Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

NGHIÊN CỨU NẤM Phytophthora palmivora GÂY BỆNH THỐI TRÁI CA CAO TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH BẾN TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.25 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
***************

LÊ THANH TRUYỀN

NGHIÊN CỨU NẤM Phytophthora palmivora GÂY BỆNH
THỐI TRÁI CA CAO TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH,
TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 11/2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
***************

LÊ THANH TRUYỀN

NGHIÊN CỨU NẤM Phytophthora palmivora GÂY BỆNH
THỐI TRÁI CA CAO TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH,
TỈNH BẾN TRE

Chuyên ngành: Bảo Vệ Thực Vật
Mã số

: 60.62.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ ĐÌNH ĐÔN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 11/2010


NGHIÊN CỨU NẤM Phytophthora palmivora GÂY BỆNH THỐI TRÁI CA
CAO TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH BẾN TRE
LÊ THANH TRUYỀN

Hội đồng chấm luận văn:
1. Chủ tịch:

GS.TS. NGUYỄN THƠ
Hội BVTV Việt Nam

2. Thư ký:

TS. TỪ THỊ MỸ THUẬN
Đại học Nông Lâm TP HCM

3. Phản biện 1:

PGS.TS. PHẠM VĂN DƯ
Cục Trồng Trọt

4. Phản bịên 2:


PGS.TS. TRẦN THỊ THU THUỶ
Đại học Cần Thơ

5. Uỷ viên:

TS. LÊ ĐÌNH ĐÔN
Đại học Nông Lâm TP HCM

ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
HIỆU TRƯỞNG

i


LÝ LỊCH CÁ NHÂN
Tôi tên là Lê Thanh Truyền sinh năm 1974, tại huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền
Giang. Con Ông Lê Hồng Quang và Bà Trần Thị Biếu.
Tốt nghiệp Tú tài Trường Trung học phổ thông Mỹ Phước Tây, tỉnh Tiền
Giang.
Tốt nghiệp Đại học ngành Trồng trọt hệ chính qui tại Đại học Cần Thơ,
Thành phố Cần Thơ.
Sau đó làm việc tại Trung Tâm Dịch Vụ Kỹ Thuật Nông Nghiệp Cai Lây,
chức vụ cán bộ kỹ thuật.
Tháng 9 năm 2006 theo học cao học ngành Bảo vệ thực vật tại Đại học Nông
Lâm, Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
Tình trạng gia đình: chưa lập gia đình.
Địa chỉ liên lạc: Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Cai Lậy
Điện thoại: 0918759094
Email:


ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luân văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Ký tên

Lê Thanh Truyền

iii


LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, tôi xin trân trọng ghi ơn và cảm tạ:
Ban Giám Hiệu Nhà Trường, Phòng Đào Tạo Sau Đại Học, Khoa Nông Học
đã tạo điều kiện cho tôi tham gia khóa học.
Các Thầy Cô tham gia giảng dạy và truyền đạt những kiến thức cho tôi.
Thầy TS. Lê Đình Đôn đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Các Kỹ sư phòng thí nghiệm Bộ Môn Bảo Vệ Thực Vật, Trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi trong thời gian làm việc ở phòng
thí nghiệm của Bộ Môn.
Ba mẹ, anh, chi, em, bạn bè và các đồng nghiệp đã động viên tôi học tập và
hoàn thành luận văn này.

Lê Thanh Truyền

iv



TÓM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu nấm Phytohthora palmivora gây bệnh thối trái ca cao
tại huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre” được thực hiện tại phòng thí nghiệm Bộ
môn Bảo vệ thực vật, Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh; các
vườn ca cao tại huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre. Thời gian tiến hành từ tháng
04 năm 2008 đến tháng 03 năm 2009 với các nội dung. Điều tra tình hình bệnh
thối trái trên 4 giống ca cao TD3, TD5, TD8 và TD9 đang được trồng phổ biến
tại huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre. Định danh các loài Phytophthora là tác
nhân gây bệnh thối trái ca cao dựa trên các đặc điểm hình thái. Khảo sát sự gây
bệnh của nấm P. palmivora đối với 4 giống ca cao TD3, TD5, TD8 và TD9 trong
điều kiện nhà lưới và phòng thí nghiệm.
Trong thời gian điều tra, bệnh thối trái trên 4 giống ca cao TD3, TD5,
TD8 và TD9 tại huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre chỉ xuất hiện từ tháng 5 - 11
năm 2008 trên tất cả các giống. Mức độ bệnh không giống nhau giữa các giống
trong cùng 1 vườn cũng như giữa những vườn hay xã khác nhau. Mức độ bênh
có khuynh hướng tăng từ khi bệnh xuất hiện và đạt giá trị cao nhất vào tháng 10,
thấp nhất tháng 11. Trong đó, mức độ bệnh bệnh giống TD3 là thấp nhất kế đến
là giống TD9, TD5 và TD8 là cao nhất.
Kết quả định danh các mẫu nấm phân lập được dựa trên các đặc điểm hình
thái, nấm Phytophthora spp. gây bệnh thối trái ca cao tại huyện Châu Thành, tỉnh
Bến Tre là loài P. palmivora. Trên môi trường CRA, các mẫu nấm P. palmivora
đều phát triển ở nhiệt độ từ 150C - 350C và thích hợp nhất từ 250C - 280C, đều cho
dạng lai dị hợp và cấu trúc hữu tính tiếp xúc theo kiểu túi đực bao quanh túi noãn.
Kết quả điều tra ngoài đồng ruộng cũng như lây nhiễm nhân tạo dịch động
bào tử nấm P. palmivora trong phòng thí nghiệm và nhà lưới, giống ca cao TD3 có
mức độ bệnh thấp nhất, kế đến là giống TD9,TD5, TD8. Như vậy, giống TD3 có
khả năng chống chịu cao với sự xâm nhiễm của nấm P. palmivora và sử dụng dụng
TD3 trong cơ cấu giống sẽ hạn chế được bệnh thối trái ca cao trồng tại Bến Tre.


v


SUMMARY
The thesis “Research on fungi Phytophthora palmivora causing black pod
disease on cacao in Chau Thanh district, Ben Tre Province” was conducted at the
laboratories under the Plant Protection Department Nong Lam University - Ho Chi
Minh City; cacao gardens of Chau Thanh district, Ben Tre province. The duration of
the research was from April 2008 to March 2009 with the following contents.
Investigate on the 4 types TD3, TD5, TD8 and TD9, which are extensively grown
in Chau Thanh district, Ben Tre province. To identify Phytophthora species as
the cause of cacao black pod disease, based on morphological characteristics.
Surveying of P. palmivora. infection on the 4 cacao varieties TD3, TD5, TD8 and
TD9 in greenhouse and laboratory conditions.
During in investigation, we found that black pod disease detected on the cacao
varieties of TD3, TD5, TD8 and TD9 in Chau Thanh district, Ben Tre Province only
appeared and affected in all cacao varieties from May till November 2008. The level of
infection was not the same on the various cacao types within graden as well as gradens or
different commune chosen for investigation, and tended to mount since the apperance of
the disease and reached the highest levels in October, and the lowest in November. In
particular, the level of cacao infection on type TD3 is the lowest, the second lowest comes
to type TD9, TD5 and the type TD8 is the highest level.
Identification results on the isolated fungi samples are based on morphological
characteristics, in which agent Phytophthora spp. causing infectious rot on cacao
pods in Chau Thanh district, Ben Tre province is the P. palmivora. On CRA medium,
all the isolated P. palmivora grow at the temperature range of 150 - 350C and at the
most suitable temperature range of 250 - 280C. The isolated P. palmivora shows A1
maptting type and sexual antheridium spores surrounded oosporangium.
The results of investigation on fields as well as P. palmivora spores on pod in

laboratory and greenhouse, the level of cacao infection on type TD3 is the lowest,
then next is type TD9, TD5, TD8. Thus, the cacao varieties of TD3 is highly
resistant to infection with the fungi P. palmivora and the use of strusture varieties
will be limited black pod of cacao cultivation in Ben Tre.

vi


MỤC LỤC
TRANG
Trang Tựa
Trang Chuẩn Y

i

Lý Lịch Cá Nhân

ii

Lời Cam Đoan

iii

Lời Cảm Tạ

iv

Tóm Tắt

v


Mục Lục

vii

Danh Sách Các Chữ Viết Tắt

x

Danh Sách Các Bảng

xi

Danh Sách Các Hình

xii

Danh Sách Các Đồ Thị

xiv

Chương 1 MỞ ĐẦU

1

1.1 Đặt vấn đề

1

1.2 Mục đích và yêu cầu


2

1.2.1 Mục đích

2

1.2.2 Yêu cầu

2

1.3 Đối tượng khảo sát

2

1.4 Giới hạn đề tài

2

Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1 Giới thiệu tổng quát về ca cao

3

2.1.1 Sự phát triển của cây ca cao

3


2.1.2 Hệ thống rễ của cây ca cao

4

2.1.3 Hoa ca cao

4

2.1.4 Sự thụ phấn ở cây ca cao

5

2.1.5 Sự phát triển của trái và héo trái non

5

2.1.6 Giống ca cao

6

vii


2.1.7 Tình hình sản xuất ca cao trong nước và thế giới

7

2.2 Giới thiệu chung về giống Phytophthora


8

2.2.1 Đặc điểm sinh vật học

9

2.2.2 Chu kỳ sống

9

2.2.3 Khả năng gây bệnh của Phytophthora

12

2.2.4 Nhận biết Phytophthora

13

2.3 Nghiên cứu trong và ngoài nước về bệnh thối trái ca cao

14

2.3.1 Những nghiên cứu ngoài nước

14

2.3.2 Những nghiên cứu trong nước

15


2.3.3 Triệu chứng của bệnh thối trái ca cao

16

2.3.4 Sự phát tán bệnh

17

2. 4 Biện pháp phòng trừ bệnh thối trái ca cao do Phytophthora spp.

17

Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

19

3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

19

3.1.1 Thời gian nghiên cứu

19

3.1.2 Địa điểm nghiên cứu

19

3.2 Nội dung nghiên cứu


19

3.3 Vật liệu nghiên cứu

20

3.4 Phương pháp nghiên cứu

20

3.4.1 Điều tra tình hình bệnh thối trái

20

3.4.2 Thu thập và phân lập mẫu

21

3.4.3 Cách đặt tên mẫu nấm

22

3.4.4 Định danh Phytophthora spp. dựa vào các đặc điểm hình thái học

22

3.4.5 Khảo sát sự phát triển của các mẫu nấm trên môi trường CRA

23


3.4.6 Nghiên cứu sự gây bệnh của nấm Phytophthora spp. đối với ca cao

24

3.4.6.1 Nhân sinh khối nấm và tạo động bào tử làm nguồn lây nhiễm

24

3.4.6.2 Vật liệu chủng

24

3.4.6.3 Xác định nồng độ động bào tử gây bệnh

24

3.4.6.4 Khảo sát sự gây bệnh của nấm Phytophthora spp. đối với 4 giống ca cao 25

viii


3.5 Phương pháp xử lý số liệu

26

Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

27

4.1 Diễn biến bệnh thối trái trên cây ca cao trồng tại huyện Châu Thành


27

4.2 Phân lập và định danh các loài Phytophthora dựa trên đặc điểm hình thái

31

4.2.1 Kết quả phân lập

32

4.2.2 Mô tả đặc điểm hình thái học của 15 mẫu Phytophthora spp.

33

4.2.3 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển nấm P. palmivora

40

4.3 Khảo sát sự gây bệnh của nấm P. palmivora đối với ca cao

466

4.3.1 Xác định điều kiện chủng bệnh

466

4.3.2 Sự gây bệnh của nấm P. palmivora đối với trái

50


4.3.3 Sự gây bệnh của nấm P. palmivora đối với cây con

50

Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

60

5.1 Kết luận

60

5.2 Đề nghị

60

TÀI LIỆU THAM KHẢO

61

PHỤ LỤC

65

ix


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AUDPC: The area under the disease progress curve (diện tích dưới đường

cong diễn biến bệnh).
CSB: Chỉ số bệnh
Ctv: Cộng tác viên
CRA: Carrot Agar
D/R: Dài/Rộng
FAO : Food and Agriculture Organization (tổ chức lương thực và nông
nghiệp thế giới).
ICCO: International Cacao Organisation (tồ chức ca cao thế giới).
Ktvdbtn: Kích thước vách dày bào tử noãn
NSC: Ngày sau cấy
PGA: Potato Glucose Agar
TB: Trung bình
TLB: Tỷ lệ bệnh

x


DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG

TRANG

Bảng 4.1 Kích thước túi bào tử của nấm Phytophthora spp. .........................33
Bảng 4.2 Kích thước nuốm, kích thước lỗ phóng thích và chiều dài cuống
rụng của nấm Phytophthora spp. ....................................................................34
Bảng 4.3 Kích thước chlamydospore, vách dày chlamydospore và kích thước
sợi nấm Phytophthora spp. .............................................................................36
Bảng 4.4 Kích thước đường kính túi noãn và bào tử noãn của nấm
Phytophthora spp. ...........................................................................................36
Bảng 4.5 Kết quả xác định dạng lai của các mẫu nấm Phytophthora ............38

Bàng 4.6 Kích thước vách dày bào tử noãn (ktvdbtn) và kích thước túi đực
của nấm Phytophthora spp. .............................................................................39
Bảng 4.7 Tốc độ phát triển của các mẫu nấm P. palmivora trên môi trường
CRA ở nhiệt độ 150C, 200C và 250C...............................................................41
Bảng 4.8 Tốc độ phát triển của các mẫu nấm P. palmivora trên môi trường
CRA ở nhiệt độ 280C, 300C và 350C...............................................................42
Bảng 4.9 Mức độ nhiễm bệnh trên trái giống ca cao TD9 khi được chủng
dung dịch động bào tử nấm P. palmivora ở các mức nồng độ. ....................466
Bảng 4.10 Mức độ nhiễm bệnh trên cây con giống ca cao . ...........................48
Bảng 4.11 Mức độ nhiễm bệnh thối trái của các giống ca cao khi được chủng
dung dịch động bào tử nấm P. palmivora ở nồng độ 105 động bào tử/ml ......50
Bảng 4.12 TLB và CSB ở lá của các giống ca cao khi được chủng với dung
dịch động bào tử nấm P. palmivora ở nồng độ động bào tử 2 x 105/ml .........50

xi


DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH

TRANG

Hình 2.1 Chu kỳ sống của Phytophthora (Si-Ammour, 2002). ....................11
Hình 2.2 A, B lần lượt là triệu chứng bệnh thối trái ca cao do nấm .............16
Hình 4.1 Diễn biến lượng mưa và TLB trung bình ........................................28
Hình 4.2 Diễn biến lượng mưa và TLB trung bình ......................................28
Hình 4.3 Diễn biến lượng mưa và TLB trung bình ......................................29
Hình 4.4 Diễn biến ẩm độ và CSB trung bình ..............................................29
Hình 4.5 Diễn biến ẩm độ và CSB trung bình ...............................................30
Hình 4.6 Diễn biến ẩm độ và CSB trung bình ...............................................30

Hình 4.7 A, B, C lần lượt là dạng hình thái tản nấm .....................................32
Hình 4.8 A: cành sinh bào tử; B, C và D: các dạng túi bào tử ......................35
Hìmh 4.9 A: túi bào tử rụng với cuống ngắn; B: túi bào ...............................35
Hình 4.10 A: chlamydospore mọc xen giữa sợi nấm .....................................36
Hình 4.11 A, B, C cấu trúc hữu tính còn non và trưởng thành ......................40
Hình 4.12 Hình thái tản nấm của các mẫu nấm PC08-HĐ14 .......................44
Hình 4.13 Hình thái tản nấm của các mẫu nấm PC08-HĐ14 .......................45
Hình 4.14 A, B là trái giống ca cao TD9 được chủng dung dịch ..................46
Hình 4.16 A, B là trái giống ca cao TD9 được chủng dung dịch ...................47
Hình 4.15 A, B là trái giống ca cao TD9 được chủng dung dịch…………. 47
Hình 4.17 A, B là cây con giống ca cao TD9 lần lượt ..................................48
Hình 4.18 A, B, C, D, E, F, G, H và I là triêu chứng ....................................49
Hình 4.19 A: vết bệnh mới xuất hiện là một chấm nhỏ ................................51
Hình 4.20 A, B: vết bệnh ở lá non mở rộng nhanh .......................................52
Hình 4.21 Giống TD3 (hình A, B, C) và TD5 (hình D, E, F) .......................54
Hình 4.22 Giống TD8 (hình A, B, C) và TD9 (hình D, E, F) .......................55
Hình 4.23 Triệu chứng bệnh ở lá khi được chủng..........................................56

xii


Hình 4.24 Triệu chứng bệnh ở lá khi được chủng ........................................57
Hình 4.25 Triệu chứng bệnh ở lá khi được chủng .........................................58
Hình 4. 26 Cây đối chứng. A: giống TD3; B: giống TD5..............................59

xiii


DANH SÁCH BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
BIỂU ĐỒ


TRANG

Biểu đồ 2.1 Phần trăm về sản lượng ca cao của các quốc gia dẫn đầu trên thế
giới về sản lượng năm 2008 ..............................................................................8
Đồ thị 4.1 Đường kính tản nấm của các mẫu nấm P. palmivora trên môi
trường CRA ở các mức nhiệt độ 6 NSC .........................................................40

xiv


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Ca cao (Theobroma cacao L.) thuộc giống Theobroma, họ Sterculiaceae. Nguồn
gốc của ca cao là ở miền trung và miền tây khu vực Amazon của Nam Mỹ. Người
Mayas, Toltecs và Aztecs trồng cây ca cao hơn 300 năm. Từ thế kỷ 16, ca cao bắt đầu
phát triển rộng ra các nước khác trên thế giới, trước hết là các nước Nam Mỹ và vùng
biển Caribbe như Venezuela, Jamaica, Haiti. Ca cao được trồng ở Philippin vào đầu
thế kỷ 17 sau đó tiếp tục phát triển ở Ấn Độ và Srilanka (Blaha, 1992).
Cuối thế kỷ 19 ca cao mới được trồng ở các nước Tây Phi, trước hết ở Ghana
và Nigeria. Ở đây, ca cao phát triển rất nhanh do có thị trường Châu Âu. Năm 1900
Châu Phi chỉ chiếm 17% tổng sản lượng thế giới nhưng đến 1960 đã lên đến 73%.
Từ năm 1985 trở lại đây, các nước Châu Á bắt đầu phát triển mạnh ca cao,
trước hết ở Malaysia, Indonesia, Ấn Độ, Srilanka. Ngay từ khi mới xâm chiếm
nước ta, thực dân Pháp đã quan tâm đến việc thử nghiệm trồng ca cao ở các tỉnh
phía Nam như Cần Thơ, Tiền Giang và Vĩnh Long (Draudeau, 1984).
Nấm Phytophthora gây hại trên tất cả các phần của cây ca cao như lá, thân,
trái và rễ với các bệnh khác nhau từ khi cây còn trong vườn ươm, cây trong giai
đoạn kiến thiết cơ bản hay giai đoạn kinh doanh. Trong đó, bệnh thối trái ca cao là

1 trong những bệnh gây hại nghiêm trọng.
Có 8 loài Phytophthora được phân lập từ các bộ phận thể hiện triệu chứng
bệnh trên cây ca cao như: P. palmivora, P. megakarya, P. capsici và P.
citrophthora, P. megasperma, P. nicotianae, P. arecae và P. katsurae. Bệnh thối
trái ca cao có tác nhân gây bệnh là P. palmivora, P. megakarya, P. capsici và P.
citrophthora. Tuy nhiên, sự phân bố các loài này thì khác nhau giữa các vùng,

1


mức độ gây thiệt hại về năng suất có sự khác nhau giữa các loài, điều kiện thời
tiết, khí hậu của từng vùng hay năm và tính kháng bệnh của các giống ca cao khác
nhau (Brasier và ctv, 1981). Theo Iwaro và ctv (1998), bệnh thối trái ca cao do
nấm P. palmivora có ở tất cả các vùng trồng ca cao trên thế giới, thiết hại về năng
suất do P. palmivora từ 10 – 28 %. Các vùng sản xuất ca cao ở Châu Phi
(Cameroon và Nigeria), thiệt hại năng suất từ bệnh thối trái do nấm P. megakarya
lên đến 50 %, đôi khi lên đến 80 - 100% vào những năm có ẩm độ không khí cao,
lượng mưa nhiều và nông dân không áp dụng các biện pháp phòng trị.
Để xác định các loài của Phytophthora có ở Việt Nam là tác nhân gây bệnh
thối trái ca cao, đề tài “Nghiên cứu nấm Phytophthora palmivora gây bệnh thối
trái ca cao tại huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre” được thực hiện để tìm hiểu sâu
hơn về bệnh hại này.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Tìm hiểu diễn biến bệnh thối trái ca cao tại huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
Nghiên cứu một số đặc tính sinh học và định danh nấm Phytophthora spp.
gây bệnh thối trái ca cao dựa trên các đặc điểm hình thái.
1.2.2 Yêu cầu
- Điều tra tình hình bệnh thối trái ca cao tại huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
- Mô tả các đặc điểm hình thái nấm Phytophthora spp.

- Đánh giá mức độ nhiễm bệnh của 4 giống ca cao TD3, TD5, TD8 và TD9
với nấm Phytophthora spp. trong điều kiện nhà lưới và phòng thí nghiệm.
1.3 Đối tượng khảo sát
Các mẫu nấm Phytophthora spp. phân lập được từ các mẫu trái thu thập.
Các giống ca cao TD3, TD5, TD8 và TD9 trồng xen dưới vườn dừa.
1.4 Giới hạn đề tài
Nghiên cứu nấm Phytophthora spp. là tác nhân gây bệnh thối ca cao tại xã
An Khánh, Hữu Định và Phước Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu tổng quát về ca cao
Theo như nhiều nhà nghiên cứu thì cây ca cao có thể bắt nguồn từ những cánh
rừng mưa Amazone, thung lũng Orinoco của Venezuela hay vùng Chiapa của
Mexico. Môi trường sống tự nhiên của giống Theobroma là ở tầng thấp của rừng
mưa nhiệt đới. Tất cả các loài của giống có ở các khu rừng mưa nhiệt đới về phía
Bắc nữa bán cầu từ 180 Bắc đến 150 Nam nơi có lượng mưa cao, nhiệt độ tương đối
không đổi trong năm, có ẩm độ cao và bóng che ổn định. Dưới những điều kiện đó
ca cao ra hoa thưa thớt và cho ít trái (Draudeau, 1984).
Theo Cuatrecasas (1964), chia giống Theobroma thành 6 phân chi gồm có 22
loài. Theobroma cacao là loài duy nhất được trồng rộng rải và là loài được biết có
ưu thế hơn 2 loài Theobroma bicolor và Theobroma grandiflorum. Theobroma
bicolor không điển hình của giống như kiểu phát hoa xuất hiện trên những nách lá
mới, trái to và nặng được sinh ra nơi tận cùng của nhánh nên nhánh có khuynh
hướng cong xuống khi trái chín, hạt nhỏ và có lá mầm màu trắng. Theobroma cacao
là loài lưỡng bội với số nhiễm sắc thể là 20.
2.1.1 Sự phát triển của cây ca cao

Theo McCreary và ctv (1972), khi hạt nẩy mầm, rễ mọc ra trước ăn vào đất sau
đó thân trụ dưới lá mầm nâng hai lá mầm chưa mở lên khổi mặt đất khoảng 3 cm.
Đó là giai đoạn thứ nhất sự phát triển của cây.
Giai đoạn thứ 2 của sự phát triển bắt đấu khi hai lá mầm mở ra, bằng cách đó
đỉnh chồi mầm thân chính được phơi ra và mang 4 lá thật cùng mức vì các lóng
mang các lá này rất ngắn. Sự phát triển trong khoảng 6 tuần tiếp theo là sự tăng
trưởng về chiều cao của thân chính có sự xuất hiện của các lá mới và được sắp xếp

3


theo dạng xoắn ốc trên thân cây, trên mỗi nách lá đều có nụ chồi bên. Sự phát triển
thẳng đứng tiếp tục cho đến khi chiều cao cây được 1 đến 2 m thì cây bước vào giai
đoạn phát triển thứ 3.
Giai đoạn thứ 3 của sự phát triển khi đỉnh chồi ngọn của thân chính xuất hiện
đồng thời 3 chồi hoặc 5 chồi có lóng rất ngắn mọc sang ngang tạo với thân chính 1
gốc từ 0 - 600 có mang lá được sắp xếp xen kẻ và được gọi là cành ngang. Tại điểm
xuất hiện 3 chồi hoặc 5 chồi ngang được gọi là tầng tán. Nếu đỉnh chồi thân chính
bị hư hại trước khi hình thành tầng táng thì chồi bên ở nách lá ngay bên dưới phát
triển theo hướng thẳng đứng và lá được sắp xếp theo dạng xoắn ốc, chồi bên có sự
phát triển như thế được gọi là chồi vượt. Chồi vượt cũng có khả năng hình thành
tầng tán như thân chính. Sau nhiều năm phát triển tiến trình này có thể lập lại nhiều
lần và kết quả là cây trở nên cao hơn.
2.1.2 Hệ thống rễ của cây ca cao
Hệ thống rễ của cây trưởng thành gồm có rễ trụ dài khoảng 120 – 200 cm và hệ
thống rễ bên mọc thẳng gốc với rễ trụ, loại rễ này rất nhiều và có phạm vi phát triển
rộng nhưng tập trung chủ yếu ở tầng đất mặt (20 cm hoặc 40 - 50 cm đối với những
loại đất có lớp hữu cơ dầy). Rễ bên đan xen rất phức tạp như một tấm thảm và nó ăn
xa tận giới hạn vòm tán của cây. Tại chóp rể của những rễ bên có nhiều rễ con đặc
biệt nơi có nhiều chất hữu cơ hoai mục. Rễ trụ phát triển rất nhanh sau khi hạt nẩy

mầm, sau 1 tuần dài khoảng 1 cm, sau 1 tháng dài khoảng 16 - 18 cm, sau 3 tháng là
25 cm. Về sau tỉ lệ phát triển giảm dần và đạt 50 cm sau 2 năm. Tận cùng của rễ trụ
có một vài rễ nhỏ có nhiệm vụ hút nước và chất dinh dưỡng (Toxopeus, 1970).
2.1.3 Hoa ca cao
Hàng năm hoa chỉ xuất hiện nhiều hoa cùng một vị trí của thân hoặc cành
làm cho vị trí này dần trở nên phình to và được gọi là đệm hoa, nếu đệm hoa bị tổn
thương thì lượng hoa sẽ giảm vì thế việc cắt tỉa liên quan đến cách mọc của hoa.
Hoa chỉ mọc trên gỗ có tuổi sinh lý tối thiểu nào đó thường là cành được 2 hoặc 3
năm tuổi với điều kiện phát triển tốt. Hoa ca cao thì nhỏ, có đường kính khoảng 15
mm. Hoa gồm cuống hoa nhỏ và dài, có 5 đài hoa, 5 cánh hoa, 10 nhị hoa. Trong

4


đó, có 5 nhị hoa nằm phía trong có chức năng sinh sản, mỗi nhi hoa có 2 túi phấn và
bầu nhuỵ được hình thành từ sự liên kết của 5 lá noãn. Với một hoa trưởng thành,
hoa nở vào buổi chiều cho đến sáng hôm sau là lúc các túi phấn tung phấn và đây là
thời điểm sự thụ phấn xảy tốt nhất trong ngày, các hoa sau khi nở mà không thụ
phấn sẽ rụng đi sau 48 giờ. Số lượng hoa ra mỗi đợt ở cây ca cao trưởng thành rất
nhiều nhưng thông thường chỉ có khoảng 1 - 5% hoa được thụ tinh và kết trái tuy
nhiên với giống Amelonado tỉ lệ này cao hơn đã được ghi nhận (Zamoa, 1980).
2.1.4 Sự thụ phấn ở cây ca cao
Sự thụ phấn là hiện tượng phấn hoa tiếp xúc với vòi nhuỵ quá trình này được
thực hiện nhờ vào nhiều loại côn trùng khác nhau. Hoa ca cao được nhiều côn trùng
khác nhau “viếng thăm” như: muỗi vằn, kiến, rệp cây, ruồi đục trái, một trong số đó
đã được xem là có liên quan đến sự thụ phấn của ca cao. Muỗi vằn là nhóm côn
trùng thụ phấn quan trọng nhất ở ca cao. Muỗi vằn rất nhỏ nên khó quan sát vì thế
việc nghiên cứu vô cùng khó. Môi trường sống của muỗi vằn đòi hỏi mát mẻ, tối,
ẩm ướt và được sinh sản trong những đống xác bả thực vật mục nát như lá hoặc vỏ
trái ca cao đã phân huỷ. Dòng đời của muỗi vằn khoảng 20 ngày và mật số được gia

tăng trong suốt mùa mưa. Cả con cái và con đực đều tham gia vào hoạt động thụ
phấn hoa ca cao nhưng phần lớn là nhờ hoạt động của con cái và hoạt động thụ
phấn diễn ra mạnh vào lúc sau bình minh và đến tối. Trong suốt thời gian hoạt động
thụ phấn chúng có thể bay xa khoảng 50 m. Những nghiên cứu ở Ghana và Nigeria
cho thấy phần lớn sự thụ phấn xảy ra giữa những cây lân cận (Winder, 1977).
2.1.5 Sự phát triển của trái và héo trái non
Theo Toxopeus và Jacob (1970), khoảng 40 ngày sau khi thụ phấn trái
phát triển chậm, sau đó trái lớn nhanh và đạt kích thước tối đa vào khoảng 75
ngày. Sau 85 ngày phôi hạt bắt đầu lớn nhanh, noãn sào được lấp đầy chất nội
nhũ nhầy. Khoảng 140 ngày sau khi thụ phấn phôi hạt đã tiêu thụ gấn hết chất
nhầy này để phát triển đồng thời tích luỹ một lượng chất béo và trái chín khi
phôi hạt ngừng phát triển. Vậy từ khi thụ phấn đến khi trái chín mất khoảng 150
ngày. Trên thực tế, mặc dù với tỉ lệ nhỏ lượng hoa được thụ phấn so với tổng số

5


hoa hình thành nhưng cây thường không duy trì được số trái non hình thành cho
đến chín, nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do có hiện tượng trái ngừng
phát triển và trở nên vàng ở giai đoạn khoảng 40 ngày sau khi thụ phấn nhưng về
sau thì hiện tương này không xuất hiện và được gọi là hiện tượng héo trái non.
Độ dày và mức độ hoá gỗ của vỏ khác nhau rất rõ giữa các giống. Bên trong vỏ
là hạt được gắn vào giá noãn. Mỗi hạt được bao xung quanh bởi chất nhầy gọi là
cơm. Số hạt của mỗi trái dao động từ 30 -40 hạt, khoảng dao động rộng từ 6 - 50
hạt từ một giống đã được tìm thấy. Mỗi hạt gồm hai lá mầm xoắn vào nhau và
một phôi nhỏ được bao quanh bằng vỏ hạt. Màu của lá mầm biến đổi từ trắng
đến màu tía đậm. Cây lai từ cây có hạt màu trắng và cây có hạt màu tía thì trái
của cây này có từ 50 - 100% hạt màu tía (Wessel, 1970).
2.1.6 Giống ca cao
Theo Nguyễn Đình Trí (1989), ca cao là cây công nghiệp dài ngày nên

công tác chọn giống rất quan trọng. Qua điều tra, nguồn giống hiện có rải rác tại
nhiều địa phương đều có năng suất thấp, không có hiệu quả kinh tế, mức độ phân
ly cao. Hiện nay, hệ thống giống được sử dụng rộng rãi là hạt lai F1 và các dòng
vô tính đã chọn lọc có năng suất cao và kháng sâu bệnh.
1. Hạt lai: Là hạt từ những cặp lai đã xác định cha mẹ và đã trắc nghiệm
năng suất F1. Nên trộn nhiều cặp lai để tăng khả năng thụ phấn và làm phong
phú cơ sở di truyền.
2. Dòng vô tính: Là những cá thể tốt được chọn lộc từ những quần thể xác
định được cha mẹ hay những cá thể không rõ nguồn gốc nhưng được phát hiện
thông qua điều tra tuyển chọn. Các cá thể này được nhân vô tính nên vẫn giữ
được hoàn toàn đặc tính của cây mẹ đồng thời tạo ra quần thể có độ đồng điều
cao về sinh trưởng, năng suất và chất lượng.
Hiện nay, các dòng vô tính sau có tiềm năng năng suất từ 2 - 5 tấn/ha trong
điều kiện đồng ruộng là TD5, TD3, TD2,TD6, TD7, TD8, TD9, TD11, TD12,
TD13, TD14, CT15, CT16, CT17, CT18, CT19 và CT20. Trong đó TD11, TD14
không thích hợp ở những nơi thiếu nước mùa khô vì khả năng chịu hạn kém.

6


2.1.7 Tình hình sản xuất ca cao trong nước và thế giới
Ca cao là loại cây trồng ưa bóng, có thể trồng xen với một số cây ăn trái,
cây công nghiệp hoặc cây lâm nghiệp, không cạnh tranh nhiều với các cây trồng
khác và lại giúp nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích đất canh tác.
Sản xuất và tiêu thụ ca cao hàng hóa của Việt Nam hiện nay tuy chỉ mới bắt đầu,
nhưng qua thực tế cho thấy đây là một cây trồng có nhiều triển vọng phát triển do
thị trường trong và ngoài nước còn nhiều tiềm năng mở rộng, phù hợp với điều
kiện tự nhiên của nhiều vùng đất phía Nam.
Trong giai đoạn 1980 đến 1990, Việt Nam đã định hướng phát triển ca cao
ở 2 tỉnh Cửu Long và Hậu Giang; từ 1990 đến 2003 cây ca cao tiếp tục được phát

triển ở 3 tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định và Đắk Lắk. Tổng diện tích ca cao đã trồng
rồi chặt bỏ của 5 tỉnh Cửu Long, Hậu Giang, Quảng Ngãi, Bình Định và Đắk Lắk
là 2.435 ha. Mặc dù vậy, từ những năm 2004 đến 2007, diện tích ca cao trên phạm
vi cả nước tăng khá nhanh, từ 594,4 ha lên 9.469,4 ha. Đây là chương trình do
Chính phủ triển khai thực hiện theo dự án thuộc 5 tỉnh là Bình Phước, Bà Rịa Vũng Tàu, Đắk Lắk, Tiền Giang, Bến Tre (Phạm Hồng Đức Phước, 2006).
Tính đến tháng 5 năm 2010, tổng diện tích phát triển ca cao của Việt Nam
đạt 17.687 ha, tăng 35% so với tổng diện tích năm 2009 .Trong đó, Bến Tre vẫn là
tỉnh dẫn đầu cả nước với 8.000 ha, tiếp theo là Đắk Lắk 1.960 ha, Bình Phước
1.360 ha, Tiền Giang 1.335,7 ha. Dự kiến đến năm 2015, diện tích ca cao cả nước
là 60.000 ha và đến năm 2020 là 80.000 ha.
Cây ca cao được trồng nhiều ở Tây Phi, Châu Mỹ và Châu Á. Trong đó Bờ
Biển Ngà, Ghana, Nigeria, Brazil, Cameroon, Ecuador, Indonesia và Malaysia là
những quốc gia có diện tích trồng ca cao lớn, sản lượng hàng năm chiếm khoảng
90% sản lượng thế giới (FAO, 2005).
Theo ICCO (2008), đến năm 2005 diện tích ca cao thế giới vào khoảng
7.000.000 ha, Tây Phi vẫn là châu lục có diện tích trồng ca cao lớn nhất. Sản
lượng hàng năm chiếm 70% tổng sản lượng ca cao trên thế giới, trong đó đứng
đầu là 4 quốc gia gồm Bờ Biển Ngà, Ghana, Nigeria và Cameroon. Kế đến là

7


Châu Á và châu Đại Dương sản xuất khoảng 18% sản lượng ca cao toàn cầu hàng
năm, Indonesia là nước sản xuất ca cao chính trong khu vực tiếp theo là Papua
New Guinea và Malaysia. Châu Mỹ sản xuất khoảng 12% sản lượng ca cao toàn
cầu hàng năm, đứng đầu là Brazil và Ecuador.

11%
37%


16%

Bờ Biển Ngà
Ghana
Cameroon
Nigeria
Brazil
Ecuador

3%
4%
6%

5%

18%

Indonesia
Các nước khác

2.2 Giới thiệu chung về giống Phytophthora
Phytophthora thuộc bộ Peronosporales, lớp Oomycetes, trong giới Chromista.
Lớp Oomycetes gồm có 4 bộ, hai trong 4 bộ này là Saprolegniales và
Peronosporaies có nhiều vi sinh vật gây bệnh quan trọng cho thực vật, hai bộ còn lại
chứa đựng một nhóm nhỏ có tổ chức giống như nấm sống chủ yếu trong nước. Một
số đặc điểm đặc trưng của Phytophthora:
1. sợi nấm không có vách ngăn.
2. động bào tử có 2 lông roi.
3. vách tế bào bao gồm cellulose và polysacarit nhiều hơn chitin.
4. thể lưỡng bội.

Theo Gregory (1983), Các loài Phytophthora gây hại trên rất nhiều loại cây
trồng và là một trong những tác nhân gây ra một số dịch bệnh cho cây trồng trên thế

8


giới, với khoảng 60 loài Phytophthora đã được mô tả. Nấm P. palmivora là một
trong những tác nhân gây ra rất nhiều bệnh trên nhiều loại cây trồng khác nhau như
thối trái ca cao, loét sọc mặt cạo trên cây cao su, thối rễ, loét thân sầu riêng, thối rễ
và xì mủ thân trên cam quýt. Phytophthora thường gây hại nặng trên một hoặc
nhiều loại cây trồng khác nhau từ cây họ thập tự, cây cỏ đến các cây cảnh, cây ăn
trái, cây công nghiệp và cây lâm nghiệp. Được biết nhiều nhất là loài P. infestans
gây ra triệu chứng cháy lá trên khoai tây và cà chua. Loài P. cactorum, P.
cambivora, P. cinnamoni, P. citrophthora, P. fragariae, P. palmivora và P.
syringae chủ yếu gây thối gốc, rễ và một số triệu chứng khác như xì mủ thân, khô
cành và thối trái. Một số loài khác như P. capsici, P. cryptogae, P. megaspema và
P. parasitica với triệu chứng đặc trưng là gây thối thân, rễ và trái của nhiều loại cây
trồng khác nhau (Agrios, 2005).
2.2.1 Đặc điểm sinh vật học
Theo Erwin và Ribeiro (1996), lớp Oomycetes có những đặc trưng về hình thái
và chu kỳ sống gần giống nấm thật. Tuy nhiên, chúng được phân biệt rất rõ ràng với
lớp Basidomycetes và Ascomycetes dựa trên những đặc điểm di truyền học và cơ
chế sinh sản của chúng. Việc xếp chúng vào giới Chromista và lớp Oomycete được
chứng minh bằng các đặc trưng và các biến đổi trong con đường tiến hóa. Hình
thành động bào tử có lông roi không đều và sự chiếm ưu thế của giai đoạn lưỡng
bội trong chu kỳ sinh trưởng, phát triển của nấm. Ngoài ra, theo Vũ Triệu Mân và
Lê Lương Tề (1998), Oomycetes là dạng nấm phát triển đơn bào, sinh sản vô tính
bằng động bào tử và sinh sản hữu tính bằng noãn bào tử.
2.2.2 Chu kỳ sống
Chu kỳ sồng của Phytophthora rất phức tạp, có nhiều dạng bào tử được tạo ra:

dạng bào tử vô tính và bào tử hữu tính. Sợi nấm sinh dưỡng lưỡng bội sản xuất ra
túi bào tử vô tính. Túi bào tử vô tính này có thể phóng thích trực tiếp tạo ra từ 8 - 32
động bào tử, mỗi động bào tử trải qua quá trình phát tán và hóa nang trước khi nẩy
mầm. Một vài loài khác như P. cinnamomi cũng tạo ra bào tử vách dày vô tính từ hệ

9


×