Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất thuộc tiêu chí quy hoạch trong quy hoạch nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2017 và định hướng sử dụng đất đến năm 2020 tại xã trung thành huyện vị xuyên tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.33 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI VĂN THÁI
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
THUỘC TIÊU CHÍ QUY HOẠCH TRONG QUY HOẠCH NÔNG THÔN
MỚI GIAI ĐOẠN 2011 – 2017 VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN
NĂM 2020 TẠI XÃ TRUNG THÀNH, HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ
GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI VĂN THÁI
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
THUỘC TIÊU CHÍ QUY HOẠCH TRONG QUY HOẠCH NÔNG THÔN
MỚI GIAI ĐOẠN 2011 – 2017 VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN
NĂM 2020 TẠI XÃ TRUNG THÀNH, HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ
GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2014 - 2018


Giáo viên hướng dẫn: TS.Nguyễn Thị Lợi

Thái Nguyên, 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi sinh viên cuối
khóa học, đây là giai doạn cần thiết để mối sinh viên nâng cao năng lực tri
thức và khả năng sáng tạo của mình, đồng thời còn giúp sinh viên tổng hợp
được kiến thức đã học, làm quen dần với nghiên cứu khoa học . Nhằm hoàn
thành mục tiêu đào tạo kỹ sư chuyên môn với đầy đủ tri thức lý luận và kỹ
năng thực tiễn.
Khóa luận nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình của các Thầy,
Cô giáo trong khoa Quản Lý Tài Nguyên – Trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên, các đoàn thể, đơn vị đã tạo diều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt bài
báo cáo này.
Em vô cùng cảm ơn TS. Nguyễn Thị Lợi – Giảng viên Khoa Quản Lý
Tài Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình trong suốt
thời gian nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài
nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn
cán bộ, công chức Trung Tâm Tài Nguyên Môi Trường Miền Núi – Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện, giúp đỡ, hướng dẫn em
trong quá thời gian em thực tập tại đơn vị đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em
trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Do điều kiện thời gian và năng lực còn hạn chế nên khóa luận của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng
góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để khóa luận tốt nghiệp của em được

hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày....tháng....năm 2018
Sinh viên
Bùi Văn Thái


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số xã Trung Thành năm 2017.................................21
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất xã Trung Thành đến 2017..........................22
Bảng 4.3: Hiện trạng các tuyến đường trục chính xã, liên xã năm 2017.........25
Bảng 4.4: Hiện trạng các tuyến đường trục liên thôn, chính thôn năm 2017 .
26 Bảng 4.5: Hiện trạng tổng hợp các trạm biếp áp xã Trung Thành năm 2017
.........................................................................................................................27
Bảng 4.6: Hiện trạng tổng hợp hệ thống giao thông xã Trung Thành 2017 ...
28 Bảng 4.7. Đánh giá các tiêu chí XDNTM theo Quyết định 647/QĐ-UBND
của tỉnh Hà Giang............................................................................................29
Bảng 4.8: Quy hoạch nhà văn hóa thể thao thôn.............................................34
Bảng 4.9: Dự báo nhu cầu dùng nước đến năm 2020......................................36
Bảng 4.10: Quy mô và nguồn cấp nước sinh hoạt xã Trung Thành................37
Bảng 4.11: Quy hoạch nâng cấp, mở mới giao thông trục liên thôn, nội thôn
đến năm 2020.................................................................................................. 41
Bảng 4.12: Dự báo nhu cầu sử dụng điện giai đoạn 2018 – 2020...................42
Bảng 4.13: Quy hoạch các trạm biến áp xã Trung Thành đến năm 2020........43
Bảng 4.14: Dự báo phát triển trồng trọt xã Trung Thành đến năm 2020.........45
Bảng 4.15: Dự báo phát triển chăn nuôi xã Trung Thành đến năm 2020........47
Bảng 4.16: Cân bằng sử dụng đất xã Trung Thành đến năm 2020.................48


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1.

Bộ VH – TT – DL

Bộ văn hóa – thông tin – du lịch

2.

BT

Bê tông

3.

BTCT

Bê tông cốt thép

4.

BTXM

Bê tông xi măng


5.

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

6.

HĐND

Hội đồng nhân dân

7.

KCXD

Kết cấu xây dựng

8.

KT – XH

Kinh tế - xã hội

9.

LN

Nông lâm nghiệp


10.

Năm TH

Năm thực hiện

11.

UBND

Uỷ ban nhân dân

12.

BGTVT

Bộ giao thông vận tải

13.

NNQL

Nhà nước quản lý

14.

NTM

Nông thôn mới


15.

PTNT

Phát triển nông thôn

16.

TCNTM

Tiêu chí nông thôn mới

17.

THCS

Trung học cơ sở

18.

THTP

Trung học phổ thông

19.

QHTTKTXH

Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội


20.

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

21.

BTN&MT

22.

BXD

Bộ xây dựng

23.

BCH

Ban chấp hành

Bộ tài nguyên và môi trường


MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU........................................................................................... 1
1.1.Đặt vấn đề....................................................................................................1
1.2. Mục đích đề tài........................................................................................... 2
1.2.1. Mục đích chung....................................................................................... 2

1.2.2. Mục đích cụ thể....................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu đề tài.............................................................................................3
1.4. Ý nghĩa đề tài............................................................................................. 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu.......................................................3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn............................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU........................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài...........................................................................4
2.1.1. Những vấn đề về nông thôn mới............................................................. 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam......................... 6
2.2. Cơ sở thực tiễn về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới trong thời
kỳ mới..............................................................................................................11
2.2.1. Những thành công bước đầu của “Chương trình xây dựng thí điểm mô
hình nông thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá”.................11
2.2.2. Kinh nghiệm xây dựng NTM của một số nước trên thế giới.................12
2.2.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở một số tỉnh trong nước...............13
2.2.4........................... Tình hình xây dựng nông thôn mới của huyện Vị Xuyên
15
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................17
3.1.2...............................................................................................vi nghiên cứu
17


3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.............................................................17
3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu......................................................17
3.3.1. Nội dung nghiên cứu............................................................................. 17
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 17
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...............................19

4.1.Kết quả đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế, xã hội
của xã Trung Thành......................................................................................... 19
4.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 19
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................20
4.2. Hiện trạng sử dụng đất và không gian kiến trúc hạ tầng cơ sở của xã
Trung Thành....................................................................................................22
4.2.1. Kết quả đánh giá hiện trạng sử dụng đất của xã Trung Thành..............22
Đất nông nghiệp.............................................................................................. 22
4.2.2. Hiện trạng cơ sở hạ tầng – văn hóa – xã hội......................................... 23
4.2.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật..........................................................24
4.2.4. Đánh giá các tiêu chí xây dựng nông thôn mới của xã Trung Thành ... 29
4.3. Định hướng sử dụng đất của xã Trung Thành đến năm 2020...................32
4.3.1. Định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư......................................32
4.3.2. Quy hoạch hạ tầng xã hội...................................................................... 33
4.3.3. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật...................................................................39
4.3.4. Định hướng quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp....................... 43
4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp....................... 49
4.4.1. Thuận lợi............................................................................................... 49
4.4.2. Khó khăn............................................................................................... 49
4.4.3. Các giải pháp thực hiện......................................................................... 50
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................58
5.1. Kết luận.................................................................................................... 58
5. 2. Kiến nghị.................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 60



PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là một
chương trình cụ thể hóa Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn. Đây là Chương trình mục tiêu Quốc gia mang tính toàn diện, vừa
là mục tiêu, vừa là động lực phát triển lâu dài, bền vững ở khu vực nông thôn,
hướng đến “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.
Thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới
có vai trò quan trọng trong sự phát triển của nông thôn nói riêng và sự phát
triển của quốc gia nói chung. Xây dựng nông thôn mới nhằm phát triển
toàn diện: Hệ thống cơ sở hạ tầng ngày càng toàn diện tạo điều kiện phát
triển kinh tế, giao lưu hàng hóa; cơ cấu kinh tế hợp lý, thu nhập, đời sống
vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao; môi trường và an ninh
nông thôn được đảm bảo; xây dựng nếp sống văn hóa...thay đổi bộ mặt
nông thôn, góp phần xây dựng đất nước giàu đẹp.
Trung Thành là một xã vùng II của huyện Vị Xuyên, có tổng diện tích
tự nhiên 5.763 ha, dân số 5.396 khẩu (1.252 hộ), phân bổ thành 12 đơn vị
thôn bản, với 8 dân tộc anh em cùng chung sống: Tày, Nùng, Kinh, Hoa Hán,
H’Mông, Dao, La Chí, Cao Lan. Xã được xác định là 1 trong 3 xã điểm nông
thôn mới của tỉnh Hà Giang. Tuy nhiên với đặc thù là xã thuần nông, cơ sở hạ
tầng chưa được đầu tư xây dựng đồng bộ, khí hậu thời tiết diễn biến phức tạp,
đã ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội của Đảng Bộ.
Thực hiện quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010-2020; Nghị quyết số 04-NQ/TU của BCH Đảng bộ tỉnh
lần thứ XV về Xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 trên địa bàn


tỉnh Hà Giang, xã Trung Thành có nhiệm vụ hoàn thành xây dựng nông thôn
mới trong giai đoạn từ năm 2015-2020.
Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Chương trình, phát triển nông

thôn một cách bền vững, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, từng
bước cải thiện đời sống cả về vật chất và tinh thần, tạo ra diện mạo mới cho
nông thôn theo hướng hiện đại văn minh thì việc lập Đồ án quy hoạch xây
dựng nông thôn mới xã Trung Thành giai đoạn 2011-2020 là rất cần thiết
trong Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, nhằm đảm
bảo sự phân bố và phát triển hợp lý góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của xã
phát triển. Đồng thời, khai thác hiệu quả tiềm năng sẵn có trên địa bàn xã tạo
động lực thúc đẩy các hoạt động kinh tế - xã hội địa phương.
Xuất phát từ thực tế đó được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ Nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, dưới sự
hướng dẫn của cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi, em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất thuộc tiêu chí quy
hoạch trong quy hoạch nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2017 và định
hướng sử dụng đất đến năm 2020 tại xã Trung Thành, huyện Vị Xuyên,
tỉnh Hà Giang’’
1.2. Mục đích đề tài
1.2.1. Mục đích chung
Đánh giá được kết quả thực hiện quy hoạch nông thôn mới và định hướng
sử dụng đất đến năm 2020 tại xã Trung Thành, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà
Giang nhằm nhìn nhận những kết quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại để
từ đó rút ra kinh nghiệm và đề xuất một số giải pháp khắc phục nhằm nâng
cao tính khả thi của các phương án thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn
tiếp theo
1.2.2. Mục đích cụ thể
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Trung Thành,
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang;


- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tiến trình xây dựng cơ sở hạ
tầng theo tiêu chuẩn xây dựng nông thôn mới tại xã Trung Thành, huyện

Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang;
- Định hướng quy hoạch sử dụng đất đối với hạng mục cơ sở hạ tầng
theo tiêu chuẩn xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 và đề xuất các giải
pháp nhằm thực hiện trong thời gian tới tại xã Trung Thành.
1.3. Yêu cầu đề tài
- Điều tra chính xác tình hình cơ bản của xã
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của xã.
- Đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội xã.
Xây dựng cơ sở hạ tầng theo tiêu chí nông thôn mới phù hợp với
QHTTKTXH, QHSDĐ, đảm bảo khả thi, sáng tạo, khoa học nhằm nâng cao
hiệu quả tiết kiệm đất đai, tạo cơ sở cho sụ phát triển của xã.
1.4. Ý nghĩa đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Là cơ hội củng cố kiến thức đã học trên ghế nhà trường đồng thời giúp
cho bản thân vận dụng được tốt nhất những kiến thức đã học được từ trường
lớp vào thực tế, công việc sau này.
Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và sử lý thông tin của sinh
viên trong quá trình làm đề tài
Góp phần hoàn thiện những lý luận và phương pháp nhằm đẩy mạnh
quá trình xây dựng và phát triển kinh tế xã hội ở địa phương trong giai đoạn
“công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp – nông thôn” hiện nay.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Tìm hiểu được kết quả thực hiện quy hoạch nông thôn mới và định
hướng sử dụng đất của xã Trung Thành nói riêng. Đồng thời tìm ra những tác
động tích cực và tiêu cực của quy hoạch nông thôn mới và định hướng sử
dụng đất đến tình hình phát triển kinh tế xã hội, cảnh quan môi trường tại địa
phương, từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp, phù hợp để nâng cao hơn nữa
những mặt tích cực và khắc phục những hạn chế tiêu cực.



PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Những vấn đề về nông thôn mới
2.1.1.1. Khái niệm nông thôn và xây dựng nông thôn mới
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã.
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình
khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân,
của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội,
mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp,
dân chủ, văn minh.
2.1.1.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới
- Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội ngày càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất
tiên tiến;
- Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du
lịch; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo qui hoạch; từng bước thực hiện
công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn;
- Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa
dân tộc; trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững;
đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và
nâng cao.



2.1.1.3. Đặc trưng của nông thôn mới
NTM giai đoạn 2010 - 2020 bao gồm các đặc trưng sau:
1- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông
thôn được nâng cao;
2- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội
hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
3- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát
huy; 4- An ninh tốt, quản lý dân chủ;
5- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
2.1.1.4. Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới
2.1.1.4.1. Ý nghĩa của Bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới
- Là cụ thể hóa đặc tính của xã NTM thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH.
- Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng NTM, là chuẩn mực để các xã lập kế hoạch phấn đấu
đạt 19 tiêu chí nông thôn mới.
- Là căn cứ để chỉ đạo và đánh giá kết quả thực hiện xây dựng NTM
của các địa phương trong từng thời kỳ; đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt
nông thôn mới; đánh giá trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền xã
trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
2.1.1.4.2. Nội dung bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới
Bộ tiêu chí quốc gia NTM được ban hành theo Quyết định số 491/QĐTTg, ngày 16/4/2009 gồm 5 nhóm tiêu chí, cụ thể như sau:
Tiêu chí “Xã nông thôn mới”: Gồm 19 tiêu chí trên 5 lĩnh vực được quy
định tại Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Gồm 5 nhóm là: Nhóm 1: Quy hoạch; Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế xã
hội; Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất; Nhóm 4: Văn hóa - xã hội - môi
trường; Nhóm 5: Hệ thống chính trị va.
- Gồm 19 tiêu chí là: 1: Quy hoạch, 2: Giao thông, 3: Thủy lợi, 4:

Điện, 5: Trường học, 6: Cơ sở vật chất văn hóa, 7: Chợ, 8: Bưu điện, 9: Nhà
ở dân cư, 10: Thu nhập, 11: Tỷ lệ hộ nghèo, 12: Cơ cấu lao động, 13: Hình


thức tổ chức sản xuất, 14: Giáo dục, 15: Y tế, 16: Văn hóa, 17: Môi trường,
18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, 19: An ninh, trật tự xã hội.
Hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới: Được thể hiện
tại thông tư số 54/2009/TT – BNNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong đó đã thống nhất nội dung, cách
hiểu, cách tính toán và các quy chuẩn áp dụng đối với các tiêu chí nông thôn
mới.
2.1.2. Cơ sở pháp lý về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
- Nghị quyết số 26-NQ/TƯ Hội nghị Trung ương lần thứ 7 về vấn đề
nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban
hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết hội nghị
lần thứ 7 Ban hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
- Quyết định số 491/QĐ-TTG ngày 16/4/2009 về ban hành kèm theo
Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới.
- Thông tư số 54/2009/TT-BNN ngày 21/8/2009 về hướng dẫn thực
hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới.
- Quyết định số 800/QĐ-TTG 04/6/2010 phê duyệt chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
- Quyết định số 193/QĐ-TTG ngày 02/2/2010 phê duyệt chương trình
rà soát quy hoạch xây dựng Nông thôn mới.
- Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT - BXD - BNNPTNT-BTN&MT,
ngày 28/10/2011, quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây
dựng xã nông thôn mới.
- Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 về quy định lập nhiệm
vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng Nông thôn mới.

- Thông tư số 07/2010/TT-BNN ngày 08/02/2010 của Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất Nông nghiệp
cấp xã theo Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới.


- Các văn bản pháp lý khác:
- Thông báo 2183/BNN-KTHT ngày 24/07/2009 của Bộ Nông nghiệp
phát triển nông thôn về thực hiện Chủ trương xây dựng nông thôn mới
- Thông báo 2183/BNN-KTHT ngày 24/07/2009 của Bộ Nông nghiệp
phát triển nông thôn về thực hiện Chủ trương xây dựng nông thôn mới.
- Quyết định số 800/QĐ-TTG 04/6/2010 phê duyệt chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.
- Quyết định số 193/QĐ-TTG ngày 02/2/2010 phê duyệt chương trình
rà soát quy hoạch xây dựng Nông thôn mới.
- Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 về quy định lập nhiệm
vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng Nông thôn mới.
- Thông tư số 07/2010/TT-BNN ngày 08/2/2010 về hướng dẫn quy
hoạch phát triển sản xuất Nông nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí Quốc gia về
Nông thôn mới.
- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn (Quy
chuẩn Việt Nam 14: 2009/BXD).
- Tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng nông thôn ban hành theo Thông tư
số 31/2009/TT-BXD ngày 10/09/2009 của Bộ Xây dựng.
- Quyết định số 2933/BGTVT-KHĐT ngày 11/05/2009 và theo Quyết
định số 315 ngày 23/02/2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn tiêu chí
Nông thôn mới trong lĩnh vực giao thông.
- Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/2/2010 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã
theo Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
[Trích [6]

- Nghị quyết số 04-NQ/TU của BCH Đảng bộ tỉnh lần thứ XV về Xây
dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 647/QĐ-UBND ngày 12/03/2010 của UBND tỉnh Hà
Giang về việc phê duyệt và ban hành Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn Nông thôn mới
của tỉnh Hà Giang;


- Quyết định 2632/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hà Giang về việc ban
hành định mức hỗ trợ các công trình nhà nước và nhân dân cùng làm trên địa
bàn tỉnh Hà Giang năm 2011;
- Quyết định số 79/QĐ-UBND, ngày 12/1/2012 của UBND tỉnh Hà
Giang Về việc ban hành định mức lập dự toán quy hoạch xã Xây dựng Nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015-2020;
- Quy hoạch kinh tế xã hội, quy hoạch GTVT, quy hoạch công nghiệp
tiểu thủ công nghiệp của huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang;
- Báo cáo thuyết minh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất chi
tiết và định hướng sử dụng đất của xã Trung Thành giai đoạn 2011 -2015.
- Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/03/2008 của Bộ Xây dựng
ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch xây dựng.
- Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/08/2010 của Bộ Xây dựng
quy định lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng Nông
thôn mới.
- Quyết định số 1117/QĐ-BXD ngày 30/11/2009 của Bộ Xây dựng về
phê duyệt đề cương đề án nghiên cứu mô hình quy hoạch xây dựng Nông
thôn mới.
- Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/09/2009 của Bộ Xây dựng về
công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình.
- Bản đồ hành chính huyện Vị Xuyên
- Bản đồ quy hoạch giao thông tỉnh Hà Giang.

- Bản đồ quy hoạch thủy lợi tỉnh Hà Giang.
- Sơ đồ mạng lưới điện huyện Vị Xuyên.
- Bản đồ hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất chi
tiết và định hướng sử dụng đất của xã; bản đồ địa hình của xã.
* Các văn bản pháp lý về việc sử dụng đất của tỉnh Hà Giang:
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;


- Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Căn cứ Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 06 năm 2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Căn cứ Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015)
huyện Vị Xuyên;
- Căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về việc Phê
duyệt đồ án Điều chỉnh, mở rộng quy hoạch chung thị trấn Vị Xuyên, thị trấn
Việt Lâm, huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang đến 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt kết
quả rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Hà Giang;
- Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt dự án
đầu tư xây dựng công trình: các hạng mục công trình phục vụ diễn tập khu
vực phòng thủ tỉnh Hà Giang;
- Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt Kế
hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Xị Xuyên;
- Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt Điều

chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Vị Xuyên đến năm
2030;
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang về việc thông qua
Danh mục các dự án, công trình đăng ký nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm
2017;
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang về việc thông qua
Danh mục dự án, công trình cần thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm
2017;


- Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt Quy
hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2025, định hướng
đến năm 2030;
- Căn cứ Văn bản của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang về việc Bổ
sung danh mục các dự án, công trình cần thu hồi đất; chuyển mục đích sử
dụng đất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng năm 2017 trên địa bàn tỉnh;
- Căn cứ Văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Giang về
việc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh cho các huyện, thành phố.
- Căn cứ Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang phê duyệt dự
án Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất
năm đầu huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang;
- Báo cáo thuyết minh và bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020,
kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà
Giang;
- Báo cáo và bản đồ điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Vị Xuyên đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025;
- Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hà Giang giai
đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến 2030.
- Báo cáo thuyết minh và bản đồ Điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn
Vị Xuyên, thị trấn Việt Lâm, huyện Vị Xuyên giai đoạn 2012 - 2020;

- Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Vị Xuyên nhiệm kỳ 2015 - 2020.
- Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Hà Giang đến năm 2020;
- Điều chỉnh Quy hoạch giao thông vận tải tỉnh Hà Giang đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quy hoạch tổng thể phát triển ngành y tế tỉnh Hà Giang đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030;
- Quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo tỉnh Hà Giang giai đoạn
2011-2020;
- Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011-2020;
- Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thương mại tỉnh Hà Giang đến
năm 2020;


- Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm
vật liệu xây dựng tỉnh Hà Giang đến năm 2020;
- Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011-2015 có
xét đến năm 2020;
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang đến năm
2020 và định hướng đến năm 2025;
- Kế hoạch sử dụng đất năm 2015,2016,2017 huyện Vị Xuyên;
- Các loại bản đồ có liên quan trên địa bàn huyện Vị Xuyên.
2.2. Cơ sở thực tiễn về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới trong
thời kỳ mới
2.2.1. Những thành công bước đầu của “Chương trình xây dựng thí điểm
mô hình nông thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá”
“Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá” (sau đây gọi tắt là Chương trình thí điểm)
nhằm thử nghiệm các nội dung, phương pháp, cách làm, cơ chế, chính sách.
Xác định trách nhiệm và mối quan hệ chỉ đạo giữa các cấp trong việc xây dựng
nông thôn mới. Đồng thời, xây dựng 11 xã thành các mô hình trên thực tiễn về

nông thôn mới để rút kinh nghiệm cho triển khai chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới trên diện rộng. Việc triển khai xây dựng mô hình thí
điểm cũng là quá trình tổ chức thực hiện thử nghiệm 19 tiêu chí nông thôn mới
trên địa bàn cấp xã.
Theo Báo cáo của Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới
Trung ương, đến hết năm 2010 và sau gần 2 năm thực hiện, so với mục đích,
yêu cầu đề ra, Chương trình đã thành công bước đầu và đạt được một số kết
quả quan trọng. Số tiêu chí theo Bộ tiêu chí Quốc gia, các xã đã đạt và cơ
bản đạt được, tăng hơn gấp 2 đến 3 lần so với trước khi triển khai. Đến nay đã
có 7/11 xã đạt được 10 tiêu chí trở lên, trong đó có 3 xã đạt 14/19 tiêu chí; 3 xã
đạt từ 8-10 tiêu chí. Trong đó, một số xã đã đạt được các tiêu chí về thu nhập,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và tổ chức sản xuất có hiệu quả,
đây được xem là những tiêu chí khó thực hiện nhất.


Các nội dung xây dựng các hạ tầng thiết yếu và phát triển sản xuất ở
các xã đã đạt được kết quả rõ nét và toàn diện hơn; các hoạt động văn hóa, xã
hội và môi trường được quan tâm; hệ thống chính trị và công tác cán bộ ở các
xã điểm được củng cố, nâng cao; an ninh trật tự được giữ vững.
Từ thực tiễn chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tại các xã điểm đã rút
ra được một số kinh nghiệm tốt về biện pháp, cách làm, cơ chế huy động
các nguồn lực và công tác tổ chức thực hiện... Những kinh nghiệm đó đã
kịp thời chuyển giao cho Chính phủ, là cơ sở để Chính phủ, các bộ, ngành
Trung ương ban hành nhiều Nghị định, Quyết định, cơ chế, chính sách
phục vụ cho triển khai Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới. Đây là những chính sách và điều kiện quan trọng để tiếp tục thực
hiện thắng lợi Nghị quyết số 26/NQ-TW của Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa X) về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
2.2.2. Kinh nghiệm xây dựng NTM của một số nước trên thế giới
Trên thế giới nhiều nước đã thực hiện thành công chương trình xây

dựng nông thôn mới từ rất sớm như:
- Hàn Quốc: Vào đầu thập niên 70 của thế kỷ XX là một nước nghèo
sau chiến tranh, GDP bình quân đầu năm chỉ có 75 USD, không đủ lương
thực và phần lớn người dân không đủ ăn. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông
nghiệp nhưng hạn hán và lũ lụt xảy ra khắp đất nước. Sự ra đời kịp thời của “
Saemaulundong” (phong trào đổi mới nông thôn) vào đúng lúc nông thôn Hàn
Quốc đang trì trệ trong lúc đói nghèo đã tạo ra sự bứt phá mạnh mẽ và nhanh
chóng đạt được những kết quả khả quan. Vào năm 1980, bộ mặt nông thôn có
thể nói đã hoàn toàn thay đổi với đầy đủ điện, đường , nước sạch, công trình
văn hóa...” Saemaulundong” từ một phong trào ở nông thôn đã lan ra thành
một phong trào đổi mới toàn xã hội Hàn Quốc.
- Malaysia: Chính phủ nước này cho rằng cơ sở để PTNT là phát triển
vốn xã hội (giáo dục, sức khỏe), tăng cường quản trị cấp địa phương, đầu tư
nghiên


cứu và khuyến nông, cung cấp các thể chế hỗ trợ như giao thông, tài chính...
Đặc biệt, cần xác định nông dân là nền tảng phát triển quốc gia. GS Ibrahim
Ngah - Đại học Công nghệ Malaysia cho biết, PTNT luôn được coi là chương
trình nghị sự quan trọng của Malaysia. Rất nhiều nỗ lực và nguồn lực đã được
đầu tư để cải thiện phúc lợi của người dân nông thôn, bao gồm phát triển cơ sở
hạ tầng và cơ sở vật chất. Kinh nghiệm của Malaysia cũng chỉ ra rằng, các
phương pháp tiếp cận và các mô hình PTNT cần được triển khai đặc thù theo
địa phương với thời gian phụ thuộc vào tình hình kinh tế, chính trị, nguồn lực tài
chính...
- Trung Quốc: Từ năm 1978, Trung Quốc đã thực hiện nhiều chính
sách cải cách ở nông thôn. Năm 2009, Trung Quốc đầu tư làm mới và sửa
chữa khoảng 300.000 km đường bộ nông thôn; hộ trợ trên 46 triệu người
nghèo đảm bảo đời sống tối thiểu; triển khai thí điểm 320 huyện về bảo
dưỡng lão xã hội nông thôn. Việc xây dựng NTM ngày càng linh hoạt hơn,

dựa trên quy hoạch tổng thể (ngân sách nhà nước và địa phương).
( [4]
2.2.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở một số tỉnh trong nước
2.2.3.1. Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ninh
Triển khai công tác xây dựng nông thôn mới, các cấp, các ngành, các
địa phương trong tỉnh đồng loạt triển khai, với phương châm: Cùng với sự đầu
tư lớn của nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp, phải huy động sức mạnh tổng
hợp của toàn thể nhân dân, dựa vào nội lực của cộng đồng dân cư, mọi việc
phải được dân biết, dân bàn, dân làm và dân hưởng thụ. Đồng thời không làm
thí điểm mà triển khai đồng bộ ở 125 xã nông thôn của 13 huyện, thị, thành phố
(trừ thành phố Hạ Long vì không còn xã) và thực hiện đồng bộ tất cả các tiêu
chí. Trong đó, lựa chọn 2 xã ở 2 huyện Hoành Bồ và Đông Triều làm mẫu triển
khai thẩm định, phê duyệt quy hoạch Đề án Nông thôn mới cấp xã để làm mẫu
cho các đơn vị khác, rút kinh nghiệm trước khi các huyện phê duyệt trên phạm
vi toàn tỉnh.


Theo báo cáo đánh giá thực trạng xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh, tính
đến nay, các tiêu chí đạt tương đối cao như: 100% số xã hoàn thành phổ cập
giáo dục THCS; 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; 123/125 xã có điểm bưu
điện cấp xã; 100% xã hoàn thành việc xóa nhà tạm, dột nát; 91/125 xã có trên
20% người dân tham gia bảo hiểm y tế; 89/125 xã có tỷ lệ hộ dân sử dụng
điện thường xuyên trên 95%; 107/125 xã có an ninh, trật tự xã hội được giữ
vững. Toàn tỉnh có 28 xã đạt trên 20/39 chỉ tiêu NTM; 69 xã đạt từ 10-20/39
chỉ tiêu; 28 xã đạt dưới 10/39 chỉ tiêu. Công tác lập đề án được cấp huyện,
cấp xã tích cực thực hiện, đã có 101 xã hoàn thiện đề án, 59 xã thông qua
HĐND cùng cấp, 5 xã đã được UBND huyện phê duyệt; có 87/125 xã đã
thông qua phương án quy hoạch tổng thể trung tâm xã lần 1 và quy hoạch
phát triển mạng lưới điểm dân cư nông thôn lần 2. Dự kiến đến hết ngày 30-92011, tất cả các xã sẽ phê duyệt xong quy hoạch xây dựng NTM và quy hoạch
trung tâm xã.

Như vậy có thể khẳng định với sự quyết tâm cao, sự vào cuộc của cả hệ
thống chính trị, sự đồng thuận trong nhân dân đã huy động được sức mạnh
tổng hợp trong toàn dân tham gia thực hiện Chương trình xây dựng
NTM. Do đó, chương trình xây dựng NTM trên địa bàn toàn tỉnh đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ, tạo động lực để tỉnh Quảng Ninh về đích sớm so
với cả nước.
2.2.3.2. Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình
Thái Bình là tỉnh nông nghiệp, có gần 90% số dân sống ở nông thôn
và hơn 70% lao động làm nông nghiệp. Vì vậy, việc xây dựng nông thôn
mới đang được thực hiện tích cực. Từ cuối năm 2008, ở cả ba cấp tỉnh,
huyện, xã của Thái Bình đều thành lập Ban chỉ đạo xây dựng thí điểm nông
thôn mới, do đồng chí bí thư cấp ủy làm trưởng ban. Kế hoạch được thực
hiện từ quý 4-2008 và các năm tiếp theo, tùy theo tính chất, quy mô của
từng dự án. Nhưng trước hết là tập trung vào các nội dung như: quy hoạch


vùng sản xuất, vùng dân cư, quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
theo hướng hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi trong sinh hoạt, phát triển văn
hóa, giữ gìn môi trường và phát triển các làng nghề ở mỗi địa phương.
Tỉnh đã tiến hành xây dựng mô hình nông thôn mới tại 8 xã điểm:
Thanh Tân (Kiến Xương), Vũ Phúc (TP Thái Bình), Thụy Trình (Thái Thụy),
An Ninh (Tiền Hải), Nguyên Xá (Vũ Thư), Trọng Quan (Đông Hưng), Hồng
Minh (Hưng Hà) và Quỳnh Minh (Quỳnh Phụ). Đây là những điểm sáng đầu
tiên ở những vùng nông thôn khác nhau trong tỉnh, từ đó sẽ tổng kết, đánh
giá, rút kinh nghiệm để nhân điển hình ra diện rộng.
2.2.4.Tình hình xây dựng nông thôn mới của huyện Vị Xuyên
Hiện nay tất cả các xã thuộc huyện Vị Xuyên đã hoàn thành đề án xây dựng
NTM giai đoạn 2011 – 2020. UBND huyện chỉ đạo các xã tập trung rà soát
triển khai lập quy hoạch chi tiết như quy hoạch sản xuất, quy hoạch khu dân
cư, quy hoạch nơi thu gom rác thải, giao thông; tăng cường quản lý quy hoạch

đã được phê duyệt; lập kế hoạch 5 năm, hàng năm; xây dựng các dự án
chuyên ngành để triển khai thực hiện; tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng hệ
thống đường giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi, điện; tăng cường đầu tư
cơ sở vật chất trường lớp học đạt chuẩn quốc gia; xây dựng cơ sở vật chất văn
hóa, trạm y tế xã khám chữa bệnh...
Tiêu biểu xã thí điểm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng NTM của huyện là xã Việt Lâm(xã đầu tiên của tỉnh Hà Giang đạt
chuẩn nông thôn mới năm 2014). các con đường liên thôn xóm đã được bê
tông hóa; đầy đủ điện, nước, công trình văn hóa...đời sống nhân dân được
nâng cao, bộ mặt nông thôn thay đổi đẹp hơn, giúp cho các xã xung quanh
học hỏi các kinh nghiệm sản xuất và có tinh thần cùng nhà nước xây dựng
nông thôn mới được thành công. Hiện nay, toàn huyện có 04 xã (xã Phú Linh,
xã Đạo Đức, xã Việt Lâm, xã Trung Thành) đạt chuẩn theo bộ tiêu chí Quốc
gia về xây dựng nông thôn mới, Vị Xuyên phấn đấu trong năm 2018, sẽ đạt


thêm 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới (xã Linh Hồ). Toàn huyện nỗ lực thực hiện hoàn thành các tiêu
chí gắn với việc bảo vệ bền vững các tiêu chí đã đạt được.


PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng về cơ sở hạ tầng của xã Trung Thành, huyện Vị Xuyên,
tỉnh Hà Giang;
- Hiện trạng sử dụng đất theo quy hoạch nông thôn mới của xã
Trung Thành;
- Định mức và sự phân bổ sử dụng đất đến năm 2020 cho xã Trung Thành.

3.1.2.Phạm vi nghiên cứu
- Trong

ranh giới hành chính của toàn xã (ranh giới theo bản đồ .....).

3.2.Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Trung tâm Tài Nguyên Môi Trường Miền Núi – Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
- Thời gian nghiên cứu: Từ 14/8/2017 đến tháng 12/11/2017.
3.3.Nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Nội dung nghiên cứu
1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;
2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã
Trung Thành;
3. Đánh giá phương án sử dụng đất thực hiện quy hoạch cơ sở hạ tầng
kỹ thuật theo bộ tiêu trí nông thôn mới cho xã Trung Thành đến năm 2020;
4. Đánh giá những thuận lợi khó khăn và đề xuất giải pháp.
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.3.2.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu
Điều tra, thu thập các số liệu, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội, hiện trạng sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất và các


×