Tải bản đầy đủ (.pdf) (195 trang)

Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền cấp tỉnh (Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 195 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ THU HƯƠNG

CƠ CHẾ KIỂM TRA VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG

HÀ NỘI, 2019

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ THU HƯƠNG

CƠ CHẾ KIỂM TRA VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH
Chuyên ngành: Quản lý hành chính công


Mã số: 62 34 82 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. Hà Quang Thanh
2. TS. Nguyễn Thị Thủy

HÀ NỘI, 2019

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu sử dụng trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng. Các kết quả nghiên cứu và những kết luận khoa học của Luận án chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án

3


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................ 10
1.1. Các công trình nghiên cứu, bài viết được công bố trong và ngoài nước
liên quan đến đề tài luận án ........................................................................ 10
1.2. Đánh giá các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ........... 36
1.3. Những nội dung cơ bản cần giải quyết trong luận án .............................. 38
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CƠ CHẾ KIỂM TRA VĂN BẢN

QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH .............. 40
2.1. Chính quyền cấp tỉnh và văn bản QPPL của chính quyền cấp tỉnh......... 40
2.2. Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền cấp tỉnh 46
2.3. Các yếu tố tác động đối với cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
của chính quyền cấp tỉnh ............................................................................ 74
2.4. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về việc xây dựng, tổ chức
thực hiện việc kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền cấp tỉnh ............. 78
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ KIỂM TRA VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH ..... 85
3.1. Tình hình thực hiện cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của
chính quyền cấp tỉnh .................................................................................. 85
3.2. Đánh giá chung việc thực hiện cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật của chính quyền cấp tỉnh................................................................... 123
CHƯƠNG 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ
CHẾ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH
QUYỀN CẤP TỈNH .................................................................................... 135
4.1. Phương hướng hoàn thiện cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
của chính quyền cấp tỉnh .......................................................................... 135
4.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của
chính quyền cấp tỉnh ................................................................................ 137
PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................... 156
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ......................................... 159
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 161
4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND:

Hội đồng nhân dân


UBND:

Ủy ban nhân dân

QLNN:

Quản lý nhà nước

QLHCNN:

Quản lý hành chính nhà nước

QPPL:

Quy phạm pháp luật

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

CNH:

Công nghiệp hóa

HĐH:

Hiện đại hóa

5



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Số lượng, tỉ lệ người cho biết trình độ chuyên môn của cán bộ,

102

bảng
Bảng 3.1

công chức tham gia công tác kiểm tra văn bản QPPL (khảo sát, xử
lý tổng hợp năm 2014-2015)
Bảng 3.2

Số lượng, tỉ lệ người cho biết trình độ chuyên môn của cán bộ,

102

công chức tham gia công tác kiểm tra văn bản QPPL (khảo sát, xử
lý tổng hợp năm 2018)
Bảng 3.3

Số lượng, tỉ lệ người xác định phân biệt được các loại văn bản:


104

QPPL, hành chính và chuyên môn kỹ thuật trong hệ thống văn bản
QLNN (khảo sát, xử lý tổng hợp 2014-2015)
Bảng 3.4

Số lượng, tỉ lệ người xác định được những nội dung cần kiểm tra

105

khi tiến hành kiểm tra văn bản QPPL (khảo sát, xử lý tổng hợp
2014-2015)
Bảng 3.5

Số lượng, tỉ lệ người xác định phân biệt được các loại văn bản:

107

QPPL, hành chính và chuyên môn kỹ thuật trong hệ thống văn bản
QLNN khảo sát, xử lý tổng hợp (khảo sát năm 2018)
Bảng 3.6

Số lượng, tỉ lệ người xác định được những nội dung cần kiểm tra

108

khi tiến hành kiểm tra văn bản QPPL (khảo sát, xử lý tổng hợp
2018)
Bảng 3.7


Số lượng, tỉ lệ người được tham dự bồi dưỡng, tập huấn (khảo sát,

109

xử lý tổng hợp 2014-2015)
Bảng 3.8

Số lượng, tỉ lệ người được tham dự bồi dưỡng, tập huấn (khảo sát,

110

xử lý tổng hợp 2018)
Bảng 3.9

Số văn bản QPPL tự kiểm tra, xử lý tại các địa phương khảo sát
năm 2014

6

116

1

18


DANH MỤC CÁC BIỂU
Số hiệu biểu

Tên biểu đồ


Trang

Số lượng, tỉ lệ người cho biết cần phải xây dựng cơ chế

90

đồ
Biểu đồ 3.1

kiểm tra, xử lý văn bản QPPL (khảo sát, xử lý tổng hợp
2014-2015)
Biểu đồ 3.2

Số lượng, tỉ lệ người xác định hình thức kiểm tra văn bản

92

QPPL (khảo sát, xử lý tổng hợp 2018)
Biểu đồ 3.3

Số lượng, tỉ lệ người xác định các biện pháp xử lý văn

112

bản QPPL trái pháp luật (khảo sát, xử lý tổng hợp 20142015)
Biểu đồ 3.4

Số lượng, tỉ lệ người xác định các biện pháp xử lý văn


113

bản QPPL trái pháp luật (khảo sát, xử lý tổng hợp 2018)
Biểu đồ 3.5

Số lượng, tỉ lệ ý kiến xác định hình thức kiểm tra văn bản

114

QPPL (khảo sát, xử lý tổng hợp 2014-2015)
Biểu đồ 3.6

Số lượng, tỉ lệ ý kiến xác định hình thức kiểm tra văn bản
QPPL (khảo sát, xử lý tổng hợp 2018)

7

117


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền trong quản lý nhà nước
đối với xã hội, các chủ thể quản lý nhà nước thực hiện rất nhiều hoạt động khác
nhau và được thể hiện ra bên ngoài dưới những hình thức nhất định. Trong hoạt
động quản lý nói chung và QLHCNN nói riêng, chủ thể quản lý cần phải giải quyết
rất nhiều vấn đề cụ thể, để giải quyết vấn đề đòi hỏi phải ban hành các quyết định.
Quyết định QLHCNN vừa được coi là phương tiện QLHCNN, vừa là sản phẩm
của hoạt động QLHCNN. Mỗi quyết định hành chính nhà nước chứa đựng trong đó
những mệnh lệnh mang tính quyền lực nhà nước. Cho nên, quyết định hành chính

nhà nước là công cụ quan trọng để chủ thể quản lý thực hiện hoạt động QLHCNN.
Một trong các hình thức thể hiện của Quyết định QLHCNN là dưới dạng văn bản,
trong đó Quyết định QLHCNN bao gồm văn bản QPPL và cả văn bản cá biệt. Để
các văn bản được ban hành có chất lượng, thì phải kiểm tra văn bản, để kiểm tra văn
bản cần phải có cơ chế kiểm tra, đặc biệt là cơ chế kiểm tra văn bản QPPL.
Trong những năm qua, việc kiểm tra văn bản nói chung, văn bản QPPL nói
riêng, đã đạt được những kết quả quan trọng, chính là nhờ có cơ chế kiểm tra văn
bản, giúp cho các văn bản ban hành của cơ quan nhà nước đã góp phần quan trọng
vào việc thể chế đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước trên các lĩnh vực kinh
tế, văn hóa, giáo dục, khoa học, kỹ thuật, quốc phòng, an ninh,... là cầu nối đưa luật
vào cuộc sống, tăng cường trật tự, kỷ cương trong QLNN. Nhiều Bộ luật, luật mới
được ban hành, các văn bản QPPL ban hành có hiệu lực, hiệu quả, thực sự đi vào
cuộc sống, hệ thống pháp luật được hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu QLNN và xã hội
theo pháp luật, phục vụ sự nghiệp xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam
XHCN, sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ có hiệu
quả quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
Theo quy định tại Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, kiểm tra văn bản QPPL là nhiệm vụ được chuyển giao từ
Viện kiểm sát nhân dân sang cho hệ thống cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể là
8


Bộ Tư pháp được Chính phủ giao thực hiện nhiệm vụ này. Trên cơ sở đó, Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 135/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/11/2003 về
kiểm tra và xử lý văn bản QPPL. Năm 2008 Luật Ban hành văn bản QPPL được ban
hành thay thế cho Luật Ban hành văn bản QPPL sửa đổi, bổ sung năm 2002 đã có
nhiều quy định thay đổi thẩm quyền ban hành văn bản QPPL của một số chủ thể, sự
thay đổi này có ảnh hưởng lớn đến thẩm quyền kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của
các cơ quan hành pháp. Chính vì vậy, ngày 12/4/2010 Chính phủ ban hành Nghị
định 40/2010/NĐ-CP quy định về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL. Hiện nay, cơ sở

pháp lý chủ yếu và trực tiếp để cơ quan chức năng thực hiện kiểm tra văn bản QPPL
là Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, ngày
14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản QPPL, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016, theo đó, Nghị
định số 40/2010/NĐ-CP hết hiệu lực.
Mặc dù đạt được những kết quả quan trọng như trên, tuy nhiên, những năm
qua, việc kiểm tra văn bản QPPL vẫn còn nhiều hạn chế, đó chính là vì cơ chế kiểm
tra văn bản vẫn chưa hoàn thiện. Dù đã có Luật Ban hành văn bản QPPL và Nghị
định 40/2010/NĐ-CP, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP quy định, nhưng những vấn đề
mang tính nền tảng cho hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản QPPL như thẩm quyền
kiểm tra và xử lý văn bản QPPL; trách nhiệm của chủ thể ban hành văn bản bất hợp
pháp; sự khác nhau giữa các biện pháp xử lý văn bản QPPL... vẫn là những vấn đề
còn chưa thống nhất trong quá trình triển khai thực hiện. Hơn nữa, dù đã có Luật và
Nghị định, nhưng vẫn chưa hình thành được một cơ chế hoàn chỉnh về kiểm tra văn
bản QPPL nói chung và văn bản QPPL của chính quyền tỉnh nói riêng để hoạt động
này mang lại ý nghĩa và hiệu quả, vẫn còn có những văn bản QPPL trái pháp luật
được ban hành; việc kiểm tra và xử lý văn bản QPPL có dấu hiệu bất hợp pháp vẫn
chưa được các cấp, các ngành, địa phương chú trọng đúng mức, nhất là ở cấp chính
quyền địa phương; sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong hoạt động kiểm
tra, xử lý chưa đồng bộ; việc xử lý văn bản QPPL có dấu hiệu bất hợp pháp chưa
nghiêm túc, còn mang tính hình thức, thậm chí không xử lý; đội ngũ công chức thực
hiện hoạt động kiểm tra còn thiếu về số lượng và yếu về chuyên môn nghiệp vụ, và
9


cả kỹ năng; điều kiện đảm bảo cho công tác này còn chưa đảm bảo.
Chính quyền cấp tỉnh là thiết chế quyền lực nhà nước ở địa phương, trong bộ
máy nhà nước, chính quyền cấp tỉnh có vị trí vô cùng quan trọng, là cấp trung
chuyển quyền lực giữa trung ương và các vùng lãnh thổ. Các chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước được thực hiện thực tế phụ thuộc nhiều

vào việc tổ chức, triển khai thực hiện của chính quyền cấp tỉnh xuống các cấp trực
thuộc ở địa phương, và kiểm tra việc thực hiện pháp luật, trong đó có công tác kiểm
tra văn bản. Việc kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền cấp tỉnh là rất cần thiết
để nâng cao hiệu quả của công tác ban hành và thực thi văn bản này trong hoạt động
QLNN. Để việc kiểm tra văn bản QPPL hiệu quả, cần có cơ chế kiểm tra một cách
toàn diện và hệ thống hơn, nhằm khắc phục được những hạn chế nói trên.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng như vậy, việc nghiên cứu cơ chế kiểm tra văn
bản QPPL nói chung, văn bản QPPL của chính quyền cấp tỉnh nói riêng, là vấn đề
thời sự và là yêu cầu thực tiễn đặt ra, để phát huy ưu điểm và hạn chế những khuyết
điểm, đồng thời nghiên cứu hoàn thiện cơ chế kiểm tra văn bản QPPL sẽ có tác
dụng rất lớn, hỗ trợ cho hoạt động này trong tương lai. Đây cũng chính là lý do
nghiên cứu sinh chọn đề tài nghiên cứu: “Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật của chính quyền cấp tỉnh” làm luận án tiến sĩ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền
cấp tỉnh. Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế kiểm tra văn bản QPPL,
phát hiện các vấn đề, từ đó, đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế kiểm tra văn bản
QPPL của chính quyền cấp tỉnh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các vấn đề nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án nhằm chỉ ra
các vấn đề mà luận án có thể kế thừa, và cần tiếp tục triển khai trong các nội dung
nghiên cứu.
- Luận giải và hệ thống hóa để làm sáng tỏ những nội dung cơ sở lý luận về cơ
chế kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền cấp tỉnh ở Việt Nam.
10


- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế kiểm tra văn bản QPPL của
chính quyền cấp tỉnh, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, và nguyên nhân.

- Xây dựng giải pháp hoàn thiện cơ chế kiểm tra văn bản QPPL của chính
quyền cấp tỉnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là cơ chế kiểm tra văn bản QPPL của
chính quyền cấp tỉnh; Khách thể nghiên cứu là chính quyền cấp tỉnh - chủ thể có
thẩm quyền tự kiểm tra văn bản QPPL.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu được thực hiện đối với cơ chế tự kiểm tra văn bản
QPPL của chính quyền cấp tỉnh dưới góc độ QLHCNN. Cụ thể, luận án chỉ nghiên
cứu quá trình tự kiểm tra của các chủ thể HĐND và UBND tỉnh, Thành phố trực
thuộc trung ương mà không nghiên cứu cơ chế kiểm tra từ bên ngoài.
Văn bản QPPL của chính quyền cấp tỉnh đề cập trong luận án được xác định là
do HĐND và UBND tỉnh.
Về thời gian: Nghiên cứu cơ chế kiểm tra văn bản QPPL từ năm 2010 đến nay
(từ khi Nghị định số: 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và
xử lý văn bản QPPL được ban hành và có hiệu lực).
Về không gian: đề tài luận án chỉ giới hạn nghiên cứu cơ chế kiểm tra văn bản
QPPL của chính quyền cấp tỉnh, số liệu sử dụng trong đề tài chỉ thực hiện khảo sát
tại một số tỉnh trên cả nước.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của phép duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; đồng thời, vận dụng
quan điểm, pháp luật của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng nhà nước pháp quyền.
Phương pháp luận duy vật biện chứng được sử dụng xuyên suốt trong luận án. Các
vấn đề thuộc nội dung của luận án như văn bản QPPL, cơ chế kiểm tra văn bản
QPPL, chính quyền địa phương được nghiên cứu với mối quan hệ tác động qua lại
11



lẫn nhau trong một tổng thể và được đặt trong điều kiện kinh tế - xã hội, nhu cầu và
mục đích của QLNN.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả vận dụng các phương pháp
khoa học làm sáng tỏ những nội dung cần nghiên cứu của luận án:
Phương pháp tổng kết thực tiễn: Tiến hành tổng kết tình hình thực tiễn cơ chế
kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền cấp tỉnh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương của Việt Nam. Qua đó, đánh giá đúng thực tiễn quản lý, khái quát, đúc
kết một số vấn đề có tính lý luận.
Phương pháp phân tích: được sử dụng để xem xét, đánh giá cụ thể cơ chế kiểm
tra văn bản QPPL với các khía cạnh khác nhau. Đối với cơ chế kiểm tra văn bản
QPPL, luận án đã xem xét dựa trên cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý để từ đó phân
tích về khái niệm, ý nghĩa, nội dung, thẩm quyền và quy trình, thủ tục tiến hành
hoạt động này trong việc góp phần nâng cao chất lượng văn bản QPPL và hoàn
thiện hệ thống pháp luật; phân tích các tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp, đánh giá
thực trạng của cơ chế kiểm tra và nhất là lý giải cụ thể những thành tựu đạt được,
khiếm khuyết và nguyên nhân của nó, từ đó làm cơ sở để đề ra các giải pháp.
Phương pháp tổng hợp: được sử dụng để tổng hợp các số liệu, tri thức có được
từ hoạt động phân tích tài liệu, khái quát hóa, rút ra những nhận xét, kết luận về
từng nội dung của luận án. Xem xét về chất lượng của văn bản QPPL trong quá
trình thực hiện cơ chế kiểm tra được nhìn nhận không xuất phát từ những biểu hiện
đơn lẻ mà mang tính phổ biến, điển hình về những khía cạnh ở cả hoạt động ban
hành và thực thi văn bản QPPL. Đồng thời, khi nghiên cứu về cơ chế kiểm tra văn
bản QPPL những nhận định rút ra luôn được đặt trong tổng thể với các hoạt động
hoàn thiện pháp luật khác như rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL. Trên cơ sở kết
quả số liệu, tài liệu đã được thu thập, nghiên cứu, tác giả tiến hành phân tích tổng
hợp, xử lý số liệu để sử dụng tham khảo, dẫn chứng trong đề tài.
Ngoài ra, luận án còn sử dụng phương pháp thống kê và điều tra xã hội học để
tìm hiểu, đánh giá về thực tiễn, nhất là tìm hiểu về nguyên nhân đạt được thành tựu,

cũng như dẫn đến hạn chế của cơ chế kiểm tra văn bản QPPL. Cụ thể, phương pháp
12


thu thập thông tin được tiến hành qua điều tra, khảo sát thực tế thực hiện trong hai
năm 2014-2015, số phiếu khảo sát là 275 phiếu được thực hiện với đối tượng khảo
sát là các cán bộ, công chức thực hiện kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và
UBND cấp tỉnh tại một số địa phương sau: miền Bắc: Hà Nội, Điện Biên; miền
Trung: Khánh Hòa, Đà Nẵng, Bình Định; miền Nam: TP. Hồ Chí Minh, Tây Ninh,
Bình Dương, Đồng Nai, Cần Thơ, Kiên Giang, Đak Nông, Lâm Đồng. Việc lựa
chọn phạm vi nghiên cứu như trên để có cái nhìn tổng quát từ tính chất cá biệt mang
tính đại diện cho từng vùng như đồng bằng, miền núi, thành phố, địa phương ở tỉnh
để có những kết luận mang tính phổ quát, tránh tính phiến diện.
Đồng thời, thu thập thông tin thông qua các báo cáo, đánh giá, bài viết và trên
các phương tiện thông tin. Thống kê, khảo sát số liệu, phân tích dựa trên bảng tính
Excel.
Thực hiện Luận án trong giai đoạn chuyển tiếp, khi Luật Ban hành văn bản
QPPL năm 2015 và Nghị định 34/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2016 thay cho
Nghị định 40/2010/NĐ-CP, vì vậy, để đảm bảo tính cập nhật của luận án, nghiên
cứu sinh đã tiến hành khảo sát thêm 96 phiếu điều tra tại một số tỉnh ở miền Trung
và miền Nam trong năm 2018.
Phương pháp chuyên gia: sử dụng để trao đổi, thu thập thông tin và ý kiến của
những chuyên gia, các nhà khoa học về các nội dung, kết quả nghiên cứu.
Phương pháp quy nạp cũng được sử dụng trong luận án qua việc nghiên cứu
điển hình trên một số tỉnh khác nhau, từ đó tổng hợp, đánh giá.
Các phương pháp nghiên cứu trên đây luôn được sử dụng kết hợp với nhau với
mục đích bảo đảm cho nội dung nghiên cứu của luận án vừa có tính khái quát, vừa
có tính cụ thể nhằm xem xét, đánh giá một cách toàn diện về cơ chế kiểm tra văn
bản QPPL của chính quyền cấp tỉnh hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu

5.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ chế kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền cấp tỉnh được hiểu như thế
nào, tại sao cần phải xây dựng và thực hiện cơ chế kiểm tra văn bản QPPL? Nội
dung cơ chế kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền cấp tỉnh?
13


- Cơ chế kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền cấp tỉnh nằm ở vị trí nào
trong tổng thể cơ chế QLNN? Các yếu tố tác động đối với cơ chế kiểm tra văn bản
QPPL của chính quyền cấp tỉnh?
- Thực trạng thực hiện cơ chế kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền cấp
tỉnh ra sao? Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân là gì?
- Làm thế nào để hoàn thiện cơ chế kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền
cấp tỉnh?
5.2. Giả thuyết khoa học
Nghiên cứu dựa trên những giả thuyết là hiện nay cơ chế kiểm tra văn bản
QPPL của chính quyền cấp tỉnh về thể chế cơ chế kiểm tra văn bản QPPL; tổ chức
bộ máy, đội ngũ thực hiện cơ chế kiểm tra; phương thức vận hành và quy trình thực
hiện cơ chế; điều kiện đảm bảo thực hiện cơ chế kiểm tra văn bản QPPL của chính
quyền cấp tỉnh còn chưa hoàn thiện, công tác kiểm tra văn bản chưa đạt được hiệu
quả.
Cơ chế kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền cấp tỉnh có vai trò quan trọng,
là một giai đoạn của hoạt động quản lý. Nếu cơ chế kiểm tra văn bản QPPL được
xây dựng hoàn thiện, việc kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương của Việt Nam sẽ hiệu quả, góp phần hoàn thiện hệ thống
pháp luật, hướng tới mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Những đóng góp mới của đề tài
Đây là một luận án tiến sỹ Quản lí hành chính công, cho nên dựa trên những
cơ sở pháp lý, luận án liên kết những quy định của pháp luật thành một cơ chế góp

phần hữu hiệu cho việc tự kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền cấp tỉnh thiết
thực, hiệu quả.
Từ việc xác định vấn đề nghiên cứu là cơ chế tự kiểm tra văn bản QPPL của
chính quyền cấp tỉnh là vấn đề thời sự và cấp thiết, nghiên cứu sinh xác định điểm
mới của luận án:
- Việc kiểm tra văn bản QPPL không phải là vấn đề mới, nhưng công tác tự
kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền cấp tỉnh với nhìn nhận việc kiểm tra văn
14


bản QPPL là một giai đoạn, hay là một chức năng của quản lý thì cần có quy định
pháp lý đầy đủ hơn, mang tính hệ thống hơn, đây chính là điểm mới mà luận án
hướng đến. Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đó, luận án phân tích
và làm sáng tỏ các khái niệm có liên quan, xây dựng khái niệm và chỉ ra vai trò của
cơ chế kiểm tra văn bản QPPL; xác định các yếu tố của cơ chế kiểm tra và yêu cầu
hoàn thiện cơ chế kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền cấp tỉnh.
- Các quy định pháp luật có đề cập kiểm tra các văn bản QPPL là một sản
phẩm của hoạt động QLNN và là một trong những hình thức thể hiện của quyết
định QLNN. Tuy nhiên, những quy định này được trải dài bởi các điều luật, chứ
luật chưa tổng hợp được một cách tổng thể, chưa làm rõ bước đi và hình thức thực
hiện cơ chế kiểm tra văn bản QPPL. Do đó, ở phương diện QLNN và với bản chất
của luận án tiến sĩ Quản lí hành chính công, đánh giá cơ sở lý luận và pháp lý của
nội dung cơ chế tự kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền cấp tỉnh, để hình thành
ra một trình tự, bước đi mang tính trước sau cho hoạt động này, đây chính là điểm
mới tiếp theo của luận án.
- Điểm mới thứ ba của luận án là làm sâu sắc sự cần thiết phải hoàn thiện cơ
chế tự kiểm tra văn bản QPPL chính quyền cấp tỉnh, cụ thể, làm rõ cả về mặt lý luận
cũng như thực tiễn của một số vấn đề cần nghiên cứu hoàn thiện như: thể chế về
kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền cấp tỉnh; chủ thể kiểm tra văn bản QPPL
của chính quyền cấp tỉnh; phương thức và quy trình kiểm tra, cũng như đảm bảo các

điều kiện thực hiện cơ chế kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền cấp tỉnh.
- Trên cơ sở phân tích, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ chế
kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền cấp tỉnh, đề xuất quan điểm, giải pháp
hoàn thiện. Các giải pháp do luận án đặt ra đều có đề xuất mới cho nội dung của
từng giải pháp về ý nghĩa, nội dung và điều kiện thực hiện, đảm bảo tính khả thi của
giải pháp, đây chính là điểm mới cuối cùng mà luận án hướng đến.
6.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Những kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nâng cao nhận thức lý luận về
cơ chế tự kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền cấp tỉnh.

15


Những kết luận, đề xuất của đề tài là kết quả nghiên cứu có cơ sở lý luận và
thực tiễn, vì vậy, đề tài là một nguồn tài liệu để các nhà hoạch định chính sách, các
nhà quản lý nghiên cứu, tham khảo và có khả năng áp dụng cho chính quyền cấp
tỉnh trong việc xây dựng và thực hiện cơ chế kiểm tra văn bản QPPL, cũng như có
thể được dùng để phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập.
7. Cấu trúc của Luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận
án gồm có bốn chương với kết cấu như sau:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về cơ chế kiểm tra văn bản QPPL
của chính quyền cấp tỉnh.
Chương 2. Cơ sở khoa học về cơ chế kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền
cấp tỉnh.
Chương 3. Thực trạng thực hiện cơ chế kiểm tra văn bản QPPL của chính
quyền cấp tỉnh.
Chương 4. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế kiểm tra văn bản
QPPL của chính quyền cấp tỉnh.


16


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về công tác kiểm tra văn bản QPPL nói chung, và nghiên cứu các
quy định pháp luật về hệ thống chính quyền địa phương trong việc thực hiện cơ
chế kiểm tra văn bản QPPL nói riêng, là nội dung được các nhà nghiên cứu rất quan
tâm trong tình hình thực tế hiện nay ở nước ta. Trong quá trình tìm đọc các công
trình nghiên cứu, bài viết của các nhà khoa học trong và ngoài nước có liên quan
đến đề tài luận án, tác giả đã được tiếp cận với rất nhiều tài liệu từ nhiều nguồn khác
nhau. Dưới đây, tác giả xin trình bày một cách tổng quan những vấn đề liên quan
đến nội dung nghiên cứu đề tài luận án mà các công trình nghiên cứu của các tác giả
trước đây đã giải quyết được, cũng như chưa được giải quyết một cách triệt để, đang
còn có những ý kiến khác nhau hoặc còn đang bỏ ngỏ cần tiếp tục nghiên cứu, để từ
đó lựa chọn và xác định những vấn đề nội dung luận án mà tác giả sẽ tập trung giải
quyết.
1.1. Các công trình nghiên cứu, bài viết được công bố trong và ngoài nước
liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở ngoài nước
Cùng với việc nghiên cứu các tài liệu về kiểm tra văn bản và văn bản QPPL
nói chung, về cơ chế kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền cấp tỉnh nói riêng ở
Việt Nam, tác giả cũng tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu về lĩnh vực này của các nhà
nghiên cứu ở nước ngoài để tham khảo.
Trong tác phẩm Lênin toàn tập, tập 44, Lênin có viết về cơ chế kiểm tra, ông
đặc biệt chú ý đến công tác kiểm tra việc thi hành pháp luật, ông viết: “Chuyển từ
trọng tâm việc soạn thảo các sắc lệnh và mệnh lệnh sang việc lựa chọn người kiểm
tra sự thực hiện…” [46]
Cuốn sách Cải cách cơ chế kiểm tra tính hợp pháp của các văn bản hành
chính ở Trung Quốc của tác giả Meng Sheng (người Pháp gốc Hoa), do Đinh Văn
Minh và Nguyễn Văn Toàn biên dịch cũng viết về cơ chế kiểm tra [Dẫn theo 33].

Nội dung cuốn sách gồm có 2 phần:

17


Phần thứ nhất: Cơ chế kiểm tra các văn bản hành chính ở Trung Quốc. Nội
dung phần này tác giả trình bày 4 chương: Chương I: Nền hành chính Trung Quốc
trong mối quan hệ (Đối diện) với công chúng; Chương II: Quan điểm về quyền của
công dân Trung Quốc; Chương III: Các cơ chế kiểm tra, giám sát từ bên ngoài đối
với các văn bản hành chính; Chương IV: Các hình thức kiểm tra pháp lý đối với các
văn bản hành chính.
Phần thứ hai: Cải cách cơ chế kiểm tra các văn bản chính ở Trung Quốc.
Trong phần này tác giả trình bày có 3 tiểu phần: Tiểu phần I. Cách tiếp cận mới về
đối tượng của kiểm tra và những quyền cụ thể của công dân; Tiểu phần II. Cải cách
cơ chế kiểm tra không mang tính tố tụng đối với văn bản hành chính; Tiểu phần III.
Cải cách tố tụng hành chính ở Trung Quốc.
Nội dung cuốn sách đã đề cập những kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc
đánh giá tính hợp pháp, tính đúng đắn của một văn bản hay một việc làm của cơ
quan hành chính - là một yêu cầu rất quan trọng trong cả ba hoạt động: Thanh tra
kinh tế - xã hội, xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng tại
Trung Quốc. Cơ chế kiểm tra tính hợp pháp của văn bản hành chính được tác giả
phân tích khá cụ thể, sâu sắc với xuất phát điểm từ mối quan hệ giữa nền hành chính
Trung Quốc với công chúng để luận giải về các cơ chế kiểm tra, giám sát từ bên
ngoài và tự kiểm tra đối với văn bản hành chính; các hình thức pháp lý của kiểm tra
văn bản hành chính; cải cách cơ chế kiểm tra văn bản hành chính từ cách tiếp cận
mới về đối tượng của hoạt động kiểm tra, cải cách cơ chế kiểm tra không mang tính
tố tụng với văn bản hành chính đến cải cách về tố tụng hành chính trong đó nhấn
mạnh vai trò, phạm vi và đối tượng kiểm tra của Tòa án hành chính Trung Quốc.
Khái niệm văn bản hành chính mà cuốn sách đề cập được hiểu bao gồm ba nhóm:
văn bản QPPL, văn bản cá biệt và hợp đồng hành chính. Tuy quan niệm về thuật

ngữ văn bản hành chính giữa Việt Nam và Trung Quốc khác nhau, nhưng cuốn sách
vẫn có giá trị tham khảo cho đề tài luận án của nghiên cứu sinh.
Cuốn sách Pháp luật hành chính của Cộng hòa Pháp của Martine Lombard,
Giáo sư Trường Đại học Tổng hợp Panthéon-Assas và Gilles Dumont (Paris II),
Giáo sư Trường Đại học Luật và Kinh tế Limoges, do NXB Tư pháp phát hành năm
18


2007 [49]. Cuốn sách là tài liệu đầy đủ và chi tiết nhất về sự hình thành và phát
triển của hệ thống pháp luật hành chính của Cộng hòa Pháp. Các tác giả đã lý giải
về nguồn luật và trật tự thứ bậc giữa các nguồn của pháp luật hành chính đến cơ chế
kiểm tra sự tuân thủ trật tự thứ bậc đó. Các tác giả đã luận giải chi tiết về nguồn luật
gồm các quy phạm hiến định, QPPL quốc tế và pháp luật của Liên minh châu Âu,
các quy phạm có tính chất án lệ, luật và văn bản dưới luật, pháp lệnh và thông tư có
hiệu lực thi hành bắt buộc. Trong quá trình phân tích về từng loại nguồn luật, cuốn
sách đã tiếp cận từ cách hiểu, bản chất, trật tự pháp lý và nhất là đưa ra những tiêu
chí để kiểm tra, giám sát về tính hợp hiến; về sự phù hợp của quyết định hành chính
với quy định của điều ước quốc tế; cơ chế kiểm tra, giám sát của Tham chính viện
đối với pháp lệnh và điều kiện về tính hợp pháp của thông tư có hiệu lực thi hành
bắt buộc. Có thể nói, đây là những nội dung thực sự có ý nghĩa khi nghiên cứu dưới
góc độ so sánh về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL, cụ thể là về tiêu chí để xem xét
tính hợp pháp của văn bản QPPL.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Ngoài những quy định của pháp luật về hoạt động kiểm tra văn bản nói chung
và kiểm tra văn bản QPPL nói riêng, hiện nay liên quan đến nội dung này có rất
nhiều công trình, ấn phẩm khoa học đã đề cập đến, cụ thể tác giả phân nhóm các tài
liệu như sau:
1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu về Chính quyền địa phương
Sách chuyên khảo:
Trương Đắc Linh (2003), Chính quyền địa phương với việc bảo đảm thi hành

Hiến pháp và pháp luật, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tác giả cung cấp cho
người đọc những kiến thức cơ bản về khái niệm, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền
và vai trò của chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện pháp luật. Cuốn
sách là tài liệu tham khảo cho nghiên cứu sinh nội dung tổng quan về chính quyền
địa phương, tuy vậy cuốn sách cũng chưa đề cập cụ thể về cơ chế kiểm tra văn bản
QPPL của chính quyền địa phương.
PGS.TS Nguyễn Đăng Dung (chủ biên), (2006), Tổ chức bộ máy nhà nước
Việt Nam theo các Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 và 1992 sửa đổi, bổ sung
19


2001, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách tổng quan những vấn đề chung về
việc quy định tổ chức bộ máy nhà nước trong các bản Hiến pháp. Các tác giả đã đi
sâu phân tích tổ chức bộ máy của các cơ quan nhà nước - một tổ chức cấu thành bộ
máy nhà nước, cụ thể là: Quốc hội, Chính phủ, các cấp hành chính địa phương và
các cơ quan toà án theo quy định tại các bản Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992.
Qua đó, người đọc có cơ sở để phân tích, so sánh các quy định cụ thể của các bản
Hiến pháp về cách thức tổ chức, phương thức hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của
các cơ quan trong bộ máy nhà nước qua mỗi thời kỳ. Bên cạnh đó, cuốn sách cũng
đã tập trung phân tích sâu những quy định về tổ chức bộ máy nhà nước của Hiến
pháp năm 1992 đồng thời chỉ ra những điểm hạn chế, bất cập dẫn đến nhu cầu tất
yếu phải sửa đổi Hiến pháp 1992. Với những nội dung mà cuốn sách đã cung cấp,
những nhà khoa học có được nguồn tài liệu cần thiết để tiếp tục nghiên cứu, phân
tích đưa ra những luận chứng khoa học tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức, hoạt
động của bộ máy nhà nước trong đó có chính quyền địa phương đáp ứng yêu cầu
của công cuộc đổi mới hiện nay.
GS.TSKH Đào Trí Úc (chủ biên) (2007), Mô hình tổ chức và hoạt động của
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Tư pháp, Hà Nội. Cuốn sách
khẳng định lý luận Nhà nước pháp quyền XHCN tuy có được phôi thai trong tư
tưởng các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, trong tư tưởng Hồ Chí Minh,

nhưng vì nhiều lý do, tư tưởng này đã không được phát triển, do đó nhân loại mới
chỉ chứng kiến sự hiện diện của Nhà nước pháp quyền tư sản, còn Nhà nước pháp
quyền XHCN thì mới đang từng bước được định hình trong thực tế. Trên cơ sở đó,
các tác giả đã tập trung nghiên cứu, xác định rõ mô hình lý luận về Nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam để giúp tạo thêm những điều kiện nhận thức cho tiến trình
cải cách về lập pháp, hành pháp, tư pháp đang được xúc tiến mạnh mẽ hiện nay.
Đặc biệt trong phần III của cuốn sách, các tác giả đã tập trung phân tích khái quát
về thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở Việt Nam; nêu
lên những nguyên tắc xác định mô hình tổng thể tổ chức và hoạt động của chính
quyền địa phương và đề xuất mô hình này trong Nhà nước pháp quyền XHCN.
Trong đó các tác giả đặc biệt quan tâm đến việc xác định tính chất, vị thế của
20


HĐND trong nhà nước pháp quyền. Theo các tác giả, đã đến lúc phải thừa nhận tính
chất tự quản của HĐND, nhưng không vì thế mà phủ nhận tính chất quyền lực của
cơ quan này. Theo đó, HĐND vẫn có vị trí là cơ quan quyền lực nhà nước tại địa
phương, lại vừa có vị trí là cơ quan đại diện cho cộng đồng dân cư để quyết định
những vấn đề của địa phương và thực hiện thẩm quyền QLNN.
Bùi Xuân Đức (2007) Đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước trong giai đoạn
hiện nay, Nxb Tư pháp, Hà Nội, của tác giả, nội dung cuốn sách bao gồm các bài
viết, các công trình đã công bố của tác giả trong suốt thời gian dài theo sát quá trình
cải cách bộ máy nhà nước. Nội dung cuốn sách được chia thành 3 phần: Những vấn
đề chung về đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước; Đổi mới, hoàn thiện các cơ quan
nhà nước ở trung ương; Đổi mới chính quyền địa phương. Với thời gian nghiên cứu
lâu dài và công phu, tác giả đã đi sâu phân tích quan điểm, nguyên tắc của việc cải
cách bộ máy nhà nước; làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của những đổi mới căn bản
của bộ máy nhà nước qua Hiến pháp năm 1992 và qua Nghị quyết của Quốc hội về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 1992; đồng thời luận giải những
phương hướng, giải pháp tiếp tục đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước theo hướng

xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, bảo đảm tăng cường hiệu lực,
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý đất nước trong giai đoạn mới. Đây là cuốn sách
có ý nghĩa vô cùng thiết thực, là tài liệu không thể thiếu để những nhà nghiên cứu
tham khảo, kế thừa và phát triển nhằm có những kiến giải khoa học về tổ chức
chính quyền địa phương. Tuy nhiên, cuốn sách tiếp cận tổ chức chính quyền địa
phương trên cơ sở đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước nói chung, vì vậy giác độ
tiếp cận vẫn ở tầm vĩ mô mà chưa đưa ra mô hình tổ chức chính quyền cụ thể cho
từng khu vực.
PGS.TS Lê Minh Thông (2011), Đổi mới, hoàn thiện bộ máy Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội. Nội dung cuốn sách: Yêu cầu đổi mới bộ máy nhà nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam; Quá trình đổi mới bộ máy nhà nước trong lịch sử lập hiến Việt
Nam; Thực trạng mô hình tổ chức bộ máy nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam từ
năm 1992 đến nay; Phương hướng đổi mới mô hình tổ chức bộ máy. Tác giả cho
21


rằng, hệ thống chính quyền địa phương là hệ thống chính quyền trực thuộc, mối
quan hệ giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương phải dựa trên
nguyên tắc tập trung dân chủ. Tác giả khẳng định cần phải có các biện pháp bảo
đảm để HĐND có thực quyền, tránh tính hình thức của HĐND. Theo tác giả, để
HĐND có thực quyền, cần xem xét lại tính chất "quyền lực" của HĐND, cần đổi
mới cách nhìn nhận về tính chất vai trò của HĐND theo hướng xem HĐND là cơ
quan tự quản ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
nhân dân địa phương, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân
dân địa phương và trước cơ quan nhà nước cấp trên.
Các đề tài khoa học:
PGS.TS Lê Thị Vân Hạnh (chủ nhiệm Đề tài cấp Bộ năm 2009), Nghiên cứu
cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm xây dựng mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy chính
quyền địa phương theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khóa X. Nội dung đề tài

gồm: nghiên cứu về cơ sở lý luận của việc xây dựng mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy
chính quyền địa phương theo Nghị quyết Trung ương 5 khóa X, các tác giả đã chỉ ra
những vấn đề lý luận đặt ra từ Nghị quyết Trung ương 5 khóa X, tập trung nghiên
cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức chính quyền địa phương và kinh
nghiệm tổ chức chính quyền địa phương trên thế giới; Cơ sở thực tiễn của việc xây
dựng mô hình tổ chức bộ máy chính quyền địa phương theo tinh thần Nghị quyết
Trung ương 5 khóa X, các tác giả tập trung phân tích cơ cấu tổ chức bộ máy chính
quyền địa phương Việt Nam trong lịch sử và chỉ ra những bất cập, hạn chế làm cơ
sở thực tiễn nhằm xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương theo tinh thần
Nghị quyết Trung ương 5 khóa X; Một số vấn đề đúc kết từ nghiên cứu cơ sở lý
luận và thực tiễn tổ chức bộ máy chính quyền địa phương theo tinh thần Nghị quyết
Trung ương 5 khóa X. Kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị cả về lý luận và thực
tiễn là tài liệu tham khảo quý cho những nhà nghiên cứu về tổ chức và hoạt động
của chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay.
PGS.TS. Trương Đắc Linh Chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường,
Chính quyền Thành phố Hồ Chí Minh: Lịch sử - hiện tại và hướng đổi mới, Trường
Đại học Luật TPHCM, và đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ (2009), Tổ chức chính
22


quyền Tp. Hồ Chí Minh: lịch sử, hiện tại và phương hướng đổi mới trong tiến trình
đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam. [www.ulhcmc.edu.vn]
Các đề tài thuộc Chương trình khoa học cấp nhà nước KX.04: Xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân, như: Đề tài KX.04.08, PGS.TS Lê
Minh Thông, Cải cách tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương đáp ứng
các yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân.
Các công trình nghiên cứu nêu trên đều đề cập đến những khía cạnh, phạm vi
khác nhau liên quan đến tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương. Do vậy,
việc nghiên cứu đồng thời những vấn đề liên quan đến đổi mới tổ chức và hoạt động
của chính quyền địa phương trong bối cảnh đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới

cơ chế quản lý nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng XHCN dưới sự lãnh
đạo của Đảng và trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay
là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cho việc có những phương hướng, giải
pháp hữu hiệu để nâng cao vai trò của chính quyền địa phương hiện nay.
Các bài viết trên tạp chí:
Bài viết “Bàn về cải cách chính quyền nhà nước ở địa phương”, Tạp chí
Cộng sản, (138) (2007) và “Những nguyên lý của chính quyền địa phương trong
Nhà nước pháp quyền”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Chính quyền địa phương trong
thời kỳ đổi mới ở Việt Nam hiện nay (2008) của PGS.TS. Nguyễn Đăng Dung, tác
giả đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản trong tổ chức và hoạt
động của chính quyền địa phương như sự cần thiết phải quản lý các lãnh thổ địa
phương, tầm quan trọng của chính quyền địa phương trong bộ máy nhà nước, mối
tương quan giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương… Cũng theo
tác giả, tỉnh là một cấp chính quyền nhân tạo nhưng lại là một cấp truyền thống;
Việc hình thành cấp tỉnh cũng có một bề dầy lịch sử lớn gần như cấp xã.
Trong bài viết “Cải cách cơ cấu tổ chức và hoạt động của bộ máy chính
quyền địa phương”, Tạp chí Cộng sản, số 2 (2005) của TS. Hà Quang Ngọc, tác giả
khẳng định, trong giai đoạn đổi mới, chính quyền địa phương đã có bước phát triển
mới về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động; tuy nhiên, đó
chỉ mới là những kết quả bước đầu và còn nhiều vấn đề phải tiếp tục đổi mới, cải
23


cách. Bài viết đã tập trung chỉ ra những nguyên nhân của tình trạng này từ đó đề ra
các giải pháp cơ bản cải cách cơ cấu tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền
địa phương, đó là: phải nắm vững các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về
cải cách tổ chức bộ máy và hoạt động của chính quyền địa phương; rút ra các kinh
nghiệm từ thực tiễn trong nước và quốc tế; nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy
Đảng trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác này; nâng cao thẩm quyền của các cơ quan
đặc trách về cải cách hành chính, chuẩn bị các nguồn lực cần thiết về tài chính, cơ

sở vật chất - kỹ thuật; đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, phát triển
đội ngũ kiểm tra; sửa đổi thể chế, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học tổ chức nhà
nước; tuyên truyền sâu rộng về công cuộc cải cách hành chính.
TS. Huỳnh Văn Thới có bài viết “Bàn về mô hình tổ chức bộ máy chính
quyền ở thành phố trực thuộc trung ương”, theo tác giả cơ sở lý luận và thực tiễn
của việc tổ chức bộ máy chính quyền địa phương nói chung và chính quyền thành
phố trực thuộc trung ương nói riêng đã được làm rõ. Đồng thời, theo tác giả, mô
hình tổ chức chính quyền thành phố trực thuộc trung ương trong tương lai với
phương án HĐND chỉ có ở cấp tỉnh được cho là ưu việt.
Ngoài những bài viết nêu trên, còn có những bài viết khác liên quan đến nội
dung đề tài luận án được đăng trên các tạp chí Quản lý nhà nước, Luật học, Nhà
nước và pháp luật, Tạp chí Dân chủ và pháp luật...
Các luận án:
Trương Đắc Linh (2002), Chính quyền địa phương với việc bảo đảm thi hành
Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, Luận án Tiến sĩ Luật học, Viện nghiên cứu
Nhà nước và Pháp luật, Hà Nội. Nội dung luận án gồm: Cơ sở lý luận về vai trò của
chính quyền địa phương trong việc đảm bảo thi hành hiến pháp và pháp luật ở địa
phương; Thực trạng hoạt động của các cơ quan chính quyền địa phương các cấp
trong việc đảm bảo thi hành pháp luật và hiến pháp; Phương hướng giải pháp góp
phần tăng cường vai trò của chính quyền địa phương trong việc đảm bảo thi hành
pháp luật hiện nay như hoàn thiện cơ sở pháp luật, tăng cường năng lực đội ngũ cán
bộ, công chức, đổi mới hoạt động ban hành văn bản pháp luật của các cấp chính
quyền địa phương.
24


Tác giả đã xây dựng được khái niệm về chính quyền địa phương, xác định vị
trí vai trò của chính quyền địa phương trong bộ máy nhà nước nói chung và vai trò
của chính quyền địa phương trong việc bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật.
Luận án cũng đã xác định nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương trong

việc bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, đồng thời phân tích
thực trạng, chỉ ra những hạn chế, yếu kém và những nguyên nhân của sự yếu kém
trong việc bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật của chính quyền địa phương
trong thời gian qua; Nghiên cứu về chính quyền địa phương và vấn đề bảo đảm thi
hành Hiến pháp và pháp luật ở một số nước trên thế giới, từ đó để có sự so sánh và
rút ra những kinh nghiệm có thể vận dụng vào điều kiện Việt Nam.
Nguyễn Thị Phượng (2008), Chính quyền địa phương trong việc bảo vệ quyền
công dân ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Quản lí hành chính công, Học viện Hành
chính, Hà Nội. Tác giả Luận án đã xây dựng được các khái niệm về quyền công dân
nói chung và quyền công dân ở Việt Nam nói riêng, xác định được các đặc điểm và
mối quan hệ trong việc thực hiện các quyền công dân. Luận án cũng đã đi sâu phân
tích, đánh giá về hoạt động của chính quyền địa phương trong việc bảo đảm quyền
công dân ở Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay. Trên cơ sở
đó, tác giả đã nêu lên các kiến nghị, đề xuất các giải pháp để tiếp tục hoàn thiện
hoạt động bảo đảm quyền công dân trong điều kiện hiện nay, trong đó đề cao vai
trò, trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp trong việc bảo đảm quyền
công dân.
Khăm Khoỏng Phôm Ma Pan Nha (2010), Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới
tổ chức bộ máy chính quyền cấp tỉnh ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào,
Luận án Tiến sĩ Luật học. Nội dung chính của luận án: Kết quả đạt được và những
hạn chế trong quá trình đổi mới tổ chức bộ máy chính quyền cấp tỉnh ở nước Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào; Mục tiêu đổi mới bộ máy chính quyền cấp tỉnh là: Xây
dựng bộ máy chính quyền cấp tỉnh thành một cấp hành chính hoạt động thông suốt,
hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo
của Đảng Nhân dân cách mạng Lào, có đủ năng lực để quản lý mọi mặt trong đời

25



×