Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Đánh giá thực trạng phân cấp, đề xuất tiêu chí phân cấp giảm sự quá tải và phức tạp, tốn kém cho Công ty khai thác quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (875.81 KB, 89 trang )

 Luận văn thạc sĩ kinh tế

GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và làm luận văn thạc sĩ em đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên sâu sắc của nhiều cá nhân, cơ quan và nhà
trường; em xin chân thành cảm ơn các cá nhân, cơ quan và nhà trường đã tạo
điều kiện cho em hoàn thành luận văn này.
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Cô giáo PGS.TS.
Ngô Thị Thanh Vân, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thủy lợi,
Phòng Đào tạo đại học và Sau đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và
Quản lý cùng các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Quản lý, đã động viên, tạo
mọi điều kiện giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn những người thân và bạn bè đã chia sẻ cùng
em những khó khăn, động viên và giúp đỡ cho em nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
Do những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham
khảo nên thiếu xót và khiếm khuyết là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, em
rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và đồng nghiệp.
Đó chính là sự giúp đỡ quý báu mà em mong muốn để cố gắng hoàn thiện
hơn trong quá trình nghiên cứu và công tác sau này.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
Hà Nội, ngày
tháng năm 2012
Người viết luận văn

Phạm Thị Bích Ngoan


Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan

Lớp CH17KT


 Luận văn thạc sĩ kinh tế

GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

MỤC LỤC
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ..................................................... 1
1.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Hải Phòng........................ 1

1.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................... 1
1.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ......................................................................... 5
1.2.

Thực trạng hệ thống công trình thủy lợi thành phố Hải Phòng .............. 6

1.2.1. Hệ thống đê kè và cống dưới đê.............................................................. 7
1.2.2. Hệ thống công trình thủy lợi ................................................................... 8
1.3.

Thực trạng hệ thống công trình thủy lợi An Hải .................................... 8

1.3.1. Giới thiệu hệ thống công trình thủy lợi An Hải ...................................... 8
1.3.2. Đánh giá chung về hệ thống các công trình thủy lợi ............................. 9

1.4.

Thực trạng công tác quản lý công trình thủy lợi An Hải ...................... 10

1.4.1. Hoạt động quản lý vận hành của các công ty KTCTTL ....................... 10
1.4.2. Công trình thủy lợi do địa phương quản lý........................................... 16
1.5.

Thực trạng phân cấp quản lý công trình thủy lợi An Hải ..................... 20

1.6. Kết luận chương 1 ................................................................................... 21
CHƯƠNG II: PHÂN CẤP QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI ..................................................................................................... 25
2.1. Căn cứ phân cấp ....................................................................................... 26
2.2. Nguyên tắc phân cấp ................................................................................ 28
2.3 Các phương án phân cấp đã thực hiện ...................................................... 30
2.3.1. Phương án phân cấp thực hiện tại tỉnh Thái Bình................................. 31
2.3.2. Phương án phân cấp thực hiện tại tỉnh Tuyên Quang ........................... 33
2.3.3. Phương án phân cấp thực hiện tại tỉnh Bắc Kạn ................................... 36
2.3.4. Những tồn tại, vướng mắc khi thực hiện phân cấp quản lý khai thác
công trình thủy lợi ........................................................................................... 41
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan

Lớp CH17KT


 Luận văn thạc sĩ kinh tế

GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân


2.4. Phương án phân cấp được đề xuất ........................................................... 44
2.5. Kết luận chương 2 .................................................................................... 50
CHƯƠNG III: THỰC HIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ KHAI THÁC
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI AN HẢI...................................................................................... 52
3.1. Thực hiện phân cấp quản lý công trình thủy lợi tại hệ thống công trình
thủy lợi An Hải ................................................................................................ 52
3.2. Trách nhiệm của các tổ chức trong quản lý công trình thủy lợi khi thực
hiện phân cấp ................................................................................................... 53
3.2.1 Trách nhiệm của các Công ty KTCTTL về quản lý, khai thác công trình
thủy lợi được phân cấp .................................................................................... 54
3.2.2. Trách nhiệm của các tổ chức hoặc cá nhân được giao quản lý, khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi........................................................................... 56
3.2.3. Trách nhiệm và mối quan hệ giữa các tổ chức, cơ quan có liên quan
trong phân cấp quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ..................... 58
3.3. Hoàn thiện công tác chuyển giao công trình thủy lợi cho tổ chức hợp tác
dùng nước ........................................................................................................ 60
3.4. Hoàn thiện về cơ chế tổ chức và chính sách ............................................ 61
3.4.1. Chính sách về đầu tư ............................................................................. 62
3.4.2. Về tổ chức quản lý ................................................................................ 62
3.4.3. Cơ chế chính sách tài chính .................................................................. 64
3.4.4. Đào tạo, tập huấn, tuyên truyền, nâng cao ý thức về quản lý khai thác
công trình thủy lợi ........................................................................................... 65
3.5. Hiệu quả kinh tế của việc ứng dụng phân cấp quản lý công trình thủy lợi
đối với hệ thống công trình thủy lợi An Hải ................................................... 65
3.5.1. Hiệu quả kinh tế của việc phân cấp đối với hợp tác xã dùng nước ...... 67

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan

Lớp CH17KT



 Luận văn thạc sĩ kinh tế

GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

3.5.2. Hiệu quả kinh tế của việc phân cấp đối với công ty khai thác công trình
thủy lợi ............................................................................................................ 69
3.5.3. Hiệu quả kinh tế của việc phân cấp đối với đơn vị quản lý Nhà nước về
lĩnh vực thủy lợi .............................................................................................. 71
3.6 Kết luận chương 3 ..................................................................................... 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 77
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 78

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan

Lớp CH17KT


 Luận văn thạc sĩ kinh tế

GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

1


KTCTTL

2

PTNT

Phát triển nông thôn

3

HTX

Hợp tác xã

4

HTXNN

5

PIM

6

UBND

7

TCHTDN


Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan

Viết đầy đủ
Khai thác công trình thủy lợi

Hợp tác xã nông nghiệp
Nông dân tham gia quản lý công trình thủy lợi
Ủy ban nhân dân
Tổ chức hợp tác dùng nước

Lớp CH17KT


 Luận văn thạc sĩ kinh tế

GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

STT
1

Bảng 1.1: Tổng hợp hiện trạng quản lý công trình
thủy lợi trên địa bàn thành phố Hải Phòng

Trang
23


Bảng 2.1. Các loại tiêu chí phân cấp quản lý công
2

trình thủy lợi ở một số tỉnh

38

Bảng 2.2. Định lượng các tiêu chí phân cấp quản lý
3

theo quy mô công trình thủy lợi ở một số tỉnh

40

Bảng 3.1: Bảng tổng hợp phân cấp quản lý công
4

trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hải Phòng

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan

53

Lớp CH17KT


 Luận văn thạc sĩ kinh tế

GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân


DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

1

Hình 1.1: Bản đồ thành phố Hải Phòng

1

2

Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức

12

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan

Lớp CH17KT


 Luận văn thạc sĩ kinh tế

GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cầp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong thời kỳ mở cửa và hội nhập, nền kinh tế nông
nghiệp được phát triển theo hướng hiện đại hoá. Trong nhiều thập kỷ qua,
Nhà nước và nhân dân ta đã tập trung đầu tư khôi phục và xây dựng nhiều hệ
thống thủy lợi để phục vụ cấp nước sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, phát điện, giao thông thủy, du lịch, ... Cơ sở hạ tầng to lớn đó
đã góp phần quan trọng trong việc phát triển nguồn nước, bảo vệ môi trường,
đảm bảo an ninh lương thực, xóa đói giảm nghèo và phát triển nông nghiệp,
nông thôn bền vững.
Để phát triển nông nghiệp trong điều kiện giới hạn về đất đai và nguồn
nước ngày càng suy giảm về chất lượng cũng như số lượng, trước sức ép gia
tăng về dân số và tốc độ đô thị hoá, buộc chúng ta phải nâng cao hiệu quả sử
dụng của quỹ đất hiện có. Phát triển bền vững đã và đang trở thành phương
châm trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia. Để có một nền nông
nghiệp bền vững thì trước hết phải nâng cao hiệu quả và tính bền vững của
các hệ thống tưới. Trong quản lý thuỷ nông cơ sở, để có tổ chức quản lý (tổ
chức của người dùng nước) tốt, thì sự tham gia của người hưởng lợi là một
yếu tố tạo nên sự bền vững của tổ chức đó. Để huy động người nông dân tham
gia thực sự vào quản lý hệ thống công trình thuỷ lợi, các nghiên cứu đã chỉ rõ
rằng cần phải bảo đảm những yếu tố như: Người nông dân được trao quyền
quản lý một phần hoặc toàn bộ hệ thống tưới; Người nông dân được tham gia
vào quá trình hình thành và ra các quyết định có liên quan đến các hoạt động
quản lý thuỷ nông; Người sử dụng nước phải được đào tạo kỹ năng chuyên
môn có liên quan đến hoạt động của tổ chức quản lý thuỷ nông cơ sở, và
quản lý hệ thống tưới nhằm đạt được các mục tiêu đề ra; Người dùng nước
thực hiện và giám sát việc thực hiện các công việc đã được đề ra; Các hoạt
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan

Lớp CH17KT



 Luận văn thạc sĩ kinh tế

GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

động của tổ chức, của những người dùng nước phù hợp với luật pháp và chính
sách.
Hải Phòng là thành phố cảng, thành phố công nghiệp, là đô thị trung tâm
cấp Quốc gia; là đầu mối giao thông quan trọng và là cửa chính ra biển của
các tỉnh phía Bắc; trọng điểm phát triển kinh tế biển, một trong những trung
tâm công nghiệp, thượng mại lớn của cả nước. Trong những năm qua, được
sự hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức Quốc tế, cùng với sự đóng góp tiền
của, công sức của nhân dân, trên địa bàn thành phố Hải Phòng đã xây dựng
được hàng trăm cống, đập điều tiết các loại, ngoài phục vụ tưới cho hàng trăm
nghìn ha đất canh tác còn tham gia cấp nước cho công nghiệp và sinh hoạt,
tham gia vào quá trình xoá đói giảm nghèo, cải tạo môi trường sinh thái.
Đi đôi với công tác xây dựng, nâng cấp hệ thống công trình thuỷ lợi, Hải
Phòng rất quan tâm đến công tác tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi
để phát huy hiệu quả phục vụ. Thực tế hiện nay, hoạt động quản lý, khai thác
công trình thuỷ lợi vẫn còn nhiều tồn tại, tổ chức quản lý cồng kềnh, kém hiệu
lực, nhất là mối quan hệ giữa các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi
với các tổ chức hợp tác, các hộ dùng nước. Công tác quản lý, khai thác công
trình thuỷ lợi trong phạm vi các hộ dùng nước chưa đổi mới và phù hợp, còn
phụ thuộc nhiều vào Nhà nước nên việc vận hành, duy tu bảo dưỡng không
kịp thời khiến công trình bị xuống cấp, chưa phát huy hết hiệu quả của công
trình. Để phát huy được hiệu quả phục vụ của các công trình thuỷ lợi, thì công
tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi đòi hỏi có những bước phát
triển, đổi mới về tổ chức quản lý theo hướng xã hội hoá, hiện đại hoá, đa dạng
hoá mục tiêu, khai thác tổng hợp nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ của công
trình thuỷ lợi.

Phân cấp quản lý hệ thống công trình thuỷ lợi trên địa bàn thành phố Hải
Phòng sẽ giúp tạo ra sự thống nhất và hoàn thiện việc quản lý khai thác khép
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan

Lớp CH17KT


 Luận văn thạc sĩ kinh tế

GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

kín hệ thống từ đầu mối đến mặt ruộng; làm rõ trách nhiệm về quản lý khai
thác công trình thuỷ lợi giữa các doanh nghiệp và các tổ chức hợp tác dùng
nước, phát huy vai trò chủ động của nông dân để quản lý khai thác hiệu quả
và phát triển công trình thuỷ lợi theo phương châm “Nhà nước và nhân dân
cùng làm”.
2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá thực trạng phân cấp, đề xuất tiêu chí phân cấp giảm sự quá tải
và phức tạp, tốn kém cho Công ty khai thác quản lý;
- Huy động người nông dân và các tổ chức hợp tác dùng nước tham gia
vào quản lý hệ thống công trình thuỷ lợi nhằm phát huy tối đa hiệu quả hoạt
động của các công trình thuỷ lợi;
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp tổng hợp, điều tra cơ bản thu thập các số liệu về
hệ thống các trình thuỷ lợi trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Các phương pháp khoa học khác.
4. Kết quả dự kiến đạt được
- Tổng hợp thực trạng quản lý công trình thủy lợi danh mục công trình
do công ty quản lý và hợp tác xã quản lý.
- Xây dựng tiêu chí và đề xuất phương án phân cấp quản lý công trình

thuỷ lợi cho các đơn vị thuỷ nông cơ sở. Áp dụng phân cấp công trình theo
tiêu chí và nguyên tắc đã xây dựng, thống kê lại danh mục công trình do công
ty quản lý và địa phương quản lý.
- Hiệu quả kinh tế của việc phân cấp theo tiêu chí mới.
5. Nội dung của luận văn
Phần mở đầu
Chương I: Thực trạng quản lý khai thác công trình thủy lợi thành phố Hải
Phòng
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan

Lớp CH17KT


 Luận văn thạc sĩ kinh tế

0

GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

Chương II: Phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi
Chương III: Thực hiện phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi đối với
hệ thống công trình thủy lợi An Hải

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan

Lớp CH17KT


 Luận văn thạc sĩ kinh tế


1

GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Hải Phòng
1.1.1. Điều kiện tự nhiên

Hình 1.1: Bản đồ thành phố Hải Phòng
Hải Phòng là thành phố ven biển, nằm phía Đông miền Duyên hải Bắc Bộ,
cách thủ đô Hà Nội 102 km, có tổng diện tích tự nhiên là 152.069,8 (Theo

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan

Lớp CH17KT


 Luận văn thạc sĩ kinh tế

2

GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

Quyết định số 272/QĐ-TTg ngày 27/02/2007 của Thủ tướng chính phủ về phê
duyệt kết quả kiểm kê đất đai) chiếm 0,46% diện tích tự nhiên cả nước.
Về ranh giới hành chính: Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Tây giáp
tỉnh Hải Dương, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình, phía Đông giáp biển Đông.
Hải Phòng nằm ở vị trí giao lưu thuận lợi với các tỉnh trong nước và quốc tế

thông qua hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông
và đường hàng không.
Địa hình, đất đai, thổ nhưỡng:
Địa hình Hải Phòng thay đổi rất đa dạng phản ánh một quá trình lịch sử địa
chất lâu dài và phức tạp. Phần Bắc Hải Phòng có dáng dấp của một vùng
trung du với những đồng bằng xen giữa đồi kẹp, phần phía nam Thành phố có
địa hình thấp và khá bằng phẳng.
Tuy đồi núi chỉ chiếm 15% diện tích tự nhiên của Thành phố, nhưng lại
phân bố ở hơn nửa phần bắc Thành phố, tạo thành từng dải liên tục theo
hướng tây bắc - đông nam, có quá trình phát sinh gắn liền với hệ núi Quảng
Ninh thuộc khu Đông bắc Bắc bộ. Đồi núi của Hải Phòng hiện nay là các dải
đồi núi còn sót lại, di tích của nền móng uốn nếp cổ bên dưới, nơi trước đây
đã xảy ra quá trình sụt võng với cường độ nhỏ. Cấu tạo địa chất gồm các loại
đá cát kết, phiến sét và đá vôi có tuổi khác nhau được phân bố thành từng dải
liên tục theo hướng Tây Bắc - Đông Nam từ đất liền ra biển.
Có hai dải núi chính: dải đồi núi từ An Lão đến Đồ Sơn nối tiếp không liên
tục, kéo dài khoảng 30 km có hướng Tây Bắc - Đông Nam gồm các núi: Voi,
phù Liễn, Xuân Sơn, Xuân áng, núi Đối, Đồ Sơn, Hòn Dáu; dải Kỳ Sơn Tràng Kênh và An Sơn - Núi Đèo gồm hai nhánh: nhánh An Sơn - Núi đèo
cấu tạo chính là đá cát kết có hướng tây bắc đông nam gồm các núi Phù Lưu,
Thanh Lãng, Núi Đèo, nhánh Kỳ Sơn - Trang Kênh có hướng tây tây bắc -

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan

Lớp CH17KT


 Luận văn thạc sĩ kinh tế

3


GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

đông đông nam gồm nhiều núi đá vôi, đặc biệt là đá vôi Tràng Kênh là nguồn
nguyên liệu quý của công nghiệp xi măng Hải Phòng. Xen kẽ các đồi núi là
những đồng bằng nhỏ phân tán với trầm tích cổ từ các đồi núi trôi xuống và
cả trầm tích phù sa hiện đại.
Khí hậu:
Nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa châu Á, sát biển Đông nên Hải
Phòng chịu ảnh hưởng của gió mùa. Mùa gió Đông bắc lạnh và khô kéo dài từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Gió Đông nam mát mẻ, nhiều mưa kéo dài từ
tháng 5 đến tháng 10. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.600 - 1.800 mm.
Bão thường xảy ra từ tháng 6 đến tháng 9.
Nhiệt độ trung bình tháng từ 20 - 230C, cao nhất có khi tới 400C, thấp nhất
ít khi dưới 50C. Độ ẩm trung bình trong năm là 80% - 85%, cao nhất là 100%
và thường xảy ra vào các tháng 7, 8, 9, thấp nhất là vào tháng 12 và tháng 1.
Tổng số giờ nắng trong năm khoảng 1.692,4 giờ.
Sông ngòi:
Hải Phòng có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, mật độ trung bình từ 0,6 0,8 km trên 1 km2. Sông ngòi ở đây đều là các chi lưu của sông Thái Bình đổ
ra vịnh Bắc Bộ. Nếu ngược dòng ta sẽ thấy như sau: sông Cầu bắt nguồn từ
vùng núi Văn Ôn ở độ cao trên 1.170 m thuộc Bắc Cạn, về đến Phả Lại thì
hợp lưu với sông Thương và sông Lục Nam, là nguồn của sông Thái Bình
chảy vào đồng bằng trước khi đổ ra biển với độ dài 97 km và chuyển hướng
chảy theo tây bắc - đông nam. Từ nơi hợp lưu đó, các dòng sông chảy trên độ
dốc ngày càng nhỏ, và sông Thái Bình đã tạo ra mạng lưới chi lưu các cấp
như sông Kinh Môn, Kinh Thầy, Văn Úc, Lạch Tray,... đổ ra biển bằng các
cửa sông chính.

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan

Lớp CH17KT



 Luận văn thạc sĩ kinh tế

4

GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

Hải Phòng có 16 sông chính, trong đó có một số con sông lớn, toả rộng
khắp địa bàn Thành phố với tổng độ dài trên 300 km, bao gồm:
Sông Thái Bình dài 35 km là dòng chính chảy vào địa phận Hải Phòng từ
Quí Cao và đổ ra biển qua cửa sông Thái Bình làm thành ranh giới giữa hai
huyện Vĩnh Bảo và Tiên Lãng.
Sông Lạch Tray dài 45 km là nhánh của sông Kinh Thầy từ Kênh Đồng ra
biển bằng cửa Lạch Tray qua địa phận Kiến An, An Hải và cả nội thành.
Sông Cấm là nhánh của sông Kinh Môn dài trên 30 km chảy qua nội thành
và đổ ra biển ở cửa Cấm. Cảng Hải Phòng được xây dựng trên khu vực cửa
sông này từ cuối thế kỷ 19. Sông Cấm cũng là ranh giới hành chính giữa
huyện Thuỷ Nguyên và An Hải.
Sông Đá Bạch - Bạch Đằng dài hơn 32 km cũng là nhánh của sông Kinh
Môn đổ ra biển ở cửa Nam Triệu và là ranh giới phía Bắc và Đông Bắc của
Hải Phòng với Quảng Ninh.
Đoạn sông Văn Úc chảy qua Hải Phòng từ ngã ba Gùa ra đến biển dài 45
km rộng trung bình 500-800m, đáy sông sâu từ -10 đến -16m. Sông Văn Úc
sâu và rộng nhất trong số các sông ở hạ du sông Thái Bình.
Sông Hoá là một nhánh của sông Luộc tại ngã ba Chanh Chử, đổ ra biển
vào cửa sông Thái Bình. Sông có chiều dài 37km, chiều rộng lòng sông trung
bình từ 150-250 m, cao độ đáy từ -5m đến -7m. Sông Hoá là ranh giới giữa
huyện Vĩnh Bảo và tỉnh Thái Bình.
Nằm ở hạ lưu của sông Thái Bình với 104 km đê biển, 313,8km đê sông,

Hải Phòng có cảng biển lớn có hệ thống sông ngòi với mật độ lớn. Hệ thống
sông ngòi cung cấp nước ngọt và phù sa cho đồng ruộng, tiêu úng trong mùa

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan

Lớp CH17KT


 Luận văn thạc sĩ kinh tế

5

GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

mưa lũ. Hàng năm, phù sa bồi lắng phía cửa sông lấn ra biển làm tăng thêm
diện tích đất cho thành phố.
Tuy nhiên, hệ thống sông ngòi chia cắt địa hình, đất đai Hải Phòng thành
các vùng nhỏ hẹp, cộng thêm chế độ nhật triều biên độ lớn, tầng đất canh tác
mỏng, tăng khả năng sinh phèn, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Do
nằm sát với biển đông, vùng hoạt động mạnh của các cơn bão nhiệt đới, nên
Thành phố chịu nhiều bão vào mùa mưa. Về mùa khô, khu vực thiếu nước
ngọt gây xâm nhập mặn.
Địa hình một số huyện Thuỷ Nguyên, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, có những
vùng trũng, thấp gây khó khăn cho việc tiêu thoát nước. Do ảnh hưởng của
chế độ nhật triều nên thời gian lấy nước, tiêu nước ngắn dẫn đến quy mô các
công trình đầu mối lớn hơn so với các khu vực khác trong vùng.

1.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
Hải Phòng có diện tích đất tự nhiên là 152.569,8 ha trong đó đất nông
nghiệp là 53.398,05 ha chiếm 35,11% diện tích đất tự nhiên toàn thành phố.

Theo số liệu thống kê năm 2005 diện tích lúa cả năm là 88300 ha, năng suất
vụ Đông xuân là 61,6 tạ/ha, vụ Mùa là 45,2 tạ/ha.
Lương thực bình quân nhân khẩu toàn thành phố đạt khoảng
260,4kg/người/năm, sản lượng lương thực năm 2005 là 466,9 nghìn tấn. Cơ
cấu cây trồng gắn với hiệu quả kinh tế theo hướng đa canh, đa dạng sản phẩm,
chuyển từ độc canh cây lúa có năng suất thấp sang đa canh cây trồng, phong
phú sản phẩm chất lượng cao.
Về thuỷ sản, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản hàng năm đạt trên 20.000 tấn.
Sản lượng khai thác đạt khoảng 26.000 tấn năm. Như vậy sản xuất nông
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan

Lớp CH17KT


 Luận văn thạc sĩ kinh tế

6

GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

nghiệp thành phố Hải Phòng trong những năm qua có tốc độ tăng trưởng
nhanh, toàn diện cả trồng trọt và chăn nuôi, đảm bảo đủ lương thực ổn định
cho trên 1 triệu dân khu vực nông thôn và cung cấp cho thị trường thành phố
đảm bảo được nhu cầu thực phẩm cung cấp (chủ yếu là rau và thịt) và tham
gia xuất khẩu.
Theo số liệu thống kê năm 2005, toàn thành phố có trên 1,793 triệu người
trong đó khu vực nông thôn có 0,972 triệu chiếm 54,21% tổng số dân toàn
thành phố. Dân số nông nghiệp chiếm trên 80% dân số nông thôn. Mật độ dân
số trung bình là 1.175 người/km2.
1.2. Thực trạng hệ thống công trình thủy lợi thành phố Hải Phòng

Hệ thống công trình thủy lợi là cơ sở hạ tầng quan trọng, đáp ứng yêu cầu
tưới, tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, giảm nhẹ thiên
tai và thúc đẩy các ngành kinh tế khác. Khi các công trình đưa vào vận hành
khai thác, nguồn kinh phí tu bổ, sửa chữa hàng năm đều trông vào nguồn thủy
lợi phí. Mức thu thủy lợi phí mang nặng tính bao cấp để hỗ trợ nông dân phát
triển sản xuất, nên nguồn thu này không đủ để trang trải chi phí vận hành, tu
bổ công trình.
Theo báo cáo của các đơn vị quản lý khai thác thủy nông, những năm
trước đây, mỗi năm kinh phí đầu tư cho sửa chữa, tu bổ công trình chỉ đạt 3035% yêu cầu thực tế. Nhiều trục kênh tưới tiêu lớn không có kinh phí nạo vét
đã bồi lắng nghiêm trọng, giảm đáng kể khả năng dẫn nước. Với nhiều công
trình mới xây dựng còn thiếu công trình điều tiết và hệ thống kênh mương cấp
dưới và công tác quản lý vận hành chưa tốt nên đã hạn chế năng lực tưới và
thoát nước.

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan

Lớp CH17KT


 Luận văn thạc sĩ kinh tế

7

GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

Những yếu kém trong công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi cũng
là một nguyên nhân quan trọng làm giảm hiệu quả và năng lực của những hệ
thống công trình thủy lợi hiện có. Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa đã
gây ảnh hưởng không nhỏ đến vận hành của các công trình thủy lợi như giảm
diện tích tưới. Bộ máy tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi chưa

được thống nhất. Vai trò của người dân được hưởng lợi trong quản lý, khai
thác công trình thủy lợi chưa được quan tâm đúng mức, quy định rõ ràng...
Để công trình, hệ thống công trình thủy lợi phát huy được hiệu quả theo
đúng năng lực thiết kế, cần kiểm tra, đánh giá chất lượng từng hạng mục để
có kế hoạch tu bổ, thay thế và hoàn thiện hệ thống.
Các công trình thuỷ lợi được xây dựng trên địa bàn thành phố có các
nhiệm vụ chính sau:
- Phòng và chống lũ;
- Dẫn và cấp nước cho nông nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế;
- Dẫn và tiêu thoát nước cho nông nghiệp, dân sinh
- Bảo vệ và cải tạo điều kiện môi trường sinh thái, ngoài ra còn kết hợp giao
thông thuỷ, du lịch và dịch vụ trên địa bàn.

1.2.1 Hệ thống đê kè và cống dưới đê
Toàn thành phố có 24 tuyến đê với tổng chiều dài là 416,97 km trong đó
có 6 tuyến đê biển với chiều dài là 104,88km; 18 tuyến đê sông thuộc hệ
thống đê hạ lưu sông Thái Bình có chiều dài là 312,09 km;
Thành phố có 67 tuyến kè trong đó kè biển là 21 tuyến với tổng chiều dài
là 42,3 km; kè sông có 46 tuyến với tổng chiều dài là 11,34km.

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan

Lớp CH17KT


 Luận văn thạc sĩ kinh tế

8

GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân


Tổng cộng có 389 cống dưới đê trong đó có 323 cống dưới đê sông và 66
cống dưới đê biển.

1.2.2. Hệ thống công trình thuỷ lợi
Thành phố Hải Phòng có 5 hệ thống công trình thuỷ lợi: hệ thống công
trình thủy lợi Thủy Nguyên, hệ thống công trình thủy lợi An Hải, hệ thống
công trình thủy lợi Đa Độ, hệ thống công trình thủy lợi Tiên Lãng, hệ thống
công trình thủy lợi Vĩnh Bảo phục vụ tưới, tiêu cho gần 70.000 ha diện tích
nông nghiệp, ngoài ra còn cấp nước, tiêu thoát nước cho công nghiệp và dân
sinh.

1.3. Thực trạng hệ thống công trình thủy lợi An Hải
1.3.1 Giới thiệu hệ thống công trình thủy lợi An Hải
Hệ thống thuỷ nông An Hải chia làm 2 vùng vùng bắc và nam cống luồn
qua sông Lạch Tray. Vùng bắc cống luồn (gồm 16 xã, thị trấn) lấy nước tưới
từ 83 điểm bơm trong huyện An Dương, cống bãi Mắm và tiêu nước ra sông
Cấm qua các cống dưới đê. Khu vực này còn lấy nước tưới từ cống Bằng Lai
(chiều rộng cửa B=8m, cao trình đáy -1) và cống Quảng Đạt (B=10m, cao
trình đáy -1.5) thuộc huyện Kim Thành tỉnh Hải Dương và hệ thống kênh dẫn
An Kim Hải dài 59 km. Tiêu nước ra sông Rế qua cống Cái Tắt và các cống
dưới đê tả Lạch Tray.
Vùng nam cống luồn bao gồm nội thành và 9 xã Hải An cũ. Lấy nước từ
Đa Độ bằng trạm bơm Xi Phông (8 máy công suất 4000 m3/h). Tiêu nước ra
sông Lạch Tray và sông Cấm bằng các cống Phi Trường A, B, Đông Hải, Hạ
Đoạn.
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan

Lớp CH17KT



 Luận văn thạc sĩ kinh tế

9

GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

Qua khảo sát toàn hệ thống có 99 trạm bơm các loại, 54 cống dưới đê.
Trong đó công ty quản lý 24 trạm bơm, 13 cống dưới đê còn lại do hợp tác xã
nông nghiệp quản lý.

1.3.2 Đánh giá chung về hệ thống các công trình thủy lợi
Do đặc điểm địa hình bị chia cắt bởi các con sông trên địa bàn thành phố
chia làm 5 hệ thống độc lập nhau. Do đặc điểm vùng duyên hải sát biển ảnh
hưởng trực tiếp của chế độ thuỷ triều vịnh Bắc Bộ, các hệ thống đều có điểm
chung là hệ thống đồng bộ giữa tưới và tiêu, đều có kênh trục chính tưới tiêu
kết hợp, các khu tưới và tiêu đều có đầu mối và kênh chính dẫn nước riêng
không chồng chéo và không ảnh hưởng xấu đến nhau. Hướng tưới và tiêu
được xác định cụ thể trong từng hệ thống, từng khu vực, từng mùa vụ, quy
trình vận hành hợp lý, rõ ràng.
Hầu hết các công trình được xây dựng đã lâu, sau thời gian dài đưa vào
vận hành khai thác đã bị xuống cấp. Hệ thống kênh bị bồi lắng, tình trạng lấn
chiếm lòng kênh gây ách tắc dòng chảy, hạn chế khả năng dẫn và trữ nước
thường xuyên xảy ra.
Nhìn chung các hệ thống công trình đầu mối tương đối đầy đủ năng lực
lớn xong chưa phát huy hết khả năng vì một trong những nguyên nhân là các
công trình nội đồng chưa được tu sửa nâng cấp đồng bộ, tương xứng với công
trình đầu mối. Do vậy chưa phát huy hết năng lực của công trình đầu mối nói
riêng và của cả hệ thống nói chung.
Một số hệ thống do có sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng, mục đích sử dụng

đất nên cũng ảnh hưởng tới khả năng phục vụ của công trình thuỷ lợi. Từ đó

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan

Lớp CH17KT


 Luận văn thạc sĩ kinh tế

10

GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

làm nảy sinh mâu thuẫn trong việc cung cấp nước tưới và tiêu nước đòi hỏi
cần được giải quyết.
Các cống đầu mối tưới thường bị bồi lấp thượng lưu như cống Trung
Trang, cống Rỗ, hàng năm phải nạo vét. Ngược lại phía hạ lưu cống đầu mối
thường bị xói lở sân tiêu năng, phạm vi phá huỷ ra ngoài sân tiêu năng, tạo
thành vùng xói cả về chiều rộng và chiều sâu gây mất an toàn cho công trình.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến điều này là chế độ quản lý vận hành
chưa đúng quy trình kỹ thuật.

1.4. Thực trạng công tác quản lý công trình thủy lợi An Hải
1.4.1. Hoạt động quản lý vận hành của các công ty KTCTTL
Thực tế hiện nay, hoạt động quản lý khai thác công trình thủy lợi vẫn còn
nhiều tồn tại, tổ chức quản lý còn cồng kềnh, kém hiệu lực, nhất là mối quan
hệ giữa các doanh nghiệp Nhà nước khai thác công trình thủy lợi với các tổ
chức hợp tác, các hộ dùng nước. Việc sử dụng nước còn lãng phí, tùy tiện.
Người dân nhiều nơi chưa tham gia tích cực cùng với các tổ chức của nhà
nước trong đầu tư, quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình thủy lợi,

trong khi đó nguồn ngân sách Nhà nước cấp cho vấn đề duy tu, bảo dưỡng,
vận hành công trình rất hạn hẹp, dẫn đến nhiều hệ thống công trình dần dần bị
xuống cấp, phát huy hiệu quả chưa cao.
Hiện nay trên địa bàn thành phố có 5 Doanh nghiệp quản lý khai thác
công trình thủy lợi là các công ty khai thác công trình thủy lợi An Hải, Đa Độ,
Tiên Lãng, Thủy Nguyên và Vĩnh Bảo.
Các công ty này có nhiệm vụ chính: Quản lý, vận hành hệ thống công trình
thuỷ lợi phục vụ nước tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dân
sinh. Bảo vệ chất lượng nước, ngăn mặn, giữ ngọt phục vụ sản xuất và đời
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan

Lớp CH17KT


 Luận văn thạc sĩ kinh tế

11

GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

sống. Các công ty KTCTTL trên địa bàn thành phố chủ yếu quản lý các hệ
thống công trình đầu mối (cống, trạm bơm), các kênh trục chính, kênh cấp 1,
kênh cấp 2, kênh liên xã.
Các công trình còn lại trong hệ thống, các công trình thuỷ lợi độc lập có
phạm vi phục vụ trong thôn, xã do các tổ chức hợp tác dùng nước (các hợp tác
xã nông nghiệp) quản lý, vận hành.
Tổ chức bộ máy của các Công ty KTCTTL
Tổ chức bộ máy của các Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi thành phố
Hải Phòng bao gồm:
- Các phòng chức năng: gồm từ 3-4 phòng: Kỹ thuật-Kế hoạch, kế toán (tài

vụ), Phòng QLN và CTTL, Phòng tổ chức – Hành chính;
- Các cụm, trạm thuỷ nông.

Công ty KTCTTL

Ban Giám đốc

Phòng
QLN&CTTL

Phòng Kế
hoạch, Kỹ thuật

Phòng Tài vụ

Phòng Tổ chức Hành chính

Dịch vụ công ích

Kinh doanh TH

Cụm, trạm TN

Xí nghiệp KSTK,
xây lắp…

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan

Lớp CH17KT



 Luận văn thạc sĩ kinh tế

12

GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức
Theo quy định tại Điều 12 - Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ
lợi ngày 4/4/2001, các Doanh nghiệp Khai thác công trình thuỷ lợi doanh
nghiệp nhà nước hoạt động công ích trong lĩnh vực cung cấp nước tưới, tiêu
phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Từ năm 2005 trở về trước, hình thức hoạt động của các Doanh nghiệp Nhà
nước KTCTTL tuân theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước và Nghị định 56/CP
ngày 2/10/1996 của Chính phủ về Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công
ích. Theo quy định này Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích là doanh
nghiệp nhà nước thực hiện nhiệm vụ sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ
công cộng theo chính sách của Nhà nước, do Nhà nước giao kế hoạch hoặc
đặt hàng và theo giá, khung giá hoặc phí do Nhà nước quy định, hoạt động
chủ yếu không vì mục tiêu lợi nhuận.
Doanh nghiệp Khai thác công trình thuỷ lợi cung ứng dịch vụ tưới, tiêu
theo thuỷ lợi phí do Nhà nước quy định. Doanh nghiệp được sử dụng các
khoản thu nhập này để bù đắp các khoản chi phí. Trường hợp các khoản thu
không đủ trang trải các khoản chi phí hợp lý thì được Nhà nước hỗ trợ đủ
phần chênh lệch và bảo đảm lợi ích vật chất thoả đáng cho người lao động.
Từ năm 2005, theo Luật Doanh nghiệp và Nghị định số 31/2005/NĐ-CP
của Chính phủ ngày 11 tháng 3 năm 2005 về sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích, các Doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi chuyển từ
hình thức doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích sang hình thức doanh
nghiệp cung ứng, sản xuất dịch vụ công ích cụ thể là dịch vụ tưới, tiêu phục

vụ sản xuất nông nghiệp. Phương thức hoạt động của doanh nghiệp căn cứ
vào phương thức sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, cụ thể là đấu
thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch.
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan

Lớp CH17KT


 Luận văn thạc sĩ kinh tế

13

GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

Theo quy định này, Doanh nghiệp Khai thác công trình thuỷ lợi cung ứng
dịch vụ tưới, tiêu phải đảm bảo đúng, đủ số lượng và thời hạn đã cam kết
trong hợp đồng và theo mức thuỷ lợi phí quy định tại Điều 19 Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 sẽ được hạch toán và bù đắp chi phí theo
giá thực hiện thầu hoặc thu thuỷ lợi phí theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền. Hay nói một cách khác, Doanh nghiệp nhà nước khai thác
công trình thuỷ lợi không đủ kinh phí trang trải chi phí quản lý, vận hành
phục vụ hoạt động công ích trong điều kiện thời tiết bình thường mặc dù đã
áp dụng thu thuỷ lợi phí theo khung quy định tại Điều 19, Nghị định 143 sẽ
được cấp bù kinh phí.
Hoạt động quản lý, vận hành công trình tưới, tiêu:
Việc quản lý vận hành công trình thuỷ lợi của các Doanh nghiệp Khai thác
công trình thuỷ lợi trên địa bàn thành phố hiện nay cơ bản được thực hiện như
sau:
- Cụm, trạm xí nghiệp trực tiếp quản lý khai thác công trình đầu mối, trục
kênh chính đến kênh cấp 2, kênh liên xã. Hiện nay các công việc này được

nhiều Doanh nghiệp thực hiện theo chế độ giao kế hoạch hoặc khoán theo
khối lượng công việc cho các bộ phận quản lý vận hành căn cứ theo định
mức kinh tế kỹ thuật của các công ty khai thác công trình thuỷ lợi đã được
Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng phê duyệt.
- Công việc giao khoán này được thực hiện vào trước các vụ sản xuất theo
kế hoạch thực hiện của Doanh nghiệp và được tiến hành nghiệm thu vào
cuối các vụ sản xuất. Các công việc được giao, khoán cho các bộ phận sản
xuất bao gồm tất cả các hoạt động thực hiện việc quản lý, vận hành công
trình kể cả công tác duy tu bảo dưỡng và sửa chữa công trình. Việc giao,
khoán công việc sẽ tạo động lực khuyến khích được đội ngũ cán bộ của
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan

Lớp CH17KT


 Luận văn thạc sĩ kinh tế

14

GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

Doanh nghiệp hoàn thành tốt các công việc được giao và là điều kiện rất
quan trọng để hoàn thành kế hoạch sản xuất.
- Công trình trong phạm vi một xã, kênh cấp 3, công trình nội đồng do các
tổ chức hợp tác dùng nước quản lý. Các tổ chức hợp tác dùng nước trong
đó chiếm đa số là các hợp tác xã nông nghiệp là các đơn vị dùng nước chủ
yếu từ các hệ thống công trình do Doanh nghiệp quản lý khai thác trên địa
bàn thành phố. Hoạt động giữa Doanh nghiệp và tổ chức hợp tác dùng
nước được thực hiện trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa hai bên. Hợp đồng
này chính là cơ sở pháp lý để Doanh nghiệp thực hiện việc cung cấp dịch

vụ và các tổ chức hợp tác dùng nước chịu trách nhiệm phối hợp thực hiện
và thanh toán nghiệm thu. Công ty có trách nhiệm cung cấp và phân phối
nước đến đầu kênh cấp 3 (hoặc kênh nội đồng) còn các tổ chức hợp tác
dùng nước có trách nhiệm phân phối nước trên đồng theo lịch tưới của
Doanh nghiệp.

a. Một số hoạt động tài chính của quản lý khai thác công trình thủy lợi
Số liệu báo cáo và khảo sát từ các doanh nghiệp KTCTTL thành phố Hải
Phòng cho thấy toàn bộ doanh thu công ích của các doanh nghiệp KTCTTL
nói chung và công ty KTCTTL An Hải nói riêng là từ thuỷ lợi phí. Các doanh
nghiệp Khai thác công trình thuỷ lợi ngoài hoạt động cung cấp dịch vụ tưới
tiêu còn thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác. Tuy nhiên hoạt
động công ích vẫn là chủ yếu.
Theo số liệu tổng hợp, chi phí lương và các khoản theo lương của các
Công ty KTCTL chiếm tỷ lệ lớn nhất (42,3% trong tổng các chi phí quản lý,
vận hành, tiếp đến là chi phí sửa chữa thường xuyên 20,4%, chi phí quản lý

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan

Lớp CH17KT


×