Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Thực trạng phụ nữ bị bạo lực gia đình ở huyện vụ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.66 KB, 117 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Vai trò của nhân viên
Công tác xã hội đối với phụ nữ bị bạo lực gia đình” (Nghiên cứu tại huyện
Vụ Bản, tỉnh Nam Định)”, tôi xin đựợc gửi lời cảm ơn sâu sắc đến những
người đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề
tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS Phạm Văn Quyết, thầy đã chỉ
dạy tận tình, tận tâm theo dõi, chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
học tập cũng như khi thực hiện luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội để bảo vệ
trước hội đồng. Cảm ơn thầy đã cho phép tôi tham khảo những công trình
nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề bạo lực gia đình, giúp tôi thực hiện ý tưởng
nghiên cứu của mình trong luận văn Thạc sĩ.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Xã hội học, Phòng
đào tạo sau đại học - Trường đại học Khoa học xã hội và Nhân văn - Đại học
quốc gia Hà Nội, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành chương trình
học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn các lãnh đạo, cán bộ chính quyền, người
dân...tại huyện Vụ Bản đã tạo điều kiện cho tôi khi thâm nhập thực tế, phỏng
vấn sâu, phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghệp tôi
đã cổ vũ, động viên, khích lệ, ủng hộ, giúp tôi hoàn thành luận văn Thạc sĩ.
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Học viên thực hiện luận văn

Đỗ Thị Vân


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu thật sự của cá
nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS
Phạm Văn Quyết.


Các số liệu, kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn
này trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình
nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2014
Học viên thực hiện luận văn

Đỗ Thị Vân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 6
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................ 7
3. Ý nghĩa của nghiên cứu .........................................................................16
3.1. Ý nghĩa lý luận .................................................................................. 16
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................... 16
4. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu .................................17
4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 17
4.2. Khách thể nghiên cứu ........................................................................ 17
5. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................17
6. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................17
6.1. Mục đích nghiên cứu ......................................................................... 17
6.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 17
7. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................18
8. Giả thuyết nghiên cứu ...........................................................................18
9. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................18
9.1. Phương pháp phân tích tài liệu .......................................................... 18
9.2. Phương pháp phỏng vấn sâu ............................................................. 19
9.3. Phương pháp quan sát ....................................................................... 19

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU ...... 20
1.1. Các khái niệm công cụ ........................................................................20
1.1.1. Gia đình .......................................................................................... 20
1.1.2. Bạo lực và bạo lực gia đình ............................................................ 20
1.1.3. Vai trò nhân viên công tác xã hội................................................... 22
1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ..............................................23
1


1.2.1. Lý thuyết nhu cầu của A.Maslow

24

1.2.2. Lý thuyết Hệ thống

25

1.2.3. Lý thuyết sinh thái học

26

1.2.4. Lý thuyết vai trò, vị thế xã hội 28
1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

29

1.3.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên - lịch sử của địa bàn nghiên cứu 29
1.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu 31
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ CỦA
BẠO LỰC GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI PHỤ NỮ TẠI HUYỆN VỤ BẢN,

TỈNH NAM ĐỊNH

33

2.1. Thực trạng bạo lực gia đình đối với phụ nữ tại huyện Vụ Bản 33
2.2. Nguyên nhân của phụ nữ bị bạo lực gia đình tại huyện Vụ Bản

40

2.2.1. Nhóm nguyên nhân từ phía xã hội

40

2.2.2. Nhóm nguyên nhân từ phía gia đình

43

2.2.3. Nhóm nguyên nhân từ cá nhân 45
2.3. Hậu quả của bạo lực gia đình đối với ngƣời phụ nữ tại huyện
Vụ Bản

46

2.3.1. Hậu quả đối với nạn nhân46
2.3.2. Hậu quả đối với gia đình 47
2.3.3. Hậu quả đối với cộng đồng và xã hội 48
Chƣơng 3. NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI BÁN CHUYÊN
NGHIỆP TRONG VIỆC TRỢ GIÚP PHỤ NỮ BỊ BẠO LỰC GIA
ĐÌNH TẠI HUYỆN VỤ BẢN, TỈNH NAM ĐỊNH


49

3.1. Vai trò tham vấn, tƣ vấn 49
3.2. Vai trò truyền thông giáo dục việc phòng, chống bạo lực gia đình
3.3. Vai trò hoà giải

2

53
57


3.4. Vai trò trợ giúp pháp lý.............................................................................................. 67
3.5. Vai trò biện hộ................................................................................................................... 70
3.6. Ngƣời kết nối nguồn lực............................................................................................ 73
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 78
KHUYẾN NGHỊ........................................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................... 83
PHỤ LỤC.......................................................................................................................................... 87

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTXH

Công tác xã hội

HLHPN


Hội liên hiệp phụ nữ

LĐ TB&XH

Lao động Thương binh & Xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân

BLGĐ

Bạo lực gia đình

CLB

Câu lạc bộ

4


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ

Sơ đồ 3.1: Mô hình các nguồn lực hỗ trợ thân chủ bị bạo lực gia đình tại
huyện Vụ Bản

5

75



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi đầu tiên nuôi dưỡng tâm hồn và
nhân cách của mỗi người, là nơi con người tìm thấy sự bình yên và an toàn
khi ở đó. Tuy nhiên trong thực tế đối với không ít người thì gia đình lại là “địa
ngục”, là nỗi đau bởi các cuộc bạo lực đang diễn ra. Bạo lực trong gia đình
không những làm tổn hại đến sức khoẻ, thể xác cho nạn nhân mà còn làm tổn
thương về mặt tinh thần, ảnh hưởng đến cuộc sống của tất cả những người
xung quanh và gây ra nhiều hậu quả cho xã hội.
Bạo lực gia đình là một hiện tượng phổ biến mang tính toàn cầu, vượt
qua ranh giới về khu vực, văn hoá, thu nhập, mức sống, tuổi tác, địa vị xã
hội… nó diễn ra ở cả các nước phát triển lẫn các nước đang phát triển. Bạo
lực gia đình xảy ra dưới rất nhiều các hình thức khác nhau: Bạo lực thể chất
(các hành vi đánh đập, chửi mắng…), bạo lực tinh thần (tấn công bằng lời nói,
đập phá tài sản, kiểm soát kinh tế, cô lập nạn nhân, kiểm soát quyền sinh sản,
ngoại tình, ...), bạo lực tình dục (cưỡng đoạt tình dục). Dù có tồn tại dưới hình
thức nào thì bạo lực gia đình đều để lại những hậu quả hết sức nặng nề, đã,
đang và sẽ là nỗi đau, nỗi lo ngại của không ít gia đình, của mỗi quốc gia, của
cộng đồng quốc tế. Hiện nay bạo lực gia đình ngày càng gia tăng với mức độ
phức tạp, dưới nhiều hình thức khác nhau, với nhiều đối tượng trong đó điển
hình phải kể đến tình trạng bạo lực đối với phụ nữ. Bạo lực gia đình đã kéo
theo nhiều hệ lụy, ảnh hưởng rất lớn đến đời sống đạo đức, đây cũng là một
thực tế đáng lo ngại cần có sự quan tâm sâu sắc của toàn xã hội, đặc biệt là
những người trợ giúp như nhân viên công tác xã hội.
Trên địa bàn huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định, vấn đề bạo lực gia đình
đang là hiện tượng xảy ra nhiều, nhất là bạo lực đối với phụ nữ. Sự gia tăng
về số vụ và mức độ nghiêm trọng của bạo lực gia đình là điều đáng lo ngại
cho chính quyền địa phương.

6


Mặc dù trong những năm gần đây đời sống kinh tế - xã hội của nhân dân
trong huyện ngày càng được nâng cao, đã có một số hoạt động phối hợp giữa các
tổ chức chính quyền, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức quần chúng để nâng
cao nhận thức của người dân về bạo lực, tác hại của nó cũng như tăng cường
những hoạt động giúp đỡ phụ nữ bị bạo lực với cố gắng nhằm giảm bớt và loại trừ
bạo lực gia đình. Tuy nhiên phải nhận thấy rằng vấn đề phụ nữ bị bạo lực vẫn
đang xảy ra, trước thực trạng đó đòi hỏi cần có sự trợ giúp tích cực hơn nữa từ
phía cộng đồng xã hội và không thể không kể đến vai trò của nhân viên công tác
xã hội trong việc trợ giúp, tham vấn tư vấn, hòa giải, truyền thông, biện hộ, trợ lý
pháp lý và là cầu nối giữa người phụ nữ với các nguồn lực hỗ trợ của xã hội. Với
mong muốn được góp một phần công
sức nhỏ bé của mình vào việc trợ giúp nạn nhân, giảm hậu quả bạo lực, phòng, chống
bạo lực gia đình, tôi đã lựa chọn đề tài “Vai trò của nhân viên Công tác xã hội đối với
phụ nữ bị bạo lực gia đình” (Nghiên cứu tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định) để thực
hiện luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Bạo lực gia đình với phụ nữ đang tồn tại ở rất nhiều nước, là một sự vi
phạm không thể chấp nhận đến thân thể và nhân phẩm của con người, bạo lực gia
đình đã và đang tác động đến một bộ phận không nhỏ phụ nữ trên toàn thế giới và
là một trở ngại lớn cho bình đẳng giới.
Bạo lực gia đình với phụ nữ đang xảy ra ở khắp nơi trên thế giới với nhiều
dạng thức tinh vi không phân biệt dân tộc, màu da, tầng lớp, lứa tuổi, trình độ văn
hóa, địa vị xã hội. Ngay ở những nước được coi là phát triển và văn minh ở châu
Âu, châu Mỹ vẫn có không ít người phải chịu đựng vấn nạn này. Nạn bạo lực gia
đình thực sự là một vấn đề có tính toàn cầu và đòi hỏi một cách tiếp cận đa ngành
để giải quyết triệt để.
Trong các điều tra dân số từ 48 nước trên thế giới, 10 - 69% phụ nữ cho biết

họ đã trải qua một số bạo lực thân thể bởi một người bạn tình của họ trong đời.
Trong bốn phụ nữ thì có một phụ nữ bị bạo lực tình dục bởi bạn tình của họ trong
đời (Heise. L.,Ellberg, M.& Gottemoeller, M. (1999) Chấm dứt bạo lực đối với
phụ nữ).


Theo các nghiên cứu diện rộng, khoảng 10-15% phụ nữ trên thế
giới bị chồng gây ra bạo lực thể xác trong suốt cuộc đời họ (Tờ Sự
thật của Tổ chức Y tế Thế giới, Số 239, tháng 6, 2000).
Bạo lực gia đình đối với phụ nữ là nguyên nhân thứ 10 trong
các nguyên nhân hàng đầu gây ra cái chết cho phụ nữ từ độ tuổi 15
đến 44 trong năm 1998 (WHO).
Ở Việt Nam, theo các số liệu thống kê của một số ban ngành
liên quan và kết quả của các nghiên cứu điểm cũng cho phép phác họa
bức tranh chung
của vấn đề bạo lực gia đình. Nhìn mặt bằng chung của cả nước, đang
có những con số báo động: Theo khảo sát tại 8 tỉnh ở 8 vùng trên cả
nước, do Uỷ ban Các vấn đề xã hội phối hợp với một số viện nghiên
cứu tiến hành trong 6 tháng đầu năm 2006, cho thấy: Hàng năm 2,3%
gia đình có hành vi bạo lực về thể chất (đánh đập), 25% gia đình có
hành vi bạo lực tinh thần, 30% cặp vợ chồng có hiện tượng ép buộc
quan hệ tình dục.
Cho đến năm 2010 đã có nghiên cứu trên phạm vi quốc gia về
tình trạng bạo lực gia đình đối với phụ nữ đã làm bức tranh toàn cảnh
về vấn đề này. Nhu cầu cần có thêm những bằng chứng mạnh mẽ là
rất thiết thực để giúp đưa ra các đề xuất về chính sách và là cơ sở dữ
liệu ban đầu để đo lường hiệu quả việc thực thi Luật phòng, chống bạo
lực gia đình, các chiến lược và các chương trình có liên quan trong
tương lai.
Kết quả nghiên cứu Quốc gia về bạo lực gia đình đối với phụ

nữ tại Việt Nam” năm 2010 cho thấy: “Khi kết hợp ba loại bạo lực
chính: thể xác, tình dục và tinh thần do chồng gây ra đã có hơn nửa
phụ nữ (58%) trả lời từng bị ít nhất một trong ba loại bạo lực này
trong cuộc đời. Có sự liên hệ chặt chẽ

8


giữa ba loại bạo lực và đánh giá sự đan xen giữa các loại bạo lực đã chỉ ra
rằng luôn có một phụ nữ vừa bị bạo lực tình dục hoặc thể xác vừa bị lạm dụng
tinh thần” [28, tr30].
Từ những năm 90 của thế kỷ 20, các nghiên cứu chuyên sâu về bạo lực
gia đình ở Việt Nam đã bắt đầu đựơc quan tâm và triển khai thực hiện. Lê Thị
Quý, Vũ Mạnh Lợi, Nguyễn Hữu Minh, Hoàng Bá Thịnh, Trần Thị Vân Anh,
Vũ Tuấn Huy, Lê Ngọc Văn… là những nhà khoa học có rất nhiều công trình,
bài viết nghiên cứu về vấn đề này.
Tình trạng bạo lực đã và đang được nhắc đến trên tất cả các phương diện
thông tin đại chúng, chúng ta thấy nhiều phụ nữ cảm thấy bị đe doạ ngay trong
chính gia đình mình. Thực tế đã cho thấy gia đình được coi là tổ ấm hạnh phúc
của mỗi con người, nhưng lại có thể biến thành địa ngục trần gian đối với một số phụ
nữ, nơi mà họ bị tước đoạt quyền tự do, tự chủ của chính mình.

Tuyên ngôn thế giới về quyền con người đã khẳng định mọi nguời sinh
ra đều có quyền bình đẳng về phẩm giá và các quyền, cả nam và nữ đều bình
đẳng với nhau. Bất kỳ một hành vi bạo lực nào đối với phụ nữ đều vi phạm
nhân quyền. Nhưng trên thực tế, bạo lực đối với phụ nữ dưới nhiều hình thức
đã và đang xảy ra ở mọi cộng đồng, mọi quốc gia trên thế giới bất kể sự khác
biệt về giai cấp, chủng tộc, tôn giáo. Bạo lực đối với phụ nữ không chỉ là vấn
đề một quốc gia hay khu vực mà nó là một vấn đề mang tính chất toàn cầu.
Sự bất bình đẳng giữa nam và nữ đã có từ lâu trong lịch sử văn hoá của

nhiều quốc gia theo chế độ phụ hệ, trong đó có Việt Nam, đã tạo nên thái độ
và niềm tin chắc chắn của xã hội về vị trí, vai trò và trách nhiệm của người
phụ nữ trong gia đình và trong sự phát triển đất nước. Ngay sau khi cách
mạng tháng Tám thành công, Đảng và Nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm đến
vấn đề giải phóng phụ nữ, xoá bỏ những tàn tích phong kiến như cưỡng ép
hôn nhân, trọng nam khinh nữ, đánh đập vợ, những vấn đề đó đã được đề cập

9


đến trong Điều 9 Hiến pháp Việt Nam năm 1946 “ Đàn bà ngang quyền đàn
ông về mọi phương diện” hoặc được quy định trong Điều 3 Luật Hôn nhân và
gia đình năm 1959 như “Cấm đánh đập, ngược đãi vợ”. Tuy nhiên nạn bạo lực
gia đình đối với phụ nữ vẫn tiếp tục tồn tại dai dẳng trong xã hội Việt Nam.
Đây là một vấn đề đáng lo ngại đã và đang được quan tâm nghiên cứu, giải
quyết, trong những năm gần đây, đã có nhiều khoá tập huấn, không ít cuộc hội
thảo và những công trình nghiên cứu công phu về chủ đề “Bạo lực giới”, “Bạo
lực trong gia đình” và kết quả cho thấy bạo lực trong gia đình đối với phụ nữ
là một hiện tượng phổ biến ở Việt Nam.
Bài viết “Bạo lực gia đình - Bất bình đẳng trong quan hệ giới”của Lê
Thị Quý đăng trên tạp chí Khoa học về phụ nữ số 4/2000 dựa trên cơ sở thu
thập phân tích một số tài liệu kết hợp với việc điều tra xã hội học năm 1998
tại xã C.N (Từ Liêm, Hà Nội) và các mối quan hệ trong gia đình của nhóm
nghiên cứu Giới (khoa Xã hội học, phân viện báo chí tuyên truyền, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh). Bài viết cung cấp một số thông tin phân tích
về phía khía cạnh bạo lực gia đình, một biểu hiện bất bình đẳng giới. Bài viết
cụ thể như sau:
Trong phần “Tình trạng bạo lực gia đình, bất bình đẳng giới và cách nhìn
nhận”, nhận định, những năm gần đây, hiện tượng bạo lực gia đình ở nước ta đã
được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Theo thống kê

chưa đầy đủ của Toà án Nhân dân tối cao tại 18 tỉnh và thành phố, trong 8 năm
gần đây nhất, tại các địa phương này đã xảy ra 11.630 vụ bạo lực gia đình buộc
cơ quan chính quyền và luật pháp phải can thiệp giải quyết.

Nội dung của phần “Quan điểm của người trong cuộc về bạo lực gia
đình” đã chứng kiến ý kiến trong các cuộc phỏng vấn sâu tại xã C.N (Từ
Liêm, Hà Nội). Qua đó rút kinh nghiệm rằng: “Các ông chồng đánh vợ bằng
cái mà chúng tôi gọi là: “Những cú đấm và quả táo” khiến người vợ đau đớn

10


mà vẫn yêu thương, cảm phục… phản ứng phổ biến này đã đưa đến một hậu
quả là: “Bạo lực gia đình được bưng bít tối đa và tiếp tục xảy ra bất cứ lúc
nào mà người đàn ông muốn”.
Về “Nguyên nhân của bạo lực gia đình, cách nhìn nhận của người trong
cuộc”, đưa ra một số nguyên nhân cơ bản sau:
Nhiều phụ nữ ở xã C.N khi bị chồng đánh đã cho rằng do đói nghèo
nên chồng mới nóng nảy.
Tình dục cũng là một yếu tố làm sứt mẻ mối quan hệ gia đình.
Sự xung đột về sở thích giữa vợ với chồng và thái độ ứng xử của hai người.
Phần 4 đề cập đến một vài biện pháp khắc phục, tác giả đã đưa ra một vài
biện pháp cụ thể, trong đó có: “Cần lập thêm các trung tâm tư vấn, các câu
lạc bộ về hôn nhân và gia đình, các đường dây nóng ở các địa phương”.
Nghiên cứu của Ngân hàng thế giới tại Việt Nam đưa ra con số đáng lo
ngại: Tỷ lệ của phụ nữ là nạn nhân của bạo lực gia đình dưới nhiều hình thức
khác nhau chiếm từ 40 đến 80% số người được phỏng vấn. Những thiệt hại về
thể chất và tinh thần do bạo lực gia đình gây ra đối với nạn nhân là vô cùng
nghiêm trọng.
Nghiên cứu của Vũ Tuấn Huy (2003) ở một số tỉnh thuộc đồng bằng

Bắc bộ cho thấy trong vòng 12 tháng trước thời điểm điều tra, có 79% hộ gia
đình xảy ra ít nhất một lần về một loại hành vi bạo lực giữa vợ và chồng trong
gia đình. Các hộ gia đình được điều tra, hình thức bạo lực về tình cảm như thờ
ơ lãnh đạm “chiến tranh lạnh là khá phổ biến: 54,4% ở các mức độ khác nhau.
Tiếp theo là bạo lực về lời nói như lăng mạ hoặc chửi bới xảy ra ở 20% hộ gia
đình. Tỷ lệ hộ gia đinh có các hình thức bạo lực khác nhau như đe doạ, đánh
đập hoặc ném đồ vật là 4,3%, đập phá đồ đạc 2,1%, đuổi ra khỏi nhà 1,6%.
những hành vi bạo lực mang tính ngược đãi về thân thể như đánh, tát xô ngã ở
5,5% số hộ gia đình.

11


KetKet--noinoi..comcom khokho taitai lieulieu mienmien phiphi

Một nghiên cứu khác ở một xã nông thôn ở đồng bằng Bắc bộ cho thấy có
87% số người được hỏi nói rằng ở xóm, thôn, nơi họ sinh sống có hiện tượng bạo
lực gia đình. Về bạo lực tinh thần có 94,4% người chồng chửi mắng vợ. Ngược
lại, cứ có 3 người vợ thì có có 1 người chửi mắng chồng. Về bạo lực thể chất:
54,4% số người được hỏi cho rằng hiện tượng chồng đánh vợ và 8,9% số người
được hỏi cho biết có hiện tượng vợ đánh chồng (Hoàng Bá Thịnh, 2002).

Nghiên cứu “Bạo lực trên cơ sở giới” của Vũ Mạnh Lợi và đồng
nghiệp, 1999) cho thấy hiện tượng ngược đãi về lời nói xảy ra trong khoảng
20% gia đình và bạo lực thân thể xảy ra trong khoảng 10% gia đình ở thành
phố Hồ Chí Minh. Ở Miền trung, khoảng 50% người chồng có hành vi ngược
đãi về lời nói đối với vợ, tỷ lệ này ở thành phố Hà Nội là 10%. Có tới 75%
người chồng trong tổng số mẫu nghiên cứu có hành vi ngược đãi về tình cảm
đối với người vợ và trung bình có tới 30% phụ nữ bị đánh đập, lạm dụng,
cưỡng bức theo nhiều hình thức, phần lớn là do những người quen biết, chồng

và những người thân trong gia đình. Trong đó, có 15% phụ nữ bị chồng đánh,
gần 80% bị chồng mắng chửi, hơn 70% bị chồng bỏ mặc, gần 10% bị chồng
cấm đoán quan hệ và gần 20% bị chồng cưỡng ép quan hệ tình dục.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng trong những năm gần đây mặc dù chất
lượng cuộc sống ngày càng được cải thiện, các quyền cơ bản của con nguời được
tôn trọng hơn nhưng bạo lực gia đình có xu hướng gia tăng (Vũ Mạnh Lợi và
đồng nghiệp, 1999; Lê Thị Quý, 2000). Điều đáng quan tâm là bạo lực gia đình
đã trở thành một nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng tan vỡ của gia đình.

Dựa trên các kết quả nghiên cứu có thể phân chia thành hai nhóm
nguyên nhân chính của bạo lực trong gia đình là nguyên nhân trực tiếp và
nguyên nhân gián tiếp. Nguyên nhân trực tiếp gồm những mâu thuẫn vợ
chồng nảy sinh trong làm ăn kinh tế, nuôi dạy con cái, áp lực sinh con trai,
thói quen cờ bạc, lạm dụng rượu bia, ma tuý, cưỡng ép tình dục, hành vi

12


ngoại tình…. Nguyên nhân gián tiếp là sự bất bình đẳng giới bắt đầu từ truyền
thống gia trưởng cho phép người đàn ông được đánh vợ và tư tưởng tự ti, an
phân của nguời vợ chấp nhận hành vi bạo lực của người chồng.
Những khuyến nghị nhằm khắc phục bạo lực giới trong gia đình mà các
tác giả đã nêu lên qua các công trình nghiên cứu. có thể chia thành các nhóm.
Một là những khuyến nghị nhằm thay đổi nhận thức của gia đình, cộng đồng
và xã hội về bạo lực gia đình (Lê Thị Quý,1996; Phạm Kiều Oanh và Nguyễn
Thị Khoa, 2003; Bùi Thu Hằng, 2001; Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và
trung tâm nghiên cứu thị trường và phát triển,2001). Hai là những biện pháp
cụ thể nhằm ngăn chặn hành vi bạo lực trong gia đình (Vũ Mạnh Lợi, 2001;
Bùi Thu Hằng, 2001).
Cuốn sách “Bạo lực giới trong gia đình Việt Nam và vai trò của truyền

thông đại chúng trong sự nghiệp phát triển phụ nữ” Hoàng Bá Thịnh chủ biên
được xây dựng từ một tập hợp bài nghiên cứu, tham luận được trình bày trong
hội thảo “Bạo lực với phụ nữ trong gia đình và vai trò của truyền trông đại
chúng trong sự nghiệp phát triển phụ nữ” ngày 28-29/6/2001 tại Hà Nội. Cuốn
sách gồm 2 phần chính. Phần 1 gồm 13 bài viết của nhiều tác giả khác nhau
tập trung vào vấn đề “Bạo lực giới trong gia đình Việt Nam, quan điểm và giải
pháp”. Phần hai gồm 9 bài đề cập đến “Vai trò của truyền thông đại chúng
trong sự nghiệp phát triển phụ nữ”.
Lê Thị Quý, Đặng vũ Cảnh Linh (2007) trong nghiên cứu “Bạo lực gia
đình - một sự sai lệch giá trị” đã trình bày những lý luận và phương pháp luận
về bạo lực trong gia đình nêu lên những bài học kinh nghiệm của Việt Nam
trong công tác phòng chống bạo lực gia đình.
Nguyễn Hữu Minh, Trần Thị Vân Anh (2009) trong nghiên cứu “Bạo
lực gia đình đối với phụ nữ ở Việt Nam, thực trạng, diễn tiến và nguyên nhân”
đã nêu những vấn đề nhận diện bạo lực gia đình và cơ sở pháp lí phòng

13


KetKet--noinoi..comcom khokho taitai lieulieu mienmien phiphi

chống bạo lực gia đình, mức độ phổ biến phổ biến của bạo lực gia đình và các
yếu tố ảnh hưởng, phân tích thực trạng bạo lực gia đình, hậu quả và môi
trường nảy sinh bạo lực gia đình, các yếu tố thúc đẩy và hạn chế các hành vi
bạo lực.
Trong nghiên cứu “Các giải pháp hạn chế bạo lực gia đình đối với phụ
nữ và trẻ em Bùi Thị Xuân Mai (2009) cùng các cộng sự đã nghiên cứu, đề
xuất các giải pháp khả thi để hạn chế bạo lực gia đình với phụ nữ và trẻ em
hiện nay ở Việt nam.
Từ năm 2006 hết năm 2011, qua kết quả nghiên cứu của Bộ Văn hoá –

Thể thao và Du lịch, Tổng cục Thống kê, Viện gia đình và giới thì có 21,2 %
các cặp vợ chồng có trải qua hình thức bạo lực từ chửi mắng, nhục mạ, buộc
quan hệ tình dục khi không có nhu cầu. Cứ 05 cặp vợ chồng thì có 01 cặp
từng xảy ra bạo lực dưới mọi hình thức. Tình trạng Bạo lực gia đình những
năm gần đây đang diễn ra với tính chất ngày càng nghiêm trọng, đối tượng vi
phạm cùng với số nạn nhân gia tăng ở khắp các vùng miền trong cả nước. Bạo
lực gia đình gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, làm tổn thương về thể xác và
tâm lý của nạn nhân; tốn kém tiền của do chi phí khám và điều trị bệnh tật.
Không những thế, trong thời gian điều trị bệnh nạn nhân không những phải
chi phí, tốn tiền cho việc khám và chữa bệnh mà còn phải nghỉ việc nên
không có nguồn thu nhập cho bản thân, gia đình và xã hội... ảnh hưởng lớn
đến hạnh phúc gia đình.
Như vậy, các nghiên cứu đi trước đã cung cấp những góc nhìn đa dạng,
sâu sắc về vấn đề bạo lực gia đình; nhiều nghiên cứu đã đi sâu tìm hiểu, phân
tích các hình thức bạo lực, thực trạng, nguyên nhân và hậu quả của bạo lực
gia đình. Bạo lực gia đình tồn tại trong nhiều gia đình, ở cả nông thôn lẫn
thành thị. Bạo lực gia đình chưa được nhận thức đúng mức vì đa số người dân
đều cho rằng đó là vấn đề riêng của mỗi gia đình, của từng cá nhân, người

14


ngoài không có tư cách can thiệp. Tư tưởng trọng nam khinh nữ, sự ngộ nhận
về vai trò của phụ nữ và nam giới trong các lĩnh vực đời sống cũng là mảnh
đất màu mỡ nuôi dưỡng bạo lực gia đình. Những nguyên nhân khác có thể kể
ra là nghèo khổ, thu nhập thấp, việc làm không ổn định, buôn bán thua lỗ, phá
sản, thất nghiệp, gia đình đông con, vv… bạo lực thể chất, bạo lực tinh thần,
bạo lực tình dục… tất cả đều để lại những vết thương tích nặng nề cho đời
sống của người phụ nữ .
Cho dù xem xét, nhìn nhận từ phương diện hay góc độ nào, các nhà

nghiên cứu đều có chung nhận định, bạo lực gia đình không phải là vấn đề xã
hội của một quốc gia mà là vấn đề có tính toàn cầu. Nạn nhân của bạo lực
trong gia đình chủ yếu là phụ nữ và phần lớn các trường hợp bạo lực gia đình
là những người vợ bị chồng đánh đập, hành hạ, ngược đãi. Đấu tranh nhằm
ngăn chặn, tiến tới xoá bỏ hoàn toàn các hành vi bạo lực gia đình đối với phụ
nữ đã trở thành mối quan tâm chủ yếu của các tổ chức quốc tế, quốc gia cũng
như của ngành Công tác xã hội vì sự tiến bộ của phụ nữ.
Hiện nay, ngành Công tác xã hội đang tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền phổ biến pháp luật và xây dựng các mô hình hoạt động phòng chống
bạo lực gia đình có hiệu quả tại các địa phương như là các hoạt động tương
trợ nhóm phụ nữ là nạn nhân của bạo lực; bênh vực quyền lợi cho chị em và
hướng tới sự bình đẳng. Qua đó, nâng cao nhận thức của người dân về phạm
vi của vấn đề, để từ đó xã hội có những hành động cấp bách để ngăn ngừa và
đối phó với vấn đề bạo lực đối với phụ nữ.
Mặc dù đã có không ít cảnh báo của nhiều nhà nghiên cứu về những
hậu quả trước mắt cũng như lâu dài của bạo lực đối với đời sống tinh thần và
thể chất của người phụ nữ, nhưng công tác phòng chống nạn bạo lực trong gia
đình vẫn thiếu tính đồng bộ và triệt để. Trong bối cảnh chung đó, kế thừa các
giá trị của những công trình nghiên cứu khoa học về trợ giúp nạn nhân bị bạo

15


KetKet--noinoi..comcom khokho taitai lieulieu mienmien phiphi

lực, tôi lựa chọn đề tài “Vai trò của nhân viên Công tác xã hội đối với phụ nữ
bị bạo lực gia đình” (Nghiên cứu tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định) là vấn đề
nghiên cứu có tính mới của đề tài là việc nghiên cứu vai trò của nhân viên
công tác xã hội - một lĩnh vực còn mới mẻ tại Việt Nam - lĩnh vực vai trò của
nhân viên công tác xã hội trợ giúp phụ nữ bị bạo lực gia đình.

3. Ý nghĩa của nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa lý luận
Việc vận dụng các kiến thức xã hội vào nghiên cưú chủ đề trên sẽ góp
phần làm phong phú thêm lý thuyết của ngành khoa học xã hội nói chung và
công tác xã hội nói riêng.
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm sáng tỏ một số lý thuyết Công tác
xã hội: Lý thuyết hệ thống sinh thái, lý thuyết nhu cầu, lý thuyết vai trò, vị thế
xã hội.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu góp phần đưa ra một bức tranh rõ nét hơn về vấn đề bạo lực
đối với phụ nữ trong gia đình ở một lĩnh vực mới - lĩnh vực công tác xã hội.
Kết quả nghiên cứu còn cho chúng ta thấy các hình thức bạo lực đối với phụ
nữ trong gia đình, nguyên nhân dẫn đến bạo lực gia đình và hậu quả do bạo
lực gây nên và vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp phụ
nữ bị bạo lực gia đình.
Nghiên cứu rút ra một số kết luận, khuyến nghị làm cơ sở cho các tổ
chức xã hội cùng có mối quan tâm kết hợp với nhau trong hoạt động giảm bớt
hậu quả, ngăn ngừa và phòng chống hiện tượng này. Đối với công tác xã hội,
nghiên cứu cũng đưa ra một vài kết luận khuyến nghị có tính chất khả thi
nhằm nâng cao vai trò của nhân viên công tác xã hội tiếp cận và trợ giúp với
nạn nhân là người phụ nữ bị bạo lực gia đình giúp giảm được hậu quả cho bị
nạn bạo lực, giúp nạn nhân phòng, chống bạo lực của người chồng gây ra một
cách có hiệu quả.
16


4. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vai trò nhân viên công tác xã hội đối với phụ nữ bị bạo lực gia đình.
4.2. Khách thể nghiên cứu

Thứ nhất, là phụ nữ - nạn nhân của bạo lực gia đình.
Thứ hai, nhân viên CTXH đang thực hiện vai trò can thiệp, hỗ trợ
những nạn nhân bị bạo lực gia đình.
5. Phạm vi nghiên cứu
Không gian và giới hạn nội dung nghiên cứu: Bạo lực gia đình đối với phụ
nữ đã lập gia đình, độ tuổi từ 18 đến 55 tuổi, tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.

Thời gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu từ tháng 6 năm 2013 đến
tháng 12 năm 2013.
6. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng phụ nữ bị bạo lực gia đình.
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp nạn nhân bị
bạo lực gia đình là người phụ nữ.
Một vài khuyến nghị nhằm nâng cao vai trò của nhân viên công tác xã
hội trong công tác trợ giúp phụ nữ bị bạo lực gia đình.
6.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng, các hình thức bạo lực gia đình đối với phụ nữ và
phân tích những nguyên nhân gây ra bạo lực gia đình đối với phụ nữ.
Tìm hiểu và phân tích những hậu quả bạo lực gia đình đối với phụ nữ.
Làm rõ vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp phụ nữ
bị bạo lực gia đình.
Một số kết luận nhằm nâng cao vai trò của nhân viên công tác xã hội
trong công tác trợ giúp nhằm giảm hậu quả cho nạn nhân bị bạo lực, giúp
phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ.
17


KetKet--noinoi..comcom khokho taitai lieulieu mienmien phiphi


7. Câu hỏi nghiên cứu
Thứ nhất, thực trạng bạo lực gia đình tại huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định
đang diễn ra như thế nào?
Thứ hai, hậu quả của nạn nhân bị bạo lực gia đình và ảnh hưởng đến
đời sống hàng ngày như thế nào?
Thứ ba, Vai trò nhân viên CTXH trong việc trợ giúp người phụ nữ bị
bạo lực gia đình được thực hiện như thế nào? Thuận lợi, khó khăn và trở ngại
trong việc trợ giúp nạn nhân?
8. Giả thuyết nghiên cứu
Các hình thức bạo lực đối với người phụ nữ trong gia đình rất đa dạng.
Phụ nữ bị bạo lực gia đình xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau
như văn hóa , xã hội, phong tục tập quán, kinh tế, lạm dụng rượu bia, trình độ
học vấn…
Phụ nữ bị bạo lực gia đình để lại những hậu quả nặng nề nhưng người phụ nữ
chưa nhận thức được mức độ nghiêm trọng trong tình trạng bị bạo lực của mình.
Bạo lực gia đình còn nhiều tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định do thiếu đội
ngũ nhân viên CTXH chuyên nghiệp, cán bộ thôn, xóm, hội liên hiệp phụ nữ, chính
quyền địa phương, ban ngành đoàn thể có tham gia hỗ trợ nhưng chưa được đào tạo
chuyên nghiệp, bài bản trong quá trình trợ giúp nạn nhân bị bạo lực gia đình.

9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Các công trình nghiên cứu, tạp chí, kỷ yếu, hội thảo của một số tổ chức
làm việc về vấn đề bạo lực trong gia đình.
Các bài viết, số liệu, công trình nghiên cứu được đăng trên tạp chí Khoa
học về Phụ nữ, tạp chí Xã hội học, tạp chí Cộng sản, báo gia đình, xã hội.
Kết quả từ nghiên cứu quốc gia về bạo lực gia đình đới với phụ nữ ở
Việt Nam, khung theo dõi và đánh giá việc thực hiện Luật phòng chống bạo
lực gia đình tại Việt Nam.
18



Tài liệu tập huấn công tác quản lý nhà nước về gia đình và phòng,
chống bạo lực gia đình, tài liệu về công tác bình đẳng giới vì sự tiến bộ của
phụ nữ, sổ tay công tác quản lý nhà nước về gia đình…
9.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Đề tài tiến hành 35 cuộc phỏng vấn sâu. Trong đó 18 cuộc phỏng vấn
đối với nạn nhân, 7 cuộc phỏng vấn đối với người gây ra bạo lực, 10 cuộc
phỏng vấn đối với nhân viên CTXH, cán bộ chính quyền địa phương, công an,
cán bộ Hội phụ nữ, ban ngành đoàn thể. Mục tiêu chung của phỏng vấn sâu
không phải để hiểu một cách đại diện, khái quát về tổng thể mà giúp người
nghiên cứu hiểu sâu, hiểu kỹ về vấn đề bạo lực gia đình đối với phụ nữ và vai
trò trợ giúp của nhân viên công tác xã hội. Người phỏng vấn tự do hoàn toàn
trong cách dẫn dắt cuộc phỏng vấn, đặt trình tự các câu hỏi và cách thức đặt
câu hỏi nhằm thu thập thông tin mong muốn. Trong quá trình phỏng vấn nhân
viên công tác xã hội tập trung phỏng vấn sâu các cá nhân để thu thập thông
tin. Việc chọn người để phỏng vấn có chủ định, đó là những người có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu.
9.3. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát được áp dụng trong suốt quá trình nghiên cứu để
nắm bắt được một số thông tin sơ bộ tại địa bàn nghiên cứu.
Thông qua quá trình quan sát trực tiếp để thu thập thông tin cần thiết
liên quan đến đề tài, những hành động, biểu hiện bên ngoài của người phụ nữ
bị bạo lực, những biểu hiện và nhu cầu được trợ giúp khỏi nạn bạo lực trong
gia đình, nắm bắt được thể trạng và các biểu hiện trong giao tiếp, ứng xử giữa
người gây ra bạo lực và nạn nhân bị bạo lực, giữa người phụ nữ bị bạo lực với
cán bộ. Qua đó đánh giá sự trợ giúp của cán bộ, nhân viên với vai trò là những
nhân viên công tác xã hội để từ đó có những biện pháp trợ giúp nạn nhân là
người phụ nữ bị bạo lực gia đình.


19


KetKet--noinoi..comcom khokho taitai lieulieu mienmien phiphi

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1. Gia đình
Theo Điều 8 “Luật hôn nhân và gia đình” của Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI (ký họp thứ 7, ngày 09/06/2000: “Gia
đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết
thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa
họ với nhau”.
Các nhà xã hội học coi gia đình là đơn vị cở sở của tổ chức xã hội
nhưng thuật ngữ này được hiểu theo nhiều cách khác nhau như: Gia đình là
một nhóm mà các quan hệ của nó đối với nhau đều dựa vào cùng một huyết
thống và do đó họ là họ hàng thân thuộc của nhau. Có nhiều định nghĩa khác
nhau về gia đình, nhưng định nghĩa sau đây được sử dụng trong luận văn: Gia
đình là một nhóm xã hội hình thành trên cơ sở các quan hệ hôn nhân, quan hệ
huyết thống hoặc nuôi dưỡng tuy không có quan hệ máu mủ. Các thành viên
trong gia đình gắn bó với nhau về trách nhiệm và quyền lợi, giữa họ có những
rằng buộc có tính pháp lý được Nhà nước thừa nhận và bảo vệ, đồng thời có
những quy định rõ ràng về quyền được phép và những cấm đoán trong quan
hệ tình dục giữa các thành viên gia đình .
1.1.2. Bạo lực và bạo lực gia đình
Bạo lực là việc đe doạ hay dùng sức mạnh thể chất, quyền lực đối với
người khác hoặc một nhóm người, một cộng đồng gây ra hoặc làm tăng khả
năng gây ra tổn thương, tử vong, tổn hại về tâm lý, ảnh hưởng đến sự phát
triển, gây ra sự mất mát [46, tr.17].

Bạo lực gia đình là các hành vi bạo lực xảy ra trong phạm vi gia đình,
đó là sự xâm phạm và ngược đãi về thân thể hay tình cảm giữa các thành viên

20


trong gia đình. Bạo lực trong gia đình là sự lạm dụng quyền lực, một hành
động sử dụng vũ lực nhằm hăm doạ đánh đập một người thân trong gia đình
để điều khiển hay kiểm soát người đó [ 46, tr.17].
Hiện nay bạo lực gia đình đang diễn ra phổ biển đặc biệt ở các nước
đang phát triển, nạn nhân của bạo lực gia đình không loại trừ một ai nhưng
chủ yếu tập trung ở nhóm đối tượng yếu thế như phụ nữ, trẻ em. Đặc biệt là
phụ nữ là nạn nhân chính của các vụ bạo lực gia đình.
Theo hình thức bạo lực của gia đình thì có những cách phân chia sau:
Theo mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình thì có hai loại bạo
lực chủ yếu là bạo lực đối với vợ/chồng và bạo lực đối với con cái.
Theo tính chất của bạo lực thì có những hình thức khác nhau nhưng có
những loại thường được nhắc đến nhiều hơn cả đó là bạo lực về thân thể (bạo
lực thể chất) và bạo lực tinh thần (tình cảm,tâm lý)…bạo lực tình dục, bạo lực
kinh tế.
Có thể phân chia bạo lực gia đình thành bốn loại sau:
Thứ nhất, bạo lực thể chất: Bao gồm hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh
đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng.
Thứ hai, bạo lực tinh thần: Bao gồm các hành vi lăng mạ hoặc hành vi
cố ý xúc phạm danh dự, nhân phẩm hay cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực
thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng hoặc ngăn cản việc thực
hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu, giữa cha,
mẹ và con, giữa vợ và chồng, giữa anh, chị, em với nhau, hành vi trái pháp
luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở, cưỡng ép tảo hôn, cưỡng ép kết
hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ.

Thứ ba, bạo lực kinh tế hay lao động: Bao gồm chiếm đoạt, huỷ hoại,
đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên
khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình hay cưỡng

21


ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ
hoặc là kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ
thuộc về tài chính.
Thứ tư, bạo lực tình dục: Gồm có hành vi cưỡng ép quan hệ tình dục.
Việt Nam, bạo lực gia đình đang có chiều hướng gia tăng đáng báo động và trái
ngược với truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân tộc. Bạo lực gia đình không còn
đơn thuần chỉ là hành vi đánh đập ngược đãi về thể xác, về tinh thần, bạo hành
trong tình dục, bạo lực kinh tế… mà còn là hành vi phạm tội nghiêm trọng. Bạo
lực không chỉ phát sinh ở các gia đình học vấn thấp mà còn có ở các gia đình học
vấn cao, không chỉ có ở những gia đình có điều kiện kinh tế khó khăn mà còn nảy
sinh ở những gia đình điều kiện kinh tế tốt và không chỉ ở những đôi vợ chồng mới
kết hôn mà còn có cả những đôi vợ chồng sống cùng nhau hàng chục năm.
1.1.3. Vai trò nhân viên công tác xã hội
Với lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của khoa học và nghề nghiệp chuyên
môn công tác xã hội, ở nhiều nước trên thế giới, vai trò của nhân viên xã hội đã
được xác định về thể hiện vai trò một cách rõ nét trong đời sống xã hội, Sự hoạt
động, tác nghiệp của nhân viên xã hội phổ biến và rộng khắp trên nhiều lĩnh vực,
địa bàn từ thành thị đến nông thôn. Nhân viên công tác xã hội đã đảm trách nhiệm
nghiệp vụ chuyên môn, phát huy vai trò, chức năng của mình trong việc trợ giúp
những đối tượng yếu thế, thiệt thòi và giải quyết các vấn đề xã hội. Trong hệ thống
nghề nghiệp và tổ chức cấu trúc thành phần với tư cách là những lực lượng xã hội,
nhân viên xã hội có vị trí độc lập đồng thời có mối liên hệ với nhiều nghề nghiệp
khác. Tính chuyên nghiệp của nghề nghiệp và tính tổ chức chặt chẽ của hoạt động

chuyên môn được thể hiện ở mã nghề, thang bảng lương, chức danh và vị trí của
nhân viên xã hội trong cơ quan quản lý nhà nước, giám sát điều hành hoạt động
như : Hiệp hội công tác xã hội, Bộ xã hội hoặc Bộ an sinh xã hội hay Bộ giải quyết
các vấn đề xã hội (tùy thuộc vào quy định, cơ cấu tổ chức của từng quốc gia).
Xuất phát từ nhu cầu của xã hội và mục đích hoạt động của ngành công
tác xã hội, dựa trên đặc thù nghề nghiệp là trợ giúp đối tượng yếu thế, thiệt thòi


giải quyết các vấn đề xã hội, nhân viên xã hội có khả năng tác nghiệp trong nhiều
lĩnh vực khác nhau dựa trên vấn đề của đối tượng như kinh tế, pháp luật, tâm lý,
tình cảm, sức khỏe, văn hóa, giáo dục, mối quan hệ gia đình và quan hệ xã hội.
Trong hoạt động của mình, bên cạnh việc tác nghiệp và phát huy vai trò chuyên
môn độc lập, nhân viên xã hội còn là cầu nối, khai thác liên kết cơ quan tổ chức
công tác xã hội với các nguồn lực hỗ trợ khác nhằm giải quyết vấn đề của đối
tượng.
“ Sự đa dạng và tính chất tương tác, liên kết sâu rộng giữa công tác xã hội
với các ngành nghề, tổ chức khác quy định nhân viên xã hội đóng những vai trò cụ
thể khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện hoàn cảnh, vấn đề của từng trường hợp
như: người đánh giá, người lập kế hoạch, chuyên gia tham vấn, tư vấn, nhà trị liệu,
cố vấn, nhà giáo dục, nhà đàm phán, nhà hòa giải, nhà
truyền thông, nhà biện hộ, nhà trợ lý pháp lý, người thương lượng, người hỗ trợ,
nhà truyền thông, nhà nghiên cứu, người quản trị và là cầu nối giữa các nguồn lực
hỗ trợ của xã hội ….. Ở bất kỳ bối cảnh nào thì nhân viên xã hội
giữ vai trò là người trợ giúp, không là người làm thay, làm hộ hoặc làm cho
đối tượng” [23, tr.103].
1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu
Để có nhận thức rõ tác động của bạo lực gia đình tới đời sống của
người phụ nữ với các hình thức bạo lực đa dạng, phức tạp, tác động nhiều tới
sức khỏe thể chất, tinh thần, sức khỏe tình dục của người phụ nữ, nghiên cứu
này tham khảo, tìm hiểu vận dụng các lý thuyết sau đây giúp nhân viên công

tác xã hội trợ giúp cho thân chủ của mình một cách có hiệu quả nhất.

23


×