Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP công thương Việt Namchi nhánh Thành An (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 107 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------

Nguyễn Thị Thu Hương

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH THÀNH AN

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
(Theo định hướng ứng dụng)

HÀ NỘI – 2019


HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------

Nguyễn Thị Thu Hương

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH THÀNH AN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
(Theo định hướng ứng dụng)
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HỒ HỒNG HẢI

HÀ NỘI - 2019



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan: Đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Những kết quả
nghiên cứu trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hương


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ..............................................................................................6
1.1 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại ....6
1.1.1 Rủi ro tín dụng của ngân hàng Thương mại............................................6
1.1.2 Các loại hình rủi ro tin dụng ...................................................................8
1.1.3 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng ...........................................................11
1.1.4 Tác động của rủi ro tin dụng .................................................................14
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại...................................16
1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng ..........................16
1.2.2. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại ...........18

1.2.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng .........................................................21
1.2.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng .............................28
1.2.5.Mô hình quản trị rủi ro tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng..................33
Kết luận chương 1 ..............................................................................................38
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
THÀNH AN ..............................................................................................................39
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Thành An ...............................................................................39
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...........................................................39
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và các yếu tố nguồn nhân lực của Ngân hàng TMCP
Công thương VN - Chi nhánh Thành An .......................................................40


iii

2.1.3. Các hoạt động chính của Ngân hàng TMCP Công thương VN - Chi
nhánh Thành An .............................................................................................43
2.1.4. Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của Vietinbank – chi nhánh
Thành An trong giai đoạn từ 2014 đến 2017 như sau: ...................................45
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương VN Chi nhánh Thành An...........................................................................................46
2.2.1. Hoạt động tín dụng ...............................................................................46
2.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank – chi nhánh Thành An ...........54
2.3. Đánh giá chung công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank – chi nhánh
Thành An ................................................................................................................
2.3.1. Những kết quả đạt được .......................................................................74
2.3.2. Một số tồn tại và nguyên nhân ............................................................76
Kết luận chương 2 ..............................................................................................78
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI

NHÁNH THÀNH AN...............................................................................................79
3.1. Định hướng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank- chi nhánh
Thành An ............................................................................................................79
3.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng ...........................................................79
3.1.2. Định hướng quản trị RRTD Vietinbank -chi nhánh Thành An ...........80
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Vietinbank chi nhánh Thành An trong giai đoạn tới. .........................................81
3.2.1. Giải pháp với chính sách tín dụng và chiến lược quản trị rủi ro tín dụng
........................................................................................................................81
3.2.2 Tuân thủ thực hiện quy trình cấp GHTD .............................................85
3.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định và kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho
vay ..................................................................................................................85
3.2.4 Tăng cường hiệu quả xử lý nợ xấu , nợ quá hạn ...................................87
3.2.5 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng ...................................88


iv

3.2.6 Xây dựng và áp dụng các công cụ cảnh báo, đo lường rủi ro tín dụng theo
thông lệ quốc tế và của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. ................89
3.2.7 Các giải pháp trực tiếp phòng ngừa rủi ro tín dụng. .............................90
3.3. Một số kiến nghị ...........................................................................................93
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước ..............................................................93
3.3.2. Kiến nghị với NHCT Việt Nam ...........................................................94
Kết luận chương 3................................................................................................95
KẾT LUẬN ...............................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIÊU THAM KHẢO ..................................................................97


v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

Ký hiệu
CBTD

Cán bộ tín dụng

DN

Doanh nghiệp

DNCV

Dư nợ cho vay

DPRR

Dự phòng rủi ro

KH

Khách hàng

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

NH


Ngân hàng

NHCT

Ngân hàng Công thương

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW

Ngân hàng trung ương

QTRR

Quản trị rủi ro

QTRRTD

Quản trị rủi ro tín dụng


RRTD

Rủi ro tín dụng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSĐB

Tài sản đảm bảo

Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam


vi

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 : Tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra đối với ngân hàng ..............................8
Hình 1.2 : Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung ...............................................34
Hình 2.1: Bộ máy tổ chức hành chính của Vietinbank Thành An ............................41


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 : Kết quả kinh doanh của Vietinbank Thành An giai đoạn 2014-2017 .....45

Bảng 2.2: Nguồn vốn huy động giai đoạn năm 2014 – 2017 ...................................47
Bảng 2.3. Bảng kết quả doanh số cho vay, thu nợ tại Vietinbank – CN Thành An
giai đoạn 2015-2017 ..................................................................................................48
Bảng 2.4. Dư nợ cho vay theo loại tiền giao dịch Vietinbank – CN Thành An giai
đoạn 2014-2017 .........................................................................................................49
Bảng 2.5 : Dư nợ cho vay theo thời gian tại Vietinbank Thành An giai đoạn 20152017 ...........................................................................................................................50
Bảng 2.6 : Dư nợ cho vay theo thời gian tại vietinbank thành an giai đoạn 20152017 ...........................................................................................................................51
Bảng 2.7 : Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế tại Vietinbank Thành An giai
đoạn 2014-2017 .........................................................................................................53
Bảng 2.8 : Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn tại Vietinbank- Chi nhánh Thành An giai
đoạn 2014-2017 .........................................................................................................59
Bảng 2.9: Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tại Vietinbank Thành An giai đoạn 20142017 ...........................................................................................................................61
Bảng 2.10 : Thang điểm xếp hạng theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại
Vietinbank Thành An ................................................................................................62
Bảng 2.11: Nợ quá hạn tại Vietinbank Thành An giai đoạn 2014-2017 ..................68
Bảng 2.12: Nợ theo nhóm của Vietinbank Thành An giai đoạn 2014-2017 ...........69
Bảng 2.13 : Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế tại Vietinbank Thành An giai đoạn
2014-2017..................................................................................................................69


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm qua tình hình tăng trưởng tín dụng nóng đã chứa đựng
nhiều nguy cơ rủi ro cao trong hoạt động của các ngân hàng. Rủi ro tín dụng luôn
tồn tại và nợ xấu phát sinh ở bất cứ ngân hàng nào, kể cả các ngân hàng hàng đầu
trên thế giới bởi có những rủi ro nằm ngoài tầm kiểm soát của con người. Tuy
nhiên, sự khác biệt cơ bản của các ngân hàng có năng lực quản trị rủi ro tín dụng là
khả năng quản trị nợ xấu ở một tỷ lệ có thể chấp nhận được nhờ xây dựng một mô

hình quản trị rủi ro hiệu quả, phù hợp với môi trường kinh doanh và năng lực hoạt
động của ngân hàng mình.
Một trong những chức năng cơ bản của hệ thống ngân hàng thương mại có
ảnh hưởng trực tiếp đến sự vận hành và phát triển của toàn bộ nền kinh tế là chức
năng luân chuyển vốn cụ thể chính là hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng
thương mại, đây cũng là một trong những hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu
nhưng cũng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro của các ngân hàng thương mại.Tuy nhiên vì
chức năng của mình cũng như vì mục tiêu lợi nhuận, các ngân hàng không thể loại
bỏ hoạt động tín dụng mà chỉ có thể tìm cách làm cho hoạt động này trở nên an toàn
và hạn chế đến mức tối đa những tổn thất có thể có bằng cách đưa ra các biện pháp
quản trị rủi ro thích hợp. Không nằm ngoài xu thế này Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam nói chung cũng như Ngân hàng TMCP Công thương – chi nhánh
Thành An nói riêng cũng luôn có những biện pháp nhằm hạn chế tối đa rủi ro trong
hoạt động tín dụng và luôn coi đây là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động kinh
doanh của mình.
Xuất phát từ thực tiễn cũng như quá trình nghiên cứu về hoạt động quản trị rủi
ro tín dụng tại Vietinbank – chi nhánh Thành An, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản trị
rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công thương – chi nhánh Thành An ” để hoàn
thành luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu
Quản trị rủi ro tín dụng là một trong những vấn đề hết sức phức tạp nhưng rất
cấp thiết đối với mọi ngân hàng và luôn được các ngân hàng quan tâm . Cũng chính
vì vậy, đây cũng là đề tài được nhiều người quan tâm, nghiên cứu. Tác giả đã tham


2

khảo nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan, các luận văn, luận án có nội
dung tương tự đã được công nhận nhằm tìm ra những giải pháp tiếp cận tối ưu nhất
đẻ hoàn thành luận văn. Có thể kể ra một số công trình tiêu biểu sau:

- Luận án Tiến sỹ kinh tế của tác giả Bùi Diệu Anh (2012). “Quản trị danh mục
cho vay tại các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam”, đại học Ngân hàng thành
phố Hồ Chí Minh.
Luận án đưa ra đề xuất xây dựng mô hình đo lường rủi ro danh mục cho vay tại
các NHTMCP, thông qua mô hình giúp các ngân hàng định lượng chính xác rủi ro trên
danh mục cho vay, trên cơ sở đó tính toán tổn thất để trích lập dự phòng rủi ro, cũng
như duy trì vốn tự có sát đúng với mức độ rủi ro riêng biệt của từng ngân hàng; đề xuất
áp dụng chứng khoán hoá và công cụ phái sinh tín dụng với ý nghĩa hai công cụ này
được sử dụng để điều chỉnh ngoại bảng đối với danh mục cho vay của ngân hàng, qua
đó rủi ro danh mục cho vay của ngân hàng sẽ được giảm thiểu. Tuy đối tượng nghiên
cứu của đề tài là các NHTMCP ngoài nhà nước, song những nội dung mà đề tài đề cập
có khả năng vận dụng đối với các NHTM khác, ngoài đối tượng ngân hàng mà tác giả
nghiên cứu.
- Luận án Tiến sỹ kinh tế của tác giả Dương Ngọc Hảo (2015) “ Giải pháp cơ
bản hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”, đại
học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh
Luận án nghiên cứu dựa trên thực trạng hoạt động tín dụng và QTRRTD tại các
NHTM lớn, điển hình và có tổng quy mô dư nợ chiếm tỷ trọng cao của hệ thống
NHTM Việt Nam nói riêng và theo nhóm quy mô NH nói chung. Luận án đã làm rõ
những cơ sở lý luận về RRTD và QTRRTD của các NHTM Việt Nam. Luận án đã cho
thấy công tác QTRRTD phải được bắt đầu từ khẩu thẩm định KH cho đến khi kết thúc
việc thu hồi nợ. trên cơ sở phân tích thực trạng QTRRTD của các NHTM theo các
bước hoạch định, tổ chức thực hiện, giám sát, tác giả đã đánh giá những kết quả đạt
được tại các NHTM Việt Nam; hầu hết các ngân hàng đã xây dựng chiến lược, chính
sách định hướng cho công tác QTRRTD; mô hình tổ chức theo hướng tập trung cho
QTRR bước đầu được hình thành. Bên cạnh đó tác giả cũng nêu ra những hạn chế
trong QTRRTD tại các NHTM Việt Nam như hiện nay chưa có hệ thống đo lường rủi
ro tín dụng phù hợp với thông lệ quốc tế; việc thực hiện quy trình tín dụng còn nhiều



3

sai sót dẫn đến tỷ lệ nợ xấu ở các NHTM vượt mức cho phép, từ đó tác giả đề xuất các
giải pháp hoàn thiện QTRRTD.
Hạn chế trong nghiên cứu này là được thực hiện trong điều kiện, thời gian, khả
năng nghiên cứu của cá nhân là có hạn, trong khi lĩnh vực QTRRTD rất rộng lớn, phức
tạp và liên quan đến nhiều NH, do đó khó có thể bao quát hết từng khía cạnh chi tiết
trong QTRRTD của từng NH.
- Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Thúy Ngân (2014), “Quản trị rủi ro tín dụng
tại NHTMCP Kỹ thương Việt Nam- chi nhánh Việt Trì”.
Qua việc phân tích thực trạng, tác giả đã phân tích khá chi tiết về các nhân tố
ảnh hưởng đến rủi ro và QTRR tại NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam – chi nhánh Việt
Trì. Qua đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm tang cường QTRRTD tại chi nhánh
như tái cơ cấu bộ máy QTRRTD, xây dựng hệ thống kiểm soát các nguồn rủi ro phù
hợp, giải pháp hạn chế, bù đắp tổn thất RRTD xảy ra…
Điểm hạn chế của đề tài này là các chỉ tiêu phân tích chưa nêu rõ được yếu tố
nào tác động đến RRTD và những kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước về cổ phần hóa
NHTM nhà nước không liên quan đến hạn chế RRTD tại NH mà tác giả nghiên cứu.
-Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Thúy Hà (2015), “Quản trị rủi ro tín dụng
tại NHTMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Phú Thọ”.
Trong đề tài của mình, tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về RRTD
tại NHTM. Tác giả đã nêu được những khái niệm về RRTD, về hạn chế RRTD,
những chỉ tiêu đánh giá hạn chế RRTD của NHTM. Về các giải pháp cơ bản đã đề
cập đến việc xây dựng và áp dụng các công cụ cảnh báo, đo lường RRTD theo
thông lệ quốc tế.
Tuy nhiên hạn chế của đề tài là tác giả đã đi sâu vào quy trình tín dụng và
phân tích RRTD chủ yếu tại khâu khởi tạo hồ sơ, kiểm tra đề xuất xử lý nợ. Tác giả
chưa đánh giá chi tiết các nguyên nhân khác tác động đến RRTD như: đạo đức nghề
nghiệp của CBTD, chất lượng, chuyên môn của CBTD, thông tin khách hàng cung
cấp chưa được kiểm chứng.

-Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Tâm (2015), Quản trị rủi ro tín dụng
tại NHTMCP Công thương – chi nhánh Thăng Long.
Tác giả cho rằng quản lý danh mục tín dụng theo mức độ rủi ro của KH là
cách thức đảm bảo cho NH duy trì chất lượng hoạt động tín dụng. Để làm tốt công


4

việc này, NH cần tập trung xây dựng hệ thống xếp hạng chấm điểm KH và ước tính
tổ thất RRTD. Đồng thời việc xây dựng theo danh mục kế hoạch cũng là phương
pháp giúp NH quản lý được danh mục tín dụng của mình.
Hạn chế của đề tài này là đề tài chưa có tỷ trọng nợ xấu theo ngành và theo
nhóm qua đó cho thấy một số ngành thường xuyên có rủi ro đặc thù ngành để xây
dựng giải pháp hạn chế rủi ro phù hợp.
-Luận văn của tác giả Bùi Thị Lệ Thủy (2015), “Quản trị rủi ro tín dụng tại
NHTMCP Công thương – chi nhánh Đền Hùng”.
Tác giả đã tiếp cận vấn đề về nội dung qua bốn bước cụ thể của QTRRTD là
nhận diện, đo lường, ứng phó và kiểm soát RRTD. Tác giả đã xây dựng được chỉ
tiêu khá rõ để đánh giá việc QTRRTD. Qua phân tích cho thấy QTRRTD trong tầm
kiểm soát mang lại những lợi ích cho ngân hàng và đưa ra giải pháp ứng phó phù
hợp với rủi ro. Tác giả cũng chỉ ra được những mặt hạn chế trong công tác
QTRRTD và biện pháp khắc phục.
Tuy nhiên, các giải pháp mà tác giả đưa ra chưa đề cập đến việc hoàn thiện
công tác đo lường RRTD theo hướng lượng hóa rủi ro một cách cụ thể và hoàn
thiện việc theo dõi cơ cấu và chất lượng tổng thể danh mục đầu tư tín dụng.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu làm sáng tỏ 3 vấn đề sau:
-Nghiên cứu về lý luận và thực tiễn công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các
ngân hàng thương mại.
-Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank – chi

nhánh Thành An: những kết quả đạt được, những hạn chế và tồn tại, nguyên nhân
khách quan và chủ quan…
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín
dụng trong hoạt động tín dụng tại Vietinbank – chi nhánh Thành An.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, nghiên cứu tập trung vào việc giải
đáp các câu hỏi sau :


5

- Quản rị rủi ro tín dụng tại Vietinbank – chi nhánh Thành An đang gặp phải
những vấn đề chủ đạo nào.
- Kiến nghị nào nhằm giải quyết và khắc phục vấn đề quản trị rủi ro tín dụng
tại Vietinbank – chi nhánh Thành An.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản trị rủi ro tín dụng Vietinbank
– chi nhánh Thành An
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu giữa lý luận và thực tế công tác quản trị
rủi ro tín dụng tại Vietinbank – chi nhánh Thành An trong giai đoạn 2015-2017
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích định tính, định lượng để đo lường rủi ro tín dụng đối với
một khoản tín dụng hay với danh mục tín dụng trong hoạt động tín dụng của Ngân
hàng.
Nghiên cứu còn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học
kinh tế, phương pháp quy nạp, đến các phương pháp điều tra và khảo sát điển hình,
tổng hợp và phân tích, phương pháp toán, với sự trợ giúp của kỹ thuật vi tính và
tham khảo các công trình nghiên cứu khác có liên quan để làm nổi bật và sâu sắc
nội dung nghiên cứu của đề tài.
7. Ý nghĩa của nghiên cứu

Nhằm đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản trị tín dụng tại Vietinbank
chi nhánh Thành An. Kết quả nghiên cứu là tài liệu hữu ích cho sinh viên và những
nhà nghiên cứu quan tâm đến lĩnh vực này, hơn thế nữa đây là bài viết có tầm quan
trọng trong lĩnh vực học thuật.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận
văn được chia thành 3 chương:
 CHƯƠNG 1: CỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH THÀNH AN
 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÀNH AN


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chương 1 tác giả trình bày các vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại và quản trị rủi ro tín dụng của Ngân
hàng Thương mại

1.1

Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng


Thương mại
1.1.1 Rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại
1.1.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả các
cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải là quan hệ
dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ
dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín
dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay
mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển
nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi.
Theo Nguyễn Minh Kiều (2011) thì “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển
nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất
định với một khoản chi phí nhất định”
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam thông qua thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử
dụng một khoản tiền hoặc cam kết sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép
sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác”.
Có nhiều cách định nghĩa nhưng tựu trung lại thì tín dụng ngân hàng chứa
đựng ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn.


7

- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí và rủi ro.

1.1.1.2 Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động tín dụng, là hoạt động cơ bản của ngân
hàng và đem lại nguồn thu chủ yếu của ngân hàng hiện nay, có thể gây tổn thất về tài
chính, về kinh tế mà tác động trực tiếp là làm giảm lãi, giảm giá trị thị trường về vốn,
trong trường hợp nghiêm trọng hơn có thể làm hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị
thua lỗ, thậm chí là phá sản ngân hàng. Có nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng được
ghi nhận trong các tài liệu nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước, có thể dẫn
ra như sau:
Theo Joel Bessis đưa ra khái niệm về rủi ro tín dụng trong cuốn Quản trị rủi ro
trong ngân hàng: “Rủi ro tín dụng là rủi ro quan trọng nhất trong ngân hàng. Đó là rủi
ro đối tác sẽ vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Theo các quy định, rủi ro tín dụng chia thành
một vài thành phần rủi ro tín dụng: rủi ro vỡ nợ; rủi ro giảm uy tín; rủi ro nguy cơ, tức
là sự bất trắc về giá trị tương lai của khoản tiền có thể thua lỗ vào thời điểm vỡ nợ
chưa biết; thua lỗ do vỡ nợ thường ít hơn lượng tiền phải trả bởi vì sự hồi phục nhờ
đảm bảo hay thế chấp của bên thứ ba; rủi ro đối tác là hình thức rủi ro tín dụng cụ thể
xuất phát từ phái sinh, có thể chuyển đổi từ đối tác này sang đối tác khác”
Theo A.Saunder và H.Langge thì: “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi
ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng luồng thu nhập dự tính
mang lại từ khoản cho vay của ngan hàng không thể thực hiện đầy đủ về cả số lượng và
thời gian”
Theo định nghĩa của Ủy ban Basel thuộc Ngân hàng Thanh toán Quốc tế: “Rủi
ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được
các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thỏa thuận”.
Quan điểm của Timmothy W.Koch: “Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của
thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc vốn vay không được thanh toán hay
thanh toán trễ hạn”
Theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm
2013 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi
ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng. chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, rủi ro tín dụng được định nghĩa như sau:



8

“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không
thực hiện được hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Như vậy, đứng trên nhiều góc độ khác nhau để nhìn nhận thì rủi ro tín dụng có
thể được diễn đạt dưới các hình thức khác nhau, song các khái niệm, các quan điểm
đều tựu chung về bản chất của rủi ro tín dụng đó là: Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra
tổn thất, thiệt hại về kinh tế mà tổ chức tín dụng phải gánh chịu do khách hàng vay vốn
không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ gốc và lãi hoặc hoàn trả không đúng hạn.
Hình 1.1 : Tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra đối với Ngân hàng

1.1.2 Các loại hình rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro khác nhau tùy thuộc vào mục đích yêu cầu
nghiên cứu theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro thành các loại khác nhau.
Rủi ro tồn tại trong hoạt động kinh doanh dưới các hình thức khác nhau. Sau đây là
một số cách phân loại phổ biến:

-

Căn cứ vào nguồn gốc của rủi ro tín dụng có thể chia rủi ro tín dụng làm 2

nhóm: rủi ro đạo đức và rủi ro do sự lựa chọn đối nghịch;
+ Rủi ro đạo đức: là rủi ro do thông tin không cân xứng tạo ra sau khi cuộc giao
dịch diễn ra. Vì lợi ích cá nhân mà bên cho vay đã bỏ qua các thông tin không tin cậy
về năng lực trả nợ của bên đi vay hoặc bên đi vay đã cố tình không tuân thủ các quy


9


định trong thỏa thuận vay, không cung cấp các thông tin có thể ảnh hưởng đến năng
lực trả nợ trong quá trình sử dụng vốn vay.
+ Rủi ro do sự lựa chọn đối nghịch: là rủi ro do thông tin không cân xứng tạo ra
trước khi cuộc giao dịch diễn ra. Bên cho vay tin tưởng vào năng lực của người vay mà
cho vay trong khi người đi vay với mục đích để vay được vốn đã cung cấp thông tin
không trung thực cho bên cho vay.

-

Căn cứ vào mức độ tổn thất, có thể chia rủi ro tín dụng ra làm 2 loại là rủi

ro mất vốn và rủi ro đọng vốn;
+ Rủi ro mất vốn: Rủi ro mất vốn là rủi ro khi người vay không có khả năng trả
được nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc hoặc lãi vay, ngân hàng chỉ trông chờ vào
giá trị thanh lý tài sản của doanh nghiệp. Rủi ro mất vốn sẽ làm (i) tăng chi phí do nợ
khó đòi tăng, chi phí quản trị, chi phí giám sát (ii) giảm lợi nhuận do các khoản dự
phòng gia tăng cho những khoản vốn mất đi
+ Rủi ro đọng vốn: Rủi ro đọng vốn là rủi ro xảy ra trong trường hợp đến hạn
mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi vốn vay, dẫn đến các khoản vốn bị đông cứng và ảnh
hưởng đến ngân hàng trên hai phương diện: (i) ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn
của ngân hàng, (ii) gặp khó khăn cho việc thanh toán cho khách hàng.

-

Căn cứ theo đối tượng sử dụng, có thể chia làm ba nhóm:

+ Rủi ro khách hàng cá thể: rủi ro tín dụng xảy ra đối với đối tượng khách
hàng là cá nhân.
+ Rủi ro công ty, tổ chức kinh tế, định chế tài chính: rủi ro tín dụng xảy ra

đối với khách hàng là công ty, tổ chức kinh tế, định chế tài chính.
+ Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý: rủi ro tín dụng xảy ra đối với từng quốc
gia đối với hoạt động vay nợ, viện trợ.

-

Căn cứ phạm vi của rủi ro tín dụng, có thể phân rủi ro tín dụng thành rủi ro

cá biệt và rủi ro hệ thống. Trong thực tiễn hoạt động tín dụng, cách phân loại rủi ro tín
dụng theo phạm vi rủi ro sẽ giúp cho ngân hàng đưa ra các giải pháp quản trị rủi ro
phù hợp và hữu hiệu nhất.
+ Rủi ro tín dụng cá biệt: là rủi ro tín dụng xảy ra đối với một khoản vay của
một khách hàng cụ thể, thuộc một nhóm ngành cụ thể. Rủi ro tín dụng cá biệt xảy ra do
một số nguyên nhân: (i) Đặc điểm ngành và loại hình kinh tế của khách hàng; (ii)


10

Tình hình tài chính của khách hàng, (iii) Khả năng quản trị của khách hàng, (iv)
Đạo đức khách hàng, (v) Các nguyên nhân khác... Tóm lại, việc nghiên cứu rủi ro cá
biệt sẽ giúp ngân hàng đa dạng hóa hoạt động tín dụng để giảm thiểu rủi ro, đem lại
hiệu quả cho ngân hàng.
+ Rủi ro tín dụng hệ thống: là rủi ro tín dụng xảy ra không chỉ đối với một
ngân hàng mà mang tính chất hệ thống, lan truyền đến cả khu vực ngân hàng. Nguyên
nhân của rủi ro hệ thống bao gồm: sự thay đổi chính sách thể hiện ở chính sách tài
chính tiền tệ, chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu; các yếu tố vĩ mô của nền
kinh tế ảnh hưởng đến rủi ro hệ thống bao gồm: tỉ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, GDP,
chỉ số chứng khoán, chỉ số giá tiêu dùng; luật pháp và môi trường đầu tư và các yếu tố
bất khả kháng. Để hạn chế rủi ro này, thay vì đa dạng hóa hoạt động tín dụng, ngân
hàng cần phải thực hiện tốt công tác dự báo tình hình kinh tế vĩ mô, các tác động của

lạm phát, thất nghiệp, các chính sách sắp đến của Chính phủ và chủ động đưa ra các
giải pháp quản trị rủi ro phù hợp.
- Căn cứ vào giai đoạn phát sinh rủi ro, chia làm ba nhóm:Rủi ro trước khi cho
vay, rủi ro trong khi cho vay và rủi ro sau khi cho vay.
+ Rủi ro trước khi cho vay: Rủi ro xảy ra khi ngân hàng phân tích đánh giá sai
về khách hàng dẫn đến cho vay các khách hàng không đủ điều kiện đảm bảo khả năng
trả nợ trong tương lai.
+ Rủi ro trong khi cho vay: Rủi ro này xảy ra trong quy trình cấp tín dụng. Các
nguyên nhân dẫn đến rủi ro này bao gồm: (i) việc giải ngân không đúng tiến độ; (ii)
không cập nhật thông tin khách hàng thường xuyên và (iii) không dự báo được rủi ro
tiềm năng. Khách hàng cố tình không trả nợ vay hoặc cung cấp thông tin không trung
thực về khả năng trả nợ.
+ Rủi ro sau khi cho vay: Rủi ro này xảy ra khi mà cán bộ tín dụng không nắm
được tình hình sử dụng vốn vay, khả năng tài chính tương lai của khách hàng.
- Căn cứ vào quy mô ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động của ngân
hàng, rủi ro tín dụng được chia thành rủi ro khoản vay và rủi ro danh mục.
+ Rủi ro khoản vay: Là rủi ro được đánh giá đối với mỗi khoản vay, mức độ rủi
ro khoản vay được đánh giá đơn lẻ và mức độ ảnh hưởng thường được giới hạn do quy
mô khoản vay.


11

+ Rủi ro danh mục: Là rủi ro được đánh giá đối với một danh mục các khoản
vay có tính chất tương đồng (đối tượng khách hàng, đối tượng cho vay hay tính chất
khoản vay…).Việc đánh giá rủi ro danh mục có vai trò quan trọng vì mức độ ảnh
hưởng lan tỏa và quy mô tín dụng lớn.

1.1.3 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có nhiều nguyên nhân cả về khách quan cũng như chủ quan.

Nguyên nhân khách quan đó chính là môi trường chính trị, pháp lý, môi trường kinh
doanh hay từ chính khách hàng vay vốn. Nguyên nhân chủ quan đó là các nguyên nhân
đến từ nội bộ ngân hàng như chính sách tín dụng thiếu minh bạch và hoàn thiện, trình
độ năng lực cán bộ quản lý...

1.1.3.1 Nguyên nhân khách quan
Chính sách kinh tế của Nhà nước (như chính sách về tỷ giá, về lãi suất…)
phải thay đổi cho phù hợp với những biến động về kinh tế, chính trị trên thế giới vì
nếu nền kinh tế có biến động mà Nhà nước không có những chính sách điều hành
đúng đắn và kịp thời nhằm can thiệp vào nền kinh tế thì tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn, dẫn đến khả năng trả nợ lãi và gốc
cho Ngân hàng bị hạn chế và nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng là cao.
Mặc dù luật các TCTD và các văn bản hướng dẫn thi hành có quy định việc
TCTD có quyền xử lý TSBĐ của khách hàng khi khách hàng không trả nợ vay
nhưng vẫn còn nhiều vướng mắc trong quá trình thực hiện. Thực tiễn cho thấy
TCTD không có chức năng trực tiếp cưỡng chế kê biên tài sản bảo đảm mà phải
thông qua Tòa án xử lý, thời gian chờ Tòa án thụ lý hồ sơ là cả một quá trình và
việc tiến hành phát mại, xử lý TSBĐ vẫn còn nhiều vấn đề gây ra sự chậm trễ trong
việc thu hồi nợ vay. Đối với hầu hết các Ngân hàng khi có rủi ro tín dụng xảy ra sẽ
tiến hành thu hồi nợ bằng nhiều biện pháp và TSBĐ là nguồn thu nợ hữu hiệu nhất
đối với các TCTD.
Những khủng hoảng về kinh tế thế giới, kinh tế trong nước, biến động của thị
trường, tác động xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
nguyên nhân dẫn đến tình trạng doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán
nợ vay cho Ngân hàng và rủi ro tín dụng xảy ra.


12

Bên cạnh đó thiên tai, những thay đổi bất thường về thời tiết, tác động xấu

đến điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng là nguyên nhân gây ra rủi
ro tín dụng cho Ngân hàng. Bởi vì, khi doanh nghiệp bị khó khăn do ảnh hưởng của
thiên tai, thời tiết…dẫn đến khả năng trả nợ của KH bị hạn chế và nguy cơ mất vốn
của Ngân hàng là tương đối cao.

1.1.3.2 Nguyên nhân chủ quan
Từ phía khách hàng vay vốn:
+ Khách hàng gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh do trình độ và khả năng
quản lý còn yếu kém. Việc xây dựng và triển khai các phương án, dự án đầu tư sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp chưa khoa học, việc dự toán chi phí và xác định
mức sản lượng không phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của thị trường.
+ Khách hàng vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích: Ngân hàng cấp tín
dụng cho khách hàn trên cơ sở phương án sử dụng vốn vay có hiệu quả. Tuy nhiên,
trên thực tế khi nhận được tiền vay, một số khách hàng không sử dụng đúng mục
đích như phương án đã lập ban đầu, mà đem số tiền đó đầu tư vào các mục đích
khác nhằm đạt được lợi nhuận cao hơn.
+ Thiếu minh bạch và chính xác trong việc cung cấp các báo cáo tài chính:
Phần lớn các doanh nghiệp đều có hai đến ba báo cáo với số liệu khác nhau về tình
hình tài chính và kết quả kinh doanh, một báo cáo để theo dõi tình hình hoạt động
thực tế của doanh nghiệp, một báo cáo để nộp cho cơ quan thuế và báo cáo còn lại
là để giải trình cho Ngân hàng khi có nhu cầu vay vốn. Hầu hết các số liệu trong
báo cáo cung cấp cho Ngân hàng không còn tính trung thực, họ đưa ra những thông
tin sai lệch nhằm đảm bảo các điều kiện để được Ngân hàng cấp tín dụng. Vì vậy,
khi nhân viên Ngân hàng phân tích tình hình tài chính và kết quả kinh doanh dựa
trên số liệu do các doanh nghiệp này cung cấp thì sẽ không chính xác.
Từ phía Ngân hàng:
+ Chính sách tín dụng của Ngân hàng không phù hợp với tình hình thực tế:
Chính sách tín dụng của Ngân hàng không hợp lý, Ngân hàng không thực hiện việc
phân tán rủi ro mà tập trung cho vay đối với một số nhóm KH, một số ngành nghề nhất
định. Việc cho vay quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó



13

dẫn đến rủi ro rất cao cho Ngân hàng khi nhóm KH đó gặp khó khăn hoặc ngành nghề
kinh tế mà doanh nghiệp đó đang hoạt động không còn hấp dẫn với thị trường.
+ Trình độ, năng lực chuyên môn của một số CBTD còn hạn chế đã làm ảnh
hưởng đến việc đánh giá đúng tình hình hoạt động của KH. Từ đó, không phân tích
được các báo cáo tài chính với kết quả chuẩn xác, không phát hiện ra được những
số liệu không phù hợp với tình hình thực tiễn của doanh nghiệp, không am hiểu về
thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ dẫn đến cấp tín
dụng và đầu tư không hợp lý.
+ Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ Ngân hàng chưa được chú trọng:
Bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ Ngân hàng có nhiệm vụ thường xuyên theo
dõi, kiểm tra và giám sát các khoản vay nhằm kịp thời phát hiện ra những sai sót
và những vấn đề bất hợp lý có thể sẽ dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng để có những
giải pháp xử lý kịp thời, hạn chế rủi ro xảy ra. Tuy nhiên, trên thực tế công việc
kiểm tra, kiểm soát nội bộ của các Ngân hàng hầu như chỉ tồn tại dưới dạng hình
thức, chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy, bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ
cần phải được xem như một công cụ hữu hiệu trong vấn đề phát hiện, phòng
ngừa rủi ro tín dụng.
+ Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay: Các Ngân hàng thường có thói
quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà không chú
trọng trong quá trình kiểm tra, giám sát vốn sau khi cho vay. Khi Ngân hàng cho
vay thì khoản cho vay cần phải được theo dõi và giám sát việc sử dụng vốn vay
nhằm đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích với phương án vay ban đầu.
Tuy nhiên, trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này. Điều
này một phần là do yếu tố tâm lý sợ gây phiền hà cho khách hàng, một phần do hệ
thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không
cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.

+ Đạo đức nghề nghiệp của một số nhân viên Ngân hàng: Lĩnh vực tín dụng
Ngân hàng là một lĩnh vực rất nhạy cảm, nhân viên Ngân hàng rất dễ bị cám dỗ bởi
những cái lợi trước mắt mà người vay đem đến và sẽ cực kỳ nguy hiểm khi cán bộ
Ngân hàng bị tha hóa, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, bất chấp pháp luật, cố tình
không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành đúng quy trình cho vay,


14

không thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp ý cần thiết, không đảm bảo các nguyên tắc
cần thiết của TSBĐ… Thực tế, đã có nhiều trường hợp xảy ra do nhân viên Ngân
hàng tiếp tay với khách hàng làm giả hồ sơ vay, định giá TSBĐ lên quá cao so với
giá trị trên thị trường để rút tiền Ngân hàng nhằm mục đích trục lợi cá nhân.
+ Rủi ro từ việc nhận tài sản bảo đảm không đúng quy định: Rủi ro có thể
xảy ra rất lớn khi Ngân hàng nhận TSBĐ mà không thực hiện đầy đủ các thủ tục
pháp lý cần thiết theo quy định (như công chứng tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm
tài sản, mua bảo hiểm vật chất cho các TSBĐ…); Ngân hàng không tuân thủ quy
định hiện hành về định giá TSBĐ nên đã định giá TSBĐ quá cao so với giá trị thực
tế. Điều này sẽ đem lại rủi ro cao khi xử lý TSBĐ để thu hồi nợ.

1.1.4 Tác động của rủi ro tín dụng
1.1.4.1 Tác động của rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng
Tăng chi phí, giảm lợi nhuận trong hoạt động ngân hàng: Trong hoạt động
ngân hàng, chi phí là một yếu tố quan trọng để thực hiện các nghiệp vụ. Thông
thường chi phí cho các hoạt động ngân hàng bao gồm: Chi phí trả lãi cho khách
hàng gửi tiền, chi phí mua sắm phương tiện, thiết bị phục vụ hoạt động của ngân
hàng, điện, điện thoại, chi phí quản lý.

Khi rủi ro tín dụng xảy ra, để bù đắp được


những khoản tín dụng gặp rủi ro đòi hỏi ngân hàng phải tăng lãi suất cho vay, làm
giảm lợi nhuận trong kinh doanh của ngân hàng. Khi rủi ro tín dụng xảy ra ngân
hàng không thu được số vốn như dự kiến do vậy không quay vòng được vốn, mất cơ
hội đầu tư các dự án khả thi, làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Giảm khả năng thanh toán của ngân hàng: Ngân hàng thường lập kế hoạch
cân đối dòng tiền ra (trả lãi và gốc tiền gửi, cho vay, đầu tư mới…) và dòng tiền vào
(tiền nhận gửi, tiền thu nợ gốc và lãi cho vay…) tại các thời điểm trong tương lai. Khi
các hợp đồng vay không được thanh toán đầy đủ và đúng hạn sẽ dẫn đến sự không cân
đối giữa hai dòng tiền. Một thực tế diễn ra, các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách
hàng vẫn phải thanh toán đúng kỳ hạn trong khi các khoản tiền vay của khách hàng lại
không được hoàn trả đúng hạn. Nếu ngân hàng không đi vay hoặc bán các tài sản của
mình thì khả năng chi trả của ngân hàng sẽ bị suy yếu, dẫn đến rủi ro thanh toán.
Suy giảm uy tín của ngân hàng: Tình trạng mất khả năng chi trả tái diễn nhiều
lần, hay những thông tin về rủi ro tín dụng của ngân hàng bị tiết lộ ra công chúng, uy


15

tín của ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ bị giảm sút, đây là cơ hội tốt cho các đối
thủ cạnh tranh giành giật lấy thị trường và khách hàng.
Nguy cơ phá sản ngân hàng: Nếu nhiều khách hàng vay vốn ngân hàng gặp
khó khăn trong việc hoàn trả, nhất là những khoản vay lớn thì có thể dẫn đến khủng
hoảng trong hoạt động của chính ngân hàng. Khi ngân hàng không chuẩn bị trước các
phương án dự phòng, không đủ khả năng đáp ứng được nhu cầu rút vốn quá lớn, sẽ
nhanh chóng mất khả năng thanh toán, dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng.

1.1.4.2 Tác động của rủi ro tín dụng đối với khách hàng
Đối với bản thân chủ thể khách hàng vay vốn không có khả năng hoàn trả vốn
(lãi) cho ngân hàng thì họ gần như không có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng
và thậm chí là cả những nguồn khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín.

Cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng của các chủ thể đi vay khác cũng bị hạn chế
hơn khi rủi ro tín dụng buộc các NHTM hoặc thắt cho vay hay thậm chí phải thu
hẹp quy mô hoạt động.

1.1.4.3 Tác động của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế và đời sống
xã hội
Hệ thống ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút
và cung cấp tiền cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế. Do đó,
rủi ro tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế.
Ở mức độ thấp, rủi ro tín dụng khiến cơ hội tiếp cận vốn mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các khách hàng bị hạn chế, ảnh hưởng xấu
đến khả năng tăng trưởng của nền kinh tế.
Ở mức độ cao hơn, khi có một ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn dẫn
đến phá sản, thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra trong toàn bộ hệ thống ngân
hàng, gây nên khủng hoảng đối với toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực đến đời
sống xã hội và sự phát triển của đất nước.


16

1.2 Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại
1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1.1 Khái niệm quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và
có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những mất
mát, tổn thất.
Kiểm soát rủi ro tín dụng ở mức có thể chấp nhận là việc NHTM tăng cường
các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh
doanh tín dụng, nhằm tăng doanh thu tín dụng, giảm thấp chi phí bù đắp rủi ro nhằm
đạt hiệu quả trong kinh doanh tín dụng cả trong ngắn hạn và dài hạn. Mặt khác nền

kinh tế thị trường nếu không chấp nhận rủi ro thì không thể tạo ra các cơ hội đầu tư
và kinh doanh mới. Do đó QTRR là một nhu cầu tất yếu đặt ra trong quá trình tồn
tại và phát triển của NHTM.

1.2.1.2 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản t rị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chính sách và
biện pháp quản lý tín dụng nhằm đạt mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền
vững.Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình Ngân hàng tác động đến hoạt
động tín dụng thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo, đưa
ra các biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa việc không thu được đầy đủ cả gốc
và lãi của khoản vay hoặc thu gốc và lãi đúng hạn.
Tóm lại, có thể đề cập khái niệm quản trị rủi ro tín dụng ở các góc độ
khác nhau, nhưng bản chất là giống nhau và đứng trên góc độ của quản trị học, có
thể diễn giải khái niệm: Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình các ngân hàng tiến
hành hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt
động cấp tín dụng, nhằm tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể
chấp nhận

1.2.1.3 Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
Thương mại
Mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng ngày càng gia tăng:
Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng không chỉ xuất phát từ tính chất phức
tạp và nguy cơ rất lớn của rủi ro tín dụng mà còn do xu hướng kinh doanh của ngân


×