Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Đánh giá hiệu quả của công tác giao, cho thuê đất cho các doanh nghiệp trên địa bàn huyện đại từ, tỉnh thái nguyên giai đoạn 2013 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1019.72 KB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ THAO

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC GIAO,
CHO THUÊ ĐẤT CHO CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2013 - 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ THAO

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC GIAO,
CHO THUÊ ĐẤT CHO CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2013 - 2017
Ngành: Quản lý đất đai
Mã ngành: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đỗ Thị Lan


Thái Nguyên - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam kết rằng nội dung Đề tài Luận văn “Đánh giá hiệu quả của
công tác giao, cho thuê đất cho các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2017”. là công trình nghiên cứu của
bản thân. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng các nguyên tắc có
liên quan.
Kết quả trình bày trong Luận văn có được trong quá trình nghiên cứu là
trung thực, chưa từng được ai công bố trước đây.

Thái Nguyên, ngày

tháng

Học viên

Trần Thị Thao

năm 2018


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, thu thập tài liệu, tôi đã hoàn thành luận
văn Thạc sĩ với Đề tài ““Đánh giá hiệu quả của công tác giao, cho thuê đất
cho các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2013 - 2017”, với sự nỗ lực của bản thân, sự hướng dẫn chu đáo của

thầy, cô cùng bạn bè, đồng nghiệp trong đơn vị đang công tác và một số đơn
vị liên quan khác.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS.TS Đỗ Thị Lan và
các thầy cô trong khoa đã tạo điều kiện cho tôi chọn đề tài có tính thực
tiễn cao và hướng dẫn tận tình, đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá
trình thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo Sở Tài Tài nguyên và môi trường, Cục Thuế
tỉnh Thái Nguyên; Lãnh đạo Phòng Tài nguyên và môi trường, Chi Cục Thuế
huyện, và các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Đại Từ, Lãnh đạo và
tập thể cơ quan Thanh tra huyện Đại Từ đã tạo mọi điều kiện về thời gian và
tài liệu, cũng như góp ý để tôi hoàn thành tốt luận văn.
Luận văn này là thành quả được đúc kết trong quá trình học tập tại
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, là những kinh nghiệm đúc kết từ
thực tế trong quá trình công tác, làm việc của tôi. Trong quá trình thực
hiện Luận văn, mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được sự góp ý bổ sung và chỉ
bảo từ các thầy, các cô để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng
năm 2018
Học viên

Trần Thị Thao


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................. 2
3. Ý nghĩa của đề tài...................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................... 4
1.2. Cơ sở khoa học..................................................................................... 11
1.3. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 12
1.3.1. Khái quát chính sách đất đai của Trung Quốc .............................. 12
1.3.2. Khái quát chính sách giao đất, cho thuê đất của Việt Nam .......... 17
1.3.3. Tình hình sử dụng đất trong nước ................................................. 22
1.4. Tình hình sử dụng đất của các tổ chức tại Việt Nam ........................... 27
1.4.1. Tình hình giao đất, công nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức....
28
1.4.2. Tình hình thuê đất của các tổ chức ............................................... 31
1.4.3. Đánh giá thực trạng, quản lý của các tổ chức ............................... 31
Chương 2: NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 33
2.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu ...................................... 33
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 33
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sử
dụng đất của huyện Đại Từ ..................................................................... 33
2.2.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất đã giao, cho thuê cho các
doanh nghiệp trên địa bàn huyện Đại Từ ................................................ 33
2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các doanh nghiệp .................. 33
2.2.4. Định hướng giải pháp sử dụng đất có hiệu quả đối với đất đã
giao

cho các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ..........
34
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 34


4

2.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp ................................................................ 34
2.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp về tình hình sử dụng đất của các tổ chức .....
35
2.3.3. Đánh giá thực trạng sử dụng đất và phân tích đánh giá ................ 37
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 37
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ 38
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên ảnh hưởng đến sử dụng đất ............................................ 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 38
3.1.2. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Đại Từ ....................... 41
3.1.3. Tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Đại Từ ........................ 46
3.3. Đánh giá thực trạng sử dụng đất đã giao, cho thuê đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên...................... 50
3.3.1. Đánh giá thực trạng sử dụng đất đã giao, cho thuê đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.................. 50
3.3.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất đã giao, cho thuê đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn huyện Đại Từ ................................................ 51
3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các doanh nghiệp ......................... 64
3.4.1. Đánh giá sử dụng đất theo mục đích sử dụng ............................... 64
3.4.2. Hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường ........................................ 64
3.6. Định hướng giải pháp sử dụng đất có hiệu quả đối với đất đã giao
cho thuê đất cho các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Đại Từ .................. 68
3.6.1. Giải pháp thể chế chính sách......................................................... 68

3.6.2. Giải pháp kinh tế - xã hội .............................................................. 68
3.6.3. Giải pháp kỹ thuật ......................................................................... 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 71
1. Kết luận ................................................................................................... 71
2. Kiến nghị ................................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 74


5

DANH MỤC CÁC BẢNG
Biểu 1.1: Biến động diện tích đất nông nghiệp toàn quốc 2016 ..................... 23
Biểu 1.2: Biến động diện tích đất phi nông nghiệp năm 2016........................ 24
Bảng 1.3. Hiện trạng sử dụng đất đai cả nước tính đến ngày 31/12/2016 ...... 26
Bảng 1.4. Tổng số tổ chức phân theo loại hình sử dụng ................................. 28
Bảng 1.5. Tình hình giao đất, công nhận quyền sử dụng đất của các loại
hình tổ chức..................................................................................... 30
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Đại Từ năm 2017 ..................... 41
Bảng 3.2. Diện tích, dân số theo đơn vị hành chính củahuyện Đại Từ năm 2017
........ 42
Bảng 3.3. Thực trạng sử dụng đất năm 2017 và biến động so với số liệu
thống kê đất đai năm 2016, 2015 và năm 2014 .............................. 48
Bảng 3.4. Tổng số tổ chức phân theo loại hình sử dụng trên địa bàn
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .................................................... 50
Bảng 3.5. Tổng số doanh nghiệp phân theo loại hình sử dụng trên địa
bàn huyện Đại Từ............................................................................ 52
Bảng 3.6. Kết quả giao đất đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện
Đại Từ ............................................................................................. 53
Bảng 3.7. Kết quả cho thuê đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện
Đại Từ ............................................................................................. 53

Bảng 3.8. Tình hình vi phạm của các doanh nghiệp trong việc sử dụng
đất trên địa bàn huyện Đại Từ......................................................... 57
Bảng 3.9. Tình hình các doanh nghiệp thực hiện việc nộp phí môi trường
trên địa bàn huyện Đại Từ .............................................................. 59
Bảng 3.10. Kết quả xử phạt vi phạm về bảo vệ môi trường ........................... 60
Bảng 3.11. Tổng hợp tình hình thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các
doanh nghiệp giai đoạn 2013-2017 trên địa bàn huyện Đại từ....... 62
Bảng 3.12. Kết quả thu tiền thuê đất qua các năm.......................................... 64
Bảng 3.13. Hiệu quả xã hội mà các doanh nghiệp đem lại ............................. 65
Bảng 3.14. Đánh giá hiệu quả môi trường ...................................................... 67


6

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Cơ cấu các nhóm đất chính toàn quốc năm 2016 ........................... 22
Hình 1.2. Cơ cấu diện tích đất của các tổ chức phân theo vùng ..................... 27
Hình 3.1. Bản đồ địa giới hành chính huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên........ 39


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai luôn là nguồn lực tự nhiên có vai trò quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trong giai đoạn hiện nay, nước
ta đang trong quá trình đổi mới, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất
nước, xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa thì vai trò của đất đai và các quan hệ đất đai ngày càng được nhìn

nhận đầy đủ hơn, toàn diện hơn và khoa học hơn. Nhằm phát huy nguồn lực
đất đai, khai thác, bảo tồn và sử dụng có hiệu quả đất đai thì việc quản lý của
Nhà nước đối với đất đai là việc làm hết sức cần thiết. Là đại diện chủ sở hữu
toàn bộ đất đai trên phạm vi cả nước, Nhà nước có đầy đủ các quyền năng của
chủ sở hữu, đó là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt đất
đai. Tuy nhiên trên thực tế, Nhà nước không trực tiếp khai thác lợi ích trên
từng mảnh đất mà việc làm này thuộc về các chủ thể được Nhà nước giao
quyền sử dụng đất. Việc trao quyền sử dụng đất cho các đối tượng sử dụng
đất một mặt thể hiện ý chí của Nhà nước đối với chức năng nắm quyền lực
trong tay, mặt khác thể hiện ý chí của Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đất
đai. Nhà nước thực hiện việc trao quyền sử dụng đất cho các đối tượng sử
dụng thông qua công tác giao đất, cho thuê đất. Chính vì vậy mà công tác giao
đất, cho thuê đất không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong quản lý đất đai của
Nhà nước mà nó còn có ý nghĩa, ảnh hưởng tới đời sống của các chủ thể sử
dụng đất được giao, được thuê. Giao đất, cho thuê đất là một trong những
công cụ quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư và bước đầu phát huy nguồn lực của đất đai
trong phát triển của đất nước.
Đại Từ là một huyện trung du miền núi cách xa trung tâm thành phố Thái
Nguyên và các khu kinh tế lớn của tỉnh, hệ thống giao thông về cơ bản đã
được nhà nước đầu tư phát triển tuy nhiên vẫn còn hạn chế, đặc biệt là tại các
xã vùng sâu vùng xa. Các vấn đề về kinh tế, văn hoá, xã hội khá phát triển tạo
điều kiện


2

để giao lưu với các vùng và thu hút được vốn đầu tư. Song song với những
thuận lợi đó là những áp lực về kinh tế, xã hội, về quản lí sử dụng đất, do đó
cần thực hiện tốt hơn công tác quản lí nhà nước về đất đai, đặc biệt là công tác

giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất.
Với thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đại Từ trong những
năm gần đây cũng như dự báo phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai, dưới
tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cùng với sự gia tăng dân
số thì nhu cầu sử dụng đất của huyện ngày càng tăng, trong khi quỹ đất có
hạn. Công tác quản lý, sử dụng đất đai ở huyện Đại Từ nói chung, của các tổ
chức kinh tế trên địa bàn huyện nói riêng đang là một thách thức lớn đối với
công tác quản lý nhà nước về đất đai. Trong tình hình hiện nay, vi phạm pháp
luật đất đai cả về quản lý và sử dụng còn diễn ra ở nhiều địa phương, ở các
xã, thị trấn đặc biệt là của các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư. Hiện tượng sử dụng đất sai mục đích,
lấn chiếm đất đai, đất để hoang hóa không sử dụng, chậm triển khai dự án,
tình trạng “quy hoạch treo” chưa được ngăn chặn kịp thời, vẫn còn xảy ra. Do
vậy, để sử dụng đất hợp lý, hiệu quả và theo đúng quy định, cần phải đánh giá
đúng thực trạng sử dụng đất, nhằm cung cấp cơ sở cho sử dụng đất hợp lý với
các giải pháp, quan điểm sinh thái và phát triển bền vững.
Trước những vấn đề trên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo
PGS.TS. Đỗ Thị Lan tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả
của công tác giao, cho thuê đất cho các doanh nghiệp trên địa bàn huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2017”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất của các doanh nghiệp trên địa
bàn huyện Đại Từ qua các mặt: kinh tế, xã hội, môi trường. Từ đó, đề xuất
các giải pháp khắc phục nhằm tăng cường hiệu quả trong công tác giao đất,
cho thuê đất trong thời gian tiếp theo.


3


2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất và diện tích đất đã giao cho các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Đại Từ; nghiên cứu đánh giá về công tác giao đất,
cho thuê đất đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Đại Từ.
- Nghiên cứu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng làm hạn chế hiệu quả sử
dụng đất. Đánh giá hiệu quả giao đất đến Kinh tế, xã hội và môi trường.
- Thông qua kết quả nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất của các doanh nghiệp, như: cải cách thủ tục hành
chính, cơ chế tài chính hóa trong quản lý đất đai của các tổ chức, xây
dựng kế hoạch cụ thể để chủ động điều hành trong quản lý đất đai (chủ
động giải phóng mặt bằng, thu hút đầu tư hay hạn chế đầu tư ở những khu
vực không khuyến khích …).
3. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở để hoạch định các chính sách và
giải pháp sử dụng đất hiệu quả đối với tài nguyên đất đai của huyện Đại Từ.
Tìm ra những mặt tích cực và tiêu cực của công tác quản lí đất đai nói
chung và công tác giao đất, cho thuê đất cho các doanh nghiệp nói riêng của
địa phương, từ đó tìm ra những giải pháp khắc phục cho những tồn tại, khó
khăn trong thời gian tới.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin,
các quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta về đất đai. Đất đai là do

tự nhiên tạo ra, có trước con người và là cơ sở để tồn tại và phát triển của xã
hội loài người. Sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người cho ta thấy đất
đai là một nguồn tài nguyên vô giá và chứa đựng sẵn trong đó các tiềm năng
của sự sống, tạo điều kiện cho sự sống của thực vật, động vật và chính con
người trên trái đất này. Vì vậy, đất đai có vai trò ngày càng quan trọng. Đất
đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, tham gia trực tiếp vào đời sống kinh tế-xã hội,
có vị trí cố định, không di chuyển được cũng không thể tạo thêm tuy nhiên đất
đai lại có khả năng tái tạo thông qua độ phì của đất. Con người không thể tạo
ra đất đai nhưng bằng chính sức lao động của mình tác động trở vào đất, cải
tạo đất để tạo ra các sản phẩm phục vụ cho đời sống của con người.. Vì thế
đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phảm của lao động.
Luật Đất đai năm 2013 đã xác định rõ, cụ thể nội hàm của sở hữu toàn
dân về đất đai, đó là: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho
người sử dụng đất theo quy định của Luật này.” (Điều 4, Luật Đất đai) [14].
Từ nhận thức trên, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm thường xuyên
đến công tác quản lý đất đai. Trong mỗi giai đoạn cách mạng Đảng và Nhà
nước đã ban hành những đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật đất
đai cho phù hợp với tình hình thực tế, góp phần thực hiện thắng lợi các
nhiệm vụ của cách mạng đã đề ra.


5

Định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong chiến lược phát triển kinh
tế giai đoạn 2011-2020 Đảng ta đã khẳng định: Hoàn chỉnh hệ thống pháp
luật, chính sách về đất đai bảo đảm hài hoà các lợi ích của Nhà nước, của
người sử dụng đất, của người giao lại quyền sử dụng đất và của nhà đầu tư,
tạo điều kiện thuận lợi để sử dụng có hiệu quả nguồn lực đất đa i cho sự
phát triển; khắc phục tình trạng lãng phí và tham nhũng đất đai. Bảo đảm

quyền tự do kinh doanh và bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Tiếp tục
đổi mới mạnh mẽ và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà
nước, nhất là các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty. Sớm hoàn thiện thể
chế quản lý hoạt động của các tập đoàn, các tổng công ty nhà nước. Đẩy
mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước; xây dựng một số tập đoàn kinh
tế mạnh, đa sở hữu, trong đó sở hữu nhà nước giữ vai trò chi phối. Phân
định rõ quyền sở hữu của Nhà nước và quyền kinh doanh của doanh
nghiệp, hoàn thiện cơ chế quản lý vốn nhà nước trong các doanh nghiệp.
Tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tập thể phát triển đa dạng, mở rộng quy
mô; có cơ chế, chính sách hợp lý trợ giúp các tổ chức kinh tế hợp tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, mở rộng thị trường, ứng dụng công nghệ mới, tiếp
cận vốn. Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, chính sách về đất đai bảo đảm hài
hoà các lợi ích của Nhà nước, của người sử dụng đất, của người giao lại
quyền sử dụng đất và của nhà đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để sử dụng có
hiệu quả nguồn lực đất đai cho sự phát triển; khắc phục tình trạng lãng phí
và tham nhũng đất đai. Bảo đảm quyền tự do kinh doanh và bình đẳng giữa
các thành phần kinh tế. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập đoàn kinh tế và các
tổng công ty. Sớm hoàn thiện thể chế quản lý hoạt động của các tập đoàn,
các tổng công ty nhà nước. Đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước;
xây dựng một số tập đoàn kinh tế mạnh, đa sở hữu, trong đó sở hữu nhà
nước giữ vai trò chi phối. Phân định rõ quyền sở hữu của Nhà nước và


6

quyền kinh doanh của doanh nghiệp, hoàn thiện cơ chế quản lý vốn nhà
nước trong các doanh nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tập thể
phát triển đa dạng, mở rộng quy mô; có cơ chế, chính sách hợp lý trợ giúp
các tổ chức kinh tế hợp tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, mở rộng thị trường,

ứng dụng công nghệ mới, tiếp cận vốn. Khuyến khích phát triển các loại
hình doanh nghiệp, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh với sở hữu
hỗn hợp, nhất là các doanh nghiệp cổ phần. Hoàn thiện cơ chế, chính sách
để phát triển mạnh kinh tế tư nhân theo quy hoạch và quy định của pháp
luật, thúc đẩy hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân . Khuyến khích kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển theo quy hoạch [5].
Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch. Phát triển đồng bộ,
hoàn chỉnh và ngày càng hiện đại các loại thị trường. Tiếp tục hoàn thiện
cơ chế quản lý và phân phối, bảo đảm công bằng lợi ích, tạo động lực thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội [5].
Và cũng tại Điều 12 Luật Đất đai 2013 quy định: Những hành vi bị
nghiêm cấm:
1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.
2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.
3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.
4. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của
người sử dụng đất.
5. Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ
gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
6. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng
ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối
với Nhà nước.
8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.


7

9. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác
theo quy định của pháp luật.

10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử
dụng đất theo quy định của pháp luật [14].
1.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI đã chỉ rõ: “Đất đai phải được phân bổ hợp lý, sử
dụng đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả cao…”,“Thu hẹp các đối tượng
được giao đất và mở rộng đối tượng được thuê đất”. Nghị quyết cũng nhấn
mạnh: “Quy định cụ thể điều kiện để nhà đầu tư được giao đất, cho thuê đất
thực hiện dự án phát triển kinh tế, xã hội; đồng thời có chế tài đồng bộ, cụ thể
để xử lý nghiêm, dứt điểm các trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, nhưng sử dụng lãng phí, không đúng mục đích, đầu cơ đất, chậm
đưa đất vào sử dụng…”. Trên tinh thần của Nghị quyết, Luật Đất đai sửa đổi
năm 2013 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29/11/2013 (có hiệu lực từ ngày
01/7/2014). Đây là cơ sở pháp lý quan trọng nhất để thể chế hóa quan điểm
của Nghị quyết [12].
- Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;
- Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
- Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính
phủ
Về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của
luật đất đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014).
- Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính Phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;


8


- Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất (Có hiệu
lực từ 01/07/2014).
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất, có hiệu lực từ 01-72014 và thay thế Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính
phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định
số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP; bãi bỏ nội dung về giá đất quy định
tại khoản 6 điều 1 Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày
18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành
công ty cổ phần.
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước, có hiệu lực thi hành từ 01-07-2014.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất và có hiệu lực thi hành 01-7-2014.
- Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ : Quy
định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng và Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình.
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 6/01/2017 của Chính phủ: sửa đổi, bổ
sung một số nghị đinh quy định chi tiết thi hành luật đất. Nghị định này sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai, Nghị định
số 44/2014/NĐ-CPngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về giá đất và Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 7/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ
về kiểm kê quỹ đất của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất.


9


- Chỉ thị số 134/CT-TTg ngày 20/1/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức
được nhà nước giao đất cho thuê đất.
- Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của
Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị
định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi,bổ sung một
số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP.
- Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45 về thu tiền sử
dụng đất(Có hiệu lực từ 01/08/2014).
- Thông tư 77/2014/TT- BTC hướng dẫn Nghị định 46 về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước (Có hiệu lực từ 01/08/2014).
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất.
- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 76/2014/TT -BTC ngày 01/08/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định 4 5 / 2 01 4 / N Đ -C P v ề thu
tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất.



10

- Thông tư số 02/2015/TT- BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
43/2014/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của chính phủ.
Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Nguyên ban hành:
- Quyết định số 52/2012/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên Quyết định phê duyệt giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên năm 2013.
- Quyết định số 46/2012/QĐ-UBND ngày 21/12/2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên Quyết định về việc ban hành Quy định về đơn giá thuê
đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 36/2013/QĐ-UBND ngày 21/12/2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên Quyết định phê duyệt giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên năm 2014.
- Quyết định số 55/2014/QĐ-UBND ngày 17/12/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Nguyên Ban hành Quy định về Đơn giá bồi thường
nhà, công trình kiến trúc gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 30/09/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên Quyết định về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ
tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
- Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 21/09/2015 của Ủy ban nhân

dân tỉnh Thái Nguyên quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.


11

- Quyết định số 25/2015/QĐ-UBND ngày 29/09/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 15/06/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Quy định trình tự, thủ tục xác định giá đất và
thẩm định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 19/01/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Nguyên Về việc ban hành Quy định thực hiện chuyển
quyền sử dụng đất đã được đầu tư hạ tầng cho người dân tự xây dựng nhà
ở đối với các dự án đầu tư khu dân cư, khu đô thị trong các đô thị trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 57/2015/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên Phê duyệt bảng giá đất giai đoạn 2015-2019 trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 06/7/2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quy định về về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên ban hành kèm theo Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày
22/8/2014 của UBND tỉnh.
1.2. Cơ sở khoa học
Giao đất, cho thuê đất là một trong những công cụ quan trọng trong quản
lý nhà nước về đất đai, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư và
bước đầu phát huy nguồn lực của đất đai trong phát triển của đất nước.

Hiện nay, các quy định chung của Nhà nước về giao đất, cho thuê đất đối
với các tổ chức sử dụng đất được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp
luật về giao đất, cho thuê đất, cụ thể là trong Luật Đất đai 2013 và Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Đất đai.


12

- Giao đất có ý nghĩa quan trọng trong nội dung quản lý Nhà nước đối
với đất đai, là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để chuyển giao
trên thực tế đất và quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và
cộng đồng dân cư sử dụng đất. Đến nay, theo điều 3 Luật Đất đai năm 2013
quy định “Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao
đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất
cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
- Cho thuê đất là hình thức Nhà nước hoặc các chủ sử dụng đất tạm
chuyển quyền sử dụng đất của mình cho các chủ thuê đất thông qua hợp đồng
thuê đất theo các quy định của pháp luật hiện hành. Theo khoản 8, điều 3 của
Luật Đất đai năm 2013 quy định “Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau
đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử
dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê
quyền sử dụng đất”.
- Nguyên tắc về giao đất, cho thuê đất: Giao đất, cho thuê đất là một vấn
đề quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, không những đảm
bảo quyền lợi cho người được thuê đất, giao đất về mục đích phát triển kinh
tế, hạn chế chí phí kinh doanh mà còn đảm bảo đất đai được sử dụng hợp lý,
có hiệu quả và khoa học phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất, góp
phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
1.3. Cơ sở thực tiễn

1.3.1. Khái quát chính sách đất đai của Trung Quốc
Tương tư như Việt Nam, đất đai là tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước.
Trung Quốc không thừa nhận tư hữu đối với đất đai. Năm 1949, Đảng Cộng
sản Trung Quốc nắm toàn bộ quyền lực, phần lớn quyền sở hữu tài sản đối
với tài nguyên thiên nhiên và các phương tiện sản xuất trong hệ thống kinh tế
kế hoạch hóa tập trung xã hội chủ nghĩa đều bị quốc hữu hóa. Tuy nhiên công
cuộc Quốc hữu hóa toàn bộ đất đô thị của nước này chỉ chính thức hoàn tất


13

sau khi Hiến pháp năm 1982 ra đời. Đất đô thị thuộc hữu của nhà nước, đất
nông thôn thuộc sở hữu của tập thể. Hệ thống kinh tế kế hoạch hóa tập trung
đã thực hiện phân phối đất đai theo các kênh hành chính mà theo đó người sử
dụng đất không bị buộc phải trả bất cứ khoản tiền nào cho việc swrdungj đất
của mình. Tuy nhiên họ cũng không được phép chuyển nhượng phấn đất mà
mình được sử dụng. Đất đai lúc bấy giờ được coi là tài sản mang tính phúc lợi
xã hội được phân phối miễn phí. [3]
Theo Hiến pháp 1982 Trung Quốc, tại khoản 4 điều 10, Không tổ chức,
cá nhân nào được phép chiếm đoạt, mua bán, cho thuê hay chuyển nhượng đất
đai dưới bất kỳ hình thức nào. Như vậy, không khác gì thời kì kinh tế tập
trung của Việt Nam, ở Trung Quốc thời kì đó không hề tồn tại cơ chế thị
trường nào cho người sử dụng đất để học có thể trao đỏi đất đai như một loại
hang hóa. Hậu quả là, không sử dụng hiệu uqar nguồn tài nguyên đất đai, gây
lãng phí.
Hiến pháp Trung Hoa sửa đổi năm 1988, hệ thống phân phối đất đai
không thu tiền và không xác định thời hạn đã bị chấm dứt, đất đai chính thức
được tham gia vào thị trường như một loại hang hóa. Luật quản lý nhà nước
về đất đai năm 1987 đã quy định cơ cấu sử dụng đất thông qua việc giao và
cho thuê có đền bù, từ đây đã tạo nền tảng cho việc hình thành thị trường đất

đai. Cuộc cách mạng trong phân phối đất đai bắt đầu từ năm 1987 và kéo dài
hơn một thập kỷ.
Vào tháng 11 năm 1987, Hội đồng Nhà nước Trung Quốc đã ban hành
quyết định cái cách đất đai ở một số thành phố lớn như Thượng Hải, Thẩm
Quyến, Quảng Châu,… Đặc khu kinh tế Thẩm Quyến là thành phố đầu tiên ở
Trung Quốc thừa nhận giá trị hang hóa của đất đai. Vào 01/12/1987, Thẩm
Quyến đã bán đấu giá quyền sử dụng đất 8.588 m2 với thời hạn 50 năm. 44
doanh nghiệp ở đây đã cạnh tranh quyết liệt để có quyền sử dụng đất và người
chiến thắng đã phải trả 5.250.000 Nhân dân tệ. Như vậy, tại Thẩm Quyến,
quyền


14

sử dụng đất tham gia vào thị trường như các tài sản khác lần đầu tiên trong
lịch sử Trung Quốc và đã khởi xướng cho việc chuyển giao quyền sử dụng đất
của Nhà nước bằng phương thức đấu thầu và đấu giá. Sau đó, vào tháng
4/1988, Quốc hội Trung Quốc đã sửa đổi Hiến pháp, trong đó bổ sung quyền
chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và hủy bỏ quy
định cấm cho thuê đất. Cùng với việc sửa đổi Hiến pháp, Hội đồng nhà nước
Trung Quốc đã ban hành Quy chế tạm thời về việc giao và chuyển nhượng
quyền sử dụng đất của Nhà nước tại đô thị, trong đó quy định rõ quyền sử
dụng đất có thể chuyển nhượng bằng hợp đồng, đấu thầu và đấu giá.
Như vậy, từ cơ chế giao đất không thu tiền chuyển sang có thu tiền; từ
việc không giới hạn thời gian quyền sử dụng đất chuyển sang xác định thời
hạn sử dụng đất; và từ sự cứng nhắc chuyển sang cơ động, hệ thống sử dụng
đất của Trung Quốc đã đạt được cực điểm đầu tiên của mình.
Hội đồng Nhà nước đã ban hành Thông tư về việc tăng cường quản lý
nhà nước đối với đất đai, trong đó đặt ra những yêu cầu về việc tập trung quản
lý chặt chẽ toàn bộ nguồn cung đất đai cho xây dựng, thực hiện nghiêm hệ

thống sử dụng đất thuộc sở hữu nhà nước có trả tiền, khuyến khích đấu giá đất
công khai, tăng cường quản lý việc chuyển quyền sử dụng đất, tăng cường
quản lý đất đai dưới góc độ là quản lý tài sản. Một hệ thống các biện pháp
mới trong quản lý tài sản đất đai đã hình thành với quan điểm tăng cường
quản lý tài sản đất đai trong lĩnh vực tài nguyên. [3]
1.2.1.2. Khái quát chính sách đất đai của Pháp
Pháp là quốc gia phát triển, tuy thể chế chính trị khác nhau, nhưng ảnh hưởng của phương pháp tổ chức quản lý trong lĩnh vực đất đai của Pháp
còn khá rõ đối với nước ta. Vấn đề này có thể lý giải vì Nhà nước Việt Nam
hiện đang khai thác khá hiệu quả những tài liệu quản lý đất đai do chế độ thực
dân để lại, đồng thời ảnh hưởng của hệ thống quản lý đất đai thực dân còn khá


15

rõ nét trong ý thức của một bộ phận công dân Việt Nam hiện nay. Quản lý đất
đai của Pháp có một số đặc trưng là:
Về chế độ sở hữu trong quan hệ đất đai, Luật pháp quy định quyền sở
hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng, không ai có quyền buộc
người khác phải nhường quyền sở hữu của mình. Ở Pháp hiện còn tồn tại
song hành hai hình thức sở hữu cơ bản: sở hữu tư nhân về đất đai và sở hữu
nhà nước đối với đất đai và công trình xây dựng công cộng. Tài sản công
cộng bao gồm cả đất đai công cộng có đặc điểm là không được mua và bán.
Trong trường hợp cần sử dụng đất cho các mục đích công cộng, Nhà nước có
quyền yêu cầu chủ sở hữu đất đai tư nhân nhường quyền sở hữu thông qua
chính sách bồi thường thiệt hại một cách công bằng.
Về công tác quy hoạch đô thị, do đa số đất đai thuộc sở hữu tư nhân, vì
vậy để phát triển đô thị, ở Pháp công tác quy hoạch đô thị được quan tâm chú
ý từ rất sớm và được thực hiện rất nghiêm ngặt. Ngay từ năm 1919, Pháp đã
ban hành Đạo luật về kế hoạch đô thị hóa cho các thành phố có từ 10.000 dân
trở lên. Năm 1973 và năm 1977, Nhà nước Pháp đã ban hành các Nghị định

quy định các quy tắc về phát triển đô thị, là cơ sở để ra đời Bộ Luật về chính
sách đô thị. Đặc biệt, vào năm 1992, ở Pháp đã có Luật về phân cấp quản lý,
trong đó có sự xuất hiện của một tác nhân mới rất quan trọng trong công tác
quản lý của Nhà nước về quy hoạch đó là cấp xã. Cho đến nay, Luật Đô thị ở
Pháp vẫn không ngừng phát triển, nó liên quan đến cả quyền sở hữu tư nhân
và sự can thiệp ngày càng sâu sắc hơn của Nhà nước, cũng như của các cộng
đồng địa phương vào công tác quản lý đất đai, quản lý quy hoạch đô thị. Nó
mang ý nghĩa kinh tế rất lớn thông qua việc điều chỉnh mối quan hệ giữa các
ngành khác nhau như bất động sản, xây dựng và quy hoạch lãnh thổ. . .
Về công tác quản lý nhà nuộc đối với đất đai, mặc dù là quốc gia duy trì
chế độ sở hữu tư nhân về đất đai, nhưng công tác quản lý về đất đai của Pháp
được thực hiện rất chặt chẽ. Điều đó được thể hiện qua việc xây dựng hệ


16

thống hồ sơ địa chính. Hệ thống hồ sơ địa chính rất phát triển, quy củ và khoa
học, mang tính thời sự để quản lý tài nguyên đất đai và thông tin lãnh thổ,
trong đó thông tin về từng thửa đất được mô tả đầy đủ về kích thước, vị trí địa
lý, thông tin về tài nguyên và lợi ích liên quan đến thửa đất, thực trạng pháp lý
của thửa đất. Hệ thống này cung cấp đẩy đủ thông tin về hiện trạng sử dụng
đất, phục vụ nhiệm vụ quy hoạch, quản lý và sử dụng đất có hiệu quả, đáp ứng
nhu cầu của cộng đồng, đảm bảo cung cấp thông tin cho hoạt động của ngân
hàng và tạo cơ sở xây dựng hệ thống thuế đất và bất động sản công bằng.[3].
1.2.1.3. Khái quát chính sách đất đai của Mỹ
Mỹ là một trong các quốc gia có hệ thống pháp luật về đất đai rất phát
triển có khả năng điều chỉnh được các quan hệ xã hội đa dạng và phức tạp
nhất. Luật Đất đai của Mỹ quy định công nhận và khuyến khích quyền sở hữu
tư nhân về đất đai, các quyền này được pháp luật bảo hộ rất chặt chẽ như là
một quyền cơ bản của công dân. Cho đến nay có thể thấy các quy định này

đang phát huy rất có hiệu quả trong việc phát triển kinh tế đất nước, vì nó phát
huy được hiệu quả đầu tư để nâng cao giá trị của đất đai và làm tăng đáng kể
hiệu quả sử dụng đất trong phạm vi toàn xã hội.
Tuy công nhận quyền sở hữu tư nhân, nhưng Luật Đất đai của Mỹ vẫn
khẳng định vai trò ngày càng lớn và có vị trí quyết định của nhà nước trong
quản lý đất đai. Các quyền định đoạt của Nhà nước bao gồm: Quyền quyết
định về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, quyền quy định về quy hoạch
kiến trúc đô thị và công trình xây dựng; quyền quy định về mục đích sử dụng
đất; quyền xử lý các tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền ban hành các
quy định về tài chính đất (thu thuế kinh doanh bất động sản; quy định mức giá
thuê đất hoặc thuê bất động sản…). Quyền thu hồi đất thuộc sở hữu tư nhân
để phục vụ các lợi ích công cộng trên cơ sở đền bù công bằng cho người bị
thu hồi… bản chất quyền sở hữu tư nhân về đất đai ở Mỹ tương đương với
quyền bất động sản ở Việt Nam.


17

* Như vậy có thể nói, hầu hết các quốc gia trên thế giới (dù quy định chế
độ sở hữu đối với đất đai khác nhau), đều có xu hướng ngày càng tăng cường
vai trò quản lý của Nhà nước đối với đất đai. Xu thế này phù hợp với sự phát
triển ngày càng đa dạng của các quan hệ kinh tế, chính trị theo xu hướng toàn
cầu hóa hiện nay. Mục tiêu của mỗi quốc gia là nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu
quả tài nguyên trong nước, tăng cường khả năng cạnh tranh, để phục vụ cao
nhất cho quyền lợi của quốc gia, đồng thời có những quy định phù hợp với xu
thế mở cửa, phát triển, tạo điều kiện để phát triển hợp tác đầu tư giữa các quốc
gia thông qua các chế định pháp luật thông thường, cởi mở nhưng vẫn giữ
được ổn định về an ninh kinh tế và an ninh quốc gia.[4]
1.3.2. Khái quát chính sách giao đất, cho thuê đất của Việt Nam
Ở Việt Nam hiện nay, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống

nhất quản lý (Điều 19 Hiến pháp 1980 và Điều 17 Hiến pháp 1992); Đất đai,
tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài
nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản
công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý. (Điều 53 Hiến pháp 2013). Đây là cơ sở pháp lý cao nhất xác định rõ
Nhà nước ta là đại diện chủ sở hữu đối với toàn bộ quỹ đất quốc gia. Nhà
nước thực hiện các quyền của người sở hữu như sau: Quyền sở hữu đất đai là
quyền của Nhà nước được phép thực hiện 3 quyền năng cụ thể của chủ sở
hữu, đó là: chiếm hữu đất đai, sử dụng đất đai và định đoạt đất đai.
Theo Điều 21, Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước thực hiện quyền đại
diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, như sau:
- Quốc hội ban hành luật, nghị quyết về đất đai; quyết định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với
việc quản lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước.
- Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền thông qua quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của địa phương mình trước khi trình cơ quan có thẩm


×