Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Nghiên cứu xây dựng hệ thống giám sát quản trị mạng và ứng dụng tại tập đoàn VNPT (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 23 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––

HÀ ĐA SĨ

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG HỆ THỐNG GIÁM SÁT
QUẢN TRỊ MẠNG VÀ ỨNG DỤNG TẠI TẬP ĐOÀN VNPT

CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT VIỄN THÔNG
MÃ SỐ: 8.52.02.08

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
(Theo định hướng ứng dụng)

HÀ NỘI – 2018


Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Tuấn Lâm

Phản biện 1: ....................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................

Phản biện 2: .....................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................


Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Công nghệ
Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: ……… giờ ……… ngày ……… tháng ……… năm ………
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
– Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Đối với các hệ thống công nghệ thông tin nói chung, đặc biệt là các hệ thống dịch vụ
phần mềm nói riêng, không có gì quan trọng hơn là tính ổn định. Để đảm bảo sự ổn định của
hệ thống dịch vụ, bên cạnh việc xây dựng hệ thống phần cứng, phần mềm thỏa mãn các yêu
cầu kỹ thuật, thì việc quản lý, bao gồm giám sát, điều khiển, và báo cáo tình trạng của hệ
thống là một chức năng, nhiệm vụ không thể thiếu.
Việc giám sát cho phép người quản lý phát hiện kịp thời các bất thường trong thời gian
thực của hệ thống. Việc điều khiển giúp người quản lý xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh,
tránh để lan rộng ra hệ thống. Việc báo cáo không chỉ để người quản lý và những người liên
quan nắm được tình trạng hệ thống theo ngày, tuần, tháng, quý, năm, mà có thể dự kiến,
phòng ngừa, cải tiến, nâng cấp hệ thống nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế.
Vì những lẽ đó, kết hợp với tình hình thực tế công việc của bản thân, học viên xin
chọn đề tài “Nghiên cứu xây dựng hệ thống giám sát quản trị mạng và ứng dụng tại Tập
đoàn VNPT”
Luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Tổng Quan Về Các Hệ Thống Giám Sát Mạng Và Ứng Dụng
Trong chương 1, học viên sẽ trình bày kết quả nghiên cứu của học viên về giao thức
quản lý mạng SNMP. Bên cạnh đó, học viên cũng sẽ giới thiệu về các phần mềm quản lý và
giám sát hệ thống thông dụng và đang được áp dụng tại nơi học viên đang công tác.
Chương 2: Phân Tích, Đánh Giá Hiện Trạng Hệ Thống Giám Sát Quản Trị Mạng

Và Ứng Dụng Tại Tập Đoàn VNPT
Trong chương 2, học viên sẽ trình bày hiện trạng hệ thống tại Tập đoàn VNPT, giới
thiệu về các hệ thống đang được áp dụng tại đây, cũng như phân tích ưu, nhược điểm và các
vấn đề cần cải thiện.
Chương 3: Xây Dựng Hệ Thống Giám Sát Quản Trị Mạng Và Ứng Dụng Tại Tập
Đoàn VNPT
Trong chương này, học viên sẽ trình bày về các hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu tại Tập
đoàn VNPT; giới thiệu về hệ thống giám sát ứng dụng cơ sở dữ liệu bằng Oracle Cloud


2

Contro, cũng như báo cáo các kết quả đạt được trong tiến trình xây nghiên cứu, xây dựng hệ
thống tại Tập đoàn VNPT.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu:
Hiện nay, tại Việt Nam, việc nghiên cứu ứng dụng phần mềm Oracle Cloud Control
còn rất hạn chế. Trong khi đó, các phần mềm PRTG, Nagios và Cacti được sử dụng phổ biến
hơn. Còn lại, trên thế giới, việc nghiên cứu ứng dụng phần mềm Oracle Cloud Control đã và
đang được thực hiện rộng rãi, với nhiều tài liệu, sách báo có chất lượng chuyên môn và hàm
lượng kiến thức cao, phục vụ thiết thực cho việc học tập, nghiên cứu và áp dụng vào công
việc của học viên.
3. Mục đích nghiên cứu:
Về mặt lý luận:
– Hiểu rõ về cơ chế hoạt động, cách thức cấu hình và các vấn đề liên quan đến việc
quản lý, giám sát, điều khiển và báo cáo tình trạng của các hệ thống.
– Hiểu rõ về cơ sở dữ liệu, các thành phần của một hệ quản trị cơ sở dữ liệu, bao gồm
cả phần cứng và phần mềm.
Về mặt thực tiễn:
– Nghiên cứu, vận hành tốt các hệ thống giám sát PRTG, Nagios và Cacti.
– Có phương án cải tiến, nâng cao chất lượng hoạt động giám sát hệ thống dịch vụ tại

Tập đoàn VNPT.
– Nghiên cứu, xây dựng thành công hệ thống giám sát mạng và ứng dụng cơ sở dữ
liệu bằng phần mềm Oracle Cloud Control.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu:
– Các hệ thống giám sát quản trị mạng và ứng dụng PRTG, Nagios, Cacti
– Hệ thống giám sát mạng và ứng dụng cơ sở dữ Oracle Cloud Control
Phạm vi nghiên cứu:
– Tập đoàn VNPT, nơi học viên đang công tác.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Về mặt lý luận:
– Tài liệu hướng dẫn sử dụng hệ thống giám sát quản trị mạng do Tập đoàn VNPT
cung cấp.
– Các kiến thức đã được học và tích lũy qua quá trình làm việc.


3

– Trao đổi, thảo luận với giảng viên hướng dẫn, bạn học, đồng nghiệp và những người
có kiến thức về các vấn đề liên quan.
Về mặt thực tiễn:
– Cài đặt phần mềm trên các hệ thống máy tính trong môi trường thử nghiệm dưới
dạng các bài lab, máy ảo, máy test...
– Cài đặt các phần mềm trong môi trường thực tế.
– Đưa vào sử dụng khi đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ.
– Tiến hành quản trị, theo dõi, giám sát, điều khiển, báo cáo trên các hệ thống đã cài đặt.
– Đào tạo, chuyển giao công nghệ.


4


Chương 1 – TỔNG QUAN VỀ CÁC HỆ THỐNG GIÁM SÁT MẠNG
VÀ ỨNG DỤNG
1.1. Giao thức giám sát mạng SNMP
1.1.1. Giám sát thiết bị mạng
Để đảm bảo tính ổn định của các hệ thống mạng thì việc giám sát thường xuyên tài
nguyên, trạng thái của thiết bị mạng là nhu cầu thiết yếu. Để giải quyết nhu cầu đó, 3 bài toán
thường được gặp trong thực tế là:
– Bài toán thứ nhất: Giám sát tài nguyên máy chủ
– Bài toán thứ hai: Giám sát lưu lượng trên các port của switch, router
– Bài toán thứ ba: Hệ thống tự động cảnh báo sự cố tức thời
Điểm chung trong cả 3 bài toán đó là việc chúng ta cùng lúc phải giám sát một lượng
lớn các tham số, trên một tập lớn các chủng loại thiết bị và hãng sản xuất. Đồng thời, bên
cạnh việc định kỳ giám sát các tham số của thiết bị, chúng ta cũng cần có các cơ chế nhận
cảnh báo chủ động từ thiết bị để đảm bảo xử lý kịp thời các sự cố của hệ thống. Giao thức
SNMP được thiết kế để có thể giải quyết cả 3 bài toán nêu trên.

1.1.2. Hai phương thức giám sát Poll và Alert
Trước khi tìm hiểu SNMP, chúng ta cần hiểu về hai phương thức giám sát “Poll” và
“Alert”. Đây là 2 phương thức cơ bản của các kỹ thuật giám sát hệ thống, nhiều phần mềm
và giao thức được xây dựng dựa trên 2 phương thức này, trong đó có SNMP. [2]
– Phương thức Poll
Nguyên tắc hoạt động: Trung tâm giám sát (manager) sẽ thường xuyên hỏi thông tin
của thiết bị cần giám sát (device). Nếu Manager không hỏi thì Device không trả lời, nếu
Manager hỏi thì Device phải trả lời. Bằng cách hỏi thường xuyên, Manager sẽ luôn cập nhật
được thông tin mới nhất từ Device.
– Phương thức Alert:
Nguyên tắc hoạt động: Mỗi khi trong Device xảy ra một sự kiện (event) nào đó thì
Device sẽ tự động gửi thông báo cho Manager, gọi là Alert. Manager không hỏi thông tin
định kỳ từ Device.

– So sánh phương thức Poll và Alert


5

Hai phương thức Poll và Alert là hoàn toàn khác nhau về cơ chế. Một ứng dụng giám
sát có thể sử dụng Poll hoặc Alert, hoặc cả hai, tùy vào yêu cầu cụ thể trong thực tế. Bảng 1.1
dưới đây sẽ cho chúng ta thấy ưu nhược điểm của 2 phương thức. Ký hiệu so sánh: (+) Ưu
điểm, (–) Nhược điểm.
Bảng 1.1: So sánh Poll và Alert

POLL

ALERT

(+) Có thể chủ động lấy những thông tin (–) Tất cả những event xảy ra đều được
cần thiết từ các đối tượng mình quan gửi về Manager. Manager phải có cơ chế
tâm, không cần lấy những thông tin lọc những event cần thiết, hoặc Device
không cần thiết từ những nguồn không phải thiết lập được cơ chế chỉ gửi những
quan tâm.

event cần thiết.

(+) Có thể lập bảng trạng thái tất cả các (–) Nếu không có event gì xảy ra thì
thông tin của Device sau khi poll qua Manager không biết được trạng thái của
một lượt các thông tin đó. VD Device có Device. VD Device có một port down và
một port down và Manager được khởi Manager được khởi động sau đó, thì
động sau đó, thì Manager sẽ biết được Manager sẽ không thể biết được port
port đang down sau khi poll qua một đang down.
lượt tất cả các port.

(+) Trong trường hợp đường truyền giữa (–) Khi đường truyền gián đoạn và
Manager và Device xảy ra gián đoạn và Device có sự thay đổi thì nó vẫn gửi
Device có sự thay đổi, thì Manager sẽ Alert cho Manager, nhưng Alert này sẽ
không thể cập nhật. Tuy nhiên khi không thể đến được Manager. Sau đó
đường truyền thông suốt trở lại thì mặc dù đường truyền có thông suốt trở
Manager sẽ cập nhật được thông tin mới lại thì Manager vẫn không thể biết được
nhất do nó luôn luôn poll định kỳ.

những gì đã xảy ra.

(+) Chỉ cần cài đặt tại Manager để trỏ (–) Phải cài đặt tại từng Device để trỏ
đến tất cả các Device. Có thể dễ dàng đến Manager. Khi thay đổi Manager thì
thay đổi một Manager khác.

phải cài đặt lại trên tất cả Device để trỏ
về Manager mới.


6

(–) Nếu tần suất poll thấp, thời gian chờ (+) Ngay khi có sự kiện xảy ra thì
giữa 2 chu kỳ poll (polling interval) dài Device sẽ gửi Alert đến Manager, do đó
sẽ làm Manager chậm cập nhật các thay Manager luôn luôn có thông tin mới
đổi của Device. Nghĩa là nếu thông tin nhất tức thời.
Device đã thay đổi nhưng vẫn chưa đến
lượt poll kế tiếp thì Manager vẫn giữ
những thông tin cũ.

1.1.3. Giới thiệu giao thức SNMP
SNMP là một giao thức, do đó nó có những quy định riêng mà các thành phần trong

mạng phải tuân theo. Một thiết bị hiểu được và hoạt động tuân theo giao thức SNMP được
gọi là “hỗ trợ SNMP” (SNMP supported) hoặc “tương thích SNMP” (SNMP compatible).
SNMP dùng để quản lý, nghĩa là có thể theo dõi, có thể lấy thông tin, có thể được
thông báo, và có thể tác động để hệ thống hoạt động như ý muốn.

1.1.4. Các khái niệm nền tảng của SNMP
Theo RFC1157 2, kiến trúc của SNMP bao gồm 2 thành phần: các trạm quản lý mạng
và các thành phần mạng. Thành phần mạng là các thiết bị, máy tính, hoặc phần mềm tương
thích SNMP và được quản lý bởi Trạm Quản lý.
Ngoài ra còn có khái niệm SNMP agent. SNMP agent là một tiến trình (process) chạy
trên thành phần mạng, có nhiệm vụ cung cấp thông tin của thành phần cho trạm, nhờ đó trạm
có thể quản lý được thành phần.

1.1.5. Các phương thức của SNMP
Giao thức SNMPv1 có 5 phương thức hoạt động, tương ứng với 5 loại bản tin như sau:
GetRequest, GetNextRequest, SetRequest, GetResponse và Trap.

1.1.6. Các cơ chế bảo mật cho SNMP
Một Trạm Quản lý SNMP có thể quản lý/giám sát nhiều thành phần SNMP, thông qua
hoạt động gửi request và nhận trap. Tuy nhiên một thành phần SNMP có thể được cấu hình
để chỉ cho phép các Trạm Quản lý SNMP nào đó được phép quản lý/giám sát mình. Các cơ
chế bảo mật này gồm có: community string, view và SNMP access control list.

1.1.7. Cấu trúc bản tin SNMP
SNMP chạy trên nền UDP. Cấu trúc của một bản tin SNMP bao gồm: version,
community và data. Phần Data trong bản tin SNMP gọi là PDU (Protocol Data Unit).


7


SNMPv1 có 5 phương thức hoạt động tương ứng 5 loại PDU. Tuy nhiên chỉ có 2 loại định
dạng bản tin là PDU và Trap–PDU; trong đó các bản tin Get, GetNext, Set, GetResponse có
cùng định dạng là PDU, còn bản tin Trap có định dạng là Trap–PDU.

1.2. Giới thiệu một số phần mềm giám sát phổ biến
1.2.1. PRTG
PRTG Network Monitor là một ứng dụng giám sát mạng mạnh mẽ cho các hệ thống
dựa trên Windows. Nó phù hợp cho các mạng nhỏ, vừa và lớn và có khả năng giám sát mạng
LAN, WAN, WLAN và VPN. Chúng ta cũng có thể giám sát các máy chủ web, thư và tệp
thực, ảo, hệ thống Linux, máy khách Windows, bộ định tuyến và nhiều tính năng khác. [6]

1.2.2. Nagios
Nagios Core, phiên bản mã nguồn mở của nền tảng giám sát Nagios, là một tiêu chuẩn
công nghiệp để giám sát mạng được lưu trữ trên các hệ thống kiểu Unix, chẳng hạn như GNU
/ Linux hoặc BSD. Nó thường được sử dụng bởi các quản trị viên mạng và hệ thống để kiểm
tra kết nối giữa các máy chủ và đảm bảo rằng các dịch vụ mạng đang chạy như mong đợi. [6]

1.2.3. Cacti
Cacti là một ứng dụng đo đạc và vẽ biểu đồ nguồn mở. Phiên bản đầu tiên của Cacti
được phát hành vào ngày 23 tháng 9 năm 2001, và cung cấp một giao diện hoàn chỉnh dựa
trên web cho công cụ RRD, hệ thống ghi dữ liệu và vẽ biểu đồ hiệu năng cao được tạo ra bởi
Tobias Oetker, hai năm trước đó. [4]

1.3 Ưu nhược điểm của các phần mềm giám sát phổ biến
Phần mềm PRTG: Là phần mềm giám sát mạng chuyên nghiệp, với tính năng giám
sát mạnh mẽ. Tuy nhiên, PRTG là phần mềm trả phí, các chức năng đối với bản thử nghiệm
giới hạn. Ngoài ra, client chỉ hỗ trợ trên hệ điều hành windows, không linh hoạt như các phần
mềm nguồn mở khác.
Phần mềm Nagios: Chức năng chính của Nagios là giám sát tình trạng hoạt động của
các máy chủ, sau đó được phát triển thêm các plugin để giám sát mạng lưới. Bởi vậy ưu điểm

của Nagios là làm việc tốt với các cảnh báo không đồng bộ từ hệ thống, SNMP trap. Tuy
nhiên các tính năng về thống kê lưu lượng mạng lưới không thực sự tốt, cần phải cài thêm
các gói từ bên thứ 3.
Phần mềm Cacti: Cacti được phát triển từ phần mềm MRTG dùng để đo lường lưu
lượng qua các interface của thiết bị mạng, và sau đó được mở rộng để đo lường, thống kê, vẽ


8

biểu đồ các tham số nhận về từ giao thức SNMP. Bởi vậy, ưu điểm của Cacti là hỗ trợ việc
tạo các biểu đồ, báo cáo một cách dễ dàng. Tuy nhiên, nhược điểm là không hỗ trợ nhiều các
tính năng phát hiện sự cố mạng, nhận các báo cáo không đồng bộ từ SNMP trap và không có
các công cụ để tự vẽ bản đồ mạng lưới.

1.4. Kết luận chương 1
Đối với các hệ thống Công nghệ Thông tin nói chung, đặc biệt là các hệ thống dịch vụ
phần mềm nói riêng, không có gì quan trọng hơn là tính ổn định. Để đảm bảo sự ổn định của
hệ thống dịch vụ phần mềm, bên cạnh việc xây dựng hệ thống phần cứng, phần mềm thỏa
mãn các yêu cầu kỹ thuật, thì việc quản lý, bao gồm giám sát, điều khiển, và báo cáo tình
trạng của hệ thống là một chức năng, nhiệm vụ không thể thiếu.
Trong công tác giám sát công nghệ thông tin, có 2 phương pháp giám sát là Hỏi/Trả
lời (Poll) và tự động thông báo khi xảy ra sự kiện (Alert). Để giám sát tốt chúng ta cần kết
hợp cả 2 kỹ thuật này. SNMP là giao thức quản lý mạng TCP/IP, được thiết kế để có thể mở
rộng thêm các chức năng và độc lập kiến trúc của các thiết bị.
Các phần mềm giám sát PRTG Network Monitor, Nagios Core, Cacti là những ứng
dụng giám sát mạng mạnh mẽ cho các hệ thống dựa trên Windows/ Linux. Nó phù hợp cho
các mạng nhỏ, vừa và lớn và có khả năng giám sát mạng LAN, WAN, WLAN và VPN. Chúng
ta cũng có thể giám sát các máy chủ web, thư và tệp thực, ảo, hệ thống máy chủ
Windows/Linux, máy khách, bộ định tuyến và nhiều tính năng khác. Hiểu được cơ chế hoạt
động và cách quản lý chúng thành công là một nhiệm vụ quan trọng cho quản trị viên hệ

thống.
Từ các kết quả được trình nghiên cứu phần tổng quan, học viên sẽ phân tích đánh giá
hiện trạng hệ thống giám sát quản trị mạng và ứng dụng của Tập đoàn VNPT trong chương 2.


9

Chương 2 – PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG
GIÁM SÁT QUẢN TRỊ MẠNG VÀ ỨNG DỤNG TẠI TẬP ĐOÀN VNPT
2.1. Hiện trạng hệ thống giám sát quản trị mạng và ứng dụng tại Tập đoàn VNPT
2.1.1. Mô hình hệ thống
– Mô hình hệ thống tại IDC Tòa nhà Internet:

Hình 2.1: Mô hình hệ thống tại IDC Tòa nhà Internet

– Mô hình hệ thống tại IDC Nam Thăng Long:

Hình 2.2: Mô hình hệ thống tại IDC Nam Thăng Long


10

2.1.2. Các hệ thống giám sát đang được sử dụng
Để giám sát hệ thống mạng trong hai IDC nêu trên, nhiều hệ thống giám sát được sử
dụng song song để tận dụng tối đa chức năng và thế mạnh của từng phần mềm giám sát. Các
phần mềm giám sát hiện tại được sử dụng trong hệ thống mạng:
– Hệ thống giám sát CACTI: Giám sát lưu lượng mạng, tài nguyên thiết bị mạng.
CACTI là phần mềm mở, hỗ trợ người quản trị các chức năng quản lý hệ thống mạnh mẽ,
bao gồm vẽ, thiết kế sơ đồ hệ thống và theo dõi lưu lượng thông qua biểu đồ thời gian thực.


Hình 2.3: Hệ thống giám sát lưu lượng bằng Cacti áp dụng cho hệ thống mạng tại IDC Tòa
nhà Internet

– Hệ thống giám sát PRTG: Giám sát lưu lượng mạng, tài nguyên thiết bị mạng. Có
giao diện thân thiện, giúp người quản trị thuận tiện theo dõi cảnh báo, khoanh vùng xử lý sự
cố một cách nhanh chóng. Đồng thời có chức năng lưu trữ, quản lý log mạnh mẽ, xuất báo
cáo theo các dạng văn bản phổ biến.


11

Hình 2.4: Hệ thống giám sát sử dụng PRTG tại Tòa nhà Internet

– Hệ thống giám sát Nagios: Giám sát log cảnh báo ứng dụng. Cho phép người quản
trị theo dõi tình trạng các Host, các Service chạy trên các Host.

Hình 2.5: Hệ thống giám sát Nagios tại Tòa nhà Internet

– Hệ thống giám sát Oracle Enterprise Manager 11g: Giám sát, quản trị cơ sở dữ liệu
mạnh mẽ, có thể theo dõi, phân tích hiệu năng xử lý của hệ thống đối với từng câu lệnh truy
vấn. Từ đó, người quản trị, phát triển hệ thống có thể đưa ra phương án tối ưu cho hệ thống.


12

Hình 2.6: Hệ thống theo dõi DB bằng Oracle Enterprise Manager 11g

2.2. Phân tích ưu, nhược điểm và các vấn đề cần cải thiện
2.2.1. Ưu điểm
Thứ nhất, các hệ thống đang hoạt động tương đổi ổn định với độ sẵn sàng 99%, bao

quát được số lượng lớn các dịch vụ, đảm bảo cho việc quản lý, giám sát, cũng như báo cáo
tình trạng hệ thống dịch vụ phần mềm của Tập đoàn VNPT được thông suốt.
Thứ hai, các hệ thống giám sát đang được ứng dụng tại Tập đoàn VNPT đa phần là
các phần mềm mã nguồn mở với cộng đồng hỗ trợ đông đảo, nhiệt tình, do đó chi phí cho
việc xây dựng, áp dụng, bảo trì, nâng cấp các hệ thống được giữ ở mức hợp lý.

2.2.2. Nhược điểm
Thứ nhất, các hệ thống còn phân tán với nhiều giải pháp khác nhau, dẫn đến việc quản
lý trở nên phức tạp hơn so với một hệ thống tập trung.
Thứ hai, hệ thống giám sát cơ sở dữ liệu hiện mới chỉ phục vụ cho một hệ thống duy
nhất, dẫn tới yêu cầu bức thiết cần có một giải pháp quản trị cơ sở dữ liệu tập trung.

2.2.3. Các phương án cải thiện
Đối với nhược điểm thứ nhất, cần có giải pháp quản trị tập trung, đây cũng là một đề
tài nghiên cứu triển vọng cho học viên trong quá trình học tập, công tác sau này.
Còn với nhược điểm thứ hai, cũng là nội dung chính của luận văn này, học viên sẽ đề
xuất, xây dựng, cài đặt và quản trị một hệ thống giám sát cơ sở dữ liệu tập trung với giải pháp
sử dụng phần mềm Oracle Cloud Control 12c.

2.3. Kết luận chương 2


13

Tập đoàn VNPT hiện đang sử dụng phần mềm Cacti phục vụ cho việc giám sát băng
thông, lưu lượng và các thiết bị mạng cho các hệ thống tại tòa nhà Internet Nguyễn Phong
Sắc, cũng như tại IDC Nam Thăng Long. Bên cạnh đó, đối với các dịch vụ nói chung, PRTG
được đưa vào để theo dõi hiện trạng hoạt động của các máy chủ, URL, v.v... Đối với một số
dịch vụ đặc thù như VNPT His, VNPT Invoice, Tập đoàn VNPT sử dụng Nagios để theo dõi
log của hệ thống được tạo ra trong quá trình hoạt động.

Thông qua quá trình xây dựng, sử dụng, bảo trì, học viên nhận thấy những ưu điểm
nổi trội của các hệ thống giám sát kể trên: tính ổn định, độ sẵn sàng cao, bao quát được các
dịch vụ, đảm bảo việc quản lý, giám sát, báo cáo tình trạng được thông suốt; các hệ thống
giám sát đa phần là các phần mềm mã nguồn mở với cộng đồng hỗ trợ đông đảo, nhiệt tình,
do đó chi phí cho việc xây dựng, áp dụng, bảo trì, nâng cấp các hệ thống được giữ ở mức hợp
lý.
Bên cạnh đó, có một số khó khăn, vướng mắc, nhược điểm cần khắc phục: các hệ
thống còn phân tán với nhiều giải pháp khác nhau, dẫn đến việc quản lý trở nên phức tạp hơn
so với một hệ thống tập trung; hệ thống giám sát cơ sở dữ liệu hiện mới chỉ phục vụ cho một
hệ thống duy nhất, dẫn tới yêu cầu bức thiết cần có một giải pháp quản trị cơ sở dữ liệu tập
trung.
Từ các kết quả được trình bày ở trên, học viên sẽ đề xuất xây dựng, cải tiến hệ thống
giám sát dịch vụ tại Tập đoàn VNPT, trong đó tập trung vào hệ thống giám sát ứng dụng cơ
sở dữ liệu Oracle Cloud Control.


14

Chương 3 – XÂY DỰNG HỆ THỐNG GIÁM SÁT QUẢN TRỊ
MẠNG VÀ ỨNG DỤNG TẠI TẬP ĐOÀN VNPT
3.1. Giới thiệu
3.1.1. Kiến thức chung về hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (tiếng Anh: Database Management System – DBMS), là
phần mềm hay hệ thống được thiết kế để quản trị một cơ sở dữ liệu. Cụ thể, các chương trình
thuộc loại này hỗ trợ khả năng lưu trữ, sửa chữa, xóa và tìm kiếm thông tin trong một cơ sở
dữ liệu (CSDL). Có rất nhiều loại hệ quản trị CSDL khác nhau: từ phần mềm nhỏ chạy trên
máy tính cá nhân cho đến những hệ quản trị phức tạp chạy trên một hoặc nhiều siêu máy tính.
[5]
Ưu điểm của Hệ quản trị CSDL:
– Quản lý được dữ liệu dư thừa.

– Đảm báo tính nhất quán cho dữ liệu.
– Tạo khả năng chia sẻ dữ liệu nhiều hơn.
– Cải tiến tính toàn vẹn cho dữ liệu.
Nhược điểm:
– Hệ quản trị CSDL tốt thì khá phức tạp.
– Hệ quản trị CSDL tốt thường rất lớn chiếm nhiều dung lượng bộ nhớ.
– Giá cả khác nhau tùy theo môi trường và chức năng.
– Hệ quản trị CSDL được viết tổng quát cho nhiều người dùng thì thường chậm.
Luận văn này sẽ tập trung vào hệ quản trị CSDL Oracle Cloud Control 12c.

3.1.2. Một số hệ quản trị cơ sở dữ liệu đang được sử dụng tại Tập đoàn VNPT
a. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle Enterprise Manager 11g


15
Hình 3.1: Theo dõi hiệu năng của hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong thời gian thực

b. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server

Hình 3.2: Các thành phần của hệ cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server

3.2. Xây dựng hệ thống giám sát ứng dụng cơ sở dữ liệu bằng Oracle Cloud
Control
3.2.1. Giới thiệu về Oracle Cloud Control 12c
Oracle Cloud Control được cung cấp bởi công ty phần mềm Oracle, mang đến cho
doanh nghiệp một giải pháp quản trị hệ thống toàn diện. [3]

3.2.1. Các thành phần của Oracle Cloud Control
Oracle Cloud Control được xây dựng với các thành phần sau:
– Oracle Management Agent

– Oracle Management Service
– Oracle Management Repository
– Oracle Management Plug–ins
– Enterprise Manager Cloud Control Console

3.2.2. Quản trị hệ thống cơ sở dữ liệu sử dụng Oracle Cloud Control
– Framework và Infrastructure: Oracle Cloud Control là một framework quản trị hệ
thống công nghệ thông tin (IT) có đầy đủ các tính chất: bảo mật, dễ mở rộng, và tính sẵn sàng
cao.
– Enterprise Monitoring: Oracle Cloud Control là công cụ giám sát trạng thái các thiết
bị, cảnh báo nhân viên công nghệ thông tin (IT) mỗi khi có sự cố.


16

– Application Management: Oracle Cloud Control cung cấp các giải pháp quản lý ứng
dụng tiên tiến, vượt trội cho Oracle E–Business Suite, Siebel, Peoplesoft, JD Edwards và
Fusion Applications.
– Database Management: Oracle đã cách mạng hóa lĩnh vực hệ thống quản lý cơ sở
dữ liệu doanh nghiệp với việc phát triển cơ sở dữ liệu Oracle 10g cùng với giới thiệu các khả
năng tự quản lý đầu tiên được xây dựng tích hợp vào nhân cơ sở dữ liệu.
– Middleware Management: Oracle Enterprise Manager Cloud Control 12c cung cấp
giải pháp quản lý toàn diện cho Oracle WebLogic Server, Oracle Fusion Middleware và các
công nghệ middleware không phải của Oracle.
– Hardware và Virtualization Management: Oracle Enterprise Manager Cloud Control
cung cấp giải pháp tích hợp và tiết kiệm chi phí cho việc quản lý vòng đời máy chủ vật lý và
máy chủ ảo một cách toàn diện.
– Cloud Management: Điện toán đám mây mang đến nhiều cơ hội cho doanh nghiệp,
cùng với đó là nhiều thách thức mới trong việc quản trị, vận hành.
– Lifecycle Management: Quản lý vòng đời là một giải pháp toàn diện giúp quản trị

viên của các cơ sở dữ liệu, hệ thống và ứng dụng tự động hoá các quy trình cần thiết để quản
lý vòng đời của các công nghệ Oracle.
– Application Performance Management: Oracle Enterprise Manager 12c cung cấp
giải pháp Quản lý hiệu quả ứng dụng (APM) hoàn chỉnh cho các ứng dụng từ bên thứ 3 và
các ứng dụng của hãng Oracle

3.3. Thực nghiệm và đánh giá kết quả
3.3.1. Cài đặt hệ quản trị CSDL và agent để theo dõi
3.3.2. Kết quả thực hiện tại Tập đoàn VNPT
Thông qua quá trình cài đặt, cấu hình, chạy thử nghiệm, học viên đã thu được một số
kết quả như sau:
– Giao diện giám sát các sự cố (Incident Manager):


17

Hình 3.3: Giao diện giám sát các sự cố (Incident Manager)

Đây là màn hình tập trung toàn bộ các sự cố của các hệ thống. Từ đây, người quản trị
có thể tiếp nhận, trực tiếp xử lí, hoặc đẩy lên mức cao hơn
Qua đây, chúng ta có thể thấy so với các phần mềm đã có, Oracle Cloud Control 12c
đã giải quyết được các vấn đề sau:
– Cung cấp thêm công cụ giám sát, theo dõi các thành phần và hiệu năng của CSDL,
điều mà PRTG chưa làm được.
– Cung cấp giải pháp quản trị CSDL tập trung, khắc phục nhược điểm phân tán mà
Oracle Enterprise Manager 11g đang gặp phải.
– Cung cấp giải pháp quản trị CSDL cho các hệ thống lớn không sử dụng MS SQL
Server.
Tất nhiên, giải pháp nào cũng cũng ưu điểm và nhược điểm riêng. Việc tận dụng ưu
điểm, khắc phục nhược điểm là nhiệm vụ quan trọng của quản trị viên trong quá trình khai

thác và vận hành hệ thống.

3.4. Kết luận chương 3
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là phần mềm hay hệ thống được thiết kế để quản trị một cơ
sở dữ liệu. Cụ thể, các chương trình thuộc loại này hỗ trợ khả năng lưu trữ, sửa chữa, xóa và
tìm kiếm thông tin trong một cơ sở dữ liệu (CSDL). Có rất nhiều loại hệ quản trị CSDL khác
nhau: từ phần mềm nhỏ chạy trên máy tính cá nhân cho đến những hệ quản trị phức tạp chạy
trên một hoặc nhiều siêu máy tính.
Hiện tại, Tập đoàn VNPT đang sử dụng các hệ quản trị CSDL Oracle Enterprise 11g
và Microsoft SQL Server. Các hệ quản trị CSDL này, như đã phân tích trong chương 2, bị


18

phân tán và đặt ra nhu cầu bức thiết cần có một giải pháp quản trị tập trung. Oracle Cloud
Control 12c đã ra đời để giải quyết nhu cầu này cho người làm quản trị hệ thống.
Oracle Cloud Control được xây dựng với các thành phần sau:
– Oracle Management Agent
– Oracle Management Service (OMS)
– Oracle Management Repository
– Oracle Management Plug–ins
– Enterprise Manager Cloud Control Console
Việc cài đặt Oracle Cloud Control, Database cũng như hệ quản trị cơ sở dữ liệu về cơ
bản là không khó, tuy nhiên cần tuân thủ đúng quy trình và nhớ bộ thông số trong quá trình
cài đặt, giúp cho việc vận hành sau này được thuận tiện.
Oracle Cloud Control 12c đã giải quyết được các vấn đề còn tồn tại của Tập đoàn
VNPT sau:
– Cung cấp thêm công cụ giám sát, theo dõi các thành phần và hiệu năng của CSDL,
điều mà PRTG chưa làm được.
– Cung cấp giải pháp quản trị CSDL tập trung, khắc phục nhược điểm phân tán mà

Oracle Enterprise Manager 11g đang gặp phải.
– Cung cấp giải pháp quản trị CSDL cho các hệ thống lớn không sử dụng MS SQL
Server.
Việc tận dụng ưu điểm, khắc phục nhược điểm là nhiệm vụ quan trọng của quản trị
viên trong quá trình khai thác và vận hành hệ thống.


19

KẾT LUẬN
1. Những đóng góp của luận văn
Thông qua quá trình xây dựng, sử dụng, bảo trì, học viên nhận thấy những ưu điểm nổi
trội của các hệ thống giám sát đã có: tính ổn định, độ sẵn sàng cao, bao quát được các dịch vụ,
đảm bảo việc quản lý, giám sát, báo cáo tình trạng được thông suốt; các hệ thống giám sát đa
phần là các phần mềm mã nguồn mở với cộng đồng hỗ trợ đông đảo, nhiệt tình, do đó chi phí
cho việc xây dựng, áp dụng, bảo trì, nâng cấp các hệ thống được giữ ở mức hợp lý.
Bên cạnh đó, có một số khó khăn, vướng mắc, nhược điểm cần khắc phục: các hệ thống
còn phân tán với nhiều giải pháp khác nhau, dẫn đến việc quản lý trở nên phức tạp hơn so với
một hệ thống tập trung; hệ thống giám sát cơ sở dữ liệu hiện mới chỉ phục vụ cho một hệ thống
duy nhất, dẫn tới yêu cầu bức thiết cần có một giải pháp quản trị cơ sở dữ liệu tập trung.
Hiện tại, Tập đoàn VNPT đang sử dụng các hệ quản trị CSDL Oracle Enterprise 11g
và Microsoft SQL Server. Các hệ quản trị CSDL này, như đã phân tích trong chương 2, bị
phân tán và đặt ra nhu cầu bức thiết cần có một giải pháp quản trị tập trung. Oracle Cloud
Control 12c đã ra đời để giải quyết nhu cầu này cho người làm quản trị hệ thống.
Oracle Cloud Control được xây dựng với các thành phần sau:
– Oracle Management Agent
– Oracle Management Service (OMS)
– Oracle Management Repository
– Oracle Management Plug–ins
– Enterprise Manager Cloud Control Console

Việc cài đặt Oracle Cloud Control, Database cũng như hệ quản trị cơ sở dữ liệu về cơ
bản là không khó, tuy nhiên cần tuân thủ đúng quy trình và nhớ bộ thông số trong quá trình
cài đặt, giúp cho việc vận hành sau này được thuận tiện.
Oracle Cloud Control 12c đã giải quyết được các vấn đề còn tồn tại của Tập đoàn
VNPT sau:
– Cung cấp thêm công cụ giám sát, theo dõi các thành phần và hiệu năng của CSDL,
điều mà PRTG chưa làm được.
– Cung cấp giải pháp quản trị CSDL tập trung, khắc phục nhược điểm phân tán mà
Oracle Enterprise Manager 11g đang gặp phải.


20

– Cung cấp giải pháp quản trị CSDL cho các hệ thống lớn không sử dụng MS SQL Server.
Việc tận dụng ưu điểm, khắc phục nhược điểm của các hệ thống là nhiệm vụ quan
trọng của quản trị viên trong quá trình khai thác và vận hành.
2. Hướng phát triển tiếp theo
Thông qua việc tìm hiểu, xây dựng hệ thống giám sát quản trị mạng và ứng dụng, học
viên có những hướng nghiên cứu như sau:
– Một là, xây dựng hệ thống quản trị, theo dõi tập trung, tổng hợp tất cả các hệ thống
đang có vào một hệ thống chung. Việc này vừa làm giảm được độ phức tạp của các công cụ
theo dõi, giảm tài nguyên chiếm dụng, đồng thời cũng tăng khả năng mở rộng cho các hệ
thống trong tương lai. Một trong những giải pháp đã và đang được hướng đến trong Tập đoàn
VNPT là các hệ thống giám sát mã nguồn mở như Nagios, Zabbix…
– Hai là, với xu hướng ảo hóa Cloud hiện nay, để tập trung hóa CSDL, cần tối ưu hiệu
năng của hệ quản trị CSDL Oracle Cloud Control 12c. Như chúng ta đã phân tích, Oracle
Cloud Control phần lớn được viết trên nền tảng Java nên tốn tài nguyên, tốc độ không thật sự
nhanh. Do đó việc lựa chọn, phân bố, tận dụng tài nguyên là hết sức quan trọng để đảm bảo
hiệu năng của việc giám sát, quản trị hệ thống.
– Thêm nữa, phần báo cáo của Oracle Cloud Control 12c vẫn phụ thuộc phần lớn vào

khả năng tùy biến của người quản trị. Do vậy, tùy biến báo cáo cũng là một hướng nghiên
cứu hết sức khả thi đối với học viên trong thời gian tới.


21

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
[1]

Ts. Phạm Thế Quế (2006), Giáo Trình “Cơ Sở Dữ Liệu”, Học Viện Bưu Chính Viễn
Thông, Hà Nội.

[2]

Ts. Phạm Thế Quế (2006), Giáo Trình “Mạng Máy Tính”, Học Viện Bưu Chính Viễn
Thông, Hà Nội.

Tiếng Anh:
[3]

Bob Bryla (2015), “Oracle Database 12c DBA Handbook”, McGraw–Hill Education
(Publisher).

[4]

Cacti Documentation, Retrieved 16 08, 2018, from:
/>
[5]


Chris Ruel and Michael Wessler (2014), “Oracle ® 12c For Dummies ®”, John Wiley
& Sons, Inc.

[6]

Nagios Documentation, Retrieved 10 09, 2018, from:
/>
[7]

Oracle Enterprise Manager Cloud Control Documentation 12c Release 5: Page 1–9,
Chapter 1, “Overview of Oracle Enterprise Manager Cloud Control 12c”. Retrieved
10 11, 2018, from />
[8]

PRTG Network Monitor Manual: Chapter 1: Welcome To PRTG Network Monitor;
Chapter 2: Quick Start, Retrieved 18 10, 2018, from
/>
[9]

Thomas Urban (2011), “Cacti 0.8 Beginner's Guide”, Packt Publishing

[10]

Tom Ryder (2013), “Nagios Core Administration Cookbook”, Packt Publishing

[11]

Wojciech Kocjan (2014), “Learning Nagios 4”, Packt Publishing




×