Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Sử dụng máy toàn đạc điện tử và ứng dụng phần mềm microstation và famis thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1 500 phường xuân phương quận nam từ liêm thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG MINH HIẾU
Tên đ ề tài:
SỬ DỤNG MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ VÀ ỨNG DỤNG PHẦN MỀM
MIROSTATION & FAMIS THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ
21 TỶ LỆ 1:500 PHƯỜNG XUÂN PHƯƠNG, QUẬN NAM TỪ LIÊM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa Chính Môi Trường

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2014 - 2018

THÁI NGUYÊN - 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG MINH HIẾU
Tên đ ề tài:
SỬ DỤNG MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ VÀ ỨNG DỤNG PHẦN MỀM
MIROSTATION & FAMIS THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ
21 TỶ LỆ 1:500 PHƯỜNG XUÂN PHƯƠNG, QUẬN NAM TỪ LIÊM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Địa Chính Môi Trường
: Quản lý Tài nguyên
: K46 – ĐCMT – N03
: 2014 - 2018
: ThS. TRƯƠNG THÀNH NAM

THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CẢM ƠN


Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi
sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào
thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương
pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau
này.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ
nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên và Ban giám đốc công ty cổ phần phát triển Bất
Động Sản Sài Gòn em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Sử dụng máy toàn đạc điện tử
và ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa chính tờ số
21 tỷ lệ
1:500 Phường Xuân Phương, Quận Nam Từ Liêm, Thành Phố Hà Nội”.
Trong suốt quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
và cán bộ, kỹ thuật viên nơi em thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban
chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, các thầy, cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên
và đặc biệt là thầy giáo ThS. Trương Thành Nam người đã trực tiếp hướng dẫn em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên công ty cổ phát triển
Bất Động Sản Sai Gòn đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Do trình độ có hạn mặc dù đã rất cố gắng song khóa luận tốt nghiệp của em
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo
của các thầy cô giáo, đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 7 tháng 6 năm 2018
Sinh viên

Đặng Minh Hiếu



DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

CSDL

Cơ sở dữ liệu

BTNMT

Bộ Tài nguyên & Môi trường

TT

Thông tư



Quyết định

HN

Hà Nội

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc


VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000


DANH
DANH MỤC
MỤC CÁC
CÁC BẢNG
HÌNH

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất phường Xuân Phương năm 2017 ............... 28
Bảng 4.2: Số liệu các mốc hạng cao ................................................................. 30
Bảng 4.3: Hệ tọa độ phẳng UTM kinh tuyến trục: 105 00 ............................... 30
Bảng 4.4: Chiều dài cạnh, phương vị và sai số tương hỗ ................................. 31


DANH
DANH MỤC
MỤC CÁC
CÁC BẢNG
HÌNH

Hình 2.1: Hệ tọa độ vuông góc phảng Gauss – Kruger..................................... 8
Hình 2.2: Hệ tọa độ thằng vuông góc phẳng UTM ............................................ 9
Hình 2.3 Giao diện MicroStation SE ................................................................ 15
Hình 2.4: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis ............ 21
Hình 4.1: Chuyển đổi dữ liệu............................................................................ 34
Hình 4.2: Thư mục chứa file ngày làm việc ..................................................... 34
Hình 4.3: File số liệu......................................................................................... 35

Hình 4.4: Phần mềm tính tọa độ ....................................................................... 35
Hình 4.5: Tiến hành trút số liệu ........................................................................ 36
Hình 4.6: Các điểm đã được phun lên .............................................................. 36
Hình 4.7: Kết quả sau khi nối các điểm............................................................ 37
Hình 4.8: Hình ảnh bản đồ sau một số ngày làm việc ...................................... 37
Hình 4.9: Tiến hành tạo tâm thửa ..................................................................... 38
Hình 4.10:Phần mềm Microstation SE ............................................................. 39
Hình 4.11: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa ............................................... 40
Hình 4.12: Thao tac để đánh số thửa ................................................................ 40
Hình 4.13: Vẽ nhãn thửa................................................................................... 41
Hình 4.14: Tạo khung bản đồ.............................................................................. 42
Hình 4.15: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh.................................. 43


MỤC LỤC
Phần 1..MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài. ............................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................................. 2
1.3 .Ý nghĩa của đề tài. .................................................................................... 3
Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 4
2.1.Bản đồ địa chính. ....................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm.................................................................................................. 4
2.1.2.Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính. ...................................... 5
2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính. ....................................................... 8
2.1.4.Lưới chiếu Gauss – Kruger........................................................................ 8
2.1.5.Phép chiếu UTM........................................................................................ 9
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính. ........................ 10
2.2 .Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay. ........................... 12
2.2.1.Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử. .......... 12
2.3.Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính. ...... 15

2.3.1. Microstation SE ...................................................................................... 15
2.3.2.Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử............................................. 17
2.3.3.Phần mềm famis ...................................................................................... 17
PHẦN 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ......................................................... 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành.............................................................. 22
3.3. Nội dung nghiên cứu.............................................................................. 22
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội phường Xuân Phương. ................ 22
3.3.2. Công tác quản lý đất đai. ........................................................................ 22
3.3.3.Thành lập mảnh bản đồ địa chính phường Xuân Phương
từ số liệu đo chi tiết........................................................................................... 23


3.3.4. Nhận xét kết quả đạt được. ................................................................... 23
3.4.Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
PHẦN 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ................................... 25
4.1.Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của Phường Xuân Phương. .............. 25
4.1.2.Đặc điểm về Kinh tế xã hội ..................................................................... 27
4.2. Công tác quản lý đất đai. ........................................................................... 28
4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất............................................................................. 28
4.2.2 Tình hình quản lý đất đai. ........................................................................ 29
4.3.Thành lập mảnh bản đồ địa chính phường Xuân Phương
từ số liệu đo chi tiết........................................................................................... 29
4.3.1. Thu thập tài liệu ...................................................................................... 30
4.3.2. Thành lập bản đồ bằng phần mềm Microstation SE............................... 33
4.3.3 .Sửa lỗi.................................................................................................. 38
4.4. Nhận xét và đánh giá kết quả đạt được...................................................... 44
PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 45
5.1. Kết luận .................................................................................................. 45
5.2. Kiến nghị ................................................................................................ 46



1

Phần I
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có đất
sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho nên việc
bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.
Trong cuộc sống đất đai đóng vai trò là tư liệu sản xuất đặc biệt không
thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày với các hoạt động sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và cả sinh hoạt của mình, con người đã tác
động trực tiếp vào đất đai, làm thay đổi hệ sinh thái tự nhiên và đôi khi làm
giảm dần tính bền vững của đất đai. Ngoài ra hiện tượng xói mòn đất, thoái
hoá đất và sa mạc hoá ngày càng diễn ra nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu
nói chung và Việt Nam nói riêng. Ngoài ra đất đai còn là thành quả cách mạng
của Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta. Cho nên, vì thế thế hệ hôm nay và cả các
thế hệ mai sau chúng ta phải đoàn kết để sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn tài
nguyên đất đai cũng như bảo vệ chúng khỏi nguy cơ thoái hoá đang ngày một
rõ rệt như hiện nay.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý
Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2013. Đây là chủ
trương lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp bách của ngành
Địa chính trong cả nước nói chung và của thành phố Hà Nội nói riêng. Để quản
lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và
kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính
hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất


2

cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội là một phần của dự án
nêu trên.
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho
công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức
cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử
dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính
pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi
trường thành phố Hà Nội, Phòng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ - công ty
cổ phần phát triển Bất Động Sản Sài Gòn đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu
lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất phường Xuân Phương, Quận Nam Từ Liêm, Tp Hà Nội, đã
tiến hành xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho các địa xã, phường trên địa
bàn tỉnh trong đó có phường Xuân Phương, Quận Nam Từ Liêm, Tp Hà Nội.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính
cho toàn khu vực phường Xuân Phương phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên và công ty cổ phần phát
triển Bất Động Sản Sài Gòn với sự hướng dẫn của thầy giáo ThS. Trương
Thành Nam em tiến hành thực hiện đề tài “Sử dụng máy toàn đạc điện tử và
ứng dụng phần mềm Microstation & Famis thành lập bản đồ địa chính tờ
số 21 tỷ lệ
1:500 Phường Xuân Phương, Quận Nam Từ Liêm, Thành Phố Hà Nội”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập
lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỉ lệ
1:500 tại Phường Xuân Phương.
- Hỗ trợ việc quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nước về
đất đai cho UBND các cấp.


3

- Giúp cho cán bộ quản lý đất đai quản lý tốt đất tại địa phương một cách
dễ dàng.
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ
thống phần mềm Trắc địa, máy Toàn đạc điện tử trong công tác thành lập bản
đồ địa chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất phường Xuân Phương.
1.3 .Ý nghĩa của đề tài.
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Nắm vững các kiến thức về xây dựng cơ sở dữ liệu trên công nghệ GIS.
+ Sử dụng thành thạo công nghệ GIS.
+ Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục
vụ cho công tác nghiên cứu sau này.
+ Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu.
+ Giúp sinh viên thu thập được những kinh nghiệm và kiến thức thực tế,
củng cố và hoàn thiện kiến thức đã học.
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công
tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về
đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ TN&MT.



4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Bản đồ địa chính.
2.1.1. Khái niệm.
Theo điều 3 mục 4 của luật đất đai 2013 “Bản đồ địa chính là bản đồ thể
hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính
xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận” [6].
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng
các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được
thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta
thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng .
Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một
hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ,
còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính cần
phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:



5

- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài
ra, bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông,
thủy lợi, thông tin, địa vật đặc trưng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần thể
hiện cả về mặt địa hình.
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ.
Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để
các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất[6].
2.1.2 Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính.
2.1.2.1 Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc
biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên
thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý
dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua
các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm
đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng.
Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Các
đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Tuy
nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường xác
định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó
có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh
tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép
kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có
thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là
con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc

theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các
điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.


6

Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường
lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được
chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều
kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu
đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư
thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp.
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc
đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình[6].
2.1.2.2 Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính.
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các
điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống
chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm
cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.

- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
chính , các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng
với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn.
Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong
các cơ quan nhà nước.


7

- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính
xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm
ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải
thể hiện đầy đủ
3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử
dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản
đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể
hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm
việc, . . .Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí
công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà
nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân
cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã
hội, doanh trại quân đội, . . .

- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ chính xác
vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên
đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân
đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ
rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ,
. . . Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng
lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì
trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hướng.


8

- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo
vệ đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất
bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao[6].
2.1.3 Cơ sở toán học của bản đồ địa chính.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống
thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới
toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản
đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có
thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho
bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu

và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên
hình sau:
2.1.4 Lưới chiếu Gauss – Kruger.

Hình 2.1: Hệ tọa độ vuông góc phảng Gauss – Kruger.
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m


9

- Độ dẹt a=1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1).
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu
bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xích đạo[7].
2.1.5 Phép chiếu UTM.

Hình 2.2: Hệ tọa độ thằng vuông góc phẳng UTM
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 6 0 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến
m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương
Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.
Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi
hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ

toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.


10

Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt a=1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính,
đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc
thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy
phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả
nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì
vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến
1090[7].
2.1.6 Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 được xác định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ
1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ
1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực

địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số
đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ
X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ


11

1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số hiệu
của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn


12

km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc
trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch

nối (-) và số thứ tự ô vuông [6].
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:1000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô
vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ
1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn [6].


13

- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo

nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và
số thứ tự ô vuông. (Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính ) [6].
2.2 Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay.
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một
trong các phương pháp sau:
- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn
đạc điên tử và máy kinh vĩ thông thường.
- Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay ( ảnh hàng không)
kết hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phương pháp đo vẽ ảnh phối hợp với
bình đồ ảnh, ảnh đơn).
- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ địa
chính cùng tỷ lệ.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành
lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước:
- Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc ( bản đồ địa chính cơ sở ).
- Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị
hành chính cấp xã ( gọi tắt là bản đồ địa chính )[7].
2.2.1 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử.
2.2.1.1 Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết.
Máy toàn đạc điện tử (Total Station) cho phép ta giải quyết nhiều bài
toán trắc địa, địa chính, địa hình và công trình, ở đây trong đề tài tốt nghiệp
Em chỉ trình bày những vấn đề liên quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính.


14

Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là
máy đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm CPU.

( Central Processing Unit- Micropocessor ).
Đặc trưng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D từ
điểm đặt máy đến điểm đặt gương phản xạ ( điểm chi tiết ), còn đối với kinh vĩ
số DT là các định trị số hướng ngang ( hay góc bằng ) và góc đứng v (hay
thiên đỉnh z ). Bộ vi xử lý CPU cho phép nhập các dữ liệu như hằng số máy(
K), số liệu khí tượng môi trường đo ( nhiệt độ, áp xuất), toạ độ và độ cao (
X,Y,H ) của trạm đặt máy và của điểm định hướng, chiều cao máy( im), chiều
cao gương (lg). Nhờ sự trợ giúp của các phần mềm tiện ích cài đặt trong CPU
mà với các dữ liệu trên sẽ cho ta số liệu toạ độ và độ cao của điểm chi tiết. Số
liệu này có thể được hiển thị trên màn hình tinh thể, hoặc lưu trữ trong bộ nhớ
trong ( RAM- Random Access Memory ) hoặc bộ nhớ ngoài ( gọi là field
book- sổ tay điện tử ) và sau đó được trút qua máy tính. Việc biên tập bản đồ
gốc được thực hiện nhờ các phần mềm chuyên dụng của các thông tin địa lý (
GIS ) cài đặt trong máy tính[9].
2.2.1.2 Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử.
Trình tự đo.
Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng
ngắm hoặc gương.
Tại trạm đo A:
- Tiến hành cân bằng và định tâm máy ( đưa máy trùng với tâm mốc ).
Lắp pin, mở máy và khởi động máy. Đặt chế độ đo và đơn vị đo.
- Đưa ống kính ngắm chính xác điểm định hướng B. Bằng các phím
chức năng nhập các số liệu như hằng số ( K), nhiệt độ (t0), áp xuất( P), toạ độ
và độ cao điểm trạm đo A ( XA,YA,HA), toạ độ điểm định hướng B (XB,YB),
chiều cao máy im, chiều cao gương sào (lg). Đưa trị số hướng mở đầu về
00'00'00".


15


- Quay ống kính về ngắn tâm gương sào tại điểm chi tiết 1. lúc này máy
sẽ tự động đo và nhập dữ liệu vào CPU các trị số khoảng cách nghiêng DA1,
góc bằng 1( kẹp giữa hướng mở đầu AB và hướng A1) và góc đứng v1( hoặc
góc thiên đỉnh z1).

 Nguyên tắc xử lý Số liệu trong CPU.
Với các lệnh được thực hiện trên bàn phím của máy, bộ xử lý CPU bằng
các phần mềm tiện ích lần lượt thực hiện các bài toán sau:
Tính số gia toạ độ giữa điểm trạm máy A và điểm định hướng B:
XAB= XB - XA
YAB= YB - YA
Tính góc định hướng của cạnh mở đầu:
SAB= artg
Tính góc định hướng của cạnh SA1:
SA1= SAB+ 1
( Vì trị số hướng mở đầu BC đã đạt 00'00'00").


16

- Chuyển cạnh nghiêng DA1 về trị số cạnh ngang SA1:
SA1 = DA1cosv1 hoặc SA1= DA1sinz1
- Tính số gia toạ độ giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1:
XA1= SA1cos SA1
YA1= SA1sin SA1
Tính toạ độ mặt phẳng của điểm chi tiết 1:
X1= XA+ XA1
Y1= YA+ XA1
- Tính chênh cao giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1:
HA1= SA1tgv+v1+ im- lg

Hoặc HA1= SA1cotgZ1+ im- lg
- Tính độ cao điểm chi tiết 1:
H1= HA+hA1
Như vậy số liệu toạ độ không gian ba chiều ( x,y,H) của điểm chi tiết 1
được CPU tự động tính toán. Số liệu này có thể được biểu thị trên màn hình
tinh thể hoặc lưu giữ trong bộ nhớ trong hoặc bộ nhớ ngoài ( Field book ) [9].
2.3 Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính.
2.3.1 Microstation SE
Giao diện trong Microstation SE:

Hình 2.3 Giao diện MicroStation SE


17

- MicroStation là môi trường đồ hoạ làm nền để chạy các modul phần
mềm ứng dụng khác như: GEOVEC, IRASB, IRASC, MSFC, MRFClean,
MRFFlag, FAMIS.... Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số hoá
các đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày
bản đồ. MicroStation có một giao diện đồ hoạ bao gồm nhiều cửa sổ, menu,
bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ hoạ đầy đủ và mạnh giúp
thao tác với dữ liệu đồ hoạ nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử
dụng.
- MGE sử dụng cho việc thu thập duy trì dữ liệu, tạo các bản đồ chuyên
đề, hỏi đáp, phân tích vùng và phân tích không gian. Cơ sở dữ liệu được xây
dựng trên nền ngôn ngữ hỏi đáp SQL. Mge-pc có thể chạy cùng một hệ quản
trị cơ sở dữ liệu phổ dụng khác như D – base, Foxpro, hoặc các hệ quản trị cơ
sở dữ liệu SQL thông dụng khác trên thị trường.
- I/rasc: Cung cấp đầy đủ các chức năng phục vụ cho việc hiển thị và sử
lý ảnh hàng không, ảnh viễn thám thông qua máy quét ảnh hoặc trực tiếp nếu

là ảnh số. I/rasc cho phép người sử dụng cùng một lúc có thể kết hợp điều
khiển và thao tác với cả hai dạng dữ liệu raster và vector. Khả năng này rất tốt
khi người sử dụng tiến hành số hóa trên màn hình.
- I/rasb: Là hệ phần mềm hiển thị và biên tập dữ liệu raster (ảnh đen
trắng – Black and White Image).Các công cụ trong I/RasB sử dụng để làm
sạch các ảnh được quét vào từ các tài liệu cũ, cập nhật các bản vẽ cũ bằng các
thông tin mới, phục vụ cho phần mềm vector hóa bán tự động, I/Geovec.
Chuyển đổi dữ liệu dạng raster sang vector. I/RasB cũng cho phép người
sử dụng đồng thời thao tác với cả hai dạng dữ liệu raster và vector trong cùng
một môi trường.
- I/Geovec: là phần mềm chuyên thực hiện việc chuyển đổi bán tự động
dữ liệu raster (dạng Binary ) sang vecter sang các đối tượng. Với công nghệ
dượt đường bán tự động cao cấp, I/geovec giảm được rất nhiều thời gian cho
quá trình xử lý chuyển đổi tài liệu cũ sang dạng số. I/geovec thiết kế với giao
diện ngưới dùng rất thuận tiện[1].


×