Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoạt động truyền thông Marketing cho công tác tuyển sinh của trường đại học Luật Hà Nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.13 KB, 26 trang )

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
----------------------------------

Nơng Thu Trang

HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING CHO CÔNG TÁC
TUYỂN SINH CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

Chuyên ngành:

QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số :

8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
(Theo định hướng ứng dụng)

HÀ NỘI - 2019


Luận văn được hồn thành tại:
HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG

Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Nguyễn Thị Hoàng Yến
(Ghi rõ học hàm, học vị)

Phản biện 1: ……………………………………………………………

Phản biện 2: ……………………………………………………………



Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện
Công nghệ Bưu chính Viễn thơng
Vào lúc:

....... giờ ....... ngày ....... tháng ....... .. năm ...............

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thông


1

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trường Đại học Luật Hà Nội là một đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tư pháp, được

thành lập từ những năm 1979 và đang trong q trình tiếp tục hồn thiện khẳng định
mình cả về cơ sở vật chất lẫn chất lượng đào tạo. Là một công chức hiện đang công
tác tại Bộ Tư pháp và được phân công quản lý Trường Đại học Luật Hà Nội về công
tác quản lý ngân sách, tài sản, công tác tổ chức bộ máy và đào tạo cán bộ, trong q
trình quản lý, tơi nhận thấy một vấn đề đang rất khó khăn đối với Trường đó là cơng
tác tuyển sinh đầu vào. Vì trong bối cạnh hiện nay, đứng trước sức ép cạnh tranh
chung về việc tuyển sinh đầu vào ngày càng quyết liệt giữa các trường Đại học, Cao
đẳng, việc thu hút sinh viên đã và đang trở nên cấp bách, mang tính sống còn cho
hoạt động của nhà trường.
Với sự ra đời của hàng loạt trường Đại học, Cao đẳng bao gồm cả cơng lập và
ngồi cơng lập, từ trung ương đến địa phương, thậm chí cả sự tham gia của các

trường đại học nước ngoài khiến cho nhu cầu cũng như thực tế tuyển sinh đầu vào
của các Trường Đại học trở thành một cuộc cạnh tranh gay gắt. Câu hỏi đặt ra là làm
thế nào để cải thiện tình trạng khó khăn về tuyển sinh hiện nay, nâng cao cả chất
lượng và số lượng tuyển sinh đầu vào trong những năm học tiếp theo? Từ phía trường
Đại học Luật Hà Nội cần phải có những giải pháp nào nhằm hồn thiện, nâng cao
hiệu quả hoạt động truyền thông marketing tuyển sinh? Trên cơ sở thực tế đó, tơi đã
chọn đề tài: “Hoạt động Truyền thông marketing trong công tác tuyển sinh của
Trường Đại học Luật Hà Nội” làm chủ đề cho luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
của mình.
2.

Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Luận văn đi sâu vào nghiên cứu và đưa ra các giải pháp truyền thông

marketing nhằm đẩy mạnh công tác tuyển sinh tại Trường Đại học Luật Hà Nội. Một
số vấn đề cơ bản cần giải quyết trong luận văn thạc sĩ này là:
- Một số vấn đề chung về truyền thơng marketing.
- Phân tích đánh giá thực trạng về hoạt động truyền thông marketing trong công


2

tác tuyển sinh của Trường Đại học Luật Hà Nội.
- Đưa ra giải pháp truyền thông marketing cho công tác tuyển sinh của Trường
Đại học Luật Hà Nội.
3.

Mục đích nghiên cứu của đề tài
Tôi nghiên cứu Đề tài này nhằm mục đích đi sâu vào tìm hiểu hoạt động truyền


thơng marketing cho công tác tuyển sinh của Trường Đại học Luật Hà Nội trên thực
tế. Từ đó mạnh dạn đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
truyền thông marketing cho công tác tuyển sinh của Trường Đại học Luật Hà Nội.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

4.1.

Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động truyền thông marketing cho công tác tuyển sinh của Trường Đại học

Luật Hà Nội.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: tại Trường Đại học Luật Hà Nội
Thời gian nghiên cứu: Các kết quả, tư liệu nghiên cứu về hoạt động marketing

tại Trường Đại học Luật Hà Nội sẽ được lấy từ năm 2015 đến năm 2017 để phục vụ
cho luận văn này.
5.

Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Trong quá trình nghiên cứu để đạt được mục tiêu là đưa ra giải pháp truyền

thông marketing cho công tác tuyển sinh của Trường Đại học Luật Hà Nội, tôi đã sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Tiếp cận về lý thuyết: Tìm kiếm, tổng hợp những lý thuyết về truyền thông
marketing ứng dụng với các tổ chức trong lĩnh vực đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau

như sách báo, giáo trình, internet.
Tiếp cận thực tế:
- Thu thập thông tin thứ cấp về hoạt động truyền thông marketing trong công
tác tuyển sinh của Trường Đại học Luật Hà Nội từ năm 2015 đến nay.
- Nghiên cứu định tính: Phỏng vấn trực tiếp chuyên gia tư vấn tuyển sinh và
đào tạo của Trường Đại học Luật Hà Nội, phỏng vấn một số sinh viên năm thứ nhất
đang học tại Trường Đại học Luật Hà Nội.


3

Từ những thông tin thu thập được, tác giả đã dùng phương pháp tổng hợp,
thống kê, phân tích, so sánh, đánh giá… để đưa ra những kết luận và đề xuất các giải
pháp nhằm hồn thiện hoạt động truyền thơng marketing cho công tác tuyển sinh của
Trường Đại học Luật Hà Nội trong thời gian tới.
6.

Kết cấu luận văn
Với mục đích và đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu đã được xác

định, luận văn này dự kiến được thiết kế thành 3 chương, đi từ lý thuyết đến thực
tiễn, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về truyền thông marketing
Chương 2: Thực trạng về hoạt động truyền thông marketing trong công tác
tuyển sinh tại Trường Đại học Luật Hà Nội.
Chương 3: Đề xuất giải pháp truyền thông marketing trong công tác tuyển sinh
tại Trường Đại học Luật Hà Nội


4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TRUYỀN THÔNG MARKETING
1.1. Bản chất và q trình truyền thơng marketing
1.1.1. Khái niệm truyền thơng marketing
Theo cách hiểu rộng, truyền thông được hiểu là sự giao tiếp giữa con người với
con người hay được khái qt là q trình truyền đạt, chia sẻ thơng tin, gửi gắm
những thơng điệp vào mục đích giao tiếp nhất định giữa các bên thăm gia [3, tr.9].
Theo Philip Kotler, truyền thông marketing là các hoạt động truyền thông tin
một cách gián tiếp hay trực tiếp về sản phẩm và bản thân doanh nghiệp tới khách
hàng nhằm thuyết phục họ tin tưởng vào doanh nghiệp cũng như sản phẩm và mua
sản phẩm của doanh nghiệp [4, tr.45]. Như vậy, truyền thông marketing được hiểu là
hoạt động thông tin Marketing tới khách hàng tiềm năng. Đối với doanh nghiệp hoạt
động dịch vụ, thông tin Marketing là trao truyền, đưa đến chuyển giao những thông
điệp cần thiết về doanh nghiệp, về sản phẩm của doanh nghiệp, về phương thức phục
vụ, về những lợi ích mà khách hàng sẽ thu được khi mua sản phẩm của doanh nghiệp,
cũng như những tin tức cần thiết từ phía khách hàng. Qua đó doanh nghiệp tìm ra
cách thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng [7, tr.96].
Một cách tác nghiệp hơn, theo Hiệp hội các đại lý quảng cáo Mỹ 4As, truyền
thông marketing là khái niệm về sự hoạch định truyền thông marketing nhằm xác
định giá trị gia tăng của một kế hoạch tổng hợp, đánh giá vai trò chiến lược của các
thành phần khác nhau trong truyền thông như: quảng cáo, khuyến mãi, tuyên truyền
và sự kết hợp các thành phần này để tạo ra một sự truyền thông rõ ràng, đều đặn, hiệu
quả tối đa [9].
Dù có nhiều cách tiếp cận về hoạt động truyền thông marketing nhưng tựu
chung lại, truyền thông marketing được xác định là hoạt động truyền thông tin của
doanh nghiệp đến khách hàng tiềm năng với mục đích cơ bản là thơng báo, thuyết
phục và nhắc nhở về sự hiện diện của sản phẩm trên thị trường, giới thiệu các ưu việt
của sản phẩm so với các sản phẩm cạnh tranh nhằm thuyết phục người tiêu dùng mua
hàng hóa dịch vụ và ln nhắc nhở người tiêu dùng nhớ đến sản phẩm khi có nhu
cầu. Truyền thơng marketing còn được gọi bằng thuật ngữ là xúc tiến (marketing

promotion) và là một trong bốn thành tố của marketing mix.


5

1.1.2. Vai trị và vị trí của truyền thơng marketing trong doanh nghiệp
1.1.2.1.Vai trị của hoạt động truyền thơng
Đối với nhà sản xuất
Thông qua truyền thông giúp doanh nghiệp gia tăng được tính cạnh tranh của
hàng hóa hoặc dịch vụ so với các đối thủ cạnh tranh khác do cung cấp cho khách
hàng đầy đủ thông tin cần thiết về bao bì, mẫu mã, tính năng và chất lượng của sản
phẩm dịch vụ mà khách hàng nhận được.
Đối với người tiêu dùng
Thơng qua truyền thơng marketing, khách hàng có nhiều cơ hội để lựa chọn
sản phẩm, so sánh sản phẩm về giá cả, chất lượng sau khi tiếp nhận các thông tin
truyền thông về sản phẩm dịch vụ từ nhiều nhà cung cấp khác nhau. Khách hàng sẽ
mua được các sản phẩm thỏa mãn tối đa nhu cầu với chi phí hợp ký nhất
1.1.2.2. Vị trí của hoạt động truyền thông
Theo nghĩa hẹp, truyền thông marketing được xem là hoạt động xúc tiến hỗn
hợp, là một thành tố quan trọng của marketing hỗn hợp (marketing mix) [29]. Hoạt
động truyền thông marketing là một nhánh và bị chi phối bởi tiến trình quản trị
marketing của doanh nghiệp.
1.1.3. Phân loại truyền thơng marketing
- Kênh truyền thông trực tiếp là kênh truyền thông có sự tiếp xúc, trao đổi trực
tiếp giữa người truyền tin và người nhận tin như gặp gỡ trực tiếp khách hàng, sử dụng
đội ngũ nhân viên bán hàng, hoặc thông qua trung tâm dịch vụ điện thoại...
- Kênh truyền thơng gián tiếp là các kênh khơng có sự tiếp xúc giữa người
truyền tin và người nhận tin, do vậy khơng có mối liên hệ ngược từ người nhận tin
với người truyền tin, như: sử dụng quảng bá trên truyền hình, truyền thanh, báo trí,
panơ, áp phích...

- Kênh truyền thơng phối hợp giữa trực tiếp và gián tiếp (còn gọi là hệ thống
truyền thông phức tạp) là hệ thống truyền thông sử dụng cả các kênh truyền thông
trực tiếp và các kênh truyền thơng gián tiếp vào q trình truyền thông markering.


6

1.1.4. Q trình truyền thơng marketing
Mơ hình q trình truyền thông marketing phổ biến nhất là của Philip Kotler
được đề cập trong Quản trị marketing (2009) như sau:

Hình 1.1. Mơ hình q trình truyền thơng marketing
(Nguồn: Philip Kotler, (2009), Quản trị Marketing, Nhà xuất bản trẻ, trang 354)
1.2. Lập kế hoạch hoạt động truyền thông
1.2.1. Xác định công chúng nhận tin mục tiêu
Cơng chúng mục tiêu có thể là khách hàng tiềm năng mua sản phẩm mới, cũng
có thể là khách hàng hiện có, khách hàng quyết định hoặc những người có sức ảnh
hưởng. Cơng chúng mục tiêu có thể là những cá nhân hoặc nhóm khách hàng, cơng
chúng mục tiêu có thể là khách hàng, các nhà đầu tư, các cơ quan quản lý nhà nước,
các tổ chức và cá nhân có liên quan tới doanh nghiệp…
1.2.2. Xác định mục tiêu truyền thông
Mục tiêu truyền thông là cốt lõi mà người làm truyền thông marketing muốn
đạt được qua một chương trình truyền thơng. Mục tiêu truyền thơng phải xuất phát từ
những gì có lợi cho doanh nghiệp, những gì doanh nghiệp mong muốn và có thể thực
hiện được thơng qua q trình truyền thơng marketing. Các mục tiêu truyền thơng
đúng đắn phải đạt được tiêu chí:
- Phải tương đồng với mục tiêu của doanh nghiệp và mục tiêu markting;
- Mục tiêu rõ ràng và có thể định lượng được;
- Có tính khả thi và thực hiện được trong thời gian hiện thực.



7

1.2.3. Thiết kế thông điệp
Thông điệp truyền thông là thông tin cần truyền tải nhưng được biểu hiện dưới
một dạng ngơn ngữ hoặc hình ảnh. Tùy vào đối tượng nhận tin và phương tiện truyền
thông điệp mà lựa chọn ngôn ngữ biểu hiện của thông điệp cho phù hợp. Thiết kế
thông điệp truyền thông cần chú ý tới:
- Nội dung thông điệp: Người truyền thông marketing phải xác định sẽ phải nói
điều gì tới khách hàng mục tiêu (thơng tin; đặc tính của sản phẩm...).
- Hình thức thơng điệp: phải được thể hiện sinh động, mới lạ để thu hút sự chú ý,
quan tâm và dễ thuyết phục công chúng mục tiêu.
- Nguồn thơng điệp: người nhận cịn chịu ảnh hưởng một phần bởi nguồn truyền
tải thông điệp. Thông điệp được gửi từ nguồn đáng tin cậy sẽ có sức thuyết phục cao
hơn, thông điệp phát ra từ nguồn hấp dẫn sẽ được chú ý và ghi nhớ hơn.
- Cấu trúc thông điệp: cần hợp lý, rõ ràng và logic để đem tới hiệu quả thuyết phục.
1.2.4. Lựa chọn phương tiện truyền thông
1.2.4.1. Kênh truyền thông trực tiếp
Kênh truyền thông trực tiếp là kênh có sự tiếp xúc, xây dựng và duy trì mối
quan hệ trục tiếp giữa người truyền tin và người nhận tin [24]. Người truyền tin có
thể nhận được ngay phản hồi từ người nhận tin.
1.2.4.2. Kênh truyền thông gián tiếp
Kênh truyền thông gián tiếp là các kênh khơng có sự tiếp xúc cá nhân giữa
người truyền tin và người nhận tin, do vậy khơng có mối liên hệ ngược từ người nhận
tin với người truyền tin. Các phương tiện truyền thông gián tiếp như: ấn phẩm báo trí,
nội san; truyền hình, radio, webside; pano, áp phích, bảng hiệu, băng đĩa ghi hình; thư
tín, e-mail hoặc thơng qua việc tài trợ các hoạt động văn hóa – xã hội, thể thao...
1.2.4.3. Kênh truyền thông phối hợp giữa trực tiếp và gián tiếp
Kênh truyền thông phối hợp giữa trực tiếp và gián tiếp còn gọi là hệ thống
truyền thơng phức tạp.

1.2.5. Chọn lọc những thuộc tính của nguồn tin
Thuộc tính của nguồn tin là đặc tính vốn có của sự vật đó và qua đó con người
nhận thức được sự vật, phân biệt được sự vật này với sự vật. Chọn lọc thuộc tính của


8

nguồn tin trong truyền thông marketing là lựa chọn những đặc điểm vốn có, nổi bật
nhất của sự vật hiện tượng cần truyền thông để giới thiệu tới khách hàng.
1.2.6. Thu thập thông tin phản hồi và đo lường kết quả truyền thông
Qua thông tin phản hồi, người gửi tin biết được cơng chúng mục tiêu có nhận
và ghi nhớ thông điệp truyền thông đã được truyền tải hay không. Thu thập thông tin
phản hồi từ người nhận thông điệp truyền thông và đo lường kết quả của truyền thông
là một bước quan trọng trong q trình truyền thơng. Bước này giúp đánh giá hiệu
quả truyền thông và cũng như sẽ giúp hồn thiện, phát triển q trình truyền thơng.
Q trình hồn thiện và tự hồn hiện là thiết yếu để truyền thơng marketing nói riêng
và marketing nói chung giúp sức phát triển doanh nghiệp.
1.3. Xác lập phối thức và ngân sách cho hoạt động truyền thông
1.3.1. Xác định phối thức truyền thông
Các công cụ cơ bản được sử dụng để đạt được mục tiêu truyền thông của tổ
chức, doanh nghiệp được gọi là phối thức truyền thơng, đó là quảng cáo, marketing
trực tiếp, xúc tiến bán hàng,, quan hệ cơng chúng và bán hàng cá nhân... Mỗi cơng cụ
có mỗi ưu điểm và nhược điểm khác nhau, được thực hiện với hình thức khác nhau
và doanh nghiệp cũng ln kết hợp công cụ truyền thông chứ không sử dụng đơn lẻ
một công cụ truyền thông duy nhất.
1.3.1.1. Quảng cáo
Theo Luật Quảng cáo Việt Nam (2012) “Quảng cáo là việc sử dụng các
phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục
đích sinh lợi hay sản phẩm, dịch vụ khơng có mục đích sinh lợi”.
1.3.1.2.Marketing trực tiếp

Marketing trực tiếp là hệ thống tương tác của marketing, có sử dụng một hay
nhiều phương tiện quảng cáo, để tác động đến một phản ứng đáp lại đo lường được ở
bất cứ mọi nơi [25]. Một số hình thức của marketing trực tiếp như: marketing qua
catalog, marketing qua thư trực tiếp, marketing từ xa qua điện thoại, marketing tận
nhà, bán hàng trực tiếp....


9

1.3.1.3. Xúc tiến bán hàng
Xúc tiến bán hàng được định nghĩa là hoạt động nhằm cung cấp giá trị hoặc
tăng thêm cho lực lượng bán hàng, nhà phân phối và người tiêu dùng nhằm gia tăng
doanh số ngay lập tức [26].
1.3.1.4. Quan hệ công chúng
Quan hệ công chúng (Public Relation) được định nghĩa là chức năng quản lý
để đánh giá thái độ của cơng chúng, liên kết chính sách của các tổ chức với lợi ích xã
hội, thực hiện chương trình hoạt động để đạt được sự hiểu biết và sự chấp nhận của
cơng chúng. PR thường có mục tiêu nhằm thiết lập và duy trì ấn tượng tích cực của
các nhóm cơng chúng về cơng ty.
1.3.1.5. Bán hàng cá nhân
Bán hàng cá nhân hay bán hàng trực tiếp là quá trình tiếp xúc trực tiếp giữa
khách hàng và nhân viên bán hàng nhằm tư vấn, giới thiệu, thuyết phục khách hàng
lựa chọn và mua sản phẩm tạo dựng sự ưa thích, niềm tin và dẫn đến hành động mua
hàng, bán hàng trực tiếp có hiệu quả nhất về chi phí [4, tr. 105].
1.3.2. Xác định ngân sách cho hoạt động truyền thông
1.3.2.1. Xác định ngân sách theo tỷ lệ % doanh số bán
Theo phương pháp này, ngân sách dành cho hoạt động truyền thông bằng một
tỷ lệ % nào đó của doanh số bán dự phóng trong một kỳ kế tốn. Ưu điểm của
phương pháp: dễ tính tốn, chi phi và doanh thu tương đồng với nhau do vậy chỉ tiêu
lợi nhuận thuần sẽ hầu như không thay đổi nhiều qua các thời kỳ. Tuy nhiên, theo

phương pháp này ngân sách truyền thông marketing là con số dự kiến, khơng xác
định, gây khó khăn cho việc lập kế hoạch truyền thông dài hạn.
1.3.2.2. Phương pháp cân bằng cạnh tranh
Theo phương pháp này, công ty sẽ xây dựng ngân sách truyền thông ngang
bằng ngân sách truyền thông của các đối thủ cạnh tranh trên cùng ngành, cùng địa
bàn và chu kỳ kinh doanh.
1.3.2.3. Phương pháp chi theo khả năng
Các tổ chức, công ty xây dựng ngân sách truyền thông theo khả năng tài chính.
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản tuy nhiên phương pháp này hoàn toàn bỏ


10

qua vai trị của truyền thơng marketing như một khoản đầu tư (càng tăng truyền thông
càng tăng khối lượng tiêu thu và tăng doanh thu).
1.3.2.4. Phương pháp căn cứ vào mục tiêu vào nhiệm vụ
Phương pháp này đòi hỏi người làm marketing phải xây dựng ngân sách truyền
thông marketing dựa trên cơ sở xác định mục tiêu cụ thể và những nhiệm vụ cần phải
hồn thành trong truyền thơng marketing.
1.4. Đặc trưng của hoạt động truyền thông marketing trong lĩnh vực dịch vụ và
giáo dục đại học
1.4.1. Đặc trưng của hoạt động truyền thông marketing trong lĩnh vực dịch vụ
Dịch vụ có một số đặc trưng và địi hỏi truyền thơng marketing trong lĩnh vực
dịch vụ cũng có một số đặc điểm: tính vơ hình; tính khơng thể tách rời giữa cung cấp
và tiêu dùng dịch vụ; tính khơng ổn định, khơng đồng đều về chất lượng; tính khơng
thể dự trữ. Do có những đặc trưng trên nên hoạt động truyền thơng marketing dịch vụ
có phạm vi hoạt động của marketing dịch vụ rộng lớn hơn nhiều so với marketing
hàng hóa hữu hình.
1.4.2. Đặc trưng của hoạt động truyền thơng marketing trong lĩnh vực giáo dục đại
học

Khách hàng mục tiêu trong phạm vi hẹp là sinh viên, phụ huynh, nhà tuyển
dụng, nhà quản lý... ở phạm vi rộng hơn đó là xã hội.
Phạm vi truyền thông: hoạt động truyền thông marketing trong lĩnh vực giáo
dục đại học có phạm vi truyền thông hẹp hơn so với các hoạt động truyền thông trong
các lĩnh vực khác. Do khách hàng thụ hưởng dịch vụ giáo dục chủ yếu là sinh viên và
khách hàng mục tiêu của truyền thông marketing là sinh viên, phụ huynh, nhà tuyển
dụng, nhà quản lý... cho nên phạm vi truyền thông của marketing trong giáo dục là
phạm vi hẹp.


11

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG
MARKETING TRONG CÔNG TÁC TUYỂN SINH TẠI TRƯỜNG ĐẠI
HỌC LUẬT HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về Trường Đại học Luật Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trường Đại học Luật Hà Nội
Quá trình hình thành và phát triển
Trường Đại học Luật Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 405/CP ngày
10 tháng 11 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ trên cơ sở hợp nhất Khoa Pháp lý của
Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, Trường Cao đẳng Pháp lý Việt Nam và lấy tên là
Trường Đại học Pháp lý Hà Nội. Đến năm 1982, Bộ Tư pháp đã quyết định mở rộng
quy mô Trường và thống nhất một đầu mối đào tạo nguồn nhân lực pháp luật ở Việt
Nam bằng cách sáp nhập Trường Trung học chuyên nghiệp Pháp lý I và Trường Cán
bộ Toà án Hà Nội vào Trường Đại học Pháp lý Hà Nội. Theo Quyết định số 369QĐ/TC ngày 06/7/1993 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, trường chính thức mang tên
Trường Đại học Luật Hà Nội.
Tổng quan về Trường Đại học Luật Hà Nội
Trường Đại học Luật Hà Nội (tên tiếng Anh: Hanoi Law University, viết tắt là
HLU) là một trường đại học công lập của Việt Nam. Trường trực thuộc Bộ Tư pháp
và chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Trường có trụ sở chính tại số 87 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận
Đống Đa, thành phố Hà Nội. Cổng thông tin điện tử chính thức của Trường tại địa
chỉ: www.hlu.edu.vn
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động
Quyết định số 868/QĐ-BTP ban hành ngày 07/05/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Đại
học Luật Hà Nội.
2.1.2.1. Chức năng
Trường Đại học Luật Hà Nội có chức năng đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ và
tiến sĩ luật học và các ngành khác có liên quan phù hợp với mục tiêu và phương


12

hướng phát triển của Trường; nghiên cứu khoa học pháp lý; tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật và tư vấn pháp luật.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ chính của nhà trường là đào tạo chuyên ngành Luật học trình độ đại
học và tham gia tham luận, nghiên cứu khoa học ngành Tư pháp.
2.1.2.3. Lĩnh vực hoạt động
Nhà trường hoạt động trong lĩnh vục giáo dục, đào tạo, cung cấp nguồn nhân
lực chất lượng cao trong lĩnh vực luật cho toàn xã hội. Nghiên cứu pháp luật và tham
gia tích cực trong cơng tác xây dựng pháp luật và chính sách, phản biện xã hội, phản
biện luật, góp phần bổ xung, hồn thiện các văn bản pháp luật, xây dựng hành lang
pháp lý chặt chẽ, minh bạch.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Luật Hà Nội được quy định trong Quyết
định số 868/QĐ-BTP ban hành ngày 07/05/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp gồm:
- Hội đồng Trường: là thành phần cao nhất của trường, được tổ chức và hoạt
động theo quy định của Luật Giáo dục đại học, Điều lệ trường đại học và các văn bản

hướng dẫn thi hành pháp luật về giáo dục đào tạo.
- Hiệu trưởng là người đại diện cho Trường trước pháp luật, chịu trách nhiệm
trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của Trường.
- Phó Hiệu trưởng là người quản lý, điều hành một số lĩnh vực của Trường theo
sự phân công của Hiệu trưởng
- Hội đồng Khoa học và Đào tạo được tổ chức và hoạt động theo quy định Luật
Giáo dục đại học và điều lệ nhà trường.
- Các đơn vị trực thuộc Trường gồm: các khoa và hai bộ mơn đào tạo, các phịng
ban chức năng và trung tâm, các tổ chức Đảng và đoàn thể xã hội. Đảng bộ, các đoàn
thể và các tổ chức xã hội được thành lập, tổ chức và hoạt động theo điều lệ của Đảng,
điều lệ của các đoàn thể, tổ chức xã hội và theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
2.1.4. Tổng quan về hoạt động đào tạo của Trường Đại học Luật Hà Nội
Trong 30 năm qua, Trường Đại học Luật Hà Nội đã đào tạo cho đất nước hơn
60.000 cán bộ pháp luật, chiếm trên 60% tổng số cán bộ pháp luật đã được đào tạo


13

của cả nước [12]. Bên cạnh đó, trường cũng đã và đang đào tạo 200 cán bộ pháp lý
cho các nước Trung Quốc, Lào, Campuchia, Yemen và tiếp nhận nhiều thực tập sinh
từ các nước như Thuỵ Điển, Nhật Bản... đến học tập, nghiên cứu tại trường. Trong
hoạt động đào tạo, tường Đại học Luật Hà Nội luôn là cơ sở đi đầu trong việc phát
triển các chương trình giảng dạy, thực hiện đa dạng hố các loại hình đào tạo và đổi
mới phương pháp đào tạo phù hợp với điều kiện của Việt Nam và từng bước tiếp cận
với xu hướng chung của khu vực và thế giới. Hiện nay, chương trình đạo tạo của
Trường Đại học Luật Hà Nội bao gồm: đào tạo Đại học chính quy; liên thơng chính
quy; đào tạo Đại học vừa học vừa làm; đào tạo Đại học văn bằng 2 chính quy; đào tạo
Thạc sĩ; Tiến sĩ và chương trình đào tạo song ngành.
2.2. Phương pháp nghiên cứu hoạt động truyền thông marketing cho công tác
tuyển sinh của Trường Đại học Luật Hà Nội

2.2.1. Giới thiệu chung
Tác giả đã cố gắng tiếp cận nhiều loại dữ liệu khác nhau để tìm hiểu thực tiễn
hoạt động truyền thông của nhà trường trong thực tế, từ đó đưa ra các giải pháp hữu
ích. Cụ thể, tác giả luận văn đã tiến hành nghiên cứu tìm hiểu thực tế từ thu thập
thông tin thứ cấp về hoạt động truyền thông marketing trong công tác tuyển sinh của
Trường Đại học Luật Hà Nội từ năm 2015 đến nay.
2.2.2. Nghiên cứu định tính
Tác giả đã thực hiện phỏng vấn với các nhóm đối tượng khác nhau (gồm: các
nhà quản lý, các chuyên viên tuyển sinh, giảng viên và sinh viên tại trường).
2.3. Thực trạng về cạnh tranh trong công tác tuyển sinh hiện nay
2.3.1. Thực trạng về cạnh tranh trong công tác tuyển sinh hiện nay
Trong những năm gần đây, chính sách xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh, xu
hướng tồn cầu hóa trong cả lĩnh vực giáo dục đã tạo tiền đề cho sự ra đời của hàng
loạt trường Đại học, Cao đẳng bao gồm cả cơng lập và ngồi cơng lập từ trung ương
đến địa phương, thậm chí cả sự tham gia của các trường đại học nước ngoài. Dưới tác
động của xu hướng xã hội hóa, một thị trường mới đã được hình thành, đó là “thị
trường dịch vụ giáo dục”. Các trường rất chú trọng tới cơng tác tuyển sinh, bởi có
nhiều học viên sinh viên theo học cũng đồng nghĩa đảm bảo nguồn thu, nguồn tài


14

chính đối với những đơn vị giáo dục. Một thị trường giáo dục được hình thành và sự
cạnh tranh gay gắt trong công tác tuyển sinh để thu hút đủ số lượng học viên theo học
mỗi năm đều diễn ra gay gắt và có xu hướng ngày càng phát triển.
2.3.2. Thực trạng tuyển sinh hiện nay của một số trường đại học
Trong quá trình tìm hiểu và tiếp xúc nghiên cứu, tôi nhận thấy một số thực
trạng nổi trội trong cơng tác tuyển sinh tại một số trường có đặc điểm như sau:
- Sự đầu tư mạnh mẽ truyền thông marketing của các trường quốc tế
- Các hình thức tuyển sinh được da dạng hóa

- Có sự tham gia của doanh nghiệp đồng hành cùng nhà trường trong việc tuyển
sinh
- Xu thế sử dụng phương tiện truyền thông online trong tuyển sinh
2.4. Thưc trạng công tác lập kế hoạch và phân bổ nguồn lực cho hoạt động
truyền thông phục vụ công tác tuyển sinh
2.4.1. Công tác lập kế hoạch cho hoạt động truyền thông phục vụ công tác tuyển
sinh
Lập kế hoạch hoạt động truyền thông phục vụ công tác tuyển sinh của trường
do Phịng cơng tác sinh viên là bộ phận đầu mối lên kế hoạch và tổ chức thực hiện.
Phịng cơng tác sinh viên sẽ phối hợp với phịng đào tạo, ban tư vấn tuyển sinh, ban
truyền thông, hội sinh viên và các các khoa trong nhà trường tổ chức triển khai các kế
hoạch truyền thông đã được ban giám hiệu nhà trường thông qua.
2.4.2. Nguồn lực phân bổ cho hoạt động truyền thông phục vụ công tác tuyển sinh
Nguồn lực đầu tư cho hoạt động truyền thông được xác định theo căn cứ vào
mục tiêu và nhiệm vụ của mỗi đợt tổ chức hoạt động truyền thông. Cụ thể, căn cứ vào
chỉ tiêu tuyển sinh và mức độ quan trọng của đợt tuyển sinh mà Phịng cơng tác sinh
viên tiến hành lập dự tốn phương án và trình phương án ngân sách để hội đồng nhà
trường thông qua.


15

2.5. Thực trạng sử dụng các kênh và công cụ truyền thông phục vụ công tác
tuyển sinh của Trường Đại học Luật Hà Nội
2.5.1. Hoạt động truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng
Trường Đại học Luật Hà Nội đã sử dụng nhiều các kênh truyền thông qua
phương tiện thơng tin đại chúng gồm báo và tạp trí, phát thanh và truyền hình để
phục vụ cơng tác truyền thơng marketing.
2.5.2. Hoạt động truyền thông trên internet
Hoạt động truyền thông trên internet của nhà trường được thực hiện trên các

trang báo điện tử, các diễn đàn và các mạng xã hội. Trường Đại học Luật Hà Nội
cũng đã duy trì và cập nhật đầy đủ các thông tin về tuyển sinh trên trang web tuyển
sinh của nhà trường tại địa chỉ Nhà trường cũng đã phối
hợp đăng tải các thơng tin tuyển sinh trên các trang báo uy tín như dantri.com.vn,
vnepress.net,

laodong.vn,

baomoi.vn,

vtc.vn,

news.zing.vn,

ictnews.vn,

thongtintuyensinh.vn... Tại các diễn đàn và mạng xã hội, trường đã sử dụng kênh
truyền thông mạng xã hội facebook tại địa chỉ chính thức của nhà trường là
trên fanpage đã cung cấp đủ các thơng
tin về chương trình tuyển sinh và được cập nhật khá sớm các thay đổi.
2.5.3. Hoạt động quan hệ công chúng
Quan hệ công chúng đã được Trường Đại học Luật Hà Nội thực hiện dưới
nhiều hình thức như bản tin, báo cáo hằng năm, các hoạt động sự kiện sinh hoạt
chuyên môn tham luận về luật và sửa đổi luật do nhà trường và các đơn vị trong và
ngồi tơt chức.
2.5.4. Hoạt động marketing trực tiếp
Trường Đại học Luật Hà Nội đã tổ chức các chương trình tư vấn tuyển sinh
cho học sinh THPT như “Ngày hội tư vấn tuyển sinh – hướng nghiệp năm 2018” thu
thút cả phụ huynh và học sinh đến nghe các tổ tư vấn của trường tư vấn về tuyển sinh
năm 2018 của trường. Nhà trường cũng đã phối hợp với nhiều đơn vị ngoài nhà

trường như website hocmai.vn để thu và phát sóng “Chương trình tư vấn tuyển sinh
và hướng nghiệp” nhằm giải đáp thắc mắc và tư vấn tuyển sinh cho các bạn học sinh.
Trong khuôn khổ các chương trình trên, nhà trường đã thơng tin lại chương trình


16

tuyển sinh và giải đáp chi tiết các thắc mắc của học sinh và phụ huynh, đồng thời
cũng đưa ra các lời tư vấn về chọn trường, chọn nghề và phương pháp ôn thi vô cùng
thiết thực và xác đáng cho học sinh và phụ huynh.
2.6. Đánh giá về hoạt động truyền thông marketing cho công tác tuyển sinh của
Trường Đại học Luật Hà Nội
2.6.1. Những mặt đạt được
2.6.1.1. Hoạt động truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng
Nhà trường đã chủ động đẩy mạnh hoạt động truyền thông trên các phương
tiện thông tin đại chúng trong thời gian gần đây. Các thơng tin về tuyển sinh, các
chương trình đào tạo… đã được nhà trường chủ động cung cấp đầy đủ, chi tiết cho
các bên cầu nối truyền thông. Tần suất đưa tin và nội dung về các chương trình tuyển
sinh đều được đầu tư cải thiện hơn trước.
2.6.1.2. Hoạt động truyền thông trên internet
Sử dụng truyền thông trên internet được xem là kênh truyền thơng tiện lợi, chi
phí thấp nhưng tính lan tỏa rộng rãi nhất. Nhà trường đã sử dụng các trang web tại địa
chỉ đưa tin
về chương trình tuyển sinh, sử dụng web giúp tăng độ phủ truyền thơng lớn, tiết kiệm
chi phí, khơng bị giới hạn trong phạm vi vùng miền và giúp thuận lợi cho học sinh vì
các đối tượng quan tâm sẽ dễ dàng tìm được thơng tin tuyển sinh của nhà trường
thơng qua việc tìm kiếm trên internet.
2.6.1.3. Hoạt động quan hệ cơng chúng
Với báo chí, nhà trường đã cung cấp thông tin đầy đủ và hợp tác với các
phương tiện truyền thơng trong việc giới thiệu chương trình học, giới thiệu lịch sử

nhà trường, giới thiệu cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên... Thông qua các cuộc họp
báo, các lần phỏng vấn nhà trường, các khách hàng mục tiêu đã có thêm thơng tin
hiểu biết thêm về trường và các hoạt động của trường được cung cấp từ một bên thứ
ba.
2.6.1.4. Hoạt động marketing trực tiếp
Các chương trình “Ngày hội tư vấn tuyển sinh”, “Chương trình tư vấn tuyển
sinh và hướng nghiệp” đem lại rất nhiều thông tin bổ ích cho cả phụ huynh và học


17

sinh, giúp học sinh – các khách hàng mục tiêu hiểu rõ hơn về chương trình học, hiểu
rõ hơn về các chuyên ngành để lựa chọn theo sở thích của bản thân.
2.6.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân
2.6.2.1. Hạn chế
2.6.2.1.1. Hoạt động truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng
Đối với các đơn vị truyền thông trên phương tiện thơng tin đại chúng thì việc
tìm kiếm thơng tin khách hàng để hướng tới truyền thông là điều vô cùng quan trọng.
Với quy mô dân số lớn và đặc tính của các phương tiện đại chúng mang tính phủ rộng
khắp thì lượng thơng tin khách hàng mong muốn tìm kiếm cũng có nhiều khả năng bị
lỗng và khó tới người nhận tin. Hạn chế đối với nhà trường là khi thực hiện truyền
thông trên phương tiện thông tin đại chúng cần có kỹ năng quản lý các thơng tin để
có thể bóc tách, phân loại nhằm đưa ra chiến lược truyền thông hợp lý trong việc kinh
doanh sản phẩm của mình.
2.6.2.1.2. Hoạt động truyền thơng trên internet
Tuy đạt được các hiệu quả về truyền thông qua mạng internet nhưng vẫn cịn
nhiều phương tiện truyền thơng mà nhà trường có thể sử dụng để tăng hiệu quả
truyền thông hơn nữa.Trên trang truyền thơng tuyển sinh facebook của nhà trường
cịn thiếu tính sáng tạo, thiếu liên kết với người dùng, lượng truy cập và tương tác cịn ít.
Điều này địi hỏi nhà trường phải tuyển dụng nhân lực về công nghệ thông tin đề vận

hành hoạt động truyền thông trên các kênh này.
2.6.2.1.3. Hoạt động quan hệ công chúng
Các hoạt động quan hệ công chúng mà nhà trường đã tiến hành khơng chỉ vì
riêng mục đích truyền thơng marketing cho cơng tác tuyển sinh. Mục đích chính của
các hoạt động này là mang lại ý nghĩa nhân văn, chung tay giúp sức cộng đồng như
trương trình mùa hè xanh, tiếp sức mùa thi.. hoặc mang ý nghĩa sinh hoạt và đóng
góp chuyên môn vào các đợt bổ xung sửa đổi luật.
2.6.2.1.4. Hoạt động marketing trực tiếp
Nhiều hoạt động truyền thơng cịn mang tính tự phát khơng được tổ chức thơng
qua ban chuyên trách của nhà trường về tuyển sinh. Đó là các hoạt động truyền thông
của các sinh viên tự giới thiệu về chương trình tuyển sinh, hoặc đăng bài, chia sẻ


18

thông tin tuyển sinh chưa được kiểm duyệt. Điều này có thể gây ra tiếp nhận các
thơng tin khơng chính thống, gây sai lệch trong quá trình tiếp nhận của khách hàng.
2.6.2.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan: Cạnh tranh trong tuyển sinh ngày càng gia tăng
Do cung về dịch vụ đào tạo ngày càng gia tăng với sự tham gia của nhiều
trường đại học mới, nhiều trường mở thêm các ngành học mới… đã tạo ra sự hấp dẫn
vô cùng lớn với các học sinh khi đặt lên so sánh theo học ở các trường.
Nguyên nhân chủ quan
- Thứ nhất, các kênh truyền thông mạng xã hội, diễn đàn chưa được đặt đúng vị
trí: Nhà trường mới có kế hoạch phát triển kênh này tuy nhiên vẫn chưa được đầu tư
và khai thác hết tiềm năng của các kênh truyền thơng này. Với các kênh truyền thơng
có chi phí thấp nhưng lại được sử dụng rộng rãi như các mạng xã hội, nhà trường đã
chưa tận dụng được.
- Thứ hai, do giới hạn về thời gian, chi phí và nhân lực: Chi phí đăng bài truyền
thơng trên các phương tiện như tivi, phát thanh, các báo lớn sẽ tốn nhiều chi phí, đây

là kênh cực kỳ tốn kém. Do tiềm lực kinh tế hạn hẹp, nhà trường cân đối tài chính
trong chi tiêu nên các nguồn đầu tư cho marketing khơng có nhiều, nhà trường đã đầu
tư ít cho kênh này.


19

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG
MARKETING NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TUYỂN SINH CỦA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
3.1. Định hướng phát triển của Trường Đại học Luật Hà Nội trong thời gian tới
3.1.1. Tăng chỉ tiêu tuyển sinh
Xu hướng tuyển sinh của Trường Đại học Luật Hà Nội ngày một tăng theo quy
mô đào tạo. Tăng quy mô đào tạo là định hướng đúng đắn nhằm đáp ứng nhu cầu gia
tăng nhân lực ngành luật cùng với sự phát triển của nền kinh tế ngày càng phức tạp,
các quan hệ kinh tế ngày càng phát sinh nhiều, yêu cầu phát triển nhân sự ngành luật
gia tăng.
3.1.2. Mở rộng ngành nghề đào tạo
Hiện tại, trong chương trình đào tạo hệ đại học chính quy, Trường Đại học
Luật Hà nội đang đào tạo 5 ngành gồm: ngành luật, ngành Luật kinh tế, ngành Luật
chất lượng cao, ngành Luật thương mại quốc tế, và chuyên ngành tiếng anh pháp lý.
3.1.3. Đầu tư cho cơng tác nâng cao hình ảnh của Trường
Song song với việc đầu tư cơ sở hạ tầng, mở rộng quy mô đào tạo, mở rộng
ngành nghề đào tạo. Ban lãnh đạo cũng định hướng và đầu tư cho hoạt động truyền
thơng marketing nhằm nâng cao hình ảnh cũng như truyền tải các thông tin cần thiết
tới các đối tượng có nhu cầu. Nâng cao hình ảnh chính là nâng cao khả năng nhận
diện thương hiệu cho nhà trường.
3.2. Các giải pháp truyền thông marketing nhằm đẩy mạnh công tác tuyển sinh
3.2.1. Xây dựng kế hoạch truyền thông marketing tuyển sinh
Trường Đại học Luật Hà Nội phải xây dựng được một kế hoạch truyền thông

marketing tuyển sinh hiệu quả. Cần xây dựng kế hoạch truyền thông chi tiết, bài bản,
rõ ràng, theo thời gian, vạch rõ những công việc cần phải làm, tại thời điểm nào, phải
làm gì và càng chi tiết càng tốt
Xây dựng bộ phận truyền thông chuyên trách: Bộ phận truyền thông đảm
nhiệm nhiệm vụ xây dựng, lên chiến lược và thực hiện các kế hoạch truyền thông bài


20

bản và cùng phối hợp với ban tư vấn tuyển sinh và hướng nghiệp của nhà trường
trong công tác tuyển sinh.
3.2.2. Hồn thiện chương trình tư vấn tuyển sinh
Xây dựng và hồn thiện chương trình truyền thơng hiệu quả
Một chương trình tư vấn được lập lên trước mỗi đợt tuyển sinh để phù hợp với
nhu cầu và khả năng đào tạo của các trường đại học sẽ giúp đội ngũ truyền thơng làm
việc đạt hiệu quả. Với việc có một bộ phận truyền thông chuyên trác và xây dựng
được chương trình tư vấn tuyển sinh sẽ giúp nhà trường xác định rõ các công việc cần
tiến hành từng giai đoạn trong q trình truyền thơng marketing để truyền thơng tới
khác hàng mục tiêu tốt nhất.
Xác định cơng chúng mục tiêu
Nhóm công chúng mục tiêu trong công tác truyền thông marketing của nhà
trường khơng ai khác đó chính là học sinh độ tuổi từ 16 đến 18 (độ tuổi sắp đứng
trước ngưỡng cửa đại học) và các phụ huynh học sinh, các đối tượng quan tâm giáo
dục, các học viên có nhu cầu nâng cao trình độ, bằng cấp với các chuyên ngành nhà
trường đang đào tạo...
Xác định thông điệp truyền thông
Thông điệp truyền thông nên đưa ra đánh giá vị trí đầu ngành trong cơng tác
đào tạo giáo dục đại học về chuyên ngành luật: Trường Đại học Luật Hà Nội là trung
tâm đào tạo cán bộ pháp lý, là trung tâm nghiên cứu khoa học pháp lý và là trung tâm
truyền bá pháp lý của Việt Nam...

Phương tiện truyền thông
Phương tiện truyền tin tới người nhận mà Trường Đại học Luật đã đăng tải
cũng rất đa dạng gồm: báo trí, mạng internet và truyền thơng trực tiếp.
Nhận phản hồi và phát triển truyền thơng
Đối với q trình này, ban truyền thơng nhận các phản hồi về chương trình
tuyển sinh và về chương trình học của nhà trường, giải đáp các thắc mắc, tư vấn lại
cho khách hàng. Quan trọng nhất trong q trình này, bộ phận truyền thơng cần các


21

các biện pháp khắc phục nhiều truyền thông, các thông tin truyền thơng bị nhiễu cần
phải mau chóng sửa chữa trong q trình truyền thơng tiếp theo để đem tới thông tin
chuẩn xác nhất
3.2.3. Sử dụng mạng xã hội cho truyền thông marketing tuyển sinh
Sự bùng nổ của mạng xã hội là một cơ hội lớn của marketing nói chung và
truyền thơng marketing nói riêng. Với sự gia tăng thời gian sử dụng của người dùng,
sự phổ biến của các công cụ truy cập internet như smarphone, laptop... cùng các tính
năng của mạng xã hội như chat, e-mail, chia sẻ file, voice chat, video call... thì việc
sử dụng mạng xã hội trong công tác truyền thông marketing là một xu hướng mới và
sẽ ngày càng phát triền, người truyền thông marketing của nhà trường sẽ tiếp cận tới
từng người dùng – là các khách hàng mục tiêu của nhà trường.
Truyền thông marketing trong xu hướng mở rộng và phổ biến của mạng xã hội cũng
cần bắt kịp và tận dụng những ưu thế của mạng xã hội để phục vụ mục đính truyền
thơng. Mạng xã hội có rất nhiều hình thức nhưng có thể phân chia thành hai nhóm thể
hiện đặc trưng là: mạng xã hội chia sẻ thông tin cá nhân (MySpace, Facebook,
Yahoo…) và mạng chia sẻ tài nguyên (Youtube, Flickr, Scribd…).
3.2.4. Xây dựng website đăng ký tuyển sinh trực tuyến
Tại trang tuyển sinh của nhà trường phải đăng đầy đủ các thông tin tuyển sinh
về các hệ tuyển sinh (chính quy, liên thơng, cao học, vừa học vừa làm...) cùng với số

lượng học viên mỗi ngành tuyển sinh, tiêu thức tuyển sinh, thời gian và địa điểm
tuyển sinh cụ thể. Bộ phận truyền thông tuyển sinh cần phải thường xuyên đăng
thông tin về nhà trường, giới thiệu cụ thể thơng tin các khóa học, những doanh nghiệp
liên kết với trường, cập nhật lại ngay thông tin tuyển sinh khi có sự thay đổi… Thơng
qua trang tuyển sinh chính thống của nhà trường sẽ là kênh tìm hiểu thơng tin hữu ích
và chính xác cho học sinh và phụ huynh. Trong website cũng nên tích hợp tiện ích
chát trực tiếp trên website tuyển sinh, khi đó nhân viên tư vấn tuyển sinh của trường
có thể trao đổi, nói chuyện với các học viên mỗi khi họ truy cập vào website. Tư vấn
tuyển sinh online trên website sẽ giúp học sinh thuận lợi vì đảm báo tính bảo mật,
riêng tư nhưng vẫn được giải đáp các thông tin một cách nhanh chóng nhất ngay tại


22

trang web khi vừa tìm hiểu hoặc đọc xong các thơng tin tuyển dụng. Ngồi ra, cũng
nên xây dựng và tích hợp tổng đài tư vấn tuyển sinh của nhà trường trong website
đăng ký tuyển sinh.
3.2.5. Truyền thông thông qua hoạt động quan hệ công chúng
Các hoạt động quan hệ công chúng đã được Trường Đại học Luật Hà Nội thực
hiện dưới nhiều hình thức như bản tin, báo cáo hằng năm, các hoạt động sự kiện sinh
hoạt chuyên môn, góp ý sửa đổi luật; các chương trình quan hệ cộng đồng như tổ
chức trương trình mùa hè xanh, các chương trình tuyên truyền pháp luật, các hoạt
động đền ơn đáp nghĩa... Các hoạt động quan hệ cộng đồng đều mang một ý nghĩa
sâu sắc và hàm chức ý nghĩa tốt đẹp. Tuy nhiên các hoạt động này với mục đích
chính mang ý nghĩa nhân văn, giúp đỡ cộng đồng mà chưa lồng ghép được mục đích
truyền thơng marketing cho cơng tác tuyển sinh.
Do vậy, nhà trường có thể lồng ghép thêm các hoạt động truyền thơng về
chương trình tuyển sinh của nhà trường tới sâu rộng các đối tượng công chúng tiềm
năng thông qua tổ chức phát tờ giới thiệu nhà trường, chương trình đào tạo của nhà
trường.... thì sẽ góp phần tăng hiệu quả truyền thơng hơn nữa. Tuy nhiên việc vận

dụng các công cụ truyền thông trong q trình thực hiện các chương trình quan hệ
cơng chúng cần khéo léo và tránh xa rời mục đích chính của việc quan hệ cơng
chúng.
3.2.6. Kiểm sốt hoạt động truyền thông trực tiếp
Hoạt động truyền thông trực tiếp do các sinh viên tự giới thiệu về chương trình
tuyển sinh, hoặc đăng bài, chia sẻ thông tin tuyển sinh chưa được kiểm duyệt cần
được rà soát và cải thiện để tăng tính hiệu quả hơn nữa. Do q trình truyền thơng
này có thể dễ dây lệch lạc thơng tin bởi thơng tin truyền thơng có thể khơng chính xác
và thiếu hụt thơng tin. Điều này có thể gây ra việc các đối tượng khách hàng mục tiêu
sẽ tiếp nhận các thông tin khơng chính thống và đưa ra quyết định khi không thật sự
đầy đủ dữ liệu.
Do vậy quản lý quá trình truyền thơng trực tiếp là vấn đề bức thiết. Nhà trường
cần phải thơng tin đầy đủ về chương trình tuyển sinh và hỗ trợ các bạn sinh viên


23

muốn tìm hiểu về các khóa học, chỉ tiêu tuyển sinh, phương thức tuyển sinh... nhằm
cung cấp chính xác nhất thông tin. Hoạt động tự giới thiệu của sinh viên nhà trường
thực hiện sẽ tăng tập khách hàng mục tiêu và có hiệu quả truyền thơng bởi tính tự
nhiên và tính dẫn chứng mà các kênh truyền thơng khác khơng có được.
Nhà trường cũng cần phải tuyên truyền ủng hộ việc chia sẻ thông tin tuyển sinh
của sinh viên cho các đối tượng khác nhưng cũng phải quán triệt tinh thần chia sẻ
thơng tin chính xác nhất, đầy đủ nhất và giới thiệu thêm về webside tuyển sinh của
nhà trường hoặc về trung tâm hỗ trợ tuyển tuyển của nhà trường để có đầy đủ thơng
tin nhất.
3.3. Một số kiến nghị
Đề đảm bảo cho công tác truyền thông marketing tuyển sinh tại Trường đạt
hiệu quả cao ban lãnh đạo Trường cần chú ý, quan tâm tới các công tác sau:
Đầu tư nguồn lực và nhân lực cho công tác truyền thông marketing

- Xây dựng kế hoạch truyền thông marketing tuyển sinh tổng thể tương ứng với
quy mô phát triển, chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm của Trường.
- Thành lập bộ phần chuyên trách về công tác tuyển sinh, chuẩn bị các điều kiện
về tài chính, cơ sở vật chất để bộ phận chuyên trách thực hiện chức năng của mình.
- Thông báo công khai, đầy đủ, rõ ràng và nghiêm túc các quy định về công tác
tuyển sinh, tổ chức xét tuyển, trúng tuyển, lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định.
- Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch tuyển
sinh.
- Chỉ đạo thực hiện các tiêu chuẩn đầu ra đã cam kết với sinh viên Trường, từ đó
nâng cao được vị thế cũng như chất lượng đào tạo hàng năm tại Trường.
Tăng cường phát triển truyền thông trực tiếp
- Tăng cường phối hợp với các đơn vị ngoài doanh nghiệp: các hãng luật, các
công ty luật để tổ chức hoạt động hướng nghiệp, tư vấn tuyển sinh...


×