Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã hà thượng huyện đại từ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.12 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------

ĐỖ QUỐC HÙNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HÀ THƯỢNG - HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI
NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------

ĐỖ QUỐC HÙNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HÀ THƯỢNG - HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI
NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trường

Lớp

: N03 - K45 - ĐCMT

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học


: 2013 – 2017

Giảng viên hướng dẫn : ThS: Trương Thành Nam

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo khoa Quản Lý
Tài Nguyên, trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành khóa học
ở trường em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại UBND xã Hà Thượng, huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên với đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
Khóa luận được hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các đơn vị, cơ Quan,
tổ chức và nhà trường. Em xin chân thành cảm ơn trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên, nơi đã đào tạo, giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu tại nhà trường. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trương Thành Nam người
đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình trong suốt thời gian nghiên
cứu đề tài. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa quản lý tài
nguyên, đồng thời em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Hà Thượng,
các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong xã đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu đề tài tại địa phương. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc
tới bạn bè và người thân đã động viên, giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn tư liệu và khả năng nghiên cứu của bản thân
cho nên báo cáo này sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết cần được góp ý, sửa
chữa. Kính mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và bạn đọc để báo cáo
này được hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018

Sinh viên

ĐỖ QUỐC HÙNG


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2014 .............16
Bảng 2.2: Kết quả thống kê diện tích đất đai huyện Đại Từ năm 2016 ....................17
Bảng 4.1. Năng suất, sản lượng một số cây trồng chính năm 2016..........................27
Bảng 4.2: Hiện trạng dân số xã năm 2016 ................................................................28
Bảng 4.3: Hiện trạng lao động xã năm 2016.............................................................29
Bảng 4.4: Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất xã Hà Thượng năm 2016 ....................35
Bảng 4.5: Các loại hình sử dụng đất chính của xã Hà Thượng năm 2016................37
Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế các loại cây trồng chính ................................................40
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế của LUT chè..................................................................41
Bảng 4.8: Hiệu quả xã hội của các LUT chính .........................................................43
Bảng 4.9: Hiệu quả môi trường của các LUT chính .................................................45


3

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Biểu đồ cơ cấu các loại đất xã Hà Thượng năm 2016 ..............................34


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CPSX

: Chi phí sản xuất

FAO

: Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc

GTCLĐ

: Giá trị công lao động

GTNCLĐ

: Giá trị ngày công lao động



: Lao động

GTSP

: Giá trị sản phẩm

HQSDV


: Hiệu quả sử dụng vốn

LX

: Lúa xuân

LM

: Lúa mùa

LUT

: Loại hình sử dụng đất

TNT

: Thu nhập thuần

UBND

: Ủy ban nhân dân

THCS

: Trung học cơ sở

RRA

: Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn


UBND

: Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................. iv
MỤC

LỤC

..................................................................................................................v
PHẦN
1.
MỞ
....................................................................................................1

ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................2
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................3
1.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài ......................................................................3
PHẦN
2.

TỔNG
QUAN
.........................................................................4

TÀI

LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................4
2.1.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của đất đai .....................................................4
2.1.2. Sử dụng đất và quan điểm sử dụng đất .............................................................7
2.1.3. Phân loại đất nông nghiệp ...............................................................................12
2.1.4. Vấn đề hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và định hướng sử dụng đất ..........13
2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................14
2.2.1. Sơ lược về tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới ...........................14
2.2.2. Sơ lược về tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam............................15
2.2.3. Tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ............17
2.3. Một số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài......................18
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................20
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu......................................................................20


3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................20
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................20
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu .............................................................20
3.4.2. Phương pháp kế thừa những tài liệu có liên quan ...........................................21
3.4.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ..............................................................21

3.4.4. Phương pháp tổng hợp, so sánh ......................................................................21
3.4.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ......................22
3.4.6. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo...........................................................23
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................24
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Hà Thượng,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ..............................................................................24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................24
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................................26
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội....................................32
4.2. Hiện trạng sử dụng đất và các loại hình sử dụng đất .........................................34
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ....................................................................................34
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ...............................................................36
4.2.3. Các loại hình sử dụng đất ................................................................................37
4.2.4. Mô tả các loại hình sử dụng đất ......................................................................37
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn xã Hà Thượng ...............................................................................................39
4.3.1. Hiệu quả về kinh tế .........................................................................................39
4.3.2. Hiệu quả về xã hội...........................................................................................42
4.3.3. Hiệu quả về môi trường ..................................................................................44
4.4. Lựa chọn và định hướng sử dụng các loại hình sử dụng đất xã Hà Thượng .....46
4.4.1. Nguyên tắc lựa chọn........................................................................................46
4.4.2. Tiêu chuẩn lựa chọn ........................................................................................46
4.4.3. Lựa chọn và định hướng các loại hình sử dụng đất ........................................47
4.5. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...............48


vii

4.5.1. Giải pháp chung ..............................................................................................48
4.5.2. Giải pháp cụ thể ..............................................................................................49

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................54
5.1. Kết luận ..............................................................................................................54
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................56


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai được sử dụng ở hầu hết trong tất cả các ngành sản xuất, các lĩnh vực
của đời sống. Theo từng ngành sản xuất, từng lĩnh vực của đời sống, đất đai được
phân thành các loại khác nhau và gọi tên theo ngành và lĩnh vực sử dụng chúng.
Trong tiến trình của lịch sử xã hội loài người, con người và đất đai ngày càng gắn
liền chặt chẽ với nhau. Đất đai trở thành của cải vô tận của con người, con người dựa
vào đó để tạo ra sản phẩm nuôi sống mình. Không có đất đai thì không có bất kỳ
ngành sản xuất nào, không có một quá trình lao động nào diễn ra và cũng không có
sự tồn tại của loài người.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người. Hầu
hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển
nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đất làm bàn đạp cho việc phát
triển các ngành khác. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất hợp lý, có hiệu
quả cao theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề toàn
cầu. Mục đích của việc sử dụng đất là làm thế nào để bắt nguồn tư liệu có hạn này
mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái, hiệu quả xã hội cao nhất, đảm bảo lợi
ích trước mắt và lâu dài. Nói cách khác, mục tiêu của loài người là phấn đấu xây
dựng một nền nông nghiệp toàn diện về kinh tế, xã hội, môi trường một cách bền
vững. Để thực hiện mục tiêu này cần bắt đầu từ nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong
nông nghiệp một cách toàn diện.

Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng
về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con
người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thảo mãn những nhu cầu ngày
càng tăng đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn về diện tích
nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức
của con người trong quá trình sản xuất. Đó còn chưa kể đến sự suy giảm về diện
tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả
năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả để sử dụng


hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang
tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một
nước có nền kinh tế nông nghiệp chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Là một xã nằm ở phía Đông Nam huyện Đại Từ với tổng diện tích 1522,01
2

ha, mật độ dân số trung bình là 395 người/km , có địa hình đồi núi thuộc huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên, trong những năm gần đây, kinh tế - xã hội xã Hà Thượng đã
có nhiều chuyển dịch tích cực theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển nông nghiệp
gắn liền với tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Diện tích ngày càng bị thu hẹp do
chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất ở, đất chuyên dùng khác đã có tác động lớn
đến việc sản xuất nông nghiệp. Do đó làm thế nào để sử dụng hợp lý và hiệu quả vốn
đất nông nghiệp hiện có là vấn đề được các cấp chính quyền quan tâm nghiên cứu để
đưa ra các giải pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng một cách hợp lý nhằm đạt hiệu quả
kinh tế cao nhất.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, được sự đồng ý của
ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên - trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, đồng thời dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo Trương Thành Nam,
em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông

nghiệp trên địa bàn xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên các
phương diện: kinh tế, xã hội và môi trường. Từ đó, đề xuất phương hướng và một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở xã Hà
Thượng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất: xác định các loại hình sử dụng đất, mô tả
các loại hình sử dụng đất.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp: hiệu quả kinh tế, hiệu
quả xã hội, hiệu quả môi trường.
- Lựa chọn các loại hình sử dụng đất xã Hà Thượng


- Định hướng các loại hình sử dụng đất xã Hà Thượng
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp: thị trường, vốn đầu tư, nguồn nhân lực,..
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn xã phù hợp với điều kiện tự
nhiên,
KT–XH của xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Thu thập đầy đủ các số liệu về điều kiện tự nhiên, KT – XH có liên quan đến
đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra phải trung thực, chính xác, đảm bảo độ
tin cậy và phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
nghiên cứu.
- Các giải pháp đề xuất phải hợp lý về mặt khoa học và có tính thực thi cao.
1.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
1.4.1. Ý nghĩa thực tiễn

- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp từ đó đề xuất
được những giải pháp khắc phục cho xã Hà Thượng trong việc nâng cao hiệu quả sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
1.4.2. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức thực
tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở, biết cách thực hiện một đề tài
khoa học và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp .
- Nắm chắc được hiện trạng sử dụng đất, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp,
các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để áp dụng vào thực tế.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình làm đề tài.
- Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thực hành, biết vận dụng lý thuyết vào
thực tiễn.


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của đất đai
* Khái niệm chung:
Đất là một phần của vỏ Trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và
khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tơi xốp của
lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ thổ nhưỡng,
là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên đó là do hợp
điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển
và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính thường
xuyên và cơ bản.
Theo nguồn gốc phát sinh, đất được coi là một vật thể tự nhiên được hình
thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật
và thời gian. Đất xem như một thể sống nó luôn vận động và phát triển.

Theo C.Mác: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản
xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh của
hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” (C.Mác, 1949).
Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng: “Đất đai
là phần trên mặt của vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc được”
Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng
khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo
chiều thẳng đứng bao gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm
thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản tro ng
lòng đất; Theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình,
thủy văn, thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác động giữ vai trò quan
trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống xã hội
của loài người.


* Khái niệm đất nông nghiệp:
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm
về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ,
phát triển rừng: Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng
thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác. (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2009) [1].
* Chức năng chủ yếu của đất đai:
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia, là điều kiện tồn
tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Trong tiến trình
lịch sử của xã hội loài người, con người và đất đai ngày càng gắn liền chặt chẽ với
nhau. Đất đai trở thành nguồn của cải vô tận của con người, con người dựa vào đó
để tạo nên sản phẩm nuôi sống mình. Đất đai luôn là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống. Không có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất
nào, không một quá trình lao động nào diễn ra và cũng không thể có sự tồn tại của
xã hội loài người. Khái niệm về đất đai gắn liền với nhận thức của con người về thế

giới tự nhiên. Đối với con người, đất đai có những chức năng chủ yếu sau đây:
- Chức năng sản xuất: Là cơ sở cho rất nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống con
người, qua quá trình sản xuất, đất đai cung cấp lương thực, thực phẩm và rất nhiều
sản phẩm sinh vật khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp qua chăn nuôi
gia súc, gia cầm và các loại thuỷ hải sản.
- Chức năng môi trường sống: Đất đai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật sống
trên lục địa thông qua việc cung cấp các môi trường sống cho sinh vật và đến di
truyền để bảo tồn cho thực vật, động vật và các cơ thể sống cả trên đất và dưới mặt
đất.
- Chức năng cân bằng sinh thái: Đất đai và việc sử dụng nó là nguồn và là tấm
thảm xanh, hình thành một thể cân bằng năng lượng trái đất - sự phản xạ, hấp thụ và
chuyển đổi năng lượng phóng xạ từ mặt trời và của tuần hoàn khí quyển địa cầu.
- Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước: Đất đai là kho tàng trữ nước
mặt và nước ngầm vô tận, có tác động mạnh tới chu trình tuần hoàn nước trong tự
nhiên và có vai trò điều tiết nước rất to lớn.


- Chức năng dự trữ: Đất đai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho mọi
nhu cầu sử dụng của con người.
- Chức năng không gian sự sống: Đất đai cung cấp không gian cho sự chuyển
vận của con người, cho đầu tư, sản xuất và cho sự dịch chuyển của động vật, thực
vật giữa các vùng khác nhau của hệ sinh thái tự nhiên.
- Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử: Đất đai là trung gian để bảo vệ, bảo tồn
các chứng cứ lịch sử, văn hoá của loài người, là nguồn thông tin về các điều kiện
khí hậu, thời tiết trong quá khứ và cả về việc sử dụng đất đai trong quá khứ.
- Chức năng phân chia lãnh thổ: Sự thích hợp của đất đai về các chức năng chủ
yếu nói trên thể hiện rất khác biệt ở các vùng khác nhau trên lãnh thổ của mỗi quốc
gia nói riêng và trên toàn trái đất nói chung. Mỗi phần lãnh thổ mang những đặc
tính tự nhiên, kinh tế, xã hội rất đặc thù. (Đỗ Thị Lan – Đỗ Anh Tài, 2006) [8]
* Vai trò của đất đai:

Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản xuất
trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Đối với nông nghiệp:
Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất là điều kiện vật chất đồng thời là đối
tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá trình sản xuất như: cày, bừa, xới,
xáo…) và công cụ lao động hay phương tiện lao động (Sử dụng để trồng trọt, chăn
nuôi…).
Trong nông nghiệp ngoài vai trò là cơ sở không gian đất còn có hai chức
năng đặc biệt quan trọng:
- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản
xuất.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng
nước, muối khoáng và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng và
phát triển của cây trồng. Như vậy, đất trở thành công cụ sản xuất. Năng suất và
chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất.Trong tất cả các loại tư
liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này (Lương
Văn Hinh và CS, 2003 [6]).


2.1.2. Sử dụng đất và quan điểm sử dụng đất
2.1.2.1. Khái niệm sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người – đất
trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào quy
luật phát triển KT – XH cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và bền vững về mặt
sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là
tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái,
KT- XH cao nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân
loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của
sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là
nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở
các khía cạnh sau:

- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh
tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
2.1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
* Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên :
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa hình, thổ nhưỡng, …) có
ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, các yếu tố này là tài nguyên để sinh
vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, khi xác định vùng nông nghiệp hoá cần đánh giá đúng
điều kiện tự nhiên, trên cơ sở đó xác định cây trồng, vật nuôi chủ lực phù hợp, định
hướng đầu tư thâm canh đúng.
* Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác :
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây


trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất
để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những tác động thể hiện
sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và
thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa
chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào nhằm đạt các mục tiêu sử dụng đất đề
ra. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá
trình khai thác đất đai theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
* Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức : Nhóm yếu tố này bao gồm :
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất : Thực hiện phân vùng sinh thái nông
nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên (khí hậu, độ cao , địa hình, tính chất đất, khả
năng thích hợp của cây trồng đối với đất, nguồn nước, thực vật…) làm cơ sở để phát

triển hệ thống cây trồng vật nuôi hợp lý, nhằm khai thác đất đai một cách đầy đủ, hợp
lý, tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hóa, chuyên môn
hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Hình thức tổ chức sản xuất : Cần phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức
sử dụng đất trong từng cơ sở sản xuất, thực hiện đa dạng hoá các hình thức hợp tác
trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt
mối quan hệ giữa các hình thức đó.
* Nhóm các yếu tố xã hội : Nhóm yếu tố này bao gồm :
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nông nghiệp, thị trường
nông sản phẩm. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là năng suất
cây trồng, hệ số quay vòng đất, thị trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm
đầu ra.
- Hệ thống chính sách.
- Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư phát
triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình độ năng lực của
các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư…


2.1.2.3. Quan điểm sử dụng đất
*Quan điểm sử dụng đất bền vững:
Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trơ
thành cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của con người.
Khi dân số còn ít để đáp ứng nhu cầu về lương thực thực phẩm của mình thì
con người đã khai thác từ đất khá dễ dàng và không gây ra những ảnh hưởng lớn
đến đất đai.Nhưng ngày nay, mật độ dân số ngày càng tăng, đặc biệt là ở các nước
đang phát triển thì vấn đề đảm bảo lương thực cho sự gia tăng dân số đã trở thành
sức ép ngày càng mạnh mẽ lên đất đai. Diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất
nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, con người đã phải mở mang thêm diện tích đất
nông nghiệp trên những vùng đất không thích hợp cho sản xuất, hậu quả đã ngây ra

quá trình thoái hoá đất diễn ra một cách nghiêm trọng [11].
Tác động của con người đã làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng bị suy
giảm và dẫn đến thoái hoá đất, lúc đó khó có thể phục hồi lại độ phì nhiêu của đất
nếu muốn phục hồi lại thì cần phải chi phí rất lớn. Đất có những chức năng chính
là: Duy trì vòng tuần hoàn sinh hoá học và địa hoá học, phân phối nước, tích trữ
và phân phối vật chất, mang tính đệm và phân phối năng lượng. Các chức năng
trên của đất là những trợ giúp cần thiết cho các hệ sinh thái. Sử dụng đất đai một
cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn tại và tương lai phát
triển của con người. Vì vậy tìm kiếm những biện pháp sử dụng đất thích hợp, bền
vững đã được nhiều nhà khoa học và các tổ chức quốc tế quan tâm. Thuật ngữ “sử
dụng đất bền vững” (Sustainable landuse) đã trở lên thông dụng trên thế giới như
hiện nay [2].
Để tạo nông nghiệp bền vững cần có 3 điều kiện đó là: công nghệ bảo tồn tài
nguyên, những tổ chức từ bên ngoài và những tổ chức về các nhóm địa phương. Tác
giả cho rằng xu thế phát triển nông nghiệp bền vững được các nước phát triển khởi
xướng và hiện nay đã trở thành đối tượng mà nhiều nước nghiên cứu theo hướng kế
thừa, chắt lọc cái tinh tuý của nền nông nghiệp chứ không chạy theo cái hiện đại để


bác bỏ những cái thuộc về truyền thống. Trong nông nghiệp bền vững việc chọn cây
gì, con gì trong một hệ sinh thái tương ứng không thể áp đặt theo ý muốn chủ quan
mà phải điều tra nghiên cứu để hiểu biết tự nhiên.
Không ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính những
người sinh ra và lớn lên ở đó.Vì vậy, xây dựng nông nghiệp bền vững nhất thiết cần
phải có sự tham gia của người dân trong vùng nghiên cứu. Phát triển bền vững là
việc quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên tự nhiên, định hướng những thay đổi công
nghệ thể chế theo một phương thức sao cho đạt đến sự thỏa mãn một cách liên tục
nhu cầu của con người, của những thế hệ hôm nay và mai sau. Sự phát triển nông
nghiệp bền vững chính là sự bảo tồn đất, nước, các nguồn động thực vật, không bị
suy thoái môi trường, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội (Nguyễn

Ngọc Nông, Nông Thị Thu Huyền, 2014) [12].
FAO đã đưa ra được những chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản cho thế hệ về số lượng, chất lượng và
các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống tốt cho những
người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên
thiên nhiên, khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo được không phá vỡ
chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, không phá vỡ bản
sắc văn hóa
- xã hội của cộng đồng sống ở nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin cho
nông dân.
Những nguyên tắc được coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền vững và là
những mục tiêu cần đạt được:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (Hiệu quả sản xuất);
- Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (An toàn);


- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất, nước;
- Có hiệu quả lâu dài;
- Được xã hội chấp nhận.
Thực tế nếu diễn ra đồng bộ với những mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ
đạt được, nếu chỉ đạt được một hay vài mục tiêu mà không phải tất cả thì khả năng
bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Vận dụng các nguyên tắc đã nêu ở trên, ở Việt Nam một loại hình được coi là
bền vững phải đạt được 3 yêu cầu:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt, được thị
trường chấp nhận.
Hệ thống sử dụng phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình quân

vùng có cùng điều kiện đất đai, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế
thị trường. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và phụ phẩm.
Về chất lượng, sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong
nước và xuất khẩu, tùy vào mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của
hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn
hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ
người sản xuất không có lãi, lãi suất phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
- Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao được đời sống nhân dân, thu hút được lao
động, phù hợp với phong tục tập quán của người dân.
Đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu của nông hộ là việc được ưu tiên hàng
đầu, nếu họ muốn quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ nguồn đất đai, môi trường
xung quanh,...). Sản phẩm thuđượcphải thỏa mãn nhu cầu ăn, mặc, ở của người
nông dân. Nội lực và nguồn lực của địa phương phải phát huy về đất đai, hệ sử
dụng đất phải được tổ chức trên đất mà người nông dân có thể hưởng thụ lâu dài các
sản phẩm nông sản đem lại từ việc khai thác đất đai.


Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù họp với nền văn hóa dân tộc và tập quán địa
phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.
- Bền vững về môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu
mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất (Nguyễn
Ngọc Nông và CS, 2014) [12]. Giữ đất được thể hiện bằng giảm thiểu liều lượng đất
mất hàng năm dưới mức cho phép. Độ phì nhiêu đất tăng dần là yếu tố bắt buộc đối
với quản lý sử dụng đất bền vững. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn
sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài. Ba yêu cầu trên
là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất ở thời điểm hiện tại. Thông qua
việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để có những định hướng phát triển
nông nghiệp ở từng vùng. Tóm lại: Đối với sản xuất nông nghiệp việc sử dụng đất
bền vững chỉ đạt được trên cơ sở duy trì các chức năng chính của đất là đảm bảo

khả năng sản xuất của cây trồng một cách ổn định, không làm suy giảm đối với tài
nguyên đất đai theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu đến
hoạt động sống của con người.
2.1.3. Phân loại đất nông nghiệp
Theo Luật đất đai 2013, nhóm đất nông nghiệp được phân thành các loại đất
như sau:
- Đất trồng cây hàng năm: là loại đất dùng để trồng các loại cây ngắn ngày, có
chu kỳ sinh trưởng không quá một năm. Đất trồng cây hàng năm bao gồm:
+ Đất ba vụ là loại đất trồng và có thu hoạch 3 vụ/ năm với các công thức: 3
vụ lúa, 2 lúa - 1 màu hoặc 1 lúa - 2 màu.
+ Đất hai vụ là loại đất trồng và có thu hoạch 2 vụ/ năm với công thức: 2 lúa, 1
lúa- màu hay là 2 màu.
+ Đất một vụ là loại đất chỉ trồng và thu hoạch có 1 lúa hoặc 1 vụ màu/ năm.
- Đất trồng cây lâu năm: là loại đất bao gồm đất dùng để trồng các loại cây có
chu kỳ sinh trưởng kéo dài trong nhiều năm, phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản
mới đưa vào kinh doanh và trồng một lần nhưng thu hoạch trong nhiều năm.


- Đất trồng rừng sản xuất: loại đất dùng để chuyên trồng các loại cây với mục
đích sản xuất.
- Đất rừng phòng hộ: là diện tích đất được trồng các loại cây với mục đích
phòng hộ.
- Đất rừng đặc dụng: là diện tích đất được Nhà nước quy hoạch và đưa vào sử
dụng với mục đích riêng.
- Đất nuôi trồng thủy sản: là diện tích đất được dùng để nuôi trồng thủy sản
như:, tôm, cua, cá …
- Đất làm muối: là diện tích đất được dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất
muối.
- Đất nông nghiệp khác bao gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các
loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực

tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm vàcác loại động vật
khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi,nuôi trồng thủy sản cho
mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất
trồng hoa, cây cảnh.
2.1.4. Vấn đề hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và định hướng sử dụng đất
2.1.4.1. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Bản chất của hiệu quả là sự thể hiện tiết kiệm về thời gian, trình độ sử dụng
nguồn lực xã hội.
- Hiệu quả về kinh tế: Bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là: Trên một
diện tích nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với một
lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày
càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất phát từ vấn đề này mà trong quá trình đánh
giá đất nông nghiệp cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế
cao.
- Hiệu quả về xã hội: Hiệu quả về mặt xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp
chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất
nông nghiệp.


- Hiệu quả về môi trường: Hiệu quả về môi trường là xem xét sự phản ứng của
môi trường đối với hoạt động sản xuất. Tất cả các hoạt động sản xuất, đặc biệt là
sản xuất nông nghiệp đều ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường.
* Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về khoa
học kỹ thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển cây trồng, vật nuôi
có tỉ suất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
- Trên quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng đất nông
nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hoá, thực hiện thâm canh toàn diện và liên
tục. Thâm canh cây trồng, vật nuôi vừa để đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế sử
dụng đất nông nghiệp vừa đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp ổn định.

- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “đa dạng
hoá” hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hoá cây trồng
vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ
môi trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch cơ cấu
sử dụng đất và quá trình tập trung ruộng đất nhằm giải phóng bớt lao động sang các
hoạt động phi nông nghiệp khác.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Sơ lược về tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Trong sản xuất nông lâm nghiệp thì đất đai là nhân tố quyết định, có ý nghĩa
vô cùng quan trọng. Trên thế giới mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước
phát triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng của nó đối với đời sống con
người thì quốc gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nước đều coi nông nghiệp là cơ
sở, nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu
cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn lên đất, nhất là đất nông nghiệp.
Trong khi đó đất đai lại có hạn, đặc biệt quỹ đất nông nghiệp lại có xu hướng giảm
do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp. Để đảm bảo an ninh lương thực loài


người phải tăng cường các biện pháp khai thác, khai hoang đất đai phục vụ cho mục
đích nông nghiệp. Vì vậy, đất đai là đối tượng bị khai thác triệt để, trong khi đó các
biện pháp bảo vệ và tăng độ phì cho đất không được chú trọng dẫn tới hậu quả môi
trường sinh thái bị phá vỡ, hàng loạt diện tích đất bị thoái hóa trên phạm vi toàn thế
giới, gây ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng nông sản.
Đất đai trên thế giới phân bố không đồng đều ở các châu lục. Châu Á mặc dù
có diện tích đất nông nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhưng đất nông
nghiệp chỉ chiếm tỉ lệ diện tích thấp trong tổng diện tích tự nhiên, trong khi đó Châu
Á là khu vực có tỷ lệ dân số đông trên thế giới, có các quốc gia dân số đông nhất
nhì thế giới như: Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia, Pakistan… Ở Châu Á đất đồi núi
chiếm 35% tổng diện tích, tiềm năng đất trồng trọt nhờ nước trời là khá lớn

khoảng407 triệu ha, trongđó xấp xỉ 282 triệu ha đang được trồng trọt và khoảng 100
triệu ha nằm chủ yếu trong vùng nhiệt đới ẩm của Đông Nam Á.
Đông Nam Á là một khu vực có dân số khá đông trên thế giới nhưng diện tích
canh tác thấp, trong đó chỉ có Thái Lan là diện tích đất canh tác trên đầu người khá
nhất và Việt Nam là quốc gia đứng vào hàng thấp nhất trong số các quốc gia
ASEAN ( Theo số liệu bộ TN&MT(2014), tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên
Thế giới và Việt Nam.)
2.2.2. Sơ lược về tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Theo báo cáo ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường thì nước ta có 26371,5 nghìn ha diện tích đất nông nghiệp trong đó
diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 10210,8 nghìn ha, đất lâm nghiệp là 15405,8
nghìn ha, đất nuôi trồng thủy sản là 710 nghìn ha, đất làm muối là 17,9 nghìn ha,
đất nông nghiệp khác là 27 nghìn ha. Hiện trạng sử dụng đất đai của Việt Nam được
thể hiện qua bảng sau:


Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2014
Đơn vị: Nghìn ha
STT

Loại đất

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Cả nước

33.097,2


100

1

Đất nông nghiệp

26.371,5

79,68

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

10.210,8

30,85

1.1.1

Đất trông cây hàng năm

6.422,8

19.41

4.097,1

12,39


42,7

0,13

1.1.1.1. Đất trồng lúa
1.1.1.2

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

1.1.1.3

Đất trồng cây hàng năm khác

2.283,0

6,9

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

3.788,0

11,45

1.2

Đất lâm nghiệp

15.405,8


46,55

1.2.1

Rừng sản xuất

7.391,8

22,33

1.2.2

Rừng phòng hộ

5.851,8

17,68

1.2.3

Rừng đặc dụng

2.162,2

6,53

1.3

Đất nuôi trồng thủy sản


710,0

2,15

1.4

Đất làm muối

17,9

0,05

1.5

Đất nông nghiệp khác

27,0

0,08

2

Đất phi nông nghiệp

3.777,4

11,41

3


Đất chưa sử dụng

2.948,3

9,02

(Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường)


×