ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
TRẦN THỊ HOA
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ TÂM LÝ
CHO ĐỐI TƯỢNG NHIỄM HIV/AIDS TẠI TRUNG TÂM KHÁM CHỮA
BỆNH
SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH XÃ HỘI TỈNH THÁI BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Hà nội, 2015
KetKet--noinoi..comcom khokho taitai lieulieu mienmien phiphi
MỤC LỤC
MỞ
ĐẦU ......................................................................................................
.
1 Lý do chọn đề
. tài ........................................................................................
2 Tổng quan vấn đề nghiên
. cứu .....................................................................
3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên
. cứu ..............................................................
4 Ý nghĩa của nghiên
. cứu ..............................................................................
5 . Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên
cứu .......................................
6 Phạm vi nghiên
. cứu ..................................................................................
7 Câu hỏi nghiên
. cứu ...................................................................................
8 Giả thuyết nghiên
. cứu ..............................................................................
9 Phương pháp nghiên
. cứu ..........................................................................
PHẦN NỘI
DUNG .....................................................................................
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NGHIÊN
CỨU ..................................
1.1 Lý thuyết ứng dụng trong nghiên
cứu .....................................................
1.1 Lý thuyết tiếp cận thân chủ trọng tâm – Carl Roger
.1 ..........................
1.1 Lý thuyết nhận thức – hành vi
.2 ..............................................................
1.1 Lý thuyết vai trò
.3 ...................................................................................
1
1
3
9
9
1
0
1
0
1
0
1
1
1
1
2
3
1
6
1
6
1
6
1
9
2
1
1.1 Lý thuyết can thiệp khủng hoảng
.4 .........................................................
1.2 Các khái niệm công
cụ ...........................................................................
1.2 Khái niệm Công tác xã hội
.1 ..................................................................
1.2 Khái niệm Nhân viên Công tác xã hội
.2 ..................................................
1.2 Khái niệm vai trò và vai trò của nhân viên Công tác xã hội
.3 ................
1.2 Khái niệm HIV/AIDS
.4 ...........................................................................
1.2 Những đặc trưng tâm lý của đối tượng nhiễm HIV/AIDS
.5 .....................
1.2 Khái niệm tham vấn
.6 ............................................................................
1.2 Khái niệm khủng hoảng
.7 .....................................................................
1.2 Khái niệm hỗ trợ tâm lý
.8 .......................................................................
1.3 Đặc điểm về địa bàn nghiên
cứu .............................................................
2
3
2
6
2
6
2
9
3
1
3
4
3
6
3
9
4
4
4
5
4
7
Tiểu kết chương 1................................................................................................49
Chương 2: NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ TÂM LÝ
CHO ĐỐI TƯỢNG NHIỄM HIV/AIDS.............................................................50
2.1. Những khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến đối tượng nhiễm
HIV/AIDS...........................................................................................................50
2.1.1. Khủng hoảng tâm lý..................................................................................50
2.1.2. Phân biệt và kì thị đối xử - tự kì thị...........................................................52
2.2 Nhu cầu của đối tượng nhiễm HIV/AIDS.....................................................54
2.3 Hỗ trợ tâm lý của NVCTXH cho đối tượng nhiễm HIV/AIDS đương đầu
và vượt qua khủng hoảng....................................................................................57
2.3.1 Vai trò của NVCTXH trong tham vấn cho đối tượng trong giai đoạn hai
: Giai đoạn bắt đầu bị tác động của khủng hoảng (Khi thông báo họ có HIV
dương tính)..........................................................................................................59
2.3.2 Vai trò của NVCTXH trong tham vấn giúp đỡ đối tượng khi họ phủ nhận
tình huống............................................................................................................64
2.3.3 Vai trò của NVCTXH trong tham vấn hỗ trợ đối tượng trong giai đoạn
3: Giai đoạn bối rối, quẫn trí..............................................................................68
2.3.4 Vai trò của NVCTXH trong tham vấn hỗ trợ đối tượng trong giai đoạn 4:
Lúc họ mặc cảm và tìm các phương án đối phó tích cực hoặc tiêu cực.............71
2.3.5 Vai trò của NVCTXH trong tham vấn hỗ trợ đối tượng trong giai đoạn
5: Giai đoạn xử lý khủng hoảng..........................................................................78
2.4. Tham vấn một trường hợp cụ thể đương đầu và vượt qua khủng hoảng:
Cụ thể trong giai đoạn 2: Đối tượng căng thẳng và sốc mạnh............................79
Tiểu kết chương 2:...............................................................................................81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................87
PHỤ LỤC............................................................................................................91
Phụ lục 1: Thảo luận nhóm..............................................................................112
Phụ lục 2: Nội dung, kế hoạch và tiến trình của tọa đàm................................113
KetKet--noinoi..comcom khokho taitai lieulieu mienmien phiphi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên thế giới, HIV/AIDS đã trở thành đại dịch, là hiểm họa cho nhân loại và
là mối quan tâm hàng đầu của các nước. Ở nước ta, tình hình lây nhiễm HIV/AIDS
tiếp tục diễn biến phức tạp. HIV/AIDS xuất hiện ở tất cả các tỉnh, thành phố và có
xu hướng ngày càng lan rộng, đe dọa trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng con người,
trật tự an toàn xã hội và sự phát triển của đất nước. Thời gian qua, dưới tác động
của công tác thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi, nhận thức của
người dân về dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS ở nước ta đã có nhiều chuyển biến
tích cực.
Thực trạng ở Việt Nam, với hơn 220.000 người nhiễm HIV được báo cáo,
Việt Nam là quốc gia có số người nhiễm HIV đứng thứ 5 trong khu vực châu ÁThái Bình Dương (sau Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia và Thái Lan). Việt Nam kỳ
vọng kết thúc đại dịch HIV/AIDS năm 2030 . Thông tin được Thứ trưởng Y tế
Nguyễn Thanh Long cho biết tại lễ mítting hưởng ứng Tháng hành động quốc gia
phòng chống HIV/AIDS và Ngày Thế giới phòng chống AIDS 1/12, diễn ra tại Hà
Nội sáng 30/1/2014.
Theo thứ trưởng, Việt Nam đã kiểm soát được tốc độ gia tăng của các ca
nhiễm mới HIV, giảm số người tử vong do AIDS. Tuy nhiên, tình hình lây nhiễm
bệnh có nhiều diễn biến phức tạp.Mỗi năm nước ta có khoảng 10.000 ca nhiễm
mới HIV được phát hiện, HIV/AIDS vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây gánh nặng
bệnh tật ở Việt Nam. Sự quay trở lại của đại dịch HIV/AIDS đang trở nên hiện hữu
khi tốc độ đầu tư cho công tác phòng chống đang giảm xuống. Bên cạnh đó, các
biện pháp can thiệp chưa được triển khai đủ mạnh và tình trạng phân biệt đối xử
chưa giảm xuống. Dịch HIV ở Việt Nam vẫn tập trung chủ yếu ở ba nhóm quần thể
có hành vi nguy cơ lây nhiễm cao: người nghiện chích ma túy, nam quan hệ tình
dục đồng giới và phụ nữ bán dâm.
1
Việc gia tăng các trường hợp phụ nữ nhiễm HIV mới được báo cáo, chiếm
hơn 32% các ca nhiễm mới trong năm 2013, cho thấy sự lây truyền HIV từ nam
giới có hành vi nguy cơ cao sang bạn tình.
Quyết tâm ngăn ngừa đại dịch HIV/AIDS lan tràn ở Việt Nam là công tác vô
cùng cấp bách đòi hỏi tất cả các ngành các cấp cùng tham gia.
Công tác xã hội (CTXH) là một nghề tương đối mới mẻ ở Việt Nam, tuy
nhiên từ khi ra đời nó đã được ứng dụng vào rất nhiều hoạt động đặc biệt là hoạt
động hỗ trợ người yếu thế. Với sứ mệnh của ngành, CTXH hướng đến an sinh,
công bằng và hạnh phúc cho toàn thể mọi người. Đảng và Nhà nước ta đã thấy rõ
được tầm quan trọng của nghề CTXH trong công tác giải quyết các vấn đề xã hội
và hỗ trợ người yếu thế, chính vì vậy mà năm 2011 đã thành lập mã nghề CTXH và
thực hiện nâng cao năng lực cho cán bộ xã hội tại các địa phương với đề án 32 của
chính phủ. Điều này chứng minh được rằng, CTXH và nhân viên CTXH
(NVCTXH) có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình thực hiện hỗ trợ những
người yếu thế.
Một trong những nhóm người yếu thế mà CTXH hướng đến để hỗ trợ đó
chính là đối tượng nhiễm HIV/ AIDS. Trong đó, vai trò của các NVCTXH có ý
nghĩa quan trọng trong việc giúp đỡ đối tượng đương đầu và vượt qua hoàn cảnh.
Thái Bình là tỉnh với nền nông nghiệp lâu đời, hiện nay, với xu hướng mới
tăng sản xuất công nghiệp bên cạnh vẫn chú trọng nông nghiệp đã mang đến bộ
mặt mới, diện mạo mới cho tỉnh. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì những
hạn chế do sự phát triển của công nghiệp mang lại cũng không nhỏ mà vấn đề
trước mắt đó chính là đối tượng nhiễm HIV/AIDS ngày càng tăng tính đến ngày
29/12, tỉnh Thái Bình phát hiện hơn 3.580 người nhiễm HIV/AIDS. Riêng trong
năm 2014, tỉnh phát hiện 114 người nhiễm mới. Điều này là một trong những thách
thức lớn đối với các cấp lãnh đạo của tỉnh. Trong những năm gần đây, trong những
bản phương hướng, nhiệm vụ của tỉnh đều đề cập đến vấn
2
KetKet--noinoi..comcom khokho taitai lieulieu mienmien phiphi
đề giảm tỉ lệ đối tượng nhiễm HIV/AIDS và công tác hỗ trợ đối tượng này chăm
sóc và hòa nhập cộng đồng [24,99]
Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội thuộc sở lao động
thương binh xã hội Thái Bình Tỉnh Thái Bình được thành lập với mục tiêu, nhiệm
vụ là một trong những trung tâm thực hiện công tác chăm sóc, hỗ trợ cho đối tượng
sống chung với HIV/AIDS. Các cán bộ ở đây thực hiện vai trò chăm sóc và hỗ trợ
đối tượng. Vì vậy việc nâng cao năng lực cho cán bộ thực hiện và thể hiện vai trò
của NVCTXH tại cơ sở là vô cùng cần thiết
Chính vì những lý do trên mà tôi thực hiên nghiên cứu đề tài: Vai trò của
nhân viên công tác xã hội trong hỗ trợ tâm lý cho đối tượng nhiễm HIV/AIDS tại
trung tâm chữa bệnh - giáo dục - lao động xã hội Sở lao động thương binh xã hội
Thái Bình – Tỉnh Thái Bình.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1 Tình hình nghiên cứu về HIV/AIDS và hỗ trợ đối tượng nhiễm HIV/AIDS
đương đầu và vượt qua khủng hoảng trên thế giới [25,99]
HIV/AIDS xuất hiện ở Châu phi vào những năm 1950, 1960, 1970. Tuy
nhiên vào thời gian đó những dấu hiệu xuất hiện mới chỉ được coi là những ca
viêm nhiễm và chưa được giải thích và cũng chưa được sự quan tâm của xã hội.
Trên thực tế các hồ sơ về các trường hợp bị nhiễm virut cũng không được lưu giữ
cẩn thận, và cũng chưa ai khẳng định được rằng đã có bao nhiêu trường hợp nhiễm
virut ở Châu phi lúc bấy giờ.Cho đến khi các nước Phương Tây với hệ thống chăm
sóc y tế hiện đại hơn đã phát hiện ra nó.
Năm 1992, một nghiên cứu ở Rwanda đã có cuộc nghiên cứu của các nhà xã
hội học trong việc kiểm tra tác động của tư vấn phòng ngừa đối với người nhiễm
HIV. Và nghiên cứu chỉ ra rằng đối với phụ nữ đối tác mà cũng đã được thử
nghiệm và tư vấn, hàng năm tỷ lệ nhiễm HIV mới giảm từ 4,1% đến 1,8%. Ở đây,
tư vấn đã giúp giảm tỉ lệ người nhiễm H [25,99].
3
Một nghiên cứu dựa vào cộng đồng, cách tiếp cận cho thanh thiếu niên và
phụ nữ. Yangon, UNICEF, năm 1995, được thiết kế để giúp đỡ cộng đồng người
lao động ở nông thôn tăng nhận thức và phát triển cuộc sống kỹ năng liên quan đến
HIV / AIDS. Tất cả các vấn đề liên quan, chẳng hạn như chăm sóc trong thanh niên
và phụ nữ, tư vấn cho họ cách bảo vệ mình trước HIV. Chủ đề được tiếp cận trong
thực tế một cách thân thiện và tập trung vào tầm quan trọng của sự tham gia cộng
đồng, bạn bè và gia đình. UNAIDS chính sách về xét nghiệm HIV và tư vấn. Ở
nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng, những người nhiễm HIV/AIDS rất cần sự hỗ trợ
từ phía gia đình, cộng đồng, bạn bè đặc biệt là từ những nhà chuyên môn – hỗ trợ
về mặt tâm lý để họ vượt qua khủng hoảng và rào cản về mặt tâm lý để họ hòa
nhập với cộng đồng. Vì vậy, nghiên cứu này được UNICEF tài trợ đã có kết quả
khả quan hơn khi họ nhấn mạnh đến vai trò của những nhà chuyên môn trong
công tác tham vấn cho người nhiễm HIV/AIDS [25,99]
Ngọn nến của niềm hy vọng : AIDS chương trình của Hội Chữ thập đỏ Thái
Lan và Chiến lược ActionAid, 1994 đã cung cấp cái nhìn tổng quan của Thái Lan
ứng phó quốc gia với dịch HIV / AIDS. Bao gồm giới thiệu những nỗ lực và kinh
nghiệm của Hội Chữ thập đỏ Thái Lan và Câu lạc bộ đồng đẳng trong việc tư vấn,
phổ biến Giáo dục về AIDS, và cung cấp chăm sóc sức khỏe, dịch vụ hỗ trợ, và
niềm hy vọng cho những người sống HIV. Chương trình này cũng đã nhấn mạnh
đến vai trò của nhà tham vấn trong công tác hỗ trợ cho đối tượng nhiễm HIV
đương đầu với khủng hoảng [28,99].
Năm 1996, hội nghị quốc tế lần thứ 11 về AIDS được tổ chức tại Vancouver,
Canada. Lần đầu tiên người ta được nghe thông tin lạc quan về hóa chất ngăn chặn,
liệu pháp kết hợp, xét nghiệm virut HIV và khả năng can thiệp sớm. Tại đây nhiều
bài tham luận và nghiên cứu cũng chỉ ra rằng những người nhiễm HIV thường gặp
phải những vấn đề về tâm lý đặc
4
KetKet--noinoi..comcom khokho taitai lieulieu mienmien phiphi
biệt là về khủng hoảng tâm lý, vì vậy những nghiên cứu và tham luận này cũng chỉ
ra rằng cần phải có sự can thiệp sớm bằng cách hỗ trợ về mặt tâm lý cho người
nhiễm HIV để họ có sức mạnh vượt qua khó khăn.[25,99]
Từ đó cho đến nay, nội dung của các hội nghị, tài liệu trên thế giới xoay
quanh vấn đề phòng chống HIV/AIDS, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh
thần cho đối tượng sống chung với HIV/AIDS.
2.2 Tình hình nghiên cứu về HIV/AIDS và hỗ trợ đối tượng nhiễm HIV/AIDS
đương đầu và vượt qua khủng hoảng tại Việt Nam
Trong những năm qua, các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống
HIV/AIDS ở Việt Nam đã dần hình thành và ngày càng thể hiện rõ vai trò của pháp
luật trong công tác phòng, chống HIV. Các văn bản quy phạm pháp luật về phòng,
chống HIV/AIDS được ban hành dưới nhiều hình thức khác nhau. Bộ Luật Hình sự
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ban hành đã có những điều khoản
xử phạt nghiêm minh tất cả mọi hình thức bạo lực tình dục đối với trẻ em, bao gồm
cả mại dâm trẻ em và buôn bán trẻ em. Trong đó có hai tội phạm đặc biệt có liên
quan đến HIV/AIDS cũng đã được đề cập đến là tội lây truyền HIV cho người
khác và tội cố ý truyền HIV cho người khác.
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS đã
tạo cơ sở pháp lý, hình thành một khung pháp luật khá đầy đủ cho việc triển khai
thống nhất, đồng bộ các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong phạm vi toàn
quốc, góp phần quan trọng trong việc hạn chế sự gia tăng lây nhiễm HIV trong
cộng đồng; đồng thời góp phần giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật, nâng cao sự
hiểu biết về HIV/AIDS và công tác phòng, chống HIV/AIDS trong nhân dân, góp
phần giảm thiểu tác hại của dịch HIV/AIDS đối với nhiều mặt trong đời sống kinh
tế – xã hội của đất nước.
5
Toàn xã hội đã và đang quan tâm đến vấn đề này, nó được thể hiện rõ trong
những nghiên cứu, diễn đàn, hội thảo cấp nhà nước, liên ngành và quốc tế.
“Một số cảm xúc tiêu cực ở người nhiễm HIV/AIDS và cách thức hỗ trợ” của
GS. TS. Trần Thị Minh Đức và cử nhân Tâm lý học Trương Phúc Hưng, Tạp chí
Tâm lý học số 6/2000, cũng đã chỉ ra rằng, ở người nhiễm H có những cảm xúc
tiêu cực mà đối tượng phải trải nghiệm, vì vậy gây ra cho họ những trạng thái tiêu
cực và nhà tham vấn cần hỗ trợ cho họ để họ ứng phó với những cảm xúc, trạng
thái tiêu cực đó [23,99.
“Diễn đàn của những người sống chung với HIV/AIDS” do Trung tâm Nghiên
cứu và Ứng dụng Khoa học về Giới- Gia đình- Phụ nữ và Vị thành niên (CSAGA),
2004 thực hiện tại Hà Nội và Thanh Hóa (thành thị) với sự hỗ trợ của Quỹ Canada.
Nội dung:
Tạo cơ hội để những người sống chung với HIV/AIDS nói lên tiếng nói của
mình
Tăng cường năng lực và sự tự tin của người nhiễm HIV/AIDS
Khuyến cáo cộng đồng về sự nguy hiểm của nạn dịch HIV/AIDS
Loại bỏ sự kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng với người có
HIV/AIDS
Trong đề án nghiên cứu của UNESSCO/ UNAIDS về phương pháp tiếp cận văn
hóa trong dự phòng và chăm sóc HIV/AIDS, 2004 đã ưu tiên trình bày các phương
pháp xây dựng thực hiện chiến lược, chính sách phù hợp với truyền thống văn hóa
trong chăm sóc HIV/AIDS.
Trong chương trình hành động quốc gia vì trẻ em Việt Nam, giai đoạn 2001
– 2010 đã đưa mục tiêu bảo vệ trẻ em bị nhiễm HIV và bị ảnh hưởng bởi
HIV/AIDS là một trong các mục tiêu quan trọng. Hiện nay Uỷ ban Dân số, Gia
đình và Trẻ em đang phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng và trình Chính
phủ phê duyệt “Chiến lược bảo vệ trẻ em giai đoạn 2006 – 2010
6
KetKet--noinoi..comcom khokho taitai lieulieu mienmien phiphi
và tầm nhìn 2020”, trong đó có các mục tiêu và các hoạt động cụ thể nhằm bảo vệ,
chăm sóc trẻ bị nhiễm HIV và trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
Trong báo cáo “Trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và Vai trò của Ngành
LĐTB&XH trong việc thực hiện KHHĐQG vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS
đến năm 2010” của BS. Nguyễn Trọng An - Phó Cục trưởng Cục BVCSTE-Bộ
LĐTB&XH đã nêu lên thực trạng trẻ em bị nhiễm và ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và
thành tựu, thách thức của Việt Nam trong công tác chăm sóc và bảo vệ đối tượng
nhiễm và ảnh hưởng bởi HIV/AIDS nói chung và trẻ em nói riêng. Đặc biệt, trong
báo cáo này đã chú ý đến việc chăm sóc đối tượng nhiễm và ảnh hưởng bởi
HIV/AIDS tập trung tại gia đình và các trung tâm xã hội.
Báo cáo Diễn đàn Quốc gia “Tiếng nói trẻ em và HIV/AIDS”, do Bộ Lao
Động Thương Binh & Xã Hội, Tổ chức Cứu trợ Trẻ em Anh, Tổ chức Tầm Nhìn
Thế Giới, 2007 tổ chức Diễn đàn với 25 thông điệp của mình, tập trung vào những
vấn đề như (1) giảm phân biệt đối xử; (2) được tiếp cận với thông tin, tư vấn hỗ
trợ; (3) được hỗ trợ và chăm sóc trong điều trị: (4) được hỗ trợ về giáo dục; (5)
được vui chơi giải trí như các bạn khác; (6) được hỗ trợ tâm lý xã hội và (7) được
tham gia và được lắng nghe.
Trong giai đoạn 2005-2011, có rất nhiều đề tài nghiên cứu khoa học về
HIV/AIDS cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành và cấp cơ sở được triển khai. Kết quả
nghiên cứu đã giúp công tác lập kế hoạch, xây dựng các chương tình can thiệp,
chăm sóc và điều trị đạt hiệu quả. Kết qủa nghiên cứu đã được báo cáo tại các hội
nghị khoa học và đăng tải ở nhiều tạp chí khoa học trong nước và quốc tế. Trong
thời gian qua (2010 - 2012), hơn 150 công trình, đề tài nghiên cứu về dịch tễ học,
các mô hình, biện pháp can thiệp dự phòng và điều trị về HIV/AIDS, nghiên cứu
về hành vi, xã hội học của các viện nghiên cứu, các trường đại học, bệnh viện đã
được triển khai và ứng dụng có hiệu quả.
Hội nghị Khoa học quốc gia về HIV/AIDS lần thứ IV diễn ra ngày 0103/12/2010 tại Hà Nội tập trung vào 4 chủ đề: Khoa học cơ bản về HIV/AIDS
7
và dịch tễ học về HIV/AIDS, HIV/AIDS/STI/Lao; Can thiệp, dự phòng lây nhiễm
HIV/AIDS; Chăm sóc, điều trị nhiễm trùng cơ hội và AIDS; Lãnh đạo, quản lý và
sự tham gia của các tổ chức xã hội dân sự trong phòng, chống HIV/AIDS. Hội nghị
có 4 phiên toàn thể và 16 phiên chuyên đề. 112 báo cáo được lựa chọn để trình bày
tại hội trường và 38 báo cáo được trình bày dưới dạng poster.
Năm 2012, với nghiên cứu về HIV/AIDS, Phạm Văn Tư, trưởng bộ môn cơ
sở Công tác xã hội, Khoa Công tác xã hội, Đại học sư phạm Hà Nội đã nghiên cứu
về nội dung: Vai trò của NVCTXH trong việc hỗ trợ trẻ em bị ảnh hưởng bởi
HIV/AIDS hòa nhập học đường, nghiên cứu này diễn ra tại Hà Nội, Thái Bình,
Thái Nguyên và Quảng Ninh [14,98]. Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng :
- Nhân viên Công tác xã hội can thiệp, hỗ trợ trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS
bằng phương pháp công tác xã hội cá nhân theo tiến trình cụ thể nhằm giúp trẻ phát
huy được tiềm năng của bản thân các em ở việc giải quyết vấn đề của mình, trong
đó có việc đi học.
- Nhân viên Công tác xã hội sử dụng phương pháp Công tác xã hội nhóm để can
thiệp, hỗ trợ nhóm trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tại một địa bàn cụ thể (Trung
tâm bảo trợ xã hội), thông qua việc sinh hoạt nhóm, giúp các em đồng cảm, chia sẻ
và đặc biệt là giúp các em có cơ hội đi học.
- Nhân viên Công tác xã hội sử dụng kỹ năng biện hộ để giúp trẻ bị ảnh hưởng
bởi HIV/AIDS thực hiện quyền được đến trường của mình.
- Nhân viên Công tác xã hội làm việc với các nhà trường nơi địa bàn các em cư
trú để giúp nhà trường ủng hộ việc đi học của những trẻ bị ảnh hưởng bởi
HIV/AIDS.
- Tranh thủ sự ủng hộ của Hội cha mẹ học sinh, tuyên truyền chống kỳ thị và
phân biệt đối xử của các bậc phụ huynh giúp cho trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS
được đi học.
8
KetKet--noinoi..comcom khokho taitai lieulieu mienmien phiphi
Tóm lại, theo những tài liệu và những thông tin mà chúng tôi thu thập được
thì hiện nay cũng chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu tập trung vào vấn đề vai trò
NVCTXH trong việc hỗ trợ tâm lý đặc biệt là tham vấn cho đối tượng sống chung
với HIV/AIDS đương đầu và vượt qua khủng hoảng. Những nghiên cứu hay báo
cáo mới chỉ dừng lại ở những vấn đề hỗ trợ cho đối tượng tiếp cận dịch vụ, phòng
chống lây nhiễm ra cộng đồng hay chỉ tập trung vào đối tượng là trẻ em mà chưa
có nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề.
Vì vậy, việc thực hiện nghiên cứu đề tài góp phần tổng hợp cơ sở lý luận về
vấn đề và nghiên cứu làm rõ vai trò của nhân viên CTXH trong hỗ trợ tâm lý đặc
biệt là tham vấn cho đối tượng nhiễm HIV/AIDS đương đầu và vượt qua khủng
hoảng. Từ đó xây dựng quy trình hỗ trợ đối tượng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Làm rõ vai trò của nhân viên CTXH trong tham vấn cho đối tượng nhiễm
HIV/AIDS đương đầu và vượt qua khủng hoảng và tham vấn giúp đối tượng nhiễm
HIV/AIDS giảm căng thẳng tâm lý.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu và xây dựng cơ sở lý luận, thực tiễn về vai
trò của nhân viên CTXH, vai trò của NVCTXH trong tham vấn cho đối tượng
nhiễm HIV/AIDS; các giai đoạn khủng hoảng của đối tượng nhiễm HIV/AIDS.
Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến đối tượng HIV/AIDS,
những yếu tố làm gia tăng căng thẳng của đối tượng nhiễm HIV/AIDS.
Nghiên cứu và làm rõ quá trình tham vấn của nhân viên
Công tác xã hội giúp đối tượng nhiễm HIV/AIDS trong các giai đoạn của khủng
hoảng.
Đề xuất một số khuyến nghị nhằm tăng cường khả năng
đương đầu và vượt qua khủng hoảng cho đối tượng nhiễm HIV/AIDS.
4. Ý nghĩa của nghiên cứu
9
Nghiên cứu vấn đề có ý nghĩa trực tiếp về mặt lý luận và thực tiễn:
Về lý luận: Chỉ rõ được vai trò và tầm quan trọng của CTXH và
nhân viên CTXH trong hỗ trợ cho đối tượng yếu thế nói chung và đối tượng nhiễm
HIV/AIDS nói riêng.
Về thực tiễn: Nghiên cứu vấn đề vai trò của nhân viên CTXH có ý
nghĩa thiết thực và trực tiếp đối với tỉnh Thái Bình, tham mưu cho sở Lao động Thương binh xã hội tỉnhThái Bình trong việc thực hiện phương hướng, nhiệm vụ
của tỉnh xây dựng trung tâm CTXH và hỗ trợ tốt hơn cho đối tượng nhiễm
HIV/AIDS.
5 . Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu
Vai trò của nhân viên CTXH trong hỗ trợ tâm lý cho đối tượng nhiễm
HIV/AIDS
5.2 Khách thể nghiên cứu
16 Nhân viên CTXH (cán bộ) và 16 đối tượng nhiễm HIV/AIDS
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1 Phạm vi về thời gian: 2/2013 – 2/2014
6.2 Phạm vi về không gian: Trung tâm khám chữa bệnh – sở Lao động thương binh
xã hội Tỉnh Thái Bình (Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội).
6.3 Giới hạn nội dung nghiên cứu: Trong Công tác xã hội với người nhiễm
HIV/AIDS có rất nhiều vấn đề mà người nhiễm HIV cần được hỗ trợ như: Chăm
sóc sức khỏe thể chất và tinh thần, tham vấn, tư vấn, hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ,
giáo dục...Tuy nhiên đề tài tập trung nghiên cứu và làm rõ vai trò của nhân viên
CTXH trong tham vấn cho đối tượng nhiễm HIV/AIDS đương đầu và vượt qua
khủng hoảng.
7. Câu hỏi nghiên cứu
10
KetKet--noinoi..comcom khokho taitai lieulieu mienmien phiphi
- Đối tượng nhiễm HIV/AIDS đang gặp phải những khó khăn gì?
Nhân viên CTXH có vai trò gì trong hỗ trợ tâm lý cho
đối tượng nhiễm HIV/AIDS?
8. Giả thuyết nghiên cứu
- Đối tượng nhiễm HIV/AIDS đang gặp phải vấn đề về khó khăn tâm
lý.
- Đối tượng nhiễm HIV/AIDS gặp vấn đề căng thẳng tâm lý vì vậy họ cần được
tham vấn để vượt qua những căng thẳng đó.
- Nhân viên Công tác xã hội có vai trò tham vấn trong hoạt động hỗ trợ tâm lý cho
đối tượng nhiễm HIV/AIDS.
9. Phương pháp nghiên cứu
9.1 Phương pháp luận
Nghiên cứu vấn đề tham vấn cho đối tượng nhiễm HIV/AIDS đương đầu
vượt qua khủng hoảng là vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề về đạo đức,
xã hội, điều kện kinh tế.... Vì vậy để nghiên cứu vấn đề này có hiệu
quả, chúng tôi đã vận dụng quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm cơ sở phương pháp luận khoa học cho đề tài, đó chính là quan điểm
toàn diện lịch sử, cụ thể và phát triển. Phương pháp luận này đòi hỏi khi xem xét
vấn đề khủng hoảng của đối tượng nhiễm HIV/AIDS, cần đặt đối tượng vào hoàn
cảnh cụ thể, giai đoạn khủng hoảng cụ thể, các giai đoạn phát triển của bệnh cụ thể
và sự phát triển của xã hội và tính nhân văn cao cả trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
Phương pháp luận này cũng đòi hỏi khi xem xét khủng hoảng của đối tượng nhiễm
HIV/AIDS phải nhìn đối tượng theo quan điểm phát triển, tích cực, không nhìn vào
mặt hạn chế, tiêu cực của đối tượng.
9.2 Phương pháp thu thập thông tin:
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu định tính
11
Mẫu nghiên cứu
Tổng số mẫu khách thể nghiên cứu là 32 người, cụ thể : 16 cán bộ, nhân viên
tại trung tâm và 16 đối tượng nhiễm HIV.
Phương pháp chọn mẫu
Chúng tôi chọn ngẫu nhiên : 16 cán bộ, 16 đối tượng nhiễm HIV.
Tổ chức 02 buổi thảo luận nhóm, nhóm nhân viên chăm sóc và đối
tượng nhiễm H. Trong đó, nhóm cán bộ 6 người, nhóm đối tượng nhiễm H 6
người.
Tổ chức 20 cuộc phỏng vấn sâu, cụ thể 10 đối tượng nhiễm H và 10
người chăm sóc (người quản lý và nhân viên trực tiếp chăm sóc) .
Những cán bộ và đối tượng tham gia thảo luận nhóm không thuộc những
người/không tham gia vào phỏng vấn sâu.
* Phỏng vấn sâu
Đây là phương pháp chính để chúng tôi thu thập thông tin cho nghiên cứu
của mình.
Chúng tôi đã sử dụng phương pháp này để phỏng vấn sâu 10 đối tượng
nhiễm HIV/AIDS và 10 cán bộ của trung tâm. Nhờ vào phương pháp này, chúng
tôi hiểu rõ hơn về các vấn đề mà đối tượng đang gặp phải và đối tượng đương đầu,
vượt qua khủng hoảng như thế nào. Cũng như thông qua phương pháp này, chúng
tôi biết được cách nhìn chủ quan của đối tượng đối với vấn đề và cán bộ (NVXH )
đã làm gì và thể hiện vai trò như thế nào để hỗ trợ cho đối tượng.
Chúng tôi đã xây dựng bảng hướng dẫn phỏng vấn sâu phù hợp với từng đối
tượng cán bộ và đối tượng nhiễm HIV/AIDS tại trung tâm. Hai bảng hướng dẫn
này đã được xây dựng dựa trên cơ sở lý luận của đề tài và thực tế
12