Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán quản trị tại công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.48 KB, 26 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
------------------------------

Nguyên Thu Thủy

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 HÀ NỘI
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 8.34.01.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
(Theo định hướng ứng dụng)

HÀ NỘI - 2019


Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Hồng Thái
Phản biện 1: PGS. TS. Vũ Trọng Tích
Phản biện 2: TS. Phạm Thảo Nguyên

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: 11 giờ 10 phút, ngày 19 tháng 01 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình hội nhập và xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới
hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có hệ thống thông
tin đầy đủ, kịp thời, chính xác phục vụ cho việc điều hành, quản lý và ra
quyết định sản xuất kinh doanh. Kế toán với chức năng thông tin và kiểm
tra các hoạt động kinh tế tài chính của một đơn vị, một tổ chức ngày càng
giữ vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động
kinh tế của các đơn vị và có ý nghĩa quan trọng cho mọi đối tượng có nhu
cầu sử dụng thông tin tùy theo mục đích khác nhau.
Xuất phát từ yêu cầu và tính chất của thông tin cung cấp, thông tin kế
toán được chia thành thông tin kế toán tài chính và thông tin kế toán quản
trị. Thông tin kế toán tài chính chủ yếu cung cấp cho các đối tượng bên ngoài
đơn vị sử dụng để ra các quyết định hữu ích tùy từng đối tượng, còn thông
tin kế toán quản trị cung cấp cho các nhà quản trị nội bộ đơn vị để ra quyết
định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế toán quản trị mới được
phát triển trong giai đoạn gần đây nhưng đã thực sự trở thành một công cụ
khoa học giúp nhà quản trị trong công tác quản lý, điều hành mọi hoạt động
kinh doanh của đơn vị.
Hơn nữa, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh việc quản lý
tốt chi phí luôn được doanh nghiệp quan tâm và đặt lên hàng đầu. Kiểm soát
và quản lý tốt chi phí là cơ sở để nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh
doanh hợp lý, hiệu quả nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tăng cường khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc hoàn thiện kế toán
quản trị là rất cần thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn đứng
vững trên thương trường.
Việc triển khai và ứng dụng kế toán quản trị vào công tác quản trị tại
CTCP Xây dựng số 5 Hà Nội chưa được quan tâm đúng mức. Do đó, việc

hoàn thiện kế toán quản trị tại Công ty là cần thiết, điều đó sẽ hỗ trợ đắc lực
cho công tác quản lý, điều hành của Công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tăng cường khả năng hội nhập và cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trường hiện nay. Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác
kế toán quản trị cả trên phương diện lý luận và thực tiễn, nghiên cứu đề tài


2

“Hoàn thiện công tác Kế toán quản trị tại Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà
Nội” nhằm góp phần vào việc nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của Công
ty.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Kế toán quản trị thực sự là công cụ khoa học giúp nhà quản trị thực
hiện tốt các chức năng hoạt động. Chất lượng và hiệu quả của thông tin kế
toán quản trị ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng và hiệu quả quản lý, điều
hành tổ chức. Hiện nay kế toán quản trị ngày càng có vai trò quan trọng
trong công tác quản trị, điều hành tổ chức, doanh nghiệp, đặc biệt là các tổ
chức, doanh nghiệp có qui mô lớn, hoạt dộng đa lĩnh vực, đa ngành. Vấn đề
kế toán quản trị, trong đó có kế toán quản trị chi phí đã được các nhà khoa
học, các nhà nghiên cứu, rất quan tâm nghiên cứu. Liên quan đến vấn đề này
ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ kinh
tế đề cập và giải quyết. Có thể nêu ra một số công trình tiêu biểu sau:
- “Chế độ kế toán doanh nghiệp - Quyển 1 & 2” của Bộ tài chính
(2015),Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội. Quyển sách đề cập đến tài khoản kế
toán, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính của doanh nghiệp,…
- “Kế toán quản trị” của TS Đoàn Ngọc Quế, nhà xuất bản Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh (2016). Quyển sách đã đề cập đến chi phí, phân loại
chi phí, phân bổ chi phí, phân tích biến động chi phí…
- Giáo trình “Kế toán quản trị doanh nghiệp” của PGS.TS Đoàn Xuân

Tiên (2009) Nhà xuất bản Tài chính. Giáo trình đề cập đến phân loại chi phí,
phương pháp tập hợp chi phí, kế toán tập hợp chi phí…
Các công trình này đã đề cập đến cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi
phí một cách chung nhất; đánh giá thực trạng kế toán chi phí tác động đến
doanh nghiệp, đánh giá được những mặt đã đạt được, hạn chế và nguyên
nhân dẫn đến hạn chế của công tác kế toán tại doanh nghiệp. Tuy nhiên chưa
có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện đến công tác Kế toán
quản trị chi phí tại CTCP Xây dựng số 5 Hà Nội. Do đó, đề tài “Hoàn thiện
công tác kế toán quản trị tại CTCP Xây dựng số 5 Hà Nội” của tác giả sẽ
góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán quản trị tại doanh nghiệp nói
chung và tại CTCP Xây dựng số 5 Hà Nội nói riêng.


3

3. Mục đích nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về
kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Cụ thể nghiên cứu trả lời câu hỏi: Kế
toán quản trị là gì? bao gồm những nội dung gì? Những nhân tố ảnh hưởng
đến kế toán quản trị là như thế nào?
- Về mặt thực tiễn: Đánh giá đúng thực trạng công tác kế toán quản trị
của CTCP Xây dựng số 5 Hà Nội, trên cơ sở đó nghiên cứu đề xuất giải
pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị của Công ty trong thời gian tới.
Cụ thể nghiên cứu trả lời câu hỏi: Kế toán quản trị của Công ty hiện tại như
thế nào? Công ty cần làm gì và làm như thế nào để hoàn thiện công tác kế
toán quản trị.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: công tác KTQT tại CTCP Xây dựng số 5 Hà
Nội
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu công tác KTQT tại CTCP Xây dựng

số 5 Hà Nội giai đoạn 2015-2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để có thể phân tích, đánh giá và đưa ra giải pháp phù hợp nhằm hoàn
thiện công tác KTQT học viên sử dụng các phuơng pháp nghiên cứu sau:
- Phuơng pháp chung: Phuơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo luận văn đuợc kết cấu
thành 3 chuơng:
Chương 1: Lý luận chung về công tác KTQT trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác KTQT tại CTCP Xây dựng số 5 Hà
Nội.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác KTQT tại CTCP xây
dựng số 5 Hà Nội.


4

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển kế toán quản trị
KTQT xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào những năm đầu của thế kỉ XIX.
Sự phát triên mạnh của các DN trong giai đoạn này đặt ra yêu cầu cho các
nhà quản trị phải kiểm soát và đánh giá được hoạt động của chúng. Một
trong các DN áp dụng KTQT đầu tiên ở Mỹ là công ty dệt Lyman Mills. Để
xác định được hiệu quả sản xuất của các sản phàm cụ thể và đánh giá được
kết quả hoạt động của các bộ phận, công ty này đă áp dụng hệ thống kế toán
theo dõi tình hình sử dụng vật tư. chi phí nhân công và các chi phí trực tiếp
phát sinh hàng ngày.

Nói chung, KTQT hình thành và phát triển xuất phát từ nhu cầu thông
tin quản trị DN. Môi trường cạnh tranh buộc các DN phái tim mọi biện pháp
mở rộng và phát triển thị trường, giảm chi phí nâng cao lợi nhuận. KTQT là
công cụ hữu hiệu cho phép các nhà quản trị kiêm soát quá trình sán xuât,
đánh giá hiệu qua hoạt dộng cua từng bộ phận trong DN đê có các quyêt
định phù hợp và hiệu quả.
1.2. Khái niệm, mục tiêu, nhiệm vụ của kế toán quản trị
1.2.1. Khái niệm KTQT
Về định nghĩa KTQT, nhiều nhà nghiên cứu chuyên môn đã có khái
niệm:
- Theo Ronald w. Hilton, Giáo sư Đại học Cornell (Mỹ): “KTQT là
một bộ phận của hệ thống thông tin quản trị trong một tổ chức mà nhà quản
trị dựa vào đó để hoạch định và kiểm soát các hoạt động của tổ chức”.
- Theo Ray H.Garrison: “KTQT có liên hệ với việc cung cấp tài liệu
cho các nhà quản lý là những người bên trong tổ chức kinh tế và có trách
nhiệm trong việc điều hành và kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức đó”.
- Theo các Giáo sư đại học South Florida là Jack L.Smith; Robert
M.Keith và William L.Stephens: “KTQT là một hệ thống kế toán cung cấp
cho các nhà quản trị những thông tin định lượng mà họ cần để hoạch định
và kiểm soát”.


5

- Theo Luật Kế toán Việt Nam (năm 2003) và Thông tư 53/2006/TTBTC ngày 12/6/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng KTQT trong DN:
“KTQT là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài
chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính trong nội bộ đơn
vị kế toán”.
Từ những khái niệm trên cho thấy những điểm chung về KTQT là:
- Là một hệ thống kế toán cung cấp các thông tin định lượng.

- Những người sử dụng thông tin là những đối tượng bên trong tổ chức,
đơn vị.
- Mục đích sử dụng thông tin là để hoạch định và kiểm soát các hoạt
động của tổ chức, đơn vị.
Từ đó có thể đưa ra khái niệm về KTQT là: "KTQT là một khoa học
thu nhận, xử lý và cung cấp những thông tin định lượng về hoạt động của
đơn vị một cách cụ thế, giúp các nhà quản lý trong quả trình đưa ra các quyết
định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát
và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị ”.
Như vậy, KTQT là loại kế toán dành cho người làm công tác quản lý,
nó được coi như một hệ thống trợ giúp cho các nhà quản lý ra quyết định, là
phương tiện để thực hiện kiểm soát quản lý trong DN.
KTQT trong DN chủ yếu bao gồm các nội dung:
+ KTQT chi phí và giá thành sản phẩm
+ KTQT bán hàng và kết quả kinh doanh
+ Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận
+ Lựa chọn thông tin thích hợp cho việc ra quyết định
+ Lập dự toán sản xuất kinh doanh
+ KTQT một số khoản mục khác: TSCĐ, HTK, lao động tiền lương,
các khoản nợ.
+ KTQT theo các yêu cầu khác của quản lý DN
1.2.2. Mục tiêu của KTQT
KTQT là loại kế toán dành riêng cho các nhà quản lý, trợ giúp cho việc
ra các quyết định theo các tình huống rất cụ thể cuả các nhà quản lý. Các
quyết định của nhà quản lý hầu hết đều liên quan đến vấn đề chi phí (tiêu


6

dùng nguồn lực) và giá trị thu được (lợi ích) do các chi phí tạo ra. Vì vậy

mục tiêu của KTQT tập trung vào hai mục tiêu chủ yếu sau:
- Mục tiêu liên kết giữa việc tiêu dùng các nguồn lực (chi phí) và nhu
cầu tài trợ với các nguyên nhân của việc tiêu dùng các nguồn lực đó (chi phí
phát sinh) để thực hiện các mục đích cụ thể của đơn vị.
1.2.3. Nhiệm vụ của KTQT
Ngoài những nhiệm vụ kế toán nói chung là: Thu thập, xử lý, phân tích
thông tin - số liệu; Kiểm tra, giám sát tình hình tài chính - tài sản; Cung cấp
thông tin, tổ chức phân tích thông tin, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu
quản trị và quyết định kinh tế tài chính cùa đơn vị, nhiệm vụ cụ thể của KTQT
là:
- Tính toán và đưa ra mô hình nhu cầu vốn cho một hoạt động hay một
quyết định cụ thể. Để thực hiện những mục tiêu cần phải huy động các nguồn
lực vào đầu tư thiết bị, dự trữ HTK, lao động...nghĩa là DN phải đương đầu với
một nhu cầu đầu tư về vốn cố định và vốn lưu động.
- Đo lường, tính toán chi phí cho một hoạt động, sản phẩm hoặc một quyết
định cụ thể. Việc sử dụng, tiêu dùng các nguồn lực tạo ra các chi phí của DN.
Nhiệm vụ của KTQT là tính toán, đo lường chi phí cho một sản phẩm, một thời
hạn giao hàng, hay một thời hạn giải quyết một vấn đề nào đó...
1.3. Phân biệt kế toán quản trị và kế toán tài chính
1.3.1. Sự giống nhau
1.3.2. Sự khác nhau
1.4. Vai trò của KTQT trong việc thực hiện chức năng quản lý doanh
nghiệp
Trách nhiệm của các nhà quản trị các cấp trong DN là điều hành và
quản lý các mặt hoạt động của DN. Các chức năng cơ bản của quản lý DN
tất cả xoay quanh vấn đề “ra quyết định”. Để quản lý và ra quyết định đối
với các tình huống thì cần phải có thông tin.


7


1.5. Đối tượng, phương pháp của KTQT trong doanh nghiệp
1.5.1. Đối tượng của KTQT trong doanh nghiệp
KTQT phản ánh đối tượng của kế toán nói chung dưới dạng chi tiết
theo yêu cầu quản trị DN.
Là một bộ phận của kế toán DN, tất nhiên đối tượng của KTQT cũng
là đối tượng của kế toán nói chung. Tuy nhiên, nếu KTTC phản ánh kết quả
của DN dưới dạng tổng quát thì KTQT phản ánh chi tiết của sự tổng quát
đó.
1.5.2. Phương pháp để tiến hành KTQT
Là một bộ phận của hệ thống kế toán DN, KTQT tất nhiên cũng sử
dụng các phương pháp của kế toán nói chung là phương pháp chứng từ kế
toán, phương pháp tính giá và phương pháp tổng hợp cân đối để thu thập xử
lý và cung cấp thông tin. Ngoài ra KTQT còn sử dụng các phương pháp
công cụ khác bổ sung cho việc thu thập, tính toán các số liệu, thông tin liên
quan đến tương lai; trình bày diễn giải các thông tin, số liệu và báo cáo.
1.6. Đặc điểm của một hệ thống KTQT tốt
Hệ thống KTQT giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu
chiến lược của tổ chức, nó bao gồm việc cung cấp thông tin để hỗ trợ cho
việc sản xuất các sản phẩm với chi phí thấp, chất lượng được giữ vững, giao
hàng đúng hạn và khuyến khích việc sáng kiến. Một hệ thống KTQT tốt là
một hệ thống đo lường tốt, hướng vào quy trình sản xuất và có tác động tích
cực đến hành vi của các cá nhân trong tổ chức cùng hướng vào thực hiện
mục tiêu chiến lược của tổ chức.
1.7. Tổ chức công tác KTQT ở các doanh nghiệp SXKD
1.7.1. Yêu cầu tổ chức công tác KTQT DN
1.7.2. Nguyên tắc
1.7.3. Nội dung tổ chức KTQT trong DN
1.8. Nội dung kế toán quản trị
1.8.1. Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm

1.8.1.1. Kế toán quản trị chi phí


8

1.8.1.2. Kế toán quản trị giá thành sản phẩm
1.8.2. Kế toán quản trị bán hàng và kết quả kinh doanh
1.8.2.1. Định giá bán sản phẩm
1.8.2.2. Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận
1.8.2.3. Lựa chọn thông tin thích hợp
1.8.3. Kế toán quản trị một số khoán mục khác
1.8.3.1. Kế toán quản trị TSCĐ
1.8.3.2. Kế toán quản trị hàng tồn kho
1.8.3.3. Kế toán quản trị lao động và tiền lương
1.8.3.4. Kế toán quản trị các khoản nợ
Kết luận chương 1
Trong chương 1, luận văn đã trình bày tổng quan về công tác KTQT
như: khái niệm, bản chất, đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp, nội dung,
phạm vi của KTQT; mối quan hệ giữa KTQT và KTTC thông qua việc thu
thập xử lý thông tin cho các đối tượng sử dụng. Bên cạnh đó, chương này
cũng trình bày những đặc điểm của một hệ thống KTQT tốt, nội dung,
nguyên tắc tổ chức công tác KTQT tại các DN sản xuất kinh doanh để từ đó
có thể làm những tiền đề cho việc hoàn thiện tổ chức công tác KTQT tại các
DN nói chung, CTCP Xây dựng số 5 Hà Nội nói riêng.


9

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỒNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TẠI CTCP XÂY DỰNG SỐ 5 HÀ NỘI

2.1. Giới thiệu chung về CTCP Xây dựng số 5 Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển CTCP xây dựng số 5 Hà Nội
Tiền thân là Công trường xây dựng thực nghiệm trực thuộc Sở Xây
dựng Hà Nội được thành lập tháng 10 năm 1969. Đến năm 1985, UBND
Thành phố Hà Nội ban hành quyết định số 1810BXD/TCCB thành lập Công
ty xây dựng số 5 Hà Nội. Từ đó đến năm 2004, công ty hoạt động dưới hình
thức là một doanh nghiệp nhà nước độc lập thuộc sự quản lý của Sở Xây
Dựng Hà Nội.
Năm 2004, trước chủ trương của đảng và nhà nước về sắp xếp , đổi
mới , phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà
nước, mô hình công ty mẹ con được khuyến khích. Theo quyết định
111/2004/QĐ-TTg của thủ tướng Chính Phủ ngày 23/6/2004 về việc thành
lập Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị ( UDIC), Công ty xây dựng
số 5- Hà Nội được xem là một công ty thành viên của UDIC.
Hiện nay công ty có:
Tên gọi: Công ty cổ phần xây dựng số 5- Hà Nội.
Tên giao dịch: Hanoi Construction Joint - Stock Company No 5
Tên viết tắt: HCJSC5
Trụ sở: Số 101 Láng Hạ - Đống Đa- Hà Nội
Mã số thuế : 0100105493
Hiện nay, Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 Hà Nội hoạt động theo Giấy
chứng nhận đăng ký Kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp
ngày 30/06/2006, đăng ký thay đổi lần thứ 4 với vốn điều lệ là
37.324.500.000 đồng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà
Nội
Công ty cổ phần xây dựng số 5- Hà Nội là một công ty cổ phần, trụ sở
và hoạt động chủ yếu là khu vực Miền Bắc nên công ty tổ chức theo mô
hình trực tuyến chức năng. Đây là hình thức tổ chức mà trong đó các cá nhân
thực hiện các hoạt động mang tính chất tương đồng được hợp nhóm trong



10

một đơn vị cơ cấu. Công ty cổ phần xây dựng số 5- Hà Nội do không phải
là một công ty lớn nên nhiều chức năng hoạt động được tập hợp vào một
phòng.
2.1.3. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của CTCP
Xây dựng số 5- Hà Nội
Ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng số 5-Hà Nội
qua thời gian có sự khác nhau, thay đổi theo hướng càng ngày càng đa dạng.
Từ việc hoạt động chủ yếu tập trung vào hoạt động xây dựng , sửa chữa các
công trình dân dụng, nhà ở, công ty đã mở rộng sang một số lĩnh vực khác
như: tư vấn, kinh doanh và cho thuê bất động sản, hoạt động kinh doanh
khách sạn, xuất nhập khẩu thiết bị xây dựng…
2.1.4. Kết quả hoạt động SXKD giai đoạn 2015-2017
Trong những năm gần đây, Công ty đã đạt được nhiều kết quả đáng
khích lệ, các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chính khá ổn định như: doanh thu,
lợi nhuận sau thuế, cổ tức, vốn chủ sở hữu bình quân, thu nhập bình quân
đầu người.
2.2. Thực trạng công tác KTQT DN tại CTCP Xây dựng số 5 Hà Nội
2.2.1. Tổ chức bộ máy KTQT của CTCP Xây dựng số 5 Hà Nội
Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội không tổ chức bộ máy kế toán
quản trị riêng độc lập mà bộ máy kế toán quản trị được tổ chức theo hình
thức kết hợp tức là tổ chức kết hợp giữa kế toán tài chính với kế toán quản
trị. Tùy từng thời điểm, yêu cầu Kế toán trưởng hoặc kế toán tổng hợp sẽ
thực hiện: Thu thập, phân tích các thông tin phục vụ việc lập dự toán và
phân tích thông tin phục vụ cho việc ra quyết định trong quản trị DN.
2.2.2. Hình thức kế toán
2.2.3. Tổ chức hạch toán kế toán và hệ thống báo cáo KTQT

2.2.3.1. Chứng từ kế toán
2.2.3.2.Tài khoản kế toán
2.2.3.3. Sổ kế toán
2.2.3.4. Báo cáo kế toán quản trị


11

2.2.4. Thực trạng KTQT tại Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội
2.2.4.1. Phân loại chi phí
Tại Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội chi phí sản xuất, kinh doanh
được phân loại theo nội dung kinh tế của chi phí bao gồm:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Là các hao phí về nguyên liệu,
vật liệu sử dụng trong quá trình xây lắp, bao gồm: gạch, đá, cát, sỏi, xi măng,
sắt, thép,..
Theo yếu tố nguyên liệu vật liệu còn bao gồm các hao phí về các loại
nhiên liệu như xăng, dầu...để chạy xe, máy. Công cụ dụng cụ như gỗ, ván,
khuôn, cọc, ván thép, đà giáo, khung thép, trang phục bảo hộ lao động như
quần áo, găng tay,...
2.2.4.2. Kế toán quản trị chi phí
Tập hợp chi phí: Toàn bộ chi phí của CTCP Xây dựng số 5 Hà Nội
phát sinh trong kỳ được tập hợp theo hai phương pháp:
+ Phương pháp trực tiếp: Áp dụng cho chi phí trực tiếp
+ Phương pháp phân bổ: Áp dụng cho chi phí gián tiếp.
Chi phí trực tiếp của Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội được tập
hợp trên 2 TK chủ yếu: TK154; Chi phí gián tiếp được tập hợp trên các TK
: TK6271-Chi phí vật liệu; TK6272-Chi phí nhân viên phân xưởng;
TK6273-Chi phí dụng cụ sản xuất; TK6275-Thuế, phí, lệ phí; TK6277-Chi
phí dịch vụ mua ngoài; TK6278-Chi phí bằng tiền khác. Để quản lý chi phí
theo khoản mục, TK 154 được chi tiết hóa theo từng khoản mục, vụ việc,

hợp đồng thông qua hệ thống mã thống kê (Phụ lục 12). Các chi phí phát
sinh được tập hợp đầy đủ vào các khoản mục chi phí tùy theo đặc điểm chi
phí.
2.2.4.3. Kế toán quản trị giá thành sản phẩm
- Phương pháp tính giả thành: Là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thi
công xây lắp, và dịch vụ cho thuê bất động sản với tính chất sản phẩm đơn
lẻ nên CTCP Xây dựng số 5 Hà Nội áp dụng tính giá thành theo phương
pháp giản đơn.


12

- Đổi tượng tính giá thành: Đối tượng tính giá thành của CTCP Xây
dựng số 5 Hà Nội chính là các công trình thi công xây lắp và các văn phòng
cho thuê.
- Kỳ tính giá thành của CTCP Xây dựng số 5 Hà Nội là 6 tháng.
Việc tính giá thành sản xuất của từng hoạt động kinh doanh được máy
tính tự động kết xuất ra bảng “Giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ”. Bảng
giá thành này định kỳ 6 tháng được kế toán in ra, nó bao gồm giá thành hoạt
động xây lắp và giá thành dịch vụ cho thuê văn phòng.
2.2.4.4. Kế toán quản trị bán hàng và kết quả kinh doanh
Tại CTCP Xây dựng số 5 Hà Nội, đối với hoạt động thi công xây lắp
khi nhận được tiền tạm ứng của khách hàng theo dự toán (bao gồm cả chi
phí nhân công), tiền thuê văn phòng Công ty thực hiện lập hóa đơn giá trị
gia tăng cho khách hàng song chưa thực hiện ghi nhận doanh thu mà chỉ
thực hiện ghi nhận doanh thu khi được khách hàng ký hồ sơ kết toán, quyết
toán. Đối với hoạt động kinh doanh Bất động sản: cho thuê văn phòng theo
hợp đồng, khi nhận được tiền từ khách hàng thuê văn phòng công ty thực
hiện lập hóa đơn giá trị gia tăng cho khách hàng song chưa thực hiện ghi
nhận doanh thu mà hạch toán ghi nhận doanh thu nhận trước ngắn hạn (đối

với hợp đồng thuê văn phòng dưới 12 tháng) và doanh thu nhận trước dài
hạn (đốivới hợp đồng thuê trên 12 tháng), sau đó hạch toán doanh thu theo
từng tháng cho đến hết thời hạn thuê.
2.2.4.5. Kế toán quản trị TSCĐ
Khi Công ty mua sắm TSCĐ, xây dựng TSCĐ hoàn thành, Kế toán
TSCĐ của Công ty lập thẻ TSCĐ, báo cáo để theo dõi, quản lý và thực hiện
hạch toán tăng TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ.
Khi công ty thực hiện thanh lý, hủy TSCĐ Kế toán TSCĐ hạch toán
giảm TSCĐ, Khấu hao TSCĐ.
2.3. Nhận xét, đánh giá về công tác KTQT tại CTCP Xây dựng số 5 Hà
Nội
Qua thực tế tìm hiểu, nghiên cứu tại Công ty cổ phần Xây dựng số 5
Hà Nội về KTQT, bản thân có đánh giá về thực trạng công tác kế toán quản
trị và nội dung kế toán quản trị tại Công ty như sau:


13

2.3.1. Ưu điểm
Công ty cổ phần Xây dựng số 5 Hà Nội tổ chức bộ máy kê toán phù
hợp với quy định của Nhà nước. Bộ máy kế toán này nhìn chung đã đáp ứng
được yêu cầu cung cấp thông tin kinh tế tài chính cho các đối tượng bên
ngoài DN như: cơ quan Tài chính, cơ quan thuế, cơ quan chủ quản...thông
qua hệ thống báo cáo Tài chính.
Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung và áp dụng
hình thức kế toán nhật ký chung là phù hợp với đặc thù của Công ty. Hình
thức tổ chức công tác kế toán và hình thức kế toán này đã đáp ứng được yêu
câu quản lý tập trung, dễ dàng kiểm tra đối chiếu, thuận lợi cho việc phân
công công tác. Hiện nay, phòng Tài chính kế toán CTCP Xây dựng số 5 Hà
Nội đã được trang bị đầy đủ máy vi tính cho các kế toán, phần mềm kế toán,

đại đa số nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng.
Hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán và báo cáo kế
toán được tổ chức khoa học, hợp lý phù hợp với hình thức kế toán và phương
pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại Công ty. Thông tin số liệu kế toán
đảm bảo được tính minh bạch và có độ tin cậy cao.
Công ty quản lý theo hướng chuyên môn hóa từng bộ phận hoạt động
nên KTQT theo đó có vai trò cung cấp thông tin định lượng về tình hình
kinh tế tài chính của từng bộ phận đế phục vụ hoạch định, tố chức thực hiện,
kiểm tra và ra quyết định của từng nhà quản lý ở từng cấp quản trị.
Với mô hình KTQT này, việc thực hiện công tác kế toán theo từng
phần hành cũng đã đạt được những kết quả nhất định. Biểu hiện cụ thể là:
* KTQT các yếu tố SXKD
Công ty phân loại chi phí theo công dụng, điều này tạo thuận lợi cho
việc cung cấp thông tin về các khoản mục chi phí trên các báo cáo tài chính,
cụ thể cung cấp thông tin về các chỉ tiêu giá vốn hàng bán, chi phí quản lý
doanh nghiệp, hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán. Các phân loại chi phí
theo khoản mục có tác dụng rất lớn cho yêu cầu quản lý chi phí xây lắp theo
dự toán, đồng thời cung cấp tin cho công tác tính giá thành sản phẩm xây
lắp, dịch vụ cho thuê văn phòng, kiểm tra tình hình thực hiện định mức chi
phí sản xuất trong doanh nghiệp.


14

- Vật tư, lao động: Công ty đã phân loại, theo dõi chi tiết, cụ thể từng
danh mục vật tư, giúp cho các nhà quản trị có những quyết định kịp thời,
phù hợp đối với vấn đề cung ứng, dự trữ, bảo quản và sử dụng vật tư; tránh
lãng phí, thất thoát trong quá trình quản lý và sử dụng vật tư, góp phần tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
- Lao động, tiền lương: Để quản lý lao động, tiền lương trước tiên công

ty phân loại lao động theo nhiều tiêu thức khác nhau: Theo thời hạn lao
động: Lao động hợp đồng không xác định thời hạn, lao động hợp đồng có
xác định thời hạn từ 1-3 năm, lao động hợp đồng mùa vụ; Theo tính chất lao
động: Công nhân trực tiếp thi công và nhân viên; Theo tính chất công việc:
Công nhân viên khối kỹ thuật thi công, công nhân viên khối phòng ban chức
năng, nhân viên khác; Theo trình độ lao động: Lao động phổ thông, công
nhân kỳ thuật (theo từng bậc thợ), trung cấp. cao đẳng, đại học, trên đại học;
Theo môi trường làm việc: Lao động làm việc trong điều kiện bình thường,
lao động làm việc trong điều kiện độc hại. Kế toán lao dộng tiền lương theo
dõi chi tiết cụ thể theo từng khoản phải tra cho người lao động: Tiền lương
(Lương chính sách, phụ cấp lương, lương khoán, lương ngoài giờ); các
khoản trợ cấp; tiền thưởng (Thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thưởng cuối
năm, cuối quý); tiền ăn ca. Bên cạnh đó, kế toán tính toán và trích các khoản
bảo hiểm, kinh phí công đoàn theo đúng quy định. Kế toán cũng theo dõi
chi tiết việc chi tiêu quỹ phúc lợi, quỹ chính sách xã hội, kinh phí công đoàn
cơ sở đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng.
- KTQT chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Công ty đã tổ
chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo từng hoạt
động: Thi công xây lắp, Dịch vụ cho thuê văn phòng. Việc tập hợp chí phí
sản xuất của đơn vị theo 2 phương pháp: phương pháp trực tiếp (áp dụng
cho chi phí trực tiếp) và phương pháp phân bổ (áp dụng cho chi phí sản xuất
chung) là hoàn toàn hợp lý.
- KTQT bán hàng và kết quả kinh doanh: Việc phân loại doanh thu
thành doanh thu thi công xây lắp, doanh thu Dịch vụ cho thuê văn phòng,
doanh thu hoạt động Tài chính, thu nhập khác là phù hợp bởi nó giúp cho
các nhà quản lý Công ty có thể đánh giá được kết quả từng hoạt động kinh


15


doanh của Công ty để từ đó có biện pháp tích cực và hữu hiệu thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triên đi lên.
KTQT các khoản nợ: Để KTQT các khoản nợ, Công ty đã xây dựng
chi tiết danh mục, mã khách hàng, danh mục người bán, CBCNV trong Công
ty, các đơn vị trực thuộc Công ty thông qua tài khoản chi tiết, mã công nợ.
Hàng tháng, quý Công ty thực hiện đối chiếu các khoản công nợ do đó đã
phát hiện và sửa chừa kịp thời những khoản công nợ chênh lệch.
2.3.2. Một số tồn tại
Mặc dù công tác kế toán quản trị của Công ty cổ phần Xây dựng số 5
Hà Nội trong những năm qua đã đạt được những kết quả nhất định song cho
đến nay vẫn còn tồn tại một số nhược điểm, cần phải khắc phục đó là:
Một là, Tổ chức bộ máy kể toán tại Công ty hiện nay chưa được hoàn
chỉnh: chưa có sự phân định rõ ràng giữa KTTC và KTQT, năng lực làm
việc của kế toán viên không đồng đều, công tác kế toán chủ yếu tập trung
vào việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin KTTC chưa thực sự quan tâm
đến việc thu nhận, xử lý phân tích và cung cấp thông tin KTQT giúp các nhà
quản lý nắm bắt đưa ra được các quyết định tài chính đúng đắn. Do đó, công
tác KTQT không phát huy được đầy đủ vai trò của mình.
Hai là, hệ thống chứng từ kế toán của Công ty cổ phần Xây dựng số 5
Hà Nội hiện tại chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu thông tin do KTQT đảm
nhiệm.
Ba là, việc mở mã thống kê chi tiết của một số TK Kế toán chưa thực
sự đảm bảo yêu cầu theo dõi dễ kiểm tra, đối soát.
Bốn là, hệ thống sổ kế toán theo chế độ kế toán áp dụng cho các DN
thi công xây lắp hiện chưa đáp ứng được vai trò KTQT trong việc cung cấp
nhiều hơn nữa thông tin quá khứ hữu ích cho yêu cầu quản trị và trong việc
cung cấp thông tin liên quan đến tương lai.
Năm là, trong công tác KTQT tập hợp chi phí và tỉnh giá thành bộc lộ
nhiều điểm chưa phù hợp với “Quv định cụ thể áp dụng chế độ Kế toán DN”
trong các DN Thi công xây lắp: các khoản chi phí như: tiền lương và các

khoản trích theo lương, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ thuê ngoài,


16

chi phí bằng tiền khác dùng cho sản xuất trực tiếp được kế toán tập hợp tất
cả theo khoản mục, vụ việc, hợp đồng tương ứng vào TK 154;
2.3.3. Nguyên nhân cơ bản của những tồn tại
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
Một là, Trong hệ thống các công cụ quản lý kinh tế, KTQT là công cụ
quản lý ra đời sau so với một số công cụ khác như thống kê, KTTC...Ở Việt
Nam KTQT đã có cơ sở để tồn tại nhưng chưa có những nhân tố thúc đẩy
sự vận dụng mạnh mẽ công cụ này. Vì vậy, hầu hết các DN Việt Nam biết
đến KTQT như là công cụ quản lý mới mẻ là điều tất yếu, Công ty cổ phần
Xây dựng số 5 Hà Nội cũng không thể nằm ngoài thực trạng chung đó.
Hai là, Hầu hết các DN Việt Nam đều đang đi những bước đi đầu tiên
trên con đường xây dựng mô hình KTQT, do đó họ chưa có nhiều kinh
nghiệm trong việc vận dụng công cụ này nên chưa có điển hình để nhân
rộng. Sức mạnh tiềm tàng của công cụ quản lý này vì thế mà chưa có sức
lan tỏa và phát huy trong thực tiễn hoạt động của các DN Việt Nam.
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Một là, Do tổ chức phân công lao động nên tại phòng kế toán Công ty
cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội có một số nhân viên mặc dù làm công tác kế
toán song trình độ chuyên môn đã được đào tạo không thuộc lĩnh vực Kế
toán, tài chính. Điều này làm cho năng lực con người để thực hiện công tác
Kế toán nói chung công tác KTQT nói riêng chưa đáp ứng được yêu cầu đòi
hỏi. Bên cạnh đó một số cán bộ kế toán chưa phân biệt được rạch ròi đâu là
KTTC đâu là KTQT, chính vì thế họ làm KTTC mà cứ lầm tưởng mình đang
làm KTQT và đã đưa ra thông tin không hữu ích cho các nhà quản trị DN.
Hai là, Việc phân loại chi phí như hiện nay tại công ty mới chỉ đáp ứng

được yêu cầu cung cấp thông tin trên báo cáo tài chính. Còn việc cung cấp
thông tin quản trị nội bộ thì về cơ bản chưa đáp ứng được.
Cách phân loại khác như phân loại chi phí thành chi phí cố định và chi
phí biến đổi giúp ích nhà quản trị đưa ra quyết định bỏ thầu thi công, kinh
doanh cho thuê văn phòng thì vẫn chưa được công ty thực hiện.
Ba là, Doanh nghiệp xây lắp là DN sản xuất đặc thù, sản phẩm có tính
chất đơn chiếc, có giá trị lớn, thời gian thi công lâu dài, vì vậy trước khi tiến


17

hành thi công công trình cần phải dự toán một các sát sao, cụ thể các yếu tố
vật liệu, nhân công, máy móc...Tuy nhiên, việc xây dựng định mức kỹ thuật
chưa được thực hiện bài bản, nghiêm túc dẫn đến khi lập dự toán, bỏ thầu
công trình và quản lý dự toán còn gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến kết
quả hoạt động.
Kết luận chương 2
Trong chương 2 luận văn đã trình bày nhận thức của tác giả sau khi
nghiên cứu, tìm hiểu về công tác KTQT tại Công ty cổ phần Xây dựng số 5
Hà Nội. Tác giả đã đánh giá được ưu - nhược điểm và nêu ra những nguyên
nhân tồn tại hạn chế trong công tác KTQT của Công ty cổ phần Xây dựng
số 5 Hà Nội làm tiền đề cho việc giải quyết tiếp các vấn đề trong chương 3:
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KTQT tại Công ty cổ phần Xây
dựng số 5 Hà Nội


18

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KTQT TẠI CTCP XÂY DỰNG SỐ 5 HÀ NỘI

3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác KTQT tại CTCP Xây dựng
số 5 Hà Nội
Trong nền Kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, việc cạnh
tranh giữa các DN là tất yếu, đây là cơ hội và cũng là thách thức đối với các
DN nói chung, Công ty cổ phần Xây dựng số 5 Hà Nội nói riêng. Khi nền
kinh tế càng phát triển thì yêu cầu thông tin cung cấp của kế toán ngày càng
đa dạng và phức tạp. Các nhà QTDN cần có các công cụ quản lý hữu hiệu
các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất, yêu cầu cung cấp thông tin cho
việc kiểm tra, đánh giá lập dự toán và ra các quyết định quản lý phù hợp.
KTQT đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các
nước có nền kinh tế phát triển ở trình độ cao như: Mỹ, Pháp, Anh...KTQT
sử dụng các phương pháp thích hợp để lượng hóa thông tin phục vụ cho việc
kiểm soát và điều hành kinh doanh của các nhà QTDN.
Là một Công ty thành viên của Tổng công ty Đầu tư phát triển hạ tầng
đô thị UDIC, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thi công xây lắp, Công
ty cổ phần Xây dựng số 5 Hà Nội không thể đứng ngoài xu thế cạnh tranh
và hội nhập. Để đứng vững và góp phần giúp cho Tổng công ty Đầu tư phát
triển hạ tầng đô thị UDIC vươn lên chiếm lĩnh thị trường thi công xây lắp,
kinh doanh bất động sản thì các công ty thành viên nói chung và Công ty cổ
phần Xây dựng số 5 Hà Nội nói riêng cần phải thực sự đổi mới sâu sắc và
toàn diện, sử dụng hữu hiệu hệ thống công cụ quản lý và điều hành sản xuất
kinh doanh trong đó KTQT phải được coi là một trong những công cụ hàng
đầu cần được hoàn thiện và vận dụng.
Việc tổ chức khoa học hợp lý công tác kế toán nói chung, công tác
KTQT nói riêng không những đảm bảo được yêu cầu của việc thu nhận, hệ
thống hóa và cung cấp thông tin kế toán, phục vụ tốt các yêu cầu quản lý
kinh tế, tài chính mà còn là điều kiện để KTQT phát huy hết vai trò, chức
năng của mình trong việc nâng cao hiệu quả công tác quản trị DN.
Hiện nay, trong các DN Việt Nam. công tác KTQT cũng đã bắt đầu
được đề cập đến, tuy nhiên tổ chức công tác KTQT ở hầu hết các DN đều



19

chưa thế hiện rõ nét, chưa xác định được mục tiêu cụ thể và chưa có sự tách
bạch cần thiết với KTTC. Thực trạng này cũng tồn tại ở Công ty cổ phần
Xây dựng số 5 Hà Nội. Do vậy, việc hoàn thiện công tác KTQT trong các
DN nói chung, Công ty cổ phần Xây dựng số 5 Hà Nội nói riêng là cần thiết
khách quan và có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn.
Về mặt lý luận: Cơ sở lý luận về tổ chức công tác KTQT trong DN
đang còn tồn tại rất nhiều những quan điểm khác biệt, đôi khi còn đối lập
nhau do đó đòi hỏi phải nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện.
Về mặt thực tiễn: Các DN Việt Nam nói chung, Công ty cổ phần Xây
dựng số 5 Hà Nội nói riêng về cơ bản đã nhận thực được sự cần thiết phải
tổ chức công tác KTQT để thu nhận, xứ lý và cung cấp thông tin cho nhà
quản trị. Tuy nhiên trên thực tế do mô hình vận dụng các công cụ này trong
các DN hiện nay còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý, cho
nên việc hoàn thiện tổ chức công tác KTQT tại Công ty cổ phần Xây dựng
số 5 Hà Nội sẽ có ý nghĩa thiết thực, nhằm thúc đẩy tốt hơn công tác quản
lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
3.2. Phương hướng hoàn thiện công tác KTQT tại CTCP Xây dựng số
5 Hà Nội
3.2.1. Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện công tác KTQT
Để mô hình tổ chức công tác KTQT tại các DN nói chung, Công ty cổ
phần Xây dựng số 5 Hà Nội nói riêng đáp ứng được yêu cầu QTDN, mang
lại hiệu quả quản lý tối ưu thì việc hoàn thiện mô hình này cần đảm các yêu
cầu sau:
Một là, tổ chức công tác KTQTphái đảm bảo phủ hợp với đặc điểm,
tính chất hoạt động, đặc điểm tổ chức quản lý, quy mô, trình độ, phạm vi
hoạt động kinh doanh của mỗi đơn vị; phải phù hợp với hiện trạng kỹ thuật

của trang thiêt bị, phương tiện tính toán cũng như biên chế và trình độ của
bộ máv kê toán.
Đặc điểm cùa KTQT là linh hoạt và mang “tính nội bộ'" rất cao, do đó
nó bị chi phối bởi các nhân tố thuộc về tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý,
quy trình và loại hình sản xuất kinh doanh của từng DN. Việc nghiên cứu
để tổ chức công tác KTQT chung cho các DN Việt Nam chỉ ở mức độ


20

nguyên lý chung và cơ bản có tính khái quát về nội dung và tổ chức bộ máy.
Trên cơ sở đó các DN vận dụng và thiết lập cho mình một mô hình tổ chức
KTQT phù hợp với đặc điểm DN mình là điều cần thiết và như vậy mới đáp
ứng được yêu cầu nêu trên.
Hai là, tổ chức công tác KTQT phải căn cứ vào những đặc điếm và
yêu cầu của nền Kinh tế thị trường với DN để xác định những nội dung của
KTQT trong DN. Do đòi hỏi khách quan của kinh tế thị trường đối với hoạt
động của DN nên KTQT ra đời và phục vụ cho nhà quản trị. Vì vậy khi xác
định nội dung của KTQT ở DN cần căn cứ vào đặc điểm yêu cầu của nền
kinh tế thị trường với hoạt động của DN sao cho phù hợp. Trong nền Kinh
tế thị trường, các DN luôn phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
phải tính toán đến hiệu quả kinh tế của bất kỳ một loại hoạt động nào trong
đơn vị. Do vậy, Công ty cổ phần Xây dựng số 5 Hà Nội cần xem xét tới mối
quan hệ cân đối giữa chi phí bỏ ra đề hoàn thiện mô hình và lợi ích mang lại
do vận dụng mô hình này.
3.2.2. Phương hướng cụ thể để hoàn thiện Công tác KTQT
* Xác định nội dung cơ bản của KTQT tại CTCP Xây dựng số 5 Hà
Nội:
Việc xác định nội dung cơ bản của KTQT tại các DN nói chung, Công
ty cổ phần Xây dựng số 5 Hà Nội nói riêng là vô cùng quan trọng bởi vì nội

dung tổ chức công tác KTQT tại mỗi DN không giống nhau, nó phụ thuộc
vào đặc điểm, đặc thù của DN. Đặc điểm ảnh hưởng đến tổ chức công tác
KTQT đó là:
Một là, các DN nói chung, CTCP Xây dựng số 5 Hà Nội nói riêng mới
tiếp cận và bước vào hoạt động theo cơ chế thị trường nên sự nhận thức về
KTQT còn ở mức độ nhất định. Đặc điểm này chi phối sự chủ động của các
nhà quản trị DN trong việc tổ chức hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị
trường, cũng như tác động tới việc sử dụng thông tin, tư vấn thông tin đế ra
quyết định và kiểm soát quản lý.
Hai là, Công ty cổ phần Xây dựng số 5 Hà Nội mặc dù hoạt động trong
lĩnh vực thi công xây lắp. Việc tổ chức công tác KTQT tại Công ty không
thề thực hiện được tất cả các nội dung thuộc lĩnh vực kế toán và cũng không


21

thể đáp ứng được các yêu cầu của KTQT một cách hoàn hảo, đầy đủ với
trình độ quản trị cao như đối với các DN của những nước có nền kinh tế
phát triển.
Ba là, Bộ máy quản lý kinh doanh của CTCP Xây dựng số 5 Hà Nội
được phân thành các phòng, ban mà nội dung và các chức năng KTQT được
phân tán ở nhiều bộ phận hoặc phòng, ban trong Công ty như: Phòng Kế
hoạch kỹ thuật, phòng Tài chính kế toán, phòng TCQTHC...Hiện tại chức
năng nhiệm vụ chưa được đề cập một cách chính thức cụ thể thuộc về những
bộ phận, phòng ban nào, đồng thời chưa có sự phối hợp về cung cấp thông
tin liên quan đến KTQT giữa các bộ phận một cách khoa học và hệ thống.
Bốn là, Tổ chức công tác kế toán ở các DN Việt Nam nói chung, Công
ty cổ phần Xây dựng số 5 Hà Nội nói riêng hiện nay chủ yếu là nội dung
KTTC, đề cập rất ít đến nội dung KTQT.
Với những đặc điểm đã nêu trên thì mô hình kết hợp giữa KTTC và

KTQT trong một tổ chức, một bộ máy kế toán là mô hình KTQT phù hợp
nhất đối với Công ty cổ phần Xây dựng số 5 Hà Nội.
3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác KTQT tại CTCP Xây dựng số 5 Hà
Nội
3.3.1. Một số giải pháp cụ thể
Để tồn tại và phát triển, trong nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi
Công ty cổ phần Xây dựng số 5 Hà Nội phải có những biện pháp mới, hoàn
thiện cơ chế quản lý tài chính một cách đồng bộ, đề xuất những mô hình
quản lý mới phù hợp với điều kiện thực tế, khắc phục được các nhược điểm
của cơ chế quả lý cũ và phát huy được những lợi thế mà DN đang có. Do
vậy, nhằm hoàn thiện công tác KTQT tại Công ty cổ phần Xây dựng số 5
Hà Nội tác giả mạnh dạn đưa ra một số giải pháp sau:
3.3.1.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán
3.3.1.2. Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán
3.3.1.3. Hoàn thiện hệ thống tài khoản, sổ kế toán
3.3.1.4. Hoàn thiện KTQT tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
3.3.1.5. Hoàn thiện KTQT hàng tồn kho


22

3.3.2. Điều kiện để thực hiện giải pháp
Trong điều kiện hiện nay, sự nhận thức và các quan điểm về KTQT
còn có những đặc điểm khác nhau cả về lý luận lẫn thực tiễn. Vì vậy, để
những giải pháp hoàn thiện công tác KTQT tại Công ty cổ phần Xây dựng
số 5 Hà Nội mang tính khả thi tác giả mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị sau:
Thứ nhất, trên cơ sở những hướng dẫn của Bộ Tài chính về quy định
áp dụng chế độ kế toán DN, chuẩn mực kế toán. Công ty phải cụ thể hóa sao
cho phù hợp đặc thù kinh doanh của các đơn vị trực thuộc song vẫn phải

đảm bảo tuân thủ đúng những quy định. Hiện nay Công ty vẫn chưa có một
quy định, văn bản riêng nào hướng dẫn áp dụng KTQT cho các đơn vị trực
thuộc hạch toán phụ thuộc.
Thứ hai, tăng cường tập huấn, bồi dưỡng kiến thức kế toán nói chung,
KTQT nói riêng cho các kế toán viên làm việc trong các đơn vị trực thuộc
hạch toán phụ thuộc để họ có thể trau dồi kiến thức, vận dụng và thực hiện
Công tác KTQT đúng theo khuôn khổ pháp luật cũng như các quy định.
Thứ ba, Công ty nên có chính sách đãi ngộ thích hợp với người làm
công tác Kế toán, tài chính để họ có thế yên tâm công tác, cống hiến những
gì tâm huyết nhất của mình cho ngành, cho nghề.
Thứ tư, tăng cường kiểm tra công tác tài chính, kế toán các đơn vị trực
thuộc để kịp thời phát hiện những sai sót, những bất cập trong chính sách
chế độ từ đó có giải pháp khắc phục tối ưu.
Kết luận chương 3
Chương 3 xuất phát từ việc tìm hiểu sự cần thiết, điều kiện và nguyên
tắc cơ bản hoàn thiện tổ chức công tác KTQT trong DN đồng thời liên hệ
với thực trạng tổ chức công tác KTQT tại Công ty cổ phần Xây dựng số 5
Hà Nội tác giả đã phân tích và đưa ra những nội dung hoàn thiện công tác
KTQT tại Công ty này. Hy vọng với những ý kiến trên sẽ góp phần làm sáng
tỏ thêm lý luận, định hướng xây dựng KTQT để nâng cao chất lượng hệ
thống quản lý trong các DN Việt Nam nói chung và Công ty cổ phần Xây
dựng số 5 nói riêng


23

KẾT LUẬN
Mở cửa và hội nhập ở nước ta hiện nay đã và đang đem lại cho các DN
nhiều cơ hội để phát triển nhưng cũng tạo ra không ít những thách thức gay
gẳt buộc các DN phải đối mặt. Trong điều kiện đó, có những DN không

những trụ vững, khẳng định mình mà còn tăng trưởng khá vững chắc, không
ít DN mới ra đời có tốc độ phát triến đáng kinh ngạc. Song, bên cạnh đó
cũng có nhiều DN lâm vào tình trạng bế tắc, không lối thoát, thậm chí phá
sản.
Kế toán, với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ
quản lý có vai trò vô cùng quan trọng đổi với công tác quản lý kinh tế tài
chính, được phân định thành KTTC và KTQT. Thông tin KTQT cung cấp
chủ yếu phục vụ cho yêu cầu quản lý cụ thể của chủ DN, tạo cơ sở tin cậy
cho nhậ quản lý ra được các quyết định kinh doanh. Đe KTQT phát huy
được vai trò quan trọng đó đổi với DN thì mồi DN cần xây dựng cho mình
một hệ thống KTQT phù hợp.
Hiện nay còn có những quan điểm khác nhau về KTQT, trong khi đó,
sự nhận thức và vận dụng KTQT ở các DN chưa được quan tâm đúng mức.
Do vậy “Nghiên cứu, hoàn thiện công tác KTQT tại CTCP Xây dựng số 5
Hà Nội” là đề tài nghiên cứu vừa có ý nghĩa về mặt lý luận, vừa có ý nghĩa
về mặt thực tiễn. Trong phạm vi và điều kiện nhất định, luận văn đã làm rõ
các vấn đề sau:
Luận văn đã trình bày và góp phần làm rõ cơ sở lý luận về KTQT trong
DN sản xuất kinh doanh thông qua các nội dung: nguồn gốc KTQT, khái
niệm KTQT, mục tiêu, nhiệm vụ vai trò KTQT, sự khác biệt giữa KTTC và
KTQT, các đặc điểm của một hệ thống KTQT tốt, cách thức tổ chức công
tác KTQT tại các DN sản xuất kinh doanh.
Luận văn đã trình bày thực trạng về tổ chức công tác KTQT tại CTCP
Xây dựng số 5 Hà Nội. Khái quát quá trình hình thành phát triển của Công
ty, bộ máy tổ chức công ty và kết quả đạt được trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh. Tiếp đó, luận văn tìm hiểu cụ thể hệ thống văn bản
pháp lý về kế toán DN và thực trạng công tác KTQT tại CTCP Xây dựng số
5 Hà Nội, qua đó chỉ rõ được những ưu điểm, hạn chế và nêu lên được các



×