Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Nghiên cứu giải pháp phát triển rau an toàn theo tiêu chuẩn vietgap tại xã động đạt huyện phú lương tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.63 MB, 103 trang )

THÁI
NGUYÊN
-TÀI
2018 ĐẠI
Hệ
đào tạo:LUẬN
ĐẠI
ĐINH
HỌC
Chính
QUANG
THÁI
quyNGUYÊN
KHÓA
TỐT
NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
Tên đề tài: HỌC
Khuyến nông
---------------------------------------------Chuyên ngành:
Kinh TRIỂN
tế & phát
triển
thôn
“NGHIÊN
CỨU GIẢI PHÁP PHÁT
RAU
ANnông
TOÀN
THEO TIÊU
Khoa:


KhóaVIETGAP
học:
2014-2018
CHUẨN
TẠI XÃ
ĐỘNG ĐẠT HUYỆN PHÚ LƯƠNG


THÁI
NGUYÊN
-TÀI
2018 ĐẠI
ĐẠI
ĐINH
HỌC
QUANG
THÁI
Hệ
đào tạo:LUẬN
Chính
quyNGUYÊN
KHÓA
TỐT
NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
Tên đề tài: HỌC
---------------------------------------------Chuyên ngành:
Khuyến nông
“NGHIÊN
CỨU GIẢI PHÁP PHÁT

Lớp:
K46 -TRIỂN
KN RAU AN TOÀN THEO TIÊU


Khóa học:
GVHD:

TỈNH THÁI NGUYÊN”

2014-2018
Th.S Trần Thị Ngọc
i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, rèn
luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Xin chân thành cám ơn Cô giáo hướng dẫn Th.S. Trần Thị Ngọc đã tận
tình, chu đáo hướng dẫn tôi thực hiện khoá luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh
nhất. Xong do mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với
thực tế cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được.
Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy, Cô và các bạn để luận
văn được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên


Đinh Quang Tài


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Ngưỡng giới hạn các vi sinh vật trong sản phẩm rau tươi...............12
Bảng 3.1: Số lượng hộ điều tra mẫu................................................................31
Bảng 3.2: Thống kê mô tả mẫu khảo sát..........................................................32
Bảng 3.3: Thống kê mô tả mẫu khảo sát người tiêu dùng................................33
Bảng 4.1: Thống kê tình hình sử dụng đất ở xã Động Đạt...............................38
Bảng 4.2: thông tin chung về các hộ................................................................40
Bảng 4.3: Đánh giá của người dân về công tác triển khai mô hình..................44
Bảng 4.4: Diện tích rau các loại của xã giai đoạn 2017- 2018.........................46
Bảng 4.5: Một số loại hóa chất BVTV thường dùng và số lần sử dụng/vụ đối
với rau của các hộ sản xuất....................................................................48
Bảng 4.6: Diện tích một số loại rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP của các
hộ điều tra..............................................................................................50
Bảng 4.7: Các hộ tham gia và không tham gia tập huấn năm 2017.................52
Bảng 4.8: Mức đầu tư phân bón cho 1 sào RAT theo tiêu chuẩn VietGAP và
RTT năm 2017- vụ xuân 2018...............................................................53
Bảng 4.9: Thực trạng sử dụng thuốc BVTV của người dân trong mô hình
RAT và RTT..........................................................................................55
Bảng 4.10: Tổng hợp kết quả điều tra về tình hình tiêu thụ RAT theo tiêu
chuẩn VietGAP ở 50 hộ.........................................................................58
Bảng 4.11: Năng suất một số loại rau an toàn trong mô hình ngoài đồng ruộng
qua 3 vụ năm 2017 và 2018...................................................................61
Bảng 4.12: Giá bán một số loại RAT theo tiêu chuẩn VietGAP, RTT..............63
Bảng 4.13: Hạch toán sơ bộ chi phí sản xuất và lợi nhuận thu được cho một
sào cải ngọt qua 3 vụ năm 2017-2018...................................................64



5
Bảng 4.14: Hạch toán sơ bộ chi phí sản xuất và lợi nhuận thu được cho một
sào bắp cải qua 3 vụ năm 2017-2018.....................................................65
Bảng 4.15: Hạch toán sơ bộ chi phí sản xuất và lợi nhuận thu được cho một
sào dưa chuột qua 3 vụ năm 2017-2018................................................66
Bảng 4.16: Hạch toán sơ bộ chi phí sản xuất và lợi nhuận thu được cho một
sào cà chua qua 3 vụ năm 2017-2018....................................................67


iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ cung cấp rau..........................................................................18
Hình 4.1 Các kênh tiêu thụ rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tại xã Động
Đạt................................................................................................................... 59


7
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nội dung đầy đủ

BVTV

Bảo vệ thực vật

CBKN


Cán bộ khuyến nông

ĐBSH

Đồng bằng sông hồng

ĐBSCL

Đồng bằng sông cửu long

GTSX

Giá trị sản xuất

HQKT

Hiệu quả kinh tế

HTX

Hợp tác xã

NN &PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

RAT

Rau an toàn


RTT

Rau thông thường

SX-CB- TT

Sản xuất chế biến tiêu thụ

UBND

Uỷ ban nhân dân

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực

VIETGAP

Vietnamese

Good

Agricultural

Practices- Thực hành sản xuất Nông
nghiệp tốt ở Việt Nam


vi

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................... v
MỤC LỤC........................................................................................................ vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu chung........................................................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..................................................................... 4
PHẦN 2; TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài........................................................................... 5
2.1.1. Định nghĩa rau an toàn............................................................................. 5
2.1.2. Tiêu chuẩn rau an toàn............................................................................. 6
2.1.3. Các biện pháp kỹ thuật sản xuất rau an toàn.......................................... 13
2.1.4. Một số lý luận về thị trường.................................................................. 15
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài......................................................................... 19
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................... 19
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước.......................................................... 20
2.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên thế giới.........................22
2.2.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ở Việt Nam..........................22
2.3. Những bất cập và tồn tại của sản xuất RAT ở nước ta.............................. 28
2.3.1. Những bất cập trong sản xuất rau an toàn.............................................. 28
2.3.2. Những tồn tại chính của sản xuất rau an toàn........................................ 29
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................30


9
3.1. Mục đích nghiên cứu................................................................................30

3.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................30
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................30
3.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................30
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp....................................................30
3.4.2. Phương pháp điều tra.............................................................................31
3.4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu.................................................33
3.5. Hệ thống chỉ tiêu phân tích.......................................................................34
3.5.1. Các chỉ tiêu định tính.............................................................................34
3.5.2. Các chỉ tiêu định lượng..........................................................................34
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................36
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên....................................................................................................36
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................36
4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của xã Động Đạt.............................................38
4.2. Nhận thức đánh giá của người dân về mô hình RAT................................41
4.2.1. Thực trạng đào tạo, tập huấn kỹ thuật....................................................41
4.2.2. Nhận thức đánh giá của người dân về công tác triển khai dự án...........43
4.3. Thực trạng sản xuất, tiêu thụ rau thường và RAT tại xã Động Đạt...........45
4.3.1. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau thường tại xã Động Đạt.................45
4.3.2. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ RAT theo tiêu chuẩn VietGAP tại xã
Động Đạt.........................................................................................................49
4.3.3. Thực trạng thị trường tiêu thụ................................................................58
4.4. Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất rau an toàn VietGAP
trên địa bàn xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.....................61
4.4.1. Hiệu quả kinh tế của rau an toàn VietGAP............................................61


viii
4.4.2. Hiệu quả kinh tế của rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP so với rau
thông thường...................................................................................................62

4.5. Thuận lợi, khó khăn trong sản xuất và cung ứng RAT.............................68
4.5.1. Thuận lợi trong sản xuất, cung ứng RAT..............................................68
4.5.2. Khó khăn trong sản xuất, cung ứng RAT..............................................69
4.6. Một số giải pháp phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng rau và rau an
toàn tại địa phương..........................................................................................72
4.6.1. Quy hoạch vùng sản xuất RAT theo tiêu chuẩn VietGAP và xây dựng
hệ thống cơ sở vật chất- hạ tầng, hệ thống thông tin về RAT..........................72
4.6.2. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất và khuyến khích sản xuất
..................................................................................................................... 73
4.6.3. Xây dựng hệ thống quản lí, kiểm tra chất lượng RAT theo tiêu chuẩn
VietGAP..........................................................................................................73
4.6.4. Tổ chức đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức về RAT theo tiêu
chuẩn VietGAP đối với người sản xuất và người tiêu dùng............................74
4.6.5. Giải pháp giúp người tiêu dùng nhận diện các sản phẩm rau an toàn
theo tiêu chuẩn VietGAP.................................................................................74
4.6.6. Xây dựng và quảng bá thương hiệu RAT theo tiêu chuẩn VietGAP. .. 75
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................77
5.1. Kết luận....................................................................................................77
5.2. Kiến nghị..................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................79
PHỤ LỤC


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Rau là loại thực phẩm không thể thiếu được trong đời sống hằng ngày.
Cùng với thức ăn động vật, rau cung cấp những dinh dưỡng cần thiết cho sự
tồn tại và phát triển của con người. Tục ngữ có câu: “Cơm không rau như đau

không thuốc”. Rau cung cấp cho cơ thể những chất dinh dưỡng, đặc biệt là
các vitamin, các axít hữu cơ, chất khoáng. Theo tính toán của nhiều nhà dinh
dưỡng học, muốn cơ thể hoạt động bình thường cần cung cấp 2300-2500 kcal
mỗi ngày, trong đó phải có 250-300 gam rau (tương đương với 7,5-8 kg/tháng
hay 90-108 kg/năm - Trần Khắc Thi)[5]. Như vậy tổng nhu cầu rau của nước
ta sẽ là 8.100 - 9.720 nghìn tấn, tổng sản lượng rau các loại năm 2014 đạt 15,4
triệu tấn. Việt Nam là một nước nhiệt đới có thể tiến hành trồng rau quanh
năm, ngành rau nước ta đã phát triển từ khá lâu và đóng góp khoảng 3% trong
tổng giá trị ngành nông nghiệp. Phát triển rau có ý nghĩa lớn về kinh tế xã hội:
tạo việc làm, tận dụng lao động, đất và nguồn tài nguyên cho hộ gia đình. Rau
là cây ngắn ngày, có những loại rau như cải canh, cải củ từ 30-40 ngày đã cho
thu hoạch, rau cải bắp 75 - 85 ngày, rau gia vị chỉ 15 - 20 ngày một vụ cho
nên một năm có thể trồng được 2 - 3 vụ, thậm chí 4 - 5 vụ. Cây rau còn là cây
dễ trồng xen, trồng gối vì vậy trồng rau tạo điều kiện tận dụng đất đai, nâng
cao hệ số sử dụng đất. Cây rau là cây có giá trị kinh tế cao, 1 ha trồng rau
mang lại thu nhập gấp 2 - 5 lần so với trồng lúa. Trồng rau là nguồn tạo ra thu
nhập lớn cho hộ. Rau còn là nguồn xuất khẩu quan trọng và là nguồn nguyên
liệu cho chế biến. Sản xuất rau có ý nghĩa trong việc mở rộng quan hệ quốc
tế, góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ cho nền kinh tế quốc dân. Sản xuất rau
tạo ra những mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao như cải bắp, cà chua,
ớt, dưa chuột đóng góp một phần đáng kể vào sản xuất chung của cả nước và


mở rộng quan hệ quốc tế. Tóm lại, sản xuất rau có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, nó cung cấp lương thực, thực phẩm cho người tiêu dùng,
thức ăn chăn nuôi, nguyên 2 liệu cho chế biến và sản phẩm cho xuất khẩu,
góp phần tăng sản lượng nông nghiệp, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia,
tăng thu nhập cho nông dân, giải quyết việc làm cho người lao động, tận dụng
đất đai, điều kiện sinh thái. Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO, một
thị trường lớn với khoảng 5 tỉ người tiêu dùng, chiếm khoảng 95% giá trị

thương mại thế giới. Hơn nữa, năm 2010 Việt Nam chính thức gia nhập Hiệp
định đối tác xuyên Thái Bình Dương, có cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu
và nhất là thị trường nông sản. Việt Nam sẽ tiếp cận sâu rộng hơn vào hai nền
kinh tế lớn nhất thế giới là Hoa Kì và Nhật Bản. Trong đó rau quả được coi là
một trong những mặt hàng Việt Nam có lợi thế lớn nhất. Những thách thức
lớn nhất đối với hàng nông sản Việt Nam khi tham gia Tổ chức Thương mại
thế giới (WTO) và Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) là số
lượng, chất lượng, giá thành và vấn đề an toàn thực phẩm. Bài toán đặt ra là
“an toàn thực phẩm” để chứng minh với nhà nhập khẩu và người tiêu dùng
trên toàn thế giới về độ an toàn và vệ sinh của các sản phẩm nông sản của
Việt Nam. Trên các trang báo, đài truyền thanh, truyền hình liên tục cập nhật
thông tin về thực trạng tại các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm bẩn, làm
giả thực phẩm. Cùng với đó là lời kêu gọi “Nói không với thực phẩm bẩn”,
coi tình trạng kinh doanh thực phẩm bẩn, thực phẩm không rõ nguồn gốc là
một thứ tệ nạn, một loại tội phạm không thể dung thứ mà đấu tranh quyết liệt
cùng những chế 3 tài nghiêm khắc, thậm chí là truy tố trước pháp luật. Và
hướng dẫn người tiêu dùng cách nhận biết, sử dụng các loại thực phẩm để
đảm bảo vệ sinh an toàn nhằm tiến tới phối hợp cùng các cơ quan chức năng
tiến hành kiểm tra, đóng dấu thực phẩm sạch, cơ sở sản xuất sạch.


Động Đạt là một xã nằm phía Bắc của huyện Phú lương, tỉnh Thái
Nguyên có điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, cung
cấp thực phẩm cho toàn xã và các khu vực lân cận. Với lợi thế sẵn có, rau là
cây trồng được đặt lên hàng đầu. Những năm vừa qua sản xuất rau của xã
Động Đạt đã tăng nhanh cả về diện tích gieo trồng và năng suất sản phẩm.
Tuy nhiên, chưa có sự liên kết giữa khâu sản xuất và tiêu thụ nên giá rau còn
bếp bênh khiến người sản xuất chịu nhiều thiệt thòi. Chất lượng rau còn hạn
chế, đặc biệt mức độ an toàn kém do rau vẫn còn dư lượng thuốc BVTV và vi
sinh vật gây hại vượt quá ngưỡng cho phép khi tiêu thụ trên thị trường ảnh

hưởng đến sức khoẻ của người tiêu dùng. Mất niềm tin vào sản phẩm rau,
người tiêu dùng còn gặp khó khăn khi nhận diện sản phẩm an toàn tại thị
trường truyền thống. Do đó, việc phát triển rau an toàn đang là một yêu cầu
cấp bách của xã hội vì sự an toàn cho sức khỏe và môi trường. Xuất phát từ
nhu cầu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “nghiên cứu giải pháp phát triển
rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tại xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên” nhằm nghiên cứu và phân tích nhu cầu sản xuất, đánh giá thuận
lợi, khó khăn của người dân trong sản xuất và cung ứng rau an toàn, từ đó đưa
ra giải pháp, khuyến nghị cho các bên liên quan tới vấn đề.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
-Nghiên cứu giải pháp phát triển rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP
tại xã Động Đạt- huyện Phú Lương-tỉnh Thái Nguyên
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
-Tìm hiểu thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn theo tiêu chuẩn
VietGAP trên địa bàn xã Động Đạt;


- Đánh giá các tác nhân và các yếu tố trong sản xuất rau an toàn và
rút ra các bài học cho phát triển rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tại
xã Động Đạt;
- Đánh giá được thuận lợi, khó khăn trong sản xuất và cung ứng rau an
toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tại xã Động Đạt;
-Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển rau an toàn theo tiêu chuẩn
VietGAP tại xã Động Đạt.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về rau an toàn, tổng hợp các kết quả
nghiên cứu trở thành tài liệu tham khảo cho những người quan tâm đến việc
nghiên cứu về sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP trên cả nước nói

chung và xã Động Đạt nói riêng.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
-Đánh giá khách quan các tác nhân tham gia san xuất rau an toàn, theo
tiêu chuẩnVietGAP phân tích lợi ích tài chính đối với các tác nhân.
-Giúp các nhà sản xuất, các doanh nghiệp, các cá nhân trong sản xuất
rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tăng khả năng liên kết thực hiện mục
tiêu cung cấp cho thị trường, cho người tiêu thụ các sản phẩm rau an toàn theo
tiêu chuẩn VietGAP.
-Khép kín quy trình sản xuất rau nhằm nâng cao chất lượng rau an
toàn cũng như chất lương của các mặt hàng nông sản trong nước, hướng tới
xuất khẩu sang thị trường trong nước và quốc tế.


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Định nghĩa rau an toàn
Rau an toàn: là những sản phẩm rau tươi (bao gồm tất cả các loại rau
ăn: lá, thân, củ, hoa, quả, hạt, các loại nấm thực phẩm..) được sản xuất, thu
hoạch, sơ chế, bao gói, bảo quản theo quy định kỹ thuật bảo đảm tồn dư về vi
sinh vật, hóa chất độc hại dưới mức giới hạn tối đa cho phép theo quy định
Theo thông tư 59 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
ngày 9 tháng 11 năm 2012: Rau, quả an toàn là sản phẩm rau, quả tươi được
sản xuất, sơ chế, chế biến phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện
đảm bảo an toàn thực phẩm hoặc phù hợp với quy trình kỹ thuật sản xuất, sơ
chế rau, quả an toàn được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt
hoặc phù hợp với các quy định liên quan đến đảm bảo an toàn thực phẩm có
trong quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn
VietGAP, các tiêu chuẩn GAP khác và mẫu điển hình đạt các chỉ tiêu an toàn

thực phẩm theo quy định[1].
Rau an toàn là rau khi sản xuất vẫn sử dụng phân hoá học và các hoá
chất BVTV, song có giới hạn. Chất lượng rau sản xuất ra có các tiêu chuẩn
về: dư lượng thuốc BVTV; gốc nitrat và các yếu tố độc hại gây bệnh khác
trong rau nằm trong giới hạn tiêu chuẩn cho phép, đảm bảo vệ sinh và an toàn
sức khoẻ cho người tiêu dùng. Rau an toàn là rau không có đất, cát, rác hoặc
các chất bám vào thân, lá, cành của rau.
Rau an toàn là rau được thu hái, sử dụng đúng lúc rau có khả năng cho
năng suất, chất lượng cao nhất của từng đợt và từng lứa thu hái.


Rau an toàn là rau tươi không chứa các tạp chất khác, có bao bì vệ sinh
sạch, bảo đảm đến người sử dụng ăn ngon, tươi và an toàn.
Rau an toàn không chứa các dư lượng độc hại vượt quá ngưỡng cho
phép theo tiêu chuẩn vệ sinh y tế không bị nhiễm các hoá chất, thuốc BVTV,
hàm lượng nitrat, kim loại nặng và vi sinh vật gây bệnh khác.
Tóm lại: Rau an toàn phải đảm bảo các yêu cầu sau:
-Không chứa dư lượng thuốc sâu quá mức cho phép.
-Không chứa lượng nitrat quá mức cho phép.
-Không chứa các vi khuẩn và kí sinh trùng gây bệnh cho người và gia
súc, gia cầm (kể cả ăn sống và nấu chín ngay khi ăn và cả một thời gian sau
khi ăn).
-Không tồn dư một số kim loại nặng như: Thuỷ ngân (Hg), chì (Pb)...
quá ngưỡng cho phép theo “Quy định tạm thời về sản xuất rau an toàn”
2.1.2. Tiêu chuẩn rau an toàn
Theo thông tư 59 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn năm
2012, điều kiện sản xuất rau an toàn phải đảm bảo:
-Điều kiện sản xuất rau, quả: Thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với rau, quả trong sản xuất
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc theo quy trình kỹ

thuật sản xuất rau, quả an toàn được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phê duyệt hoặc theo các quy định liên quan đến đảm bảo an toàn thực phẩm
trong VietGAP hoặc các GAP khác.
-Điều kiện sơ chế rau: Thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với rau, quả trong sản xuất, sơ chế
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.


-Điều kiện chế biến rau, quả: Thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia QCVN 01-09:2009/BNNPTNT về cơ sở chế biến rau, quả - điều kiện đảm
bảo an toàn thực phẩm.
Tiêu chuẩn vùng sản xuất rau an toàn
* Vùng sản xuất
Vùng rau phải có diện tích canh tác tập trung theo đơn vị hành chính
thôn, bản hoặc xã.
Vị trí vùng canh tác: Phải nằm trong vùng rau quy hoạch phát triển
rau an toàn của thành phố, thị xã, huyện không gần nơi bị ô nhiễm như khu
công nghiệp, bệnh viện, khu chứa rác thải, nghĩa trang…
Đất canh tác có tính lý hoá phù hợp với sự phát triển của cây rau,
thườngxuyên được bón phân, duy trì độ phì của đất, có nguồn nước tưới sạch
không ô nhiễm do sản xuất trước đây. Riêng các loại rau trồng ruộng nước:
rau muống, rau nhút, sen thì không bị ô nhiễm bởi nguồn nước.
Nước tưới: Nguồn nước tưới cho vùng rau không bị ô nhiễm các loại
hoá chất và vi sinh vật gây hại, không dùng nước thải của sản xuất công
nghiệp, nước thải sinh hoạt, nước ao tù tồn đọng chưa qua xử lý v.v.
* Điều kiện kỹ thuật
Tối thiểu 90% số hộ trồng rau đồng thuận sản xuất RAT phải được
tập huấn kỹ thuật về sản xuất RAT do Chi cục BVTV, Trung tâm Khuyến
nông tổ chức và cấp giấy chứng nhận, hộ hoặc các nhóm hộ phải cơ bản đồng
thuận sản xuất theo quy trình kỹ thuật RAT[2].

Đảm bảo 95% diện tích trồng rau trong vùng thực hiện đúng quy trình
sản xuất RAT của Bộ NN & PTNN. Phải áp dụng phương pháp phòng trừ
dịch hại tổng hợp nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao, ít độc hại cho con
người và môi trường.


Giống: Chọn giống tốt sạch mầm bệnh, khuyến khích sử dụng các
giống mới có chất lượng và năng suất cao.
Biện pháp canh tác: Thực hiện theo quy trình của Bộ NN & PTNN
ban hành chú ý chế độ luân canh lúa - rau màu hoặc xen canh, luân canh giữa
các loại rau khác nhau để giảm lây lan sâu bệnh.
Thuốc BVTV: Sử dụng khi thật sự cần thiết và luân phiên các loại
thuốc BVTV. Tuyệt đối không dùng các thuốc cấm và hạn chế sử dụng ở Việt
Nam đã được Bộ NN&PTNN ban hành. Khuyến khích sử dụng thuốc sinh
học, thuốc thảo mộc, thuốc có độ độc thấp (nhóm III, IV), thuộc nhóm nhanh
chóng phân huỷ ít ảnh hưởng đến các loài sinh vật có ích trên đồng ruộng.
Phân bón: Không sử dụng phân tươi, phân hữu cơ chưa ủ hoai. Tuỳ
từng loại rau mà số lượng, chủng loại phân cân đối, hợp lý và có thời gian
cách ly an toàn khi thu hoạch. Việc sử dụng phân đạm và các loại phân khác
đảm bảo không tạo ra dư lượng vượt quá ngưỡng cho phép theo quyết định số
67/1998/QĐ-BNN- KHKT ngày 28/4/1998 của Bộ NN & PTNN về Quy định
tạm thời về sản xuất rau an toàn.
* Điều kiện sản xuất
Vận động các hộ trồng rau trong vùng thành lập tổ sản xuất, có ban
điều hành do tập thể bầu ra để thuận lợi cho việc tổ chức sản xuất, tiếp thu
chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm.
Trong thời gian 3 tháng sau khi tập huấn, Chi cục BVTV sẽ tiến hành
kiểm tra ngẫu nhiên các mẫu trên đồng ruộng và sau thu hoạch khi tất cả các
mẫu đạt tiêu chuẩn RAT sẽ đề nghị sở NN & PTNN ra quyết định công nhận
vùng RAT.

* Tiêu chuẩn về hình thái


Sản phẩm được thu hoạch đúng lúc, đúng yêu cầu từng loại rau (đúng
độ già kỹ thuật hay thương phẩm), không dập nát, hư thối, không lẫn tạp chất,
sâu bệnh và có bao gói thích hợp.
* Tiêu chuẩn về các chỉ tiêu nội chất trong rau
Tất cả các chỉ tiêu trong sản phẩm của từng loại rau an toàn đều phải
nằm dưới mức cho phép theo tiêu chuẩn của tổ chức nông lương Liên Hợp
Quốc (FAO), Tổ chức Y Tế Thế giới (WHO) hoặc của một số nước tiên tiến
như: Nga, Mỹ...
Chỉ tiêu nội chất được quy định cho rau tươi bao gồm:
* Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
Thuốc BVTV hay nông dược là những chất độc có nguồn gốc từ tự
nhiên hay hoá chất tổng hợp được dùng để bảo vệ cây trồng và nông sản,
chống lại sự phá hoại của những sinh vật gây hại đến tài nguyên thực vật. Khi
phun thuốc BVTV, có một phần lượng thuốc bám lại trên bề mặt cây rau gọi
là dư lượng thuốc. Lượng thuốc tồn dư này ở một mức độ nhất định sẽ gây
ngộ độc cho người ăn. Người bị ngộ độc có thể sẽ gánh chịu những hậu quả
nặng nề trước mắt hoặc lâu dài tuỳ thuộc vào nồng độ và loại độc tố tích luỹ
trong cơ thể.
Khi phun thuốc trừ sâu, trừ bệnh, trừ cỏ dại… thuốc sẽ tạo thành lớp
mỏng trên bề mặt của lá, quả, thân cây, mặt đất, mặt nước. Hiện nay, Việt
Nam sử dụng khoảng 270 loại thuốc trừ sâu, 216 loại thuốc trừ bệnh, 160 loại
thuốc trừ cỏ, 12 loại thuốc diệt chuột và 22 loại thuốc kích thích sinh trưởng
với khối lượng ngày càng tăng (Trần Khắc Thi và cộng sự, 2008)[7].
Rau có nhiều chủng loại, do vậy sâu hại cũng đa dạng, thông thường
sâu bệnh làm giảm năng suất từ 10 - 40% đôi khi còn tới 100% nếu có dịch
hại. Do thói quen sợ rủi ro, ít hiểu biết về mức độ độc hại của các loại hoá
chất BVTV nên nông dân sử dụng quá nhiều (0,4 - 0,5 kg a.i - a.i là lượng



10
hữu cơ hữu hiệu) trong khi đó liều lượng cho phép không quá 0.2 - 0.25 kg a.i
(Bùi Bảo Hoàn và cộng sự, 2000).
Một số nguyên nhân quan trọng khác nữa là khoảng cách thời gian
cách ly giữa lần phun thuốc cuối cùng tới lúc thu hoạch không tuân thủ
nghiêm ngặt, đặc biệt là các loại rau thu hoạch liên tục như cà chua, đậu cô
ve, dưa chuột…
Ngoài ra nông dân còn sử dụng nhiều loại thuốc trừ sâu có độc tố cao
(nhóm I, II) để bảo quản hạt giống các loại rau hay bị sâu mọt như hạt mùi, tía
tô, rau dền, rau muống.
Biện pháp hữu hiệu và đơn giản nhất để làm cho hàm lượng thuốc
BVTV trong rau thấp hơn mức cho phép là áp dụng các biện pháp phòng trừ
tổng hợp và sử dụng thuốc hoá học một cách hợp lý nhất.
* Hàm lượng nitrat tồn dư trong rau (NO3-)
Đạm là thành phần hữu cơ quan trọng cho rau. Khi đất trồng có quá
nhiều đạm thì lượng đạm dư thừa sẽ tích luỹ trong rau dưới dạng Nitrat (NO3). Khi đi vào cơ thể con người NO3- sẽ bị khử thành NO2, NO2 làm chuyển
hoá chất Oxyhemoglobin (chất vận chuyển oxy trong máu) thành một chất
không hoạt động được gọi là methahemoglobin, làm cho máu thiếu oxy.
Trong cơ thể, lượng nitrat ở mức cao sẽ gây phản ứng với anmin thành chất
gây ung thư gọi là nitrosamin. Có thể nói hàm lượng nitrat vượt ngưỡng là
triệu chứng nguy hiểm cho sức khoẻ con người (Bùi Bảo Hoàn và cộng sự,
2000).[11]
Tổ chức Y Tế Thế Giới WHO và cộng đồng Y Tế Châu Âu (EC) giới
hạn lượng nitrat trong nước uống là 50mg/lít. Trẻ em thường xuyên uống
nước có hàm lượng nitrat cao hơn 45 mg/lít sẽ bị rối loạn trao đổi chất, giảm
khả năng kháng bệnh. Tổ chức Y Tế Thế Giới khuyến cáo hàm lượng nitrat
trong rau không vượt qúa 300 mg/kg rau tươi.



11
Theo tác giả (Trần Khắc Thi và cộng sự, 2005)[5], rau bán trên thị
trường hiện nay có thể chia ra làm 3 nhóm chính:
- Nhóm I: Có tồn dư NO3 rất cao ≤ 1200 mg/kg rau tươi gồm cải xanh,
cải cúc, cải bẹ, rau dền, rau day, cải đắng…
- Nhóm II: Có tồn dư NO3 từ 600 - 1200 mg/kg rau tươi gồm: cải bắp,
cải củ, mồng tơi, xà lách, rau cải ngọt, su hào, mướp, bầu bí và các loại rau
gia vị…
- Nhóm III: Là loại rau tồn dư N03 ≤ 600 mg/kg rau tươi gồm: hành,
rau muống, cải xoong, bí đỏ, dưa chuột, cà rốt…
* Hàm lượng một số kim loại nặng chủ yếu
Đặc tính của kim loại nặng là không thể tự phân huỷ được nên có sự
tích luỹ trong dây truyền thức ăn của hệ sinh thái. Các kim loại nặng như
asen, chì, thuỷ ngân... nếu vượt quá cho phép cũng là những chất có hại cho
cơ thể, hạn chế sự phát triển của các tế bào và hoạt động của máu, gây thiếu
máu, biến động thân nhiệt, rối loạn tiêu hoá...
Nguyên nhân chính làm hàm lượng kim loại nặng trong rau tăng chủ
yếu do trong thuốc BVTV và phân bón NPK có chứa một số kim loại nặng.
Trong quá trình tưới tiêu, các kim loại nặng này bị rửa trôi xuống ao hồ, sông
rạch, thâm nhập vào mạch nước ngầm và gây ô nhiễm nguồn nước tưới rau.
Mặt khác, nguồn nước thải của các thành phố và các khu công nghiệp chứa
nhiều kim loại nặng cũng được chuyển trực tiếp vào rau tươi.
Biện pháp khắc phục hiệu quả nhất là khuyến cáo tuyệt đối không sản
xuất rau ở khu vực có chất thải của các nhà máy, khu công nghiệp, các khu
vực đất đã bị ô nhiễm do quá trình sản xuất trước đó gây ra. Tuyệt đối không
sử dụng nước gần khu công nghiệp, các nhà máy để tưới.
* Mức độ ô nhiễm do sử dụng nước tưới không sạch



12
Các sản phẩm rau đều chứa một lượng nước rất lớn song nếu sử dụng
nguồn nước không sạch thì sẽ gây góp phần gây ô nhiễm. Nước có thể gây ô
nhiễm cho sản phẩm bằng hai cách:
Bảng 2.1: Ngưỡng giới hạn các vi sinh vật trong sản phẩm rau tươi.
Giới hạn vi sinh vật
Sản phẩm

Loại vi sinh vật

(trong 1g hay 1ml thực
phẩm) (*)

Rau quả tươi, rau quả
đông lạnh

TSVSVHK

Giới hạn bởi G.A.P

Coliforms

10

E.coli

Giới hạn bởi GAP

S.aureus


Giới hạn bởi GAP

Cl. Perfringens

Giới hạn bởi GAP

Salmonalla

Không có

(*)Tính trên 25g hoặc 25ml đối với Salmonella
(Nguồn: Theo QĐ 46/ BYT ngày 19/12/2007)[3]
-Các kim loại nặng có sẵn trong đất hay nguồn nước thải từ thành phố
khu công nghiệp được cây hấp thụ và tích luỹ dần vào sản phẩm trong quá
trình dinh dưỡng, hàm lượng chì (Pb), kẽm (Zn), thuỷ ngân (Hg), cadimi
(Cd)... được phép với hàm lượng thấp từ 0,03 - 10 mg/kg rau tươi song nhiều
loại nhất là rau ăn lá đƣợc tưới nước có nhiễm chất thải công nghiệp có hàm
lượng kim loại nặng cao nhất là Cd. Ngoài ra việc bón lân nhiều cũng làm
tăng hàm lượng Cd. Những sản phẩm không chỉ gây hại lúc sản phẩm tươi mà
còn ảnh hưởng lớn trong công nghiệp đồ hộp.
Các vùng trồng rau dùng phân tươi để tưới trực tiếp đó cũng là một
hình thức truyền tải mầm bệnh trứng giun và các vi sinh vật gây bệnh khác.


13
Các vi sinh vật gây bệnh nguy hiểm cho con người có thể kể đến vi khuẩn
E.coli gây bệnh đường ruột hay vi khuẩn samonella gây bệnh thương hàn.
2.1.3. Các biện pháp kỹ thuật sản xuất rau an toàn
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam hiện nay, các biện pháp kỹ thuật
canh tác và sản xuất rau an toàn phổ biến được áp dụng là kỹ thuật thuỷ canh,

kỹ thuật trồng rau trong điều kiện có che chắn và kỹ thuật trồng rau ngoài
đồng ruộng.
2.1.3.1. Kỹ thuật thuỷ canh (kỹ thuật trồng rau trong dung dịch Hydroponics)
*Hệ thống thuỷ canh tĩnh:
-Hệ thống này đã được áp dụng ở nhiều nơi trên cả nước với quy mô
khác nhau. Tại một số trường Đại học và viện nghiên cứu như: trường Đại
học Nông Nghiệp I, Đại học Tự Nhiên (Đại học Quốc gia Hà Nội), Viện
nghiên cứu rau quả Vật chứa dung dịch là hộp xốp có kích thước khác nhau,
có tác dụng cách nhiệt, tránh ánh sáng cho bộ rễ. Giá thể để cây là một trấu
hun. Hộp trồng cây được để trong nhà cách ly với côn trùng gây hại. Hệ thống
này có ưu điểm là không phải đầu tư chi phí thiết bị làm chuyển động dung
dịch nên giá thành thấp. Nhược điểm chính thường thiếu ôxi trong dung dịch
và giảm độ pH gây độc cho cây (Trần Khắc Thi và cộng sự, 2005)[6].
*Hệ thống thuỷ canh động:
-Là hệ thống mà quá trình cây trồng trong dung dịch dinh dưỡng có
chuyển động, chi phí cao hơn nhưng dung dịch không thiếu ôxi. Các mô hình
trồng rau thuỷ canh được thực hiện các khu nông nghiệp cao của Hà Nội, Hải
Phòng, Viện nghiên cứu rau quả tại Mộc Châu theo hướng thuỷ canh mở
(Rtw) cho năng suất cà chua trên 100 tấn/ha/vụ, ớt ngọt, dưa chuột đạt 60 - 80
tấn/ha/vụ. Mô hình thuỷ canh kín của hệ thống thuỷ canh động, trong đó có sự
tuần hoàn trở lại nhờ một hệ thống bám hút dung dịch từ bể chứa, được thực


14
hiện tại Viện nghiên cứu rau quả, trường Đại học Nông Nghiệp I năng suất 3 5 kg/m/vụ mỗi vụ 15 - 30 ngày đặc biệt có thể trồng rau trong điều kiện mùa
hè (Nguyễn Quang Thạch và cộng sự, 2005). Sản xuất rau bằng kỹ thuật thuỷ
canh là mộ dạng ứng dụng công nghệ cao, phù hợp với sản xuất nông nghiệp
đô thị nơi đất canh tác giảm dần, môi trường canh tác ô nhiễm và thị trường
yêu cầu sản phẩm chất lượng cao. Đây là loại hình canh tác đang được nghiên
cứu hoàn thiện trong điều kiện Việt Nam và rất có triển vọng trong tương lai.

2.1.3.2. Kỹ thuật trồng rau trong điều kiện có che chắn (nhà lưới, nhà nilon,
nhà màn, polyetylen phủ đất)
Cách trồng này sẽ hạn chế được sâu bệnh hại, cỏ dại, sương muối nên
ít phải sử dụng thuốc BVTV, đồng thời rút ngắn thời gian sinh trưởng, năng
suất cũng được nâng cao. Tuy nhiên các vật liệu xây dựng vật liệu che chắn
và nilon phủ đất hiện nay giá thành cao người nông dân vẫn chưa đủ vốn đầu
tư để sản xuất lớn. Phương pháp này trên thế giới sử dụng khá phổ biến. Ở
nước ta vùng rau Đà Lạt có diện tích 500 ha, Hà Nội 42,7 ha hầu hết các
vùng rau của tỉnh, thành phố và khu công nghiệp lớn đều có dạng hình
canh tác này.
2.1.3.3. Trồng rau an toàn ngoài đồng ruộng
Đây là phương thức canh tác chủ yếu của ngành sản xuất rau nước ta.
Mục tiêu lớn nhất là hơn 600 ngàn ha trồng rau được canh tác theo quy trình
an toàn. Cho đến nay việc đầu tư cho nghiên cứu và phát triển RAT chủ yếu
tập trung theo hướng này. Ngoài quy trình chung do Bộ NN &PTNT ban
hành, các địa phương đều có xây dựng quy trình cụ thể cho từng cây hàng vạn
hộ nông dân được tập huấn kỹ thuật được áp dụng tại khu vực này là: Sử dụng
các sản phẩm sinh học (bón phân, BVTV) trong canh tác hạn chế các sản
phẩm hoá học. Thả thiên địch (bọ xít ăn mồi) phòng trừ rệp, bọ trĩ. Sử dụng
màn phủ nông nghiệp trừ cỏ dại, phòng rệp và giữ ẩm cho đất...


15
Tóm lại, dù áp dụng phương thức canh tác nào thì quy trình kỹ năng
phải đáp ứng được yêu cầu là đạt năng suất cao, phẩm chất rau tốt dư lượng
hoá chất đảm bảo dưới ngưỡng cho phép và dễ áp dụng với nưuời nông dân.
2.1.4. Một số lý luận về thị trường
2.1.4.1. Khái niệm về thị trường
-Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán và trao đổi hàng hóa.
-Thị trường là nhu cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ, hay nói cách khác,

thị trường là một nhóm người có nhu cầu cụ thể và sẵn sàng trả tiền nhằm
thỏa mãn các nhu cầu đó.
-Thị trường là một biểu hiện của sự phân công lao động, hễ khi nào và
ở đâu có sự phân công lao động xã hội và sản xuất thì khi ấy sẽ có thị trường.
-Thị trường là cầu nối giữa người sản xuất với người tiêu dùng, nó là
mục tiêu của quá trình sản xuất hàng hóa.
-Thị trường là khâu quan trọng nhất trong quá trình tái sản xuất
hàng hóa, là thước đo khách quan của phát triển và căn cứ lập kế hoạch,
của mọi doanh nghiệp, là môi trường kinh doanh cạnh tranh tốt nhất để
thúc đẩy sản xuất.
-Nhưng cho dù định nghĩa nào đi nữa cũng không thể tách rời khỏi
quan điểm cốt lõi là: thị trường bao gồm toàn bộ sự trao đổi hàng hóa, được
diễn ra trong một thời điểm và một không gian nhất định.
2.1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm Rau an toàn
a, Nhóm nhân tố thị trường:
Có ảnh hưởng rất lớn, chi phối quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, có thể xem xét 3 yếu tố sau:
- Nhu cầu thị trường: chính là sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng.
Nhu cầu này của người tiêu dùng có liên quan đến thu nhập, quá trình đô thị
hoá, thông tin và giáo dục. Những thông tin và giáo dục về vấn đề sức khoẻ


×