực hiện thủ tục hành chính bình đẳng
với nhau trước pháp luật. Cụ thể là:
+ Đối với chủ thể tham gia là cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải quyết
công việc phải đảm bảo thực hiện đúng và đầy đủ các thủ tục do pháp luật
thuế quy định, phải đảm bảo có đủ giấy tờ cần thiết có giá trị pháp lý mà pháp
luật quy định.
+ Đối với chủ thể thực hiện thủ tục hành chính thuế, phải giải quyết yêu
cầu, đòi hỏi của cá nhân, tổ chức khi đề nghị của họ có đủ điều kiện theo luật
định. Cần tránh tình trạng yêu cầu của dân gửi đến cơ quan thuế không được
giải quyết kịp thời, mặc dù thủ tục hoàn toàn đầy đủ, chính xác.
Để đảm bảo thực hiện nguyên tắc này, đòi hỏi những quy định về thủ tục
hành chính về phải rõ ràng, cụ thể, quy định rõ trách nhiệm, nội dung, thời
hạn giải quyết công việc của cơ quan nhà nước, cán bộ có thẩm quyền.
1.3.5. Thủ tục hành chính thuế được thực hiện đơn giản tiết kiệm.
Thực tế, thủ tục hành chính thuế còn rườm rà, phức tạp qua nhiều cửa
khác nhau vì vậy, nguyên tắc thủ tục hành chính được thực hiện đơn giản, tiết
kiệm có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, giảm phiền hà, tốn kém cho cá nhân và tổ
chức.
Thủ tục hành chính thuế đơn giản, tiết kiệm sẽ là đòn bẩy thúc đẩy sự phát
triển kinh tế. Điều này đòi hỏi phải giảm bớt các cấp, các cửa các giai đoạn.
Giảm tới mức tối thiểu và trong nhiều thủ tục bỏ hẳn các loại phí, lệ phí đối với

cá nhân, tổ chức. Do đó, nhà nước phải rà soát lại các văn bản pháp luật về thủ


×