Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

NGHIÊN CỨU NHẬN THỨC THÁI ĐỘ HÀNH VI CỦA NGƯỜI DÂN PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MỚI , ÁP DỤNG CHO XÃ HOÀI GIANG HUYỆN NÔNG CỐNG TỈNH THANH HÓA.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 150 trang )

Bộ giáo dục v đo tạo

Bộ nông nghiệp v ptnt

Trờng đại học thuỷ lợi
-----YZ-----

đỗ thị hòa

Nghiên cứu nhận thức - thái độ - hnh vi của ngời
dân phục vụ cho công tác quy hoạch v phát triển
nông thôn mới, áp dụng cho xã hong giang huyện nông cống - tỉnh thanh hóa

Chuyên ngành: Kinh tế tài nguyên thiên nhiên và môi trờng
Mã số: 60.31.16

luận văn thạc sĩ
Ngời hớng dẫn khoa học: PGS. TSKH. Nguyễn Trung Dũng

H nội - 2013


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng biết ơn sâu sắc nhất, Tác giả xin chân thành bày tỏ
lòng biết ơn của mình tới sự hướng dẫn tận tình chu đáo của giáo viên hướng dẫn
PGS. TSKH. Nguyễn Trung Dũng và các thầy, cô Khoa sau đại học, Khoa Kinh tế
và Quản lý cùng toàn thể thầy cô giáo Trường Đại học Thủy lợi. Đồng thời tác giả
cũng xin cảm ơn cán bộ và nhân dân xã Hoàng Giang - huyện Nông Cống - tỉnh
Thanh Hóa, cùng các bạn sinh viên đã hợp tác và giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện
cho tác giả hoàn thành luận văn này.
Do những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham khảo


nên thiếu sót và khuyết điểm là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, tác giả rất mong
nhận được sự góp ý, chỉ bảo của của các thầy cô và đồng nghiệp, đó chính là sự
giúp đỡ quý báu mà tác giả mong muốn nhất để cố gắng hoàn thiện hơn trong quá
trình nghiên cứu và công tác sau này.
Xin chân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 08 năm 2013
Học viên cao học

Đỗ Thị Hòa


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là luận văn do tôi nghiên cứu và thực hiện.
Các số liệu và kết luận trình bày trong luận văn chưa từng được công bố ở
các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài luận văn của mình
Hà Nội, tháng 08 năm 2013
Học viên cao học

Đỗ Thị Hòa


MỤC LỤC
TT

Nội dung

Trang


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ NGHIÊN
CỨU NHẬN THỨC - THÁI ĐỘ - HÀNH VI CỦA NGƯỜI DÂN ……………..1 
1.1. Khái niệm và nội dung liên quan đến quy hoạch xây dựng NTM .............1 
1.1.1. Đặc điểm của phát triển nông thôn so với thành/đô thị .........................1 
1.1.2. Phát triển NTM - định hướng cho phát triển bền vững ở nông thôn ....3 
1.1.3. Giới thiệu chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM ..............5 
1.2. Tình hình trong và ngoài nước, cũng như các kết quả đạt được trong
quy hoạch xây dựng NTM ....................................................................................8 
1.2.1. Thực trạng phát triển tự phát của nông thôn Việt Nam hiện nay .........8 
1.2.2. Xu thế hiện nay trong quy hoạch phát triển nông thôn mới ở trong và
ngoài nước.........................................................................................................11 
1.3. Nghiên cứu nhận thức - thái độ - hành vi của người dân phục vụ cho
công tác quy hoạch NTM ....................................................................................15 
1.3.1. Nội dung của nghiên cứu nhận thức - thái độ - hành vi của người dân
...........................................................................................................................15 
1.3.2. Xây dựng các công cụ hỗ trợ cho thu thập số liệu và nghiên cứu .......15 
1.3.3. Phương pháp phân tích các kết quả nghiên cứu ..................................16 
Kết luận chương 1 ...............................................................................................16 
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ CỦA NGHIÊN CỨU NHẬN THỨC THÁI ĐỘ - HÀNH VI CỦA NGƯỜI DÂN LIÊN QUAN VỚI QUY HOẠCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở XÃ HOÀNG GIANG……………………17 
2.1. Giới thiệu khái quát về xã Hoàng Giang....................................................17 
2.2. Phân tích đánh giá hiện trạng quy hoạch nông thôn ở xã Hoàng Giang 18 
2.2.1. Phân tích, đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, phân tích đánh
giá hiện trạng ....................................................................................................18 


2.2.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội .....................................................................21 
2.2.3. Thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn xã..............................25 
2.2.4. Hiện trạng hạ tầng cơ sở và không gian kiến trúc cảnh quan............29 
2.2.5. Hiện trạng sử dụng đất...........................................................................37 

2.2.6. Các nội dung cần QHXD trên địa bàn xã và phân tích thực trạng,
nguồn lực phát triển .........................................................................................41 
2.3. Phân tích kết quả nghiên cứu về nhận thức - thái độ - hành vi người dân
...............................................................................................................................42 
2.3.1. Phân tích nhận thức, thái độ và hành vi của người dân liên quan đến
các QHXD NTM và bảo tồn công trình văn hóa.............................................42 
2.3.2. Phân tích những đóng góp của người dân............................................59 
Kết luận chương 2 ...............................................................................................61 
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY SỰ THAM GIA
CỦA NGƯỜI DÂN TRONG CÔNG TÁC QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN MỚI Ở XÃ HOÀNG GIANG…………………………………...62 
3.1. Vai trò và ý nghĩa sự tham gia của người dân trong QHXD NTM .........62 
3.2. Định hướng công tác vận động, giáo dục, tuyên truyền, và lấy ý kiến
người dân trong QHXD NTM ............................................................................63 
3.3. Đề xuất định hướng trong quy hoạch cơ sở hạ tầng nông thôn ...............67 
3.3.1. Đề xuất định hướng trong QHXD các hệ thống giao thông, thủy lợi,
tiêu thoát nước, rác thải vệ sinh môi trường ...................................................67 
3.3.2. Đề xuất định hướng về việc xây dựng, bảo tồn và bảo vệ các công trình
tâm linh, văn hóa và xã hội, công cộng (chùa chiền, chợ, nhà văn hóa…) ..68 
3.3.4. Đề xuất định hướng về xây dựng và chỉnh trang nhà ở của người dân
mang bản sắc của vùng ....................................................................................72 
3.4. Đề xuất định hướng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn
...............................................................................................................................75 


3.4.1. Định hướng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ......75 
3.4.2. Một số mô hình kinh tế thành công áp dụng trong xây dựng NTM ....80 
3.5. Các giải pháp thực hiện ...............................................................................86 
3.5.1. Bước đi ....................................................................................................86 
3.5.2. Tổ chức thực hiện...................................................................................86 

3.5.3. Các yêu cầu nguồn lực ...........................................................................87 
3.5.4. Các giải pháp hỗ trợ ...............................................................................88 
Kết luận chương 3 ...............................................................................................89 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………………90 
1. Kết luận .............................................................................................................90 
2. Kiến nghị...........................................................................................................91 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Bộ NN&PTNT

Diễn giải
Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bộ VH-TT& DL Văn hóa thể thao và du lịch
HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

NCKH

Nghiên cứu khoa học


QHXD

Quy hoạch xây dựng

NTM

Nông thôn mới

HTX

Hợp tác xã

GTVT

Giao thông vận tải

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

VH-TT

Văn hóa thông tin

SPSS


Phần mềm xử lý số liệu: Statistical Package for the Social
Sciences

KHKT

Khoa học kỹ thuật

HTKT-XH-MT

Hạ tầng kỹ thuật – xã hội – môi trường

Việt GAP

Hiệp hội nông sản sạch

VAC

Mô hình phát triển kinh tế vườn – ao – chuồng

VACR

Mô hình phát triển kinh tế vườn – ao – chuồng – ruộng


DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
TT

Tên hình vẽ, sơ đồ

Trang


Hình 1.1

Hình ảnh làng quê ở NT Việt Nam

2

Hình 2.1

Sơ đồ vị trí và mối liên hệ xã Hoàng Giang

17

Hình 2.2

Hình ảnh bà con tham gia sản xuất NN trong xã

25

Hình 2.3

Hình ảnh Trụ sở xã Hoàng Giang

29

Hình 2.4

Hình ảnh Chùa Vĩnh Thái

36


Hình 2.5

Đánh giá thực hiện nhóm hạ tầng – kinh tế xã hội

46

Hình 2.6

Đánh giá thực hiện nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất

46

Hình 2.7

Tình hình sử dụng nước sinh hoạt

47

Hình 2.8

Diện tích đất sản xuất của hộ

52

Hình 2.9

Nguồn thu nhập hộ, phân theo loại hộ

56


Hình 3.1

Hình ảnh đêm văn nghệ tại chùa Vĩnh Thái

69

Hình 3.2

Hình ảnh về lễ hội hoa đăng tổ chức ở chùa Vĩnh Thái

70

Hình 3.3

Hình ảnh khánh thành nhà bia tưởng niệm và khuôn viên
làng Ngọc Tháp

Hình 3.4

Hình ảnh ngôi nhà điển hình của vùng làng quê Việt Nam

Hình 3.5

Lớp học nghề mây giang xiên làm chao đèn, giỏ hoa xuất
khẩu ở xã Công Chính (Nông Cống)

Hình 3.6

Nông dân tham quan mô hình liên kết 4 nhà thâm canh

lúa ở xã Chà Là

72
73
77
81


DANH MỤC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Kết quả ngành trồng trọt của Hoàng Giang

26

Bảng 2.2

Kết quả ngành chăn nuôi của Hoàng Giang

27

Bảng 2.3

Tỷ lệ nam nữ được phỏng vấn


43

Bảng 2.4

Tỷ lệ nghe biết thông tin về quy hoạch xã

44

Bảng 2.5

Tỷ lệ về ý kiến cho biết những nội dung cần QH trước

45

Bảng 2.6

Tỷ lệ về ý kiến cho biết chất lượng nước

48

Bảng 2.7

Tỷ lệ về ý kiến cho biết loại nhà vệ sinh sử dụng

49

Bảng 2.8

Tỷ lệ về ý kiến về mức trả phí thu gom rác thải


49

Bảng 2.9

Tỷ lệ về số lượng chăn nuôi và không chăn nuôi

53

Bảng 2.10

Tỷ lệ về mức giàu nghèo hộ gia đình tự đánh giá

55

Bảng 2.11

Tỷ lệ về mức thu nhập bình quân trên đầu người

55

Bảng 3.1

Bảng mẫu điều tra ý kiến người dân cho công tác QHXD
NTM

66


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo số liệu Tổng cục thống kê vừa công bố thì cả nước có 9071 xã với
80.866 thôn, ấp, bản. Dân số khu vực nông thôn là 60,96 triệu người, chiếm 69,4%.
Có 57% lao động sinh sống và làm việc ở khu vực nông thôn và nông nghiệp đóng
góp 20% thu nhập quốc nội (GDP). Nhưng đến nay cả nước vẫn còn hơn 300 xã và
hơn 20.000 thôn, bản chưa có đường giao thông đến tận nơi, trên 60% số thôn, xã
trong cả nước chưa có hệ thống nước sinh hoạt cấp nước đến hộ, trên 40% hộ nông
dân không có nhà xí, nhà tắm hợp vệ sinh…; Môi trường nông thôn đang xuống cấp
và ô nhiễm; Tệ nạn xã hội, cờ bạc, ma túy có xu hướng gia tăng; Cơ cấu kinh tế
nông thôn chuyển dịch chậm, hiệu quả chưa cao, đặc biệt là công nghiệp và dịch vụ;
Thu nhập của nông dân thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, khoảng cách về thu nhập giữa
thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi ngày càng lớn; Kinh tế hợp tác
chưa phát huy đầy đủ vai trò hổ trợ nông dân và thúc đẩy sản xuất phát triển; Cơ
cấu lao động chuyển đổi chậm, lao động nông thôn thiếu việc làm. Tỷ lệ sử dụng
thời gian lao động thấp, tình trạng thất nghiệp là mối đe dọa lớn ở nông thôn; Mâu
thuẫn phát sinh trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Vấn đề nông dân bị thu hồi đất để phát triển công nghiệp dịch vụ và giải quyết việc
làm cho người dân. Vấn đề huy động đóng góp của người dân quá nhiều cho xây
dựng cơ sở hạ tầng và điều này đã gây bất bình lớn trong người dân; Đặc biệt công
tác quy hoạch nông thôn gần như không tồn tại, có chăng việc quy hoạch và quản lý
quy hoạch phát triển nông thôn còn nhiều bất cập, đang trong tình trạng thụ động, lệ
thuộc quá nhiều vào hiện trạng, thiếu những kế hoạch cơ bản, đồng bộ và lâu dài.
Tình trạng phát triển nông thôn mang tính tự phát; Không bảo vệ được cảnh quan
môi trường, môi trường sinh thái, bản sắc văn hóa truyền thống bị mai một. Giải
pháp cho vấn đề ở khía cạnh quy hoạch, phát triển bền vững thì vẫn đang ở điểm
xuất phát, chưa bao giờ các vấn đề của nông thôn lại nổi cộm như hiện nay.


Trước tình hình như vậy, Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương đường
lối chính sách mang tầm chiến lược đặc biệt quan trọng về xây dựng nông thôn như

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM) và chính sách đối
với người dân, được thể hiện rõ qua 19 chỉ tiêu xây dựng NTM. Theo chủ trương
của Đảng và Nhà nước, nước ta phấn đấu đến năm 2020 có 50% số xã trong toàn
quốc đạt tiêu chí NTM. Trong đó quy hoạch và thực hiện quy hoạch phải đi trước
một bước và tập trung vào tiêu chí gồm: quy hoạch hạ tầng kinh tế - xã hội, quy
hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển sản xuất là mục tiêu quan trọng hàng đầu
mà Đảng và Nhà nước quyết tâm thực hiện trong thời gian tới. Nhưng khi đưa vào
thực hiện xây dựng NTM theo 19 tiêu chí đã bộc lộ nhiều điểm không phù hợp với
thực tiễn, rất khó thực thi, nhiều vùng NTM đạt được 19 tiêu chí nhưng lại chỉ là bề
nổi hình thức, chạy theo thành tích còn chất lượng thì bỏ ngỏ.
Trong khi đấy nhận thức của một số bộ phận cán bộ và đặc biệt là người dân
chưa ngang tầm với tình hình mới, chưa xác định rõ được khái niệm và đặc trưng
của NTM và các tiêu chí thể hiện các đặc trưng làm cơ sở cho việc xây dựng giải
pháp và cơ chế chính sách phát triển nông thôn phù hợp. Trong đó lĩnh vực quy
hoạch nông thôn, chưa có đầy đủ và rõ ràng một hệ thống lý luận và giải pháp quy
hoạch cụ thể để các bộ ngành cũng như người dân tiếp cận. Sự tham gia của người
dân và ban quản lý cấp xã chưa được huy động cao nhất, thậm chí chưa có vai trò
của người dân trong quy hoạch, chính vì vậy chất lượng quy hoạch chưa đáp ứng
được nhu cầu. Nhiều khi quy hoạch chỉ là một bản vẽ “đẹp”, “xa vời” với thực tế và
không thực thi được vì không hợp lòng dân. Trong bối cảnh như vậy đề tài:
“Nghiên cứu nhận thức - thái độ - hành vi của người dân phục vụ cho công tác
quy hoạch và phát triển nông thôn mới, áp dụng cho xã Hoàng Giang - huyện
Nông Cống - tỉnh Thanh Hóa” được tiến hành nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn đặt
ra.
2. Mục đích của đề tài:
-

Làm rõ cơ sở lý luận về xây dựng NTM định hướng phát triển bền vững



-

Nghiên cứu ứng dụng phương pháp KAP (nghiên cứu nhận thức - thái độ hành vi), đặc biệt áp dụng trong công tác QHXD

-

Đánh giá thực trạng quy hoạch NTM ở xã Hoàng Giang

-

Đánh giá kết quả nghiên cứu nhận thức - thái độ - hành vi và sự tham gia
đóng góp tích cực của người dân ở xã Hoàng Giang tỉnh Thanh Hóa phục vụ
cho QHXD và định hướng phát triển bền vững

-

Đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy sự tham gia của người dân nhằm hoàn
thiện công tác quy hoạch và phát triển NTM xã Hoàng Giang

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu: Nội dung của công tác quy hoạch xây dựng NTM;
Nhận thức - thái độ - hành vi cũng như đóng góp của người dân phục vụ cho QHXD
và phát triển NTM.
b. Phạm vi ngiên cứu:
- Không gian, chủ thể: Khu vực Xã Hoàng Giang tỉnh Thanh Hóa
- Thời gian: Từ tháng

/2012 đến tháng

/2013


- Phạm vi nội dung: Các công tác trong quy hoạch NTM
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
-

Phương pháp điều tra, thu thập số liệu:
o Thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu thống kê, tài liệu khảo sát xã
Hoàng Giang
o Phỏng vấn hộ dân, Phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm hộ dân.

-

Phương pháp nghiên cứu:
o Phương pháp nghiên cứu định tính
o Phương pháp nghiên cứu định lượng

-

Phương pháp phân tích số liệu:
o Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học trên EXCEL,
SPSS
o Phân tích tương quan, phương sai, mô hình hồi quy


5. Kết quả dự kiến đạt được
Làm rõ cơ sở lý luận về xây dựng NTM, cụ thể đi sâu vào QHXD và định
hướng phát triển NTM.
Kết quả của nghiên cứu cơ bản về nhận thức - thái độ - hành vi cũng như đưa
ra một số giải pháp thúc đẩy sự tham gia của người dân để hoàn thiện công tác
QHXD NTM xã Hoàng Giang tỉnh Thanh Hóa

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
a. Ý nghĩa khoa học:
-

Về mặt lý luận: Luận văn phân tích, làm rõ được cơ sở lý luận QHXD NTM;

-

Là tài liệu hỗ trợ cho các bên chuyên ngành nghiên cứu và đào tạo, cho các
tỉnh có vùng nông thôn cần quy hoạch tham khảo, đặc biệt người dân có thể
tiếp cận tìm hiểu tài liệu để hiểu rõ hơn vấn đề.
b. Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu của tác giả sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích

(hoàn toàn có tính khả thi) có thể áp dụng triển khai ở xã Hoàng Giang (tỉnh Thanh
Hóa) nói riêng và các vùng nông thôn trong cả nước có thể chọn lọc áp dụng nói
chung.
7. Nội dung của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của luận văn được trình bày trong 03
chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về QHXD và nghiên cứu nhận thức – thái độ –
hành vi của người dân
Chương 2: Phân tích kết quả nghiên cứu nhận thức – thái độ - hành vi
của người dân liên quan với QHXD NTM ở xã Hoàng Giang
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy sự tham gia của người dân
phục vụ cho công tác quy hoạch và phát triển NTM ở xã Hoàng Giang


1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ NGHIÊN

CỨU NHẬN THỨC - THÁI ĐỘ - HÀNH VI CỦA NGƯỜI DÂN
1.1. Khái niệm và nội dung liên quan đến quy hoạch xây dựng NTM
1.1.1. Đặc điểm của phát triển nông thôn so với thành/đô thị
a) Về dân cư
Theo nghĩa rộng, nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng
dân cư có liên quan đến sản xuất nông nghiệp, mà chủ yếu là nông dân. Các hoạt
động sản xuất và dịch vụ chủ yếu là nông nghiệp cho cộng đồng nông thôn. Mật độ
dân cư ở nông thôn thấp hơn ở đô thị. Sự phân bố dân cư ở nông thôn cũng rất phức
tạp, phân bổ không đồng đều, có nơi đông đúc và có nơi không có người sinh sống,
đất đai còn bị bỏ hoang chưa khai phá và tận dụng. Nhìn chung mật độ dân cư ở
nông thôn là thưa thớt.
b) Về cơ sở hạ tầng
So với đô thị, nông thôn có cơ cấu hạ tầng, trình độ tiếp cận thị trường và
trình độ hàng hóa thấp hơn. Nông thôn chịu sức hút của thành thị về nhiều mặt,
người dân nông thôn thường tìm cách di chuyển vào các đô thị. Trước đây, ngay cả
hiện nay thì đầu tư về cơ sở hạ tầng cho nông thôn chưa được đầu tư nhiều do
nhiều lý do khác nhau, nhưng lý do chính là vì nông thôn chưa có sự phát triển kinh
tế tương ứng để có thể bù đắp nguồn đầu tư bỏ ra. Vì vậy cơ sở hạ tầng ở nông thôn
đã yếu kém nay lại càng yếu kém hơn.
c)Về trình độ văn hóa kĩ thuật
Nông thôn là vùng có trình độ văn hóa, khoa học kĩ thuật thấp hơn so với đô
thị. Đặc biệt là vùng nông thôn ở Việt Nam chúng ta, sự khác biệt về văn hóa giữa
nông thôn và thành thị là rất rõ rệt. Nông dân chỉ thuần túy là sản xuất nông nghiệp,
rất ít vùng nông dân có thêm nghề phụ để sản xuất ngoài vụ mùa. Tác phong làm
việc còn rất thủ công, chưa hề có sự áp dụng của máy móc thiết bị cơ giới vào sản
xuất. Do vậy mà thu nhập, đời sống vật chất tinh thần thấp hơn so với đô thị rất
nhiều. Ở Việt Nam hiện nay 316 ngàn đồng tháng, mức thu nhập này không đủ để
đảm bảo cuộc sống cho người dân và do vậy không có nguồn tài trợ cho phát triển



2

văn hóa, khoa học kĩ thuật, các cán bộ sau khi được học tập không quay về địa
phương công tác. Do vậy mà trình độ của nông thôn khó mà phát triển lên được.
d) Về phạm vi
Nông thôn trải ra trên địa bàn khá rộng, chịu ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện
tự nhiên, mang tính chất đa dạng về qui mô, về trình độ phát triển, về các hình thức
tổ chức và quản lý. Tính đa dạng đó không chỉ diễn ra giữa nhiều nước trên thế giới
mà diễn ra ngay cả trong phạm vi một nước.
e) Về kinh tế
Kinh tế nông thôn là một phức hợp những nhân tố cấu thành của lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất trong nông – lâm – ngư nghiệp, cùng với các ngành
thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến và phục vụ nông nghiệp, các ngành thương
nghiệp và dịch vụ… Tất cả có quan hệ hữu cơ với nhau trong kinh tế vùng và lãnh
thổ trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Hình 1.1. Hình ảnh làng quê ở nông thôn Việt Nam
Khái niệm về nông thôn: Từ những đặc điểm trên của nông thôn ta đã có cái nhìn
khái quát về nông thôn nhưng cho đến nay chưa có định nghĩa nào chuẩn xác được
chấp nhận một cách rộng rãi về nông thôn. Khái niệm nông thôn bao gồm nhiều
mặt, có quan hệ chặt chẽ với nhau, mà từng mặt, từng tiêu chí riêng lẻ không nói
lên một cách đầy đủ được. Từ đó khái niệm nông thôn có thể diễn đạt như sau
“Nông thôn là một vùng đất đai rộng với một cộng đồng dân cư chủ yếu làm nông,


3

lâm, ngư nghiệp, có mật độ dân cư thấp, cơ sở hạ tầng kém phát triển, có trình độ
văn hóa, khoa học kĩ thuật, trình độ sản xuất hàng hóa thấp và thu nhập, mức sống
của dân cư thấp hơn đô thị”

Khái niệm trên chưa phải đã hoàn chỉnh, nếu không đặt nó vào điều kiện thời gian
và không gian nhất định của nông thôn mỗi nước (nước phát triển hay kém phát
triển), mỗi vùng (vùng phát triển và vùng kém phát triển). Khi định nghĩa về nông
thôn người ta thường so sánh với thành thị: Có quan điểm cho rằng đô thị gồm hai
tiêu chuẩn: Mật độ dân cư cao hơn gấp 2 lần mật độ trung bình, hoạt động kinh tế
phi nông nghiệp phải chiếm từ 60% trở lên và cấu trúc hạ tầng tương đối tiện nghi,
còn vùng còn lại là nông thôn. Có quan điểm cho rằng ngay cả những thị trấn, nơi
mà sự tồn tại và phát triển của chúng phụ thuộc vào các vùng nông thôn (phụ thuộc
nhiều vào nông nghiệp và ngược lại đảm bảo các dịch vụ thiết yếu cho người dân
nông thôn). Điều đó có nghĩa, chúng là một bộ phận đáng kể của nền kinh tế nông
thôn, thì cũng phụ thuộc nông thôn.
1.1.2. Phát triển nông thôn mới - định hướng cho phát triển bền vững ở nông
thôn
Mục tiêu và cũng là động lực phát triển nông thôn bền vững là nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân, xét trên cả khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường.
Theo đó, nông dân phải là nhân vật trung tâm, người được hưởng lợi trước tiên từ
những thành quả của quá trình phát triển.
Nội dung của phát triển nông thôn bền vững bao gồm bốn quá trình: Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; Đô thị hóa; Kiểm soát dân số; và Bảo vệ môi trường sinh
thái. Có thể nói về thực chất của công cuộc chấn hưng đất nước trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế là phát triển nông thôn bền vững với 4 quá trình đó.
Xét riêng quá trình phát triển nông nghiệp bền vững (bao gồm trồng trọt, chăn
nuôi, trồng rừng, nuôi trồng, đánh bắt hải sản), yếu tố đầu tiên và căn bản là nông
sản phải đảm bảo 4 yêu cầu:


4

-


Chất lượng sản phẩm phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của thị trường,

trước hết là đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế về vệ sinh an toàn thực phẩm. Đồng thời
sản phẩm nông nghiệp phải đa dạng, có hàm lượng công nghệ cao.
-

Giá cả nông sản hợp lý, có sức cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.

-

Khối lượng nông sản phải có quy mô đủ lớn theo yêu cầu thị trường, cụ thể

là theo từng yêu cầu của nhà phân phối, nhất là của nhà nhập khẩu nông sản từ Việt
Nam.
-

Thời gian cung ứng nông sản phải đáp ứng yêu cầu khắt khe của nhà phân

phối, nhất là của nhà nhập khẩu nông sản từ Việt Nam.
Muốn đáp ứng 4 yêu cầu trên, nền nông nghiệp phải được phát triển trên các
cơ sở: thực hiện một nền nông nghiệp đa chức năng, vừa sản xuất nông phẩm hàng
hóa vừa kết hợp phát triển du lịch sinh thái và tạo cảnh quan môi trường sống tốt
đẹp cho con người; nông sản phải được sản xuất theo tiêu chuẩn và quy trình GAP
(good agriculture practice), ISO.1.4000; và áp dụng công nghệ cao trong tất cả các
khâu của quá trình sản xuất nông nghiệp, từ chọn, tạo, sản xuất giống đến sản xuất
và chế biến, bảo quản, tiêu thụ nông sản.
Quá trình đô thị hóa, hiện đại hóa nông thôn phải theo mô hình nhiều trung
tâm trên các vùng sinh thái tự nhiên và nhân văn; mỗi trung tâm lại có nhiều “vệ
tinh”, kết nối chặt chẽ với nhau về kinh tế - văn hóa, xã hội, lịch sử và sinh thái.
Mô hình này cho phép tiến tới xóa bỏ sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn xét

về mức sống vật chất và tinh thần. Điều khác biệt chỉ còn là ở chỗ, mật độ dân số
và các công trình xây dựng ở đô thị cao hơn nông thôn, còn môi trường sinh thái tự
nhiên ở nông thôn tốt hơn thành thị; Nông thôn có cảnh quan thiên nhiên thỏa mãn
nhu cầu du lịch nông thôn của dân cư thành thị.
Để thực thi thành công chiến lược xây dựng nông thôn phát triển bền vững,
Chính phủ cần thành lập chương trình quốc gia về phát triển nông nghiệp, nông
thôn bền vững do một phó Thủ tướng trực tiếp điều hành; còn ở các tỉnh, Chủ tịch
tỉnh phải trực tiếp điều hành chương trình này.


5

1.1.3. Giới thiệu chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM
1. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM
Mục tiêu chung của chương trình là xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội từng bước hiện đại; Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lí, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông
thôn với đô thị theo quy hoạch; đồng thời đời sống vật chất và tinh thần của người
dân ngày càng được nâng cao. Theo đó, đến năm 2015 có 20% số xã đạt tiêu chuẩn
NTM và đạt 50% vào năm 2020 (theo Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM).
Đây là chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh
quốc phòng trên địa bàn nông thôn toàn quốc, gồm 11 nội dung: QHXD NTM;
Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao
thu nhập; Giảm nghèo và an sinh xã hội; Đổi mới và phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn; Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn;
Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn; Xây dựng đời sống văn hóa,
thông tin và truyền thông nông thôn; Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn; Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội
trên địa bàn; Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.
Nguồn vốn thực hiện chương trình từ vốn ngân sách trung ương và địa

phương; vốn tín dụng; vốn từ các doanh nghiệp, HTX, các loại hình kinh tế khác và
huy động đóng góp từ cộng đồng dân cư. Cơ chế hỗ trợ theo nguyên tắc: hỗ trợ
100% từ ngân sách trung ương cho công tác quy hoạch; đường giao thông tới trung
tâm xã; xây dựng trụ sở xã, trường học đạt chuẩn, trạm y tế xã, nhà văn hóa xã;
kinh phí cho công tác đào tạo kiến thức về xây dựng NTM cho cán bộ xã, cán bộ
thôn bản, cán bộ HTX. Hỗ trợ một phần từ ngân sách trung ương cho xây dựng
công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư; đường giao thông nông
thôn, xóm, kênh mương nội đồng...
Bộ NN&PTNT là cơ quan thường trực của Chương trình, cùng với các Bộ,
ngành khác chịu trách nhiệm xây dựng cơ chế, chính sách; hướng dẫn xây dựng các


6

đề án, dự án để thực hiện theo yêu cầu của Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM, đồng thời
đôn đốc, kiểm tra, chỉ đạo thực hiện tại cơ sở.
2. Bộ tiêu chí xây dựng NTM
Nhóm 1: Xã NTM
1. Tiêu chí quy hoạch và thực hiện quy hoạch
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Chỉ tiêu: Đạt.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới. Chỉ
tiêu: Đạt.
- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có
theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp. Chỉ tiêu: Đạt.
Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội
2. Tiêu chí giao thông
- Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hoá hoặc bê tông hoá đạt chuẩn theo
cấp kỹ thuật của Bộ GTVT. Chỉ tiêu: 100%.
- Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ

GTVT. Chỉ tiêu: 75%.
- Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa. Chỉ tiêu 100%
cứng hoá
- Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại phải thuận
tiện. Chỉ tiêu: 100%.
3. Tiêu chí Thủy lợi
- Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh. Chỉ tiêu: Đạt.
- Tỷ lệ km đường mương do xã quản lý được kiên cố hoá. Chỉ tiêu 85%.
4. Tiêu chí Điện
4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. Chỉ tiêu: Đạt.
4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn. Chỉ tiêu: 99%.
5. Tiêu chí Trường học


7

- Tỷ lệ trường học các cấp: mần non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất
đạt chuẩn quốc gia. Chỉ tiêu 100%.
6. Tiêu chí cơ sở vật chất văn hoá
- Nhà văn hoá và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT& DL. Chỉ tiêu: Đạt.
- Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TT& DL.
Chỉ tiêu: 100%.
7. Tiêu chí Chợ nông thôn
- Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng. Chỉ tiêu: Đạt.
8. Tiêu chí Bưu điện
- Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông. Chi tiêu: Đạt
- Có iternernet đến nông thôn. Chỉ tiêu: Đạt.
9. Tiêu chí nhà ở dân cư
- Nhà tạm dột nát. Chỉ tiêu: Không
- Tỷ lệ nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng. Chỉ tiêu: 90%.

Nhóm 3: Nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất
10. Tiêu chí thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh. Chỉ tiêu:
1,5 lần.
11. Tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo
- Tỷ lệ hộ nghèo. Chỉ tiêu: 3%.
12. Tiêu chí cơ cấu lao động
- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực, nông thôn, nghề nghiệp. Chỉ
tiêu: 25%
13. Tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất
Có tổ hợp tác hoặc HTX sinh hoạt có hiệu quả. Chỉ tiêu: Có
14. Tiêu chí giáo dục
- Phổ cập giáo dục trung học. Chỉ tiêu: Đạt
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục họcTHPT. Chỉ tiêu: 90%
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo. Chỉ tiêu: >40%


8

15. Tiêu chí Y tế
- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế. Chỉ tiêu: 40%
- Y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Chỉ tiêu: Đạt
16. Tiêu chí Văn hoá
- Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hoá theo quy định của
Bộ VH-TT&DL. Chỉ tiêu: Đạt
17. Tiêu chí Môi trường
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia. Chỉ tiêu:
90%
- Các cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn về môi trường. Chỉ tiêu: Đạt
- Không có hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi

trường xanh - sạch - đẹp. Chỉ tiêu: Đạt
- Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch. Chỉ tiêu: Đạt
- Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định. Chỉ tiêu: Đạt
18. Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
- Cán bộ xã đạt chuẩn. Chỉ tiêu: Đạt
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định. Chỉ tiêu: Đạt
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh”. Chỉ tiêu: Đạt
- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên. Chỉ tiêu:
Đạt
19. Tiêu chí An ninh - Trật tự xã hội
An ninh xã hội được giữ vững. Chỉ tiêu: Đạt
1.2. Tình hình trong và ngoài nước, cũng như các kết quả đạt được trong quy
hoạch xây dựng NTM
1.2.1. Thực trạng phát triển tự phát của nông thôn Việt Nam hiện nay
Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản năm 2011. Đây là cuộc
Tổng điều tra được tiến hành theo chu kỳ 5 năm/lần. Thực trạng phát triển tự phát
của nông thôn Việt Nam hiện nay được đánh giá chung như sau:


9

- Kết cấu hạ tầng nông thôn tiếp tục được xây dựng mới và nâng cấp cả về chiều
rộng và chiều sâu, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển; bộ mặt nông thôn có nhiều
đổi mới
- Giao thông nông thôn có nhiều khởi sắc cả về số lượng và chất lượng ở đường xã,
đường liên thôn và đường nội đồng nhưng vùng sâu, vùng núi cao vẫn còn nhiều
khó khăn
- Hệ thống thuỷ lợi được chú trọng xây dựng mới và nâng cấp song chưa đồng đều
- Hệ thống trường học các cấp ở khu vực nông thôn được xây dựng mới, nâng cấp
và cơ bản xoá xong tình trạng trường tạm, lớp tạm.

- Hệ thống cơ sở y tế nông thôn tiếp tục được tăng cường khá toàn diện, thực sự trở
thành tuyến chăm sóc sức khoẻ ban đầu quan trọng của dân cư nông thôn.
- Vệ sinh môi trường nông thôn đã có bước cải thiện song vẫn là một vấn đề bức
xúc ở nhiều vùng thôn quê, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa.
- Mạng lưới thông tin, văn hóa phát triển nhanh, góp phần cải thiện đời sống tinh
thần của nhân dân.
- Chợ nông thôn đã được kiên cố hoá một bước, nhưng tỷ lệ chợ trên địa bàn xã đạt
tiêu chuẩn còn thấp.
- Hệ thống tín dụng nhân dân nông thôn tiếp tục tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho
dân cư tiếp cận nguồn vốn tín dụng phục vụ sản xuất, kinh doanh và đời sống.
- Làng nghề nông thôn được khôi phục và phát triển, tạo nhiều việc làm, góp phần
thúc đẩy sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nhưng vấn đề môi
trường tại các làng nghề vẫn bộc lộ nhiều yếu tố hạn chế, yếu kém.
- Cơ cấu ngành nghề của hộ nông thôn đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực,
song vẫn chưa khắc phục được sự chênh lệch lớn giữa các vùng kinh tế – xã hội.
Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề hộ nông thôn có nhiều tiến bộ ở hai vùng Đông
Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Hồng. Cơ cấu ngành nghề của lao động nông thôn
chuyển dịch nhanh hơn so với cơ cấu ngành nghề của hộ. Trình độ chuyên môn của
lao động nông thôn đã được nâng lên một bước nhưng còn rất chậm so với yêu cầu
- Kinh tế nông thôn tiếp tục phát triển, thu nhập và tích luỹ của hộ nông thôn tăng


10

- Thực trạng nông thôn năm 2011 cho thấy tỷ lệ các địa phương đạt được tiêu chí
về xây dựng NTM còn đang ở mức thấp.
- Về Nông, lâm và thủy sản: Số lượng hộ và HTX giảm, doanh nghiệp tăng so với 5
năm trước song mức biến động không đáng kể; Biến động đất nông nghiệp giai
đoạn 2006-2011 diễn biến theo chiều hướng mới, đất lúa giảm, đất trồng cây lâu
năm tăng; Quy mô đất đai và quy mô chăn nuôi của hộ bước đầu chuyển dịch theo

hướng sản xuất hàng hoá, song vẫn chậm và không đều giữa các vùng; Lao động
nông lâm thủy sản tiếp tục giảm nhanh, cơ cấu lao động trong khu vực nông lâm
thủy sản tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, trình độ chuyên môn kỹ thuật
của lao động nông lâm thủy sản được nâng cao nhưng vẫn còn chậm; Kinh tế trang
trại tiếp tục phát triển và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông,
lâm nghiệp và thuỷ sản; doanh nghiệp nông lâm nghiệp và thuỷ sản tiếp tục đóng
vai trò trong phát triển sản xuất của khu vực nông nghiệp song nhìn chung vẫn là
doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa; Các HTX nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm về
số lượng song tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong cung cấp các dịch vụ phục vụ
phát triển sản xuất, củng cố quan hệ kinh tế nông thôn
¾ Kết luận
Tổng quát về thực trạng và xu hướng phát triển nông thôn, nông nghiệp nước
ta trong 5 năm qua đã có những chuyển biến tích cực và khá toàn diện, thể hiện trên
các điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất: Kết cấu hạ tầng KT-XH nông thôn đã được đầu tư xây dựng mới và nâng
cấp cả về chiều rộng và chiều sâu. Diện mạo 4 yếu tố cơ bản của kết cấu hạ tầng
nông thôn như: điện, đường, trường, trạm trên địa bàn các xã đã có nhiều khởi sắc.
Các điều kiện hỗ trợ, bảo đảm cho sản xuất kinh doanh của trang trại, hộ gia đình
nông thôn, nhất là hộ nông dân, làng nghề, được Nhà nước quan tâm đầu tư cao
hơn trước. Hạ tầng nông thôn tại trụ sở của nhiều UBND xã đã tăng cường một
bước, phục vụ tốt hơn cho yêu cầu cải cách hành chính ở nông thôn.


11

Thứ ha: Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã đã được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ,
có trình độ văn hoá và trẻ hoá là một trong những yếu tố quan trọng đáp ứng tốt
hơn yêu cầu lãnh đạo và quản lý Nhà nước trên địa bàn xã.
Thứ ba: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động nông thôn đã có nhiều tiến bộ và
cơ bản là đúng hướng. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất và lưu

thông chế biến nông sản, lâm sản và thuỷ sản tiếp tục được nhà nước đầu tư xây
dựng mới và nâng cấp. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân nông thôn ngày
càng được cải thiện. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh và tương đối bền vững được quốc
tế đánh giá cao.
Thứ tư: Xu hướng phát triển của sản xuất nông lâm thủy sản năm 2011 so với các
năm trước đã có nhiều chuyển biến tích cực. Cơ cấu ngành nghề và lao động trong
nội bộ ngành đã có bước chuyển dịch theo hướng tích cực. Tỷ trọng hộ nông
nghiệp giảm dần, hộ lâm nghiệp, thuỷ sản tăng dần, đặc biệt tỷ trọng hộ thuỷ sản
tăng nhanh. Xu hướng chuyển dịch về quy mô đất đai, lao động của hộ nông lâm
thủy sản đã có dấu hiệu chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá.
1.2.2. Xu thế hiện nay trong quy hoạch phát triển nông thôn mới ở trong và
ngoài nước
Phát triển nông nghiệp để xây dựng một NTM trong giai đoạn hiện nay, từ các
góc cạnh khác nhau, đang là mối quan tâm chung của cả cộng đồng thế giới. Kinh
nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về vấn đề này là bài học cho Việt Nam.
1. Mỹ: Phát triển ngành “kinh doanh nông nghiệp”
Mỹ là nước có điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi để phát triển nông nghiệp.
Bên cạnh đó, các khoản vốn đầu tư lớn và việc tăng cường sử dụng lao động có
trình độ cao cũng góp phần vào thành công của ngành nông nghiệp Mỹ. Ngành
nông nghiệp Mỹ đã phát triển thành một ngành “kinh doanh nông nghiệp”, một
khái niệm được đặt ra để phản ánh bản chất tập đoàn lớn của nhiều doanh nghiệp
nông nghiệp trong nền kinh tế Mỹ hiện đại.
Sự ra đời ngành kinh doanh nông nghiệp vào cuối thế kỷ XX đã tạo ra ít trang
trại hơn, nhưng quy mô các trang trại thì lớn hơn nhiều. Vào năm 1940, Mỹ có 6


12

triệu trang trại và trung bình mỗi trang trại có diện tích khoảng 67 ha, đến cuối thập
niên 90 của thế kỷ XX, số trang trại chỉ còn 2,2 triệu nhưng trung bình mỗi trang

trại có diện tích 190 ha. Cũng chính trong khoảng giai đoạn này, số lao động nông
nghiệp giảm rất mạnh - từ 12,5 triệu người năm 1930 xuống còn 1,2 triệu người
vào cuối thập niên 90 của thế kỷ trước - dù cho dân số của Mỹ tăng hơn gấp đôi.
Hiện nay, trong cuộc sống hiện đại ồn ào, đầy sức ép, người Mỹ ở vùng đô thị
hay ven đô hướng về những ngôi nhà thô sơ, ngăn nắp và những cánh đồng, phong
cảnh miền quê truyền thống, yên tĩnh. Tuy nhiên, để duy trì “trang trại gia đình” và
phong cảnh làng quê đó thực sự là một thách thức.
2. Nhật Bản: “Mỗi làng một sản phẩm”
Từ thập niên 70 của thế kỷ trước, ở tỉnh Oita (miền tây nam Nhật Bản) đã
hình thành và phát triển phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”, với mục tiêu phát
triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung
của cả nước Nhật Bản. Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển, Phong trào
“Mỗi làng một sản phẩm” ở đây đã thu được nhiều thắng lợi rực rỡ. Sự thành công
của phong trào này đã lôi cuốn sự quan tâm không chỉ của nhiều địa phương trên
đất nước Nhật Bản mà còn rất nhiều khu vực, quốc gia khác trên thế giới.
Những kinh nghiệm của phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” được những
người sáng lập, các nhà nghiên cứu đúc rút để ngày càng có nhiều người, nhiều khu
vực và quốc gia có thể áp dụng trong chiến lược phát triển nông thôn, nhất là phát
triển nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa đất nước mình.
3. Hàn Quốc: Phong trào Làng mới
Năm 1970, sau những dự án thí điểm đầu tư cho nông thôn có hiệu quả, Chính
phủ Hàn Quốc đã chính thức phát động phong trào SU và được nông dân hưởng
ứng mạnh mẽ. Họ thi đua cải tạo nhà mái lá bằng mái ngói, đường giao thông trong
làng, xã được mở rộng, nâng cấp; các công trình phúc lợi công cộng được đầu tư
xây dựng.
Năm 1979, Hàn Quốc đã có 98% số làng tự chủ về kinh tế.
Thắng lợi đó được Hàn Quốc tổng kết thành 6 bài học lớn.



×