Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

“Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trong khâu thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 99 trang )

1

Mở Đầu

I. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước muốn lớn mạnh thì phải có một nền kinh tế phát triển. Khi Việt Nam
chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO thì một cơ
hội mới đồng thời cũng là một thách thức mới đặt ra cho nền kinh tế Việt Nam.
Cơ hội đó chính là chúng ta được hợp tác, giao lưu, học hỏi với những nền kinh
tế lớn mạnh. Tuy nhiên không tránh khỏi những thách thức khó khăn, chúng ta phải có
những chiến lược gì để cạnh tranh và không bị thụt lùi với nền kinh tế năng động đó.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước chúng ta đang từng bước xây dựng
một nền kinh tế ngày càng phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa để tiến kịp
với nền kinh tế năng động của bạn bè các nước trong khu vực và trên thế giới.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam, một
trong các hoạt động quan trọng là việc tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng.
Sự thành công của các dự án này phụ thuộc rất nhiều vào trình độ và kỹ năng của
người quản lý dự án. Trong đó việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình là
một vấn đề cần thiết, đặc biệt đối với các công trình sử dụng vốn nhà nước. Hàng
năm nhà nước ta chi một khoản vốn ngân sách khá lớn cho đầu tư xây dựng nhằm
phát triển kinh tế xã hội. Việc cân đối, phân bổ và điều hành vốn đối với các bộ,
ngành, địa phương và thành phố trực thuộc trung ương để triển khai các dự án đầu
tư xây dựng góp phần vào công cuộc xoá đói giảm nghèo trong cộng đồng, xoá bỏ
dần sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa miền ngược và miền xuôi đang
dần được cải thiện. Việc sử dụng nguồn vốn nhà nước vào xây dựng các công trình
này đã thực sự bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí đang là vấn đề lớn
được dư luận xã hội quan tâm.
Tuy nhiên, thực trạng đã và đang xảy ra những lãng phí, thất thoát vốn ngân
sách nhà nước cho đầu tư xây dựng đã đặt ra cho các cấp quản lý nhà nước phải tìm
ra giải pháp nâng cao hiệu quả việc sử dụng vốn. Để giảm thất thoát, lãng phí thì



2

cần tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình từ khâu chủ trương đầu tư, thực hiện đầu tư và khâu kết thúc đầu tư đưa
vào sử dụng. Trong đó khâu thanh toán, quyết toán vốn đầu tư có vị trí rất quan
trọng về mặt nhận thức, về lý luận cũng như quá trình điều hành thực tiễn.
Để nâng cao chất lượng khâu thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành cần đẩy mạnh việc phân cấp cho chủ đầu tư trong hoạt động đầu tư xây dựng,
quy định rõ chủ đầu tư là người chịu trách nhiệm chính trong thanh toán, quyết toán
dự án hoàn thành, giảm bớt hồ sơ thanh toán, làm rõ căn cứ và quy trình thanh toán,
quyết toán dự án hoàn thành. Vì vậy tác giả chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất
lượng quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trong khâu thanh toán, quyết
toán dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước".
II. Mục đich của đề tài
- Thông qua việc tìm hiểu về các vấn đề liên quan đến quản lý chi phí trong
xây dựng công trình đặc biệt là thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành sử dụng
vốn nhà nước tác giả phân tích và làm rõ thực trạng, những hạn chế về quản lý chi
phí trong từng giai đoạn của quá trình đầu tư đặc biệt trong giai đoạn thanh toán,
quyết toán , tìm ra những nguyên nhân cơ bản gây lãng phí, thất thoát trong đầu tư
và xây dựng.
- Trên cơ sở tìm ra những nguyên nhân luận văn đã đưa ra các giải pháp trọng
tâm nhằm nâng cao chất lượng thanh toán, quyết toán các dự án hoàn thành sử dụng
vốn ngân sách nhà nước.
- Từ việc tìm ra các giải pháp chung nhằm nâng cao chất lượng quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình trong đó khâu quan trọng là thanh toán, quyết toán
vốn, tác giả áp dụng vào công trình cụ thể.
III. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp
- Phương pháp thống kê: Khảo sát, thu thập thông tin và xử lý các thông tin

- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm


3

IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Các giải pháp khắc phục những nguyên

nhân làm giảm chất lượng thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
2.

Phạm vi nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến quản lý chi phí đầu tư

xây dựng công trình. Đề tài tập trung vào khâu thanh toán, quyết toán dự án hoàn
thành sử dụng vốn nhà nước.
V. Kết quả dự kiến đạt được
Phân tích đánh giá và làm rõ nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chất lượng
quản lý chi phí trong khâu thanh toán, quyết toán.
Đề ra một số giải pháp đồng bộ và cụ thể, tìm ra được hướng đi nhằm nâng cao
chất lượng quản lý chi phí trong khâu thanh toán, quyết toán sử dụng vốn nhà nước
từ đó tiết kiệm được ngân sách nhà nước, việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng công
trình có hiệu quả hơn.
VI. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.

Ý nghĩa khoa học: Đề tài hệ thống hóa lý luận cơ bản về quản lý chi phí

trong thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng các dự án hoàn thành sử dụng vốn

ngân sách nhà nước theo từng quy trình thực hiện góp phần hoàn thiện hệ thống hóa
lý luận làm cơ sở tổng hợp, phân tích, đánh giá về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình.
2.

Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở lý luận đã nêu, luận văn đã đề xuất một số

nhóm giải pháp nâng cao chất lượng quản lý chi phí trong khâu thanh toán, quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành để áp dụng vào thực tiễn trong việc giải quyết
những vấn đề còn bất cập


4

CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ
TRONG THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ DỰ ÁN HOÀN THÀNH
1.1 Giải thích một số khái niệm về dự án, dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước
Dự án: Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có
phối hợp và kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được
mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả ràng buộc về thời gian, chi
phí và nguồn lực 1.
Dự án đầu tư xây dựng công trình: Là tập hợp các đề xuất có liên quan đến
việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng
nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm,
dịch vụ trong một thời gian nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm
phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở 2.
Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Là những dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước để xây dựng công trình.

- Các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước, bao gồm: Vốn Ngân sách nhà
nước, vốn Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn Trái phiếu (Chính phủ,
Chính quyền địa phương), vốn Tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn Đầu tư phát triển
của các Tổng Công ty nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên3 .
- Hiện tại các dự án ở Việt Nam sử dụng nguồn vốn đầu tư: Dự án sử dụng
vốn ngân sách nhà nước; dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh
nghiệp nhà nước; dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng
hỗn hợp nhiều nguồn vốn 4.
Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn ISO, trong tiêu chuẩn ISO 9000:2000 và theo tiêu chuẩn
Việt Nam ISO 9000:2000
2
Theo Luật xây dựng Việt Nam ngày 26-11-2003
3
Theo TT19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2011 – Thông tư quy định về quyết toán dự án hoàn thành
thuộc nguồn vốn nhà nước
4
Theo ND 12/2009/ND-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
1


5

- Vốn ngân sách nhà nước bao gồm vốn trong nước của các cấp ngân sách nhà
nước, vốn vay nợ nước ngoài của Chính phủ và vốn viện trợ của nước ngoài cho
Chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan nhà nước 5 .
1.2 Một số vấn đề lý luận chung về chi phí và quản lý chi phí
1.2.1 Khái niệm
Chi phí đầu tư xây dựng công trình: Là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng
mới hoặc sủa chữa, cải tạo, mở rộng công trình xây dựng.

Quản lý chi phí trong đầu tư xây dựng chịu ảnh hưởng của các quy luật kinh tế
thị trường như quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật cung cầu và giá
cả, quy luật cạnh tranh và chịu sự điều tiết hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
trong hoạt động xây dựng. Quản lý chi phí thực chất là kiểm soát khống chế chi phí
trong suốt quá trình đầu tư xây dựng từ khi chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết
thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng. Quản lý chi phí trong thanh toán,
quyết toán vốn đầu tư xây dựng là một khâu của quản lý chi phi phí đầu tư xây
dựng công trình. Quản lý chi phí trong thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng
dự án hoàn thành là kiểm soát chi phí giai đoạn từ khi kí kết hợp đồng kinh tế giữa
bên giao thầu và bên nhận thầu đến khi lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án
hoàn thành.
1.2.2 Nguyên tắc cơ bản về quản lý chi phí
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm mục tiêu hiệu quả dự án
đầu tư xây dựng công trình và các yêu cầu khách quan của kinh tế thị trường.
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo từng công trình, phù hợp với
các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các
quy định của Nhà nước.
- Tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán xây dựng công trình phải được tính
đúng, tính đủ và phù hợp độ dài thời gian xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư là chi
phí tối đa mà Chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình.

Theo TT27/2007/TT-BTC ngày 03 tháng 04 năm 2007 hướng dẫn về quản lý thanh toán vốn đầu tư và vốn
sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước
5


6

- Nhà nước thực hiện chức năng quản lý về chi phí đầu tư xây dựng công trình
thông qua việc ban hành, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện các quy định về quản lý

chi phí đầu tư xây dựng công trình.
- Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây
dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.
1.2.3 Nội dung quản lý chi phí
a. Quản lý tổng mức đầu tư: Hướng dẫn phương pháp lập, quy định các nội
dung chi phí trong tổng mức đầu tư; quy định điều kiện được điều chỉnh tổng mức
đầu tư; quy định thẩm quyền phê duyệt và điều chỉnh tổng mức đầu tư.
Tổng mức đầu tư là toàn bộ chi phí dự tính để đầu tư xây dựng công trình được
ghi trong quyết định đầu tư và là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn
khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư được tính toán và xác
định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với nội dung dự
án và thiết kế cơ sở, đối với trường hợp chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, tổng mức
đầu tư được xác định phù hợp với thiết kế bản vẽ thi công. Tổng mức đầu tư bao
gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái
định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi
phí dự phòng.
b. Lập và quản lý dự toán xây dựng công trình: Hướng dẫn phương pháp lập,
quy định các nội dung chi phí trong dự toán; quy định điều kiện được điều chỉnh dự
toán; quy định thẩm quyền phê duyệt và điều chỉnh dự toán.
Dự toán xây dựng công trình là chỉ tiêu biểu thị giá xây dựng công trình trên
cơ sở thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được xác định trong giai đoạn
thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.
Dự toán xây dựng công trình là cơ sở xác định giá gói thầu, giá thành xây
dựng và là căn cứ để đàm phán, kí kết hợp đồng, thanh toán khi chỉ định thầu. Đối
với công trình quy mô nhỏ chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật thì tổng mức đầu tư
đồng thời là dự toán xây dựng công trình.


7


c. Quản lý định mức, đơn giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng: Hướng
dẫn phương pháp lập định mức, đơn giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây
dựng. Bộ xây dựng công bố các loại định mức xây dựng (định mức tỷ lệ và định
mức kinh tế kỹ thuật), chỉ số giá xây dựng, suất vốn đầu tư. Trên cơ sở đặc thù của
công trình, định mức xây dựng công trình, tình hình giá cả thị trường (vật liệu, nhân
công, tại thời điểm và khu vực xây dựng công trình) chủ đầu tư xây dựng đơn giá
công trình phục vụ việc lập tổng mưc đầu tư, dự toán, giá goi thầu, giá hợp đồng và
giá thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
d. Quản lý hợp đồng xây dựng: Nhà nước ban hành các quy định về nguyên tắc
kí kết hợp đồng, thể thức văn bản hợp đồng, loại hợp đồng, nội dung chính của các
hợp đồng xây dựng, khung thưởng phạt, tranh chấp hợp đồng. Giá hợp đồng xây
dựng không được vượt giá trúng thầu.
e. Quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1.3 Quản lý chi phí trong khâu thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1.3.1 Yêu cầu cơ bản quản lý chi phí trong thanh toán vốn đầu tư
Quản lý chi phí trong thanh toán vốn đầu tư là một công việc phải thực hiện
thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình thực hiện đầu tư xây dựng, vì vậy chủ
đầu tư, nhà thầu và cơ quan cấp phát vốn phải bám sát khâu thanh toán, đảm bảo
giải ngân vốn kịp thời, đúng tiến độ cho nhà thầu cụ thể là:
- Xác định căn cứ pháp lý liên quan đến công tác thanh toán vốn đầu tư như hệ
thống văn bản hướng dẫn công tác thanh toán vốn, các quy định về quản lý chi phí,
tuân thủ quy trình về thanh toán.
- Xác định rõ nguồn vốn, nhu cầu sử dụng vốn, kế hoạch sử dụng để tạo thế
chủ động cho cơ quan cấp phát vốn, phân cấp về quản lý vốn ngân sách mạnh hơn
nữa cho các chủ đầu tư, đồng thời tăng cường kiểm tra, kiểm soát vốn thanh toán
một cách chặt chẽ bằng việc sử dụng các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp. Điều chỉnh
mức vốn đầu tư theo từng quý, năm sát với thực tế.
- Kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng đơn giá xây dựng
công trình, định mức tỷ lệ, dự toán chi phí tư vấn và dự toán các khoản mục chi phí



8

khác trong dự toán công trình. Đảm bảo sự chính xác giữa khối lượng dự toán chủ
yếu với thực tế.
- Ban hành các định chế về thanh toán phù hợp, đồng bộ với các văn bản hiện
hành về đầu tư xây dựng, rút ngắn thời gian thanh toán, giảm bớt hồ sơ thanh toán,
thực hiện thanh toán trước kiểm soát sau đối với từng lần thanh toán, kiểm soát
trước thanh toán sau đối với lần thanh toán cuối cùng.
- Trong hợp đồng kinh tế cần quy định đầy đủ, rõ ràng về nội dung thanh toán,
thời hạn thanh toán, giai đoạn thanh toán, điều chỉnh giá hợp đồng, tạm ứng hợp
đồng, tiến độ thực hiện và thời gian hoàn thành công việc, nghiệm thu công việc, bộ
phận, giai đoạn, bảo hành công trình.
1.3.2 Tài liệu cơ sở để quản lý chi phí trong thanh toán vốn đầu tư
1.3.2.1 Kế hoạch khối lượng, kế hoạch vốn
• Kế hoạch khối lượng: Khối lượng công việc phải thực hiện trong năm kế
hoạch đã được người quyết định đầu tư phê duyệt. Kế hoạch khối lượng do chủ đầu
tư lập, đăng kí với cơ quan chủ quản, cơ quan chủ quản kiểm tra, cân đối chung
toàn ngành, sau đó có quyết định phân bổ kế hoạch vốn cho từng dự án. Kế hoạch
khối lượng là cơ sở để lập kế hoạch tài chính, làm căn cứ giải ngân vốn đầu tư xây
dựng cho dự án trong quá trình thực hiện.
• Kế hoạch vốn: Là xác định lượng vốn đầu tư cần phải có để thanh toán vốn
dự án cho nhà thầu khi có khối lượng thực hiện đầy đủ điều kiện thanh toán. Khối
lượng thực hiện đủ điều kiện thanh toán là khối lượng hoàn thành.
 Căn cứ lập kế hoạch vốn:
- Giá trị khối lượng thực hiện dở dang đầu kỳ.
- Giá trị khối lượng kế hoạch của dự án trong năm kế hoạch.
- Giá trị khối lượng dở dang cuối kỳ.
1.3.2.2 Căn cứ kiểm soát khối lượng xây lắp hoàn thành

Mở tài khoản thanh toán (đối với trong nước mở tài khoản tại KBNN, vốn nước
ngoài mở tài khoản tại ngân hàng phục vụ)
1.

Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với

dự án chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật) kèm theo quyết định đầu tư của cấp có thẩm
quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có).


9

2.

Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán cho từng công việc, hạng mục

công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các
công việc thực hiện không thông qua hợp đồng.
Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của luật đấu thầu.
3.

Hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu (bao gồm các tài liệu kèm

theo hợp đồng như: điều kiện hợp đồng, đề xuất của nhà thầu, các sửa đổi bổ sung
bằng văn bản...)
4.

Bảo lãnh tạm ứng (nếu có) theo quy định cụ thể của hợp đồng.

5.


Khi có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu theo giai đoạn thanh toán

và điều kiện thanh toán trong hợp đồng, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi
kho bạc nhà nước bao gồm:
- Biên bản nghiệm thu hoàn thành bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây
dựng hoặc biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình
đưa vào sử dụng.
- Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng
- Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng).
- Giấy rút vốn đầu tư
Ngoài ra ta cần phải kiểm soát khối lượng thiết bị hoàn thành; kiểm soát khối
lượng công tác tư vấn hoàn thành...
1.3.3 Đánh giá chất lượng quản lý chi phí trong khâu thanh toán vốn đầu tư
xây dựng công trình
Để đánh giá chất lượng quản lý chi phí trong thanh toán vốn đầu tư xây dựng
công trình được chia làm 3 giai đoạn chính:
• Giai đoạn thứ nhất: Từ khi ký kết hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu đến
khi thực hiện thanh toán từng lần trước khi chuyển lên cơ quan cấp phát vốn, chủ
đầu tư phải đánh giá chất lượng giai đoạn này, nội dung đánh giá bao gồm:
- Giá trị hợp đồng xây dựng: Là khoản kinh phí bên giao thầu cam kết trả cho
bên nhận thầu khi bên nhận thầu đã hoàn thành khối lượng công việc theo yêu cầu


10

về chất lượng, tiến độ và các yêu cầu khác quy định trong hợp đồng. Trong đó cần
thể hiện các khoản thuế, phí, trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện nghĩa vụ

nộp thuế, phí có liên quan.
- Tạm ứng hợp đồng: Là khoản kinh phí mà bên giao thầu ứng trước cho bên
nhận thầu để triển khai thực hiện các công việc trong hợp đồng. Việc tạm ứng phù
thuộc vào loại hợp đồng, phải được ghi trong hợp đồng về mức tạm ứng, số lần tạm
ứng và việc thu hồi tạm ứng. Tạm ứng hợp đồng là xác định tỷ lệ tạm ứng so với giá
trị hợp đồng, mức thu hồi tạm ứng, thời hạn thu hồi tạm ứng. Số tiền tạm ứng sẽ
được thu hồi bằng cách giảm trừ trong các lần thanh toán.
- Thanh toán từng lần: Tiến độ thanh toán được xác định trong hợp đồng hay
xác định mức thanh toán theo tiến độ thi công thực tế khi nhà thầu hoàn thành công
việc. Hồ sơ thanh toán phải thực hiện theo đúng các biểu mẫu quy định, các tài liệu
đi kèm với hợp đồng, tài liệu bổ sung (nếu có).
- Bên giao thầu và bên nhận thầu phải quy định thời hạn thanh toán sau khi đã
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, thanh toán cho các trường hợp bị chậm trễ: bồi thường về tài
chính cho các khoản thanh toán bị chậm trễ tương ứng với mức độ chậm trễ, mức
độ bồi thường lần đầu không nhỏ hơn mức lãi suất do ngân hàng thương mại quy
định tương ứng với từng thời kỳ.
- Xác định rõ các nội dung về điều chỉnh, bổ sung ngoài hợp đồng như: phạm
vi áp dụng, phương pháp xác định, thời điểm áp dụng, thời hạn thanh toán, khối
lượng điều chỉnh, bổ sung.
• Giai đoạn thứ 2: Chủ đầu tư kiểm soát hồ sơ thanh toán
- Kiểm tra khối lượng theo bản vẽ thiết kế và hồ sơ dự thầu so với khối lượng
thực tế thi công đã được nghiệm thu theo từng giai đoạn thanh toán.
- Kiểm tra tính đúng đắn của việc áp dụng, định mức, đơn giá vật liệu, nhân
công và máy thi công (kể cả giá điều chỉnh, bổ sung)
- Kiểm tra việc tính toán bảng xác định khối lượng hoàn thành, bảng tính giá
trị đề nghị thanh toán.
- Xác định giá trị đề nghị thanh toán sau khi giảm trừ các giá trị tạm ứng còn
tỷ lệ giảm trừ của thư giảm giá, bảo đảm thực hiện hợp đồng hay bất kỳ khoản



11

thanh toán nào khác mà bên giao thầu chưa thanh toán cho bên nhận thầu kể cả tiền
bảo hành công trình.
- Kiểm tra tổng thể các hồ sơ thanh toán mà nhà thầu gửi cho các chủ đầu tư:
số lượng hồ sơ, biên bản nghiệm thu, chữ kí đóng dấu các bên. Các tài liệu gửi một
lần và các tài liệu gửi từng lần.
• Giai đoạn 3: Chủ đầu tư gửi hồ sơ thanh toán đến cơ quan cấp phát vốn
Chủ đầu tư gửi hồ sơ thanh toán lên cơ quan cấp phát vốn. Căn cứ vào hồ sơ
thanh toán của chủ đầu tư gửi lên cơ quan cấp phát vốn (kho bạc nhà nước đối với
NSNN) sẽ tiến hành kiểm tra một số nội dung nếu đã đầy đủ các thủ tục và điều
kiện, cơ quan cấp phát vốn các định số vốn thanh toán, số vốn tạm ứng cần phải thu
hồi, tỷ lệ giảm giá nếu có), tên tài khoản đơn vị được hưởng ghi đầy đủ vào các chỉ
tiêu và ký vào giấy đề nghị thanh toán.
1.4 Quản lý chi phí trong khâu quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
Khái niệm: Quyết toán vốn đầu tư là bản báo cáo tài chính phản ánh việc quản
lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản một cách hợp pháp, hợp lý đã thực hiện
trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Vốn đầu tư được quyết
toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án
vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí được thực hiện trong phạm vi
thiết kế, dự toán đã phê duyệt kể cả phần điều chỉnh, bổ sung đúng với hợp đồng đã
ký kết, phù hợp với các quy định của pháp luật. Chủ đầu tư là người lập báo cáo
quyết toán vốn để báo cáo với người quyết định đầu tư. Người quyết định đầu tư
xem xét tính hợp pháp, hợp lý so với các chủ trương chính sách quản lý tài chính về
đầu tư và xây dựng. Cơ sở pháp lý để quyết toán dự án hoàn thành là chính sách
quản lý về đầu tư xây dựng và định chế tài chính của nhà nước và các tổ chức ban
hành theo từng thời kỳ.
1.4.1 Yêu cầu cơ bản quản lý chi phí trong khâu quyết toán vốn đầu tư
- Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành phải xác định đầy đủ, chính xác tổng
chi phí đầu tư đã được thực hiện, phân định rõ nguồn vốn đầu tư, chi phí đầu tư

được phép không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư dự án, giá trị tài sản


12

hình thành qua đầu tư: tài sản cố định, tài sản lưu động; đồng thời phải đảm bảo
đúng nội dung, thời gian lập, thẩm tra và phê duyệt theo quy định.
- Báo cáo phải thực hiện theo đúng trình tự, các bước lập, báo cáo quyết toán
phải được chuyển đến đúng cấp chức năng và phê duyệt để tổ chức thẩm tra, phê
duyệt kịp thời.
- Đơn vị, cá nhân lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành phải có
đủ điều kiện năng lực được quy định theo pháp luật. Trong trường hợp đơn vị, cá
nhân không đủ điều kiện năng lực thì không được phép thẩm tra báo cáo quyết toán.
- Bảo đảm đúng nội dung, thời gian lập, thẩm tra và phê duyệt theo quy định
hiện hành. Báo cáo quyết toán thể hiện đầy đủ các nội dung thực hiện, các phụ lục
đi kèm. Thời gian trong báo cáo phải logic và phù hợp từng bước công việc thực
hiện, nội dung thẩm tra phải thể hiện đầy đủ, có xác nhận của đơn vị có liên quan.
- Thông qua công tác quyết toán dự án hoàn thành nhằm đánh giá kết quả quá
trình đầu tư, xác định năng lực sản xuất, giá trị tài sản mới tăng thêm do đầu tư
mang lại; xác định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư, các nhà thầu, cơ quan cấp vốn,
cho vay, kiểm soát thanh toán, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan; đồng
thời qua đó rút kinh nghiệm nhằm không ngừng hoàn thiện cơ chế chính sách của
nhà nước, nâng cao hiệu quả công tác quản lý vốn đầu tư trong cả nước.
1.4.2 Nội dung quản lý chi phí trong khâu quyết toán vốn đầu tư
- Nguồn vốn đầu tư thực hiện dự án tính đến ngày khóa sổ lập báo cáo quyết
toán (chi tiết theo từng nguồn vốn đầu tư)
- Chi phí đầu tư đề nghị quyết toán chi tiết theo cơ cấu: Xây dựng, mua sắm và
lắp đặt thiết bị, chi phí khác, chi tiết theo hạng mục, khoản mục chi phí đầu tư. Nội
dung chi chí đầu tư được ghi trong báo cáo quyết toán:
+


Tổng mức đầu tư được duyệt ghi trong quyết định đầu tư hoặc

quyết định điều chỉnh tổng mức đầu tư.
+

Dự toán, tổng dự toán được duyệt được ghi trong quyết định phê

duyệt hoặc quyết định phê duyệt điều chỉnh tổng dự toán.
+

Chi phí đầu tư dự án hoàn thành chủ đầu tư đề nghị quyết toán.


13

- Xác định chi phí đầu tư thiệt hại không tính vào giá trị tài sản hình thành qua
đầu tư: phản ánh những chi phí do nguyên nhân bất khả kháng như: thiên tai, địch
họa...được cấp có thẩm quyền cho phép duyệt bỏ không tính vào giá trị hình thành
qua đầu tư.
- Xác định số lượng và giá trị tài sản hình thành qua đầu tư của dự án, công
trình hoặc hạng mục công trình, chi tiết theo nhóm, loại tài sản cố định, loại tài sản
lưu động theo chi phí thực tế. Đối với các dự án có thời gian thực hiện đầu tư lớn
hơn 36 tháng tính từ ngày khởi công đến ngày nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng
phải thực hiện quy đổi vốn đầu tư về mặt bằng giá tại tại thời điểm bàn giao đưa vào
khai thác sử dụng.
- Việc phân bổ chi phí khác cho từng tài sản cố định được xác định theo
nguyên tắc: Chi phí trực tiếp liên quan đến tài sản cố định nào thì tính cho tài sản cố
định đó, chi phí chung liên quan đến nhiều tài sản cố định thì phân bổ theo tỷ lệ chi phí
trực tiếp của từng tài sản so với tổng số chi phí trực tiếp của toàn bộ tài sản cố định.

- Trường hợp tài sản được bàn giao cho nhiều đơn vị sử dụng phải xác định
đầy đủ danh mục và giá trị của tài sản bàn giao cho từng đơn vị.
- Hồ sơ trình duyệt quyết toán
- Kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra, báo cáo kiểm toán của các cơ quan:
Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước (nếu có); kèm theo báo cáo tình hình chấp
hành các báo cáo trên của chủ đầu tư.
1.4.3 Nội dung thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
1.4.3.1 Khái niệm
Thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành là kiểm tra tính hợp pháp của việc đầu tư
xác định chính xác số vốn đầu tư thực tế đã sử dụng để xây dựng dự án, công trình,
xác định giá trị tài sản do kết quả đầu tư đem lại được bàn giao đưa vào sản xuất,
khai thác sử dụng.
Tất cả các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B sử dụng vốn nhà nước
khi hoàn thành đều phải kiểm toán quyết toán trước khi trình cấp có thẩm quyền
thẩm tra, phê duyệt quyết toán, các dự án còn lại thực hiện kiểm toán quyết toán
theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.


14

1.4.3.2 Hình thức thẩm tra
Tùy theo điều kiện cụ thể về quy mô dự án và bộ máy chuyên môn thẩm tra
thực thuộc, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán có thể áp dụng một trong hai
hình thức sau:
- Hình thức tự thẩm tra: Người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán sử dụng
cơ quan chuyên môn thuộc quyền quản lý có đủ năng lực để trực tiếp thẩm tra quyết
toán hoặc quyết định thành lập tổ tư vấn thẩm tra trước khi phê duyệt quyết toán dự
án hoàn thành.
- Hình thức thuê tổ chức kiểm toán độc lập: Người có thẩm quyền phê duyệt
quyết toán cho phép chủ đầu tư thuê tổ chức kiểm toán độc lập, hoạt động hợp pháp

tại Việt Nam kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Lựa chọn
tổ chức kiểm toán theo quy định của Luật đấu thầu.
1.4.3.3 Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
• Thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
- Đối với dự án quan trọng quốc gia và các dự án quan trọng khác do Thủ
tướng Chính phủ quyết định đầu tư:
+

Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt quyết toán đối với các dự án

thành phần sử dụng vốn ngân sách nhà nước; được uỷ quyền hoặc phân cấp
phê duyệt quyết toán đối với các dự án thuộc thẩm quyền;
+

Chủ đầu tư phê duyệt quyết toán các dự án, dự án thành phần

không sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
- Đối với các dự án còn lại: Người quyết định đầu tư là người có thẩm quyền
phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được uỷ quyền hoặc phân cấp
phê duyệt quyết toán đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp.
• Cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành
- Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quản lý: Sở Tài chính tổ chức thẩm tra;


15

- Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc cấp quận, huyện,

thành phố thuộc tỉnh quản lý: Phòng Tài chính - Kế hoạch tổ chức thẩm tra.
- Đối với các dự án còn lại: Người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán giao
cho đơn vị có chức năng thuộc quyền quản lý tổ chức thẩm tra quyết toán dự án
hoàn thành trước khi phê duyệt.
Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định
thành lập tổ công tác thẩm tra để thực hiện thẩm tra trước khi phê duyệt quyết toán;
thành phần của tổ công tác thẩm tra quyết toán gồm thành viên của các đơn vị có
liên quan.
1.4.4 Giá thanh toán, giá quyết toán công trình
• Giá thanh toán: Khi có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu Chủ đầu tư
lập hồ sơ thanh toán gửi lên Kho bạc Nhà Nước. Giá thanh toán có thể cho từng
việc, từng hạng mục. Một công trình có thể thanh toán thành nhiều lần tùy theo kế
hoạch vốn và tiến độ thanh toán theo hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu
• Giá quyết toán: Giá quyết toán công trình là toàn bộ chi phí hợp lý, hợp pháp
đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa công trình vào khai thác sử dụng
- Tất cả các công trình xây dựng, sau khi hoàn thành đưa vào khai thác sử
dụng, Chủ đầu tư phải có trách nhiệm thực hiện quyết toán vốn đầu xây dựng công
trình theo yêu cầu của người quyết định đầu tư và các đơn vị nhận thầu phải quyết
toán kết quả tài chính để báo cáo cấp trên. Đây chính là công tác xác định giá quyết
toán công trình. Toàn bộ nội dung chi phí của dự án khi quyết toán công trình sẽ là
những chi phí thực tế để thực hiện dự án trên cơ sở thanh quyết toán các hợp đồng
kinh tế kí kết sau khi trúng thầu hoặc chỉ định thầu theo quy định của pháp luật và
bao gồm 6 nội dung: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi
phí tư vấn xây dựng; chi phí khác và chi phí thực tế đã đền bù và giải phóng mặt
bằng theo quy định của pháp luật. Toàn bộ chi phí này được gọi là giá vốn công
trình hình thành nên giá trị tài sản cố định của nhà đầu tư.
- Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình được thực hiện theo hai loại giá:
Giá thực tế của vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã sử dụng hàng năm và giá quy đổi về



16

thời điểm bàn giao đưa công trình vào vận hành khai thác. Điều này xuất phát từ
việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng thời gian thường kéo dài (có dự án đến 57 năm), chi phí thực hiện dự án phụ thuộc rất nhiều vào sự biến động của giá cả thị
trường. Vì vậy để có thể tính đúng, tính đủ các chi phí thực hiện trong quá trình đầu
tư, cần phải quy đổi các chi phí đó về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao đưa vào
khai thác sử dụng của dự án, nói cách khác là quy đổi vốn đầu tư đã thực hiện của
công trình xây dựng về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao nhằm thực hiện yêu cầu
cần thiết là việc quyết toán vốn đầu tư và xác định giá trị tài sản cố định trước khi
bàn giao của công trình xây dựng. Việc quy đổi được thực hiện theo quy định của
nhà nước.


17

Giai đoạn thực hiện đầu tư

Giai đoạn chuẩn bị đầu tư

Các giai
đoạn khảo
sát thiết kế
Các giai
đoạn lập
giá công
trình

Các chỉ tiêu
dung để tính
toán


Tổng mức
đầu tư sơ bộ

Thiết kế cơ sở
Lập
dự án

Thẩm
định phê
duyệt

Tổng mức đầu tư

- Suất đầu tư
- Giá chuẩn (chi phí chuẩn)
- Chỉ số giá xây dựng

Quyết định đầu tư

Báo cáo đầu
tư xây dựng
công trình

Giấy phép đầu tư XDCT

Quy
hoạch

Dự án đầu tư

XDCT

Thiết
kế kỹ
thuật

Tổng
dự toán
Dự toán
xây
dựng
công
trình

- Định mức dự toán
- Đơn giá XDCT

Thiết
kế
bản
vẽ thi
công

Dự
toán
chi
phí
xây
dựng


- ĐM dự
toán
-Đơn giá
XDCT

Hoàn thành
bàn giao

Hồ

mời
đấu
thầu

Hợp
đồng
dựng

Hồ

đấu
thầu

Giá
dự
thầu

Giá
hợp
đồng


Định
mức nội
bộ
Giá VL,
NC, M
thực tế

Hình 1.1: Các loại giá công trình xây dựng theo các giai đoạn khảo sát thiết kế và các chỉ tiêu dùng để tính toán đối
với dự án phải lập báo cáo đầu tư xây dựng.

Hồ sơ
hoàn
công

xây

Vốn đầu
tư được
quyết
toán

Chi phí hợp
pháp đúng với
thiết kế, dự toán
được phê duyệt,
đúng hợp đồng
đã kí kết và các
quy định khác



18

1.5 Ý nghĩa, vai trò, mục tiêu chất lượng quản lý chi phí trong khâu thanh
toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
Để quản lý nguồn vốn ngân sách cho đầu tư xây dựng đạt hiệu quả, sử dụng tiết
kiệm và và mang lại lợi ích thì nhà nước phải sử dụng các chế tài đủ mạnh, phân bổ
vốn một cách hợp lý, tránh giàn trải cũng như quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn
của chủ đầu tư, cơ quan cấp phát vốn. Quản lý chi phí tốt sẽ góp phần chống lãng
phí, thất thoát vốn của nhà nước cho đầu tư xây dựng
1.6 Kinh nghiệm quản lý chi phí của một số nước trên thế giới và bài học
rút ra cho Việt Nam
1.6.1 Mô hình quản lý chi phí một số nước trên thế giới
a. Đối với các dự án của Chính phủ Anh: Chủ đầu tư uỷ nhiệm cho Kỹ sư
chuyên ngành và Kiến trúc sư là công ty tư nhân (hoặc Nhà nước tuyển) để phác
thảo dự án và thiết kế sơ bộ. Trong giai đoạn này, Kỹ sư chuyên ngành và Kiến trúc
sư được hỗ trợ bởi Tư vấn thiết kế và Tư vấn quản lý chi phí (Quantity Surveyor) là
các công ty tư nhân. Khái toán chi phí được tính trên đơn vị m2 để xác định lượng
vốn cho dự án và được Tư vấn quản lý chi phí tính toán dựa trên các thông tin cơ
bản về dự án, dựa trên diện tích một mét vuông sàn. Khi lượng vốn dành cho dự án
được chấp thuận, thiết kế sơ bộ sẽ được trình cho Chủ đầu tư. Dự toán sơ bộ được
xác định dựa trên thiết kế. Khi các quyết định về thiết kế được đưa ra, Tư vấn quản
lý chi phí sẽ lập dự toán và dự toán này có liên quan đến dự toán sơ bộ đã được
duyệt. Nếu bị vượt quá dự toán sơ bộ được duyệt, dự toán sơ bộ hoặc thiết kẽ sẽ
được cảnh báo. Chi phí dự phòng trong dự toán sơ bộ sẽ giúp giải quyết các vấn đề
xảy ra. Khi xong thiết kế thi công, Tư vấn quản.lý chi phí sẽ lập biểu khối lượng
bao gồm chi tiết tất cả các hạng mục công việc theo yêu cầu thiết kế. Biểu khối
lượng sẽ được áp giá và sau đó sẽ được sử dụng để phân tích hồ sơ thầu của các
Nhà thầu.
Tại Vương quốc Anh, không có Nhà thầu thuộc nhà nước (chỉ có các cơ quan

quản lý công trình công cộng nhưng chủ yếu cho các công việc bảo trì và khẩn cấp),
do đó các dự án quan trọng được đấu thầu giữa các công ty tư nhân. Có thể trao thầu


19

dưới hình thức thầu chính, Xây dựng-Vận hành - Chuyển giao hoặc Chìa khoá trao
tay. Sau khi trao thầu xây dựng, quy trình quản lý chi phí được thiết lập để kiểm
soát giá trong quá trình xây dựng do Tư vấn quản lý chi phí tiến hành. Một cách
khác để thực hiện dự án của Chính phủ Anh là dự án được thực hiện bởi một nhà
thầu chịu trách nhiệm cả về thiết kế và xây dựng. Nhà thầu thiết kế và xây dựng có
thể được lựa chọn một cách đơn giản thông qua thương thảo hợp đồng giữa nhà
thầu và chủ đầu tư. Hoặc, nhà thầu thiết kế và xây dựng được chọn thông qua đấu
thầu.
b. Tại Singapore: Giá xây dựng được xác lập có cấp bậc, theo các bước từ tổng
hợp mức đầu tư, khái toán sơ bộ, khái toán hoàn chỉnh, dự toán, giá gói thầu đến
quyết toán vốn đầu tư tương ứng với các giai đoạn khác nhau của dự án, các giai
đoạn thiết kế tương ứng.
c. Tại Mỹ (được áp dụng ở Canda và một số nước Châu Âu): Có 4 loại dự toán
chi phí xây dựng cơ bản được xây dựng ở Mỹ:
- Dự toán theo khái toán là sự mô phỏng có khoa học dựa trên thông tin đơn
giản về mục đích sử dụng và quy mô của công trình, độ chính xác dao động hơn
kém khoảng 20%.
- Dự toán theo mức 2 và mức 3. Dự toán tính theo mức 2 luôn phù hợp với
lượng thông tin thiết kế sẵn có trong giai đoạn thiết kế sơ bộ, độ chính xác của dự
toán dao động hơn kém khoảng 15%.
- Dự toán chi phí theo hệ thống đơn giá tổng hợp (theo các bộ phận), được sử
dụng để lập kế hoạch ngân quỹ chi phí thiết kế mặt bằng để hoàn thành, dao động
hơn kém khoảng 10%, có 12 nhóm đơn giá tổng hợp.
- Dự toán theo đơn giá chi tiết khi thiết kế bản vẽ thi công và chỉ dẫn kỹ thuật

đã được hoàn thành. Đây là loại dự toán có tính chính xác cao nhất, dao động hơn
kém khoảng 5%, có 16 nhóm đơn giá chi tiết.
d. Tại Trung Quốc: Ở Trung Quốc đặc biệt coi trọng quản lý chi phí ngay từ
khâu dự án. Hiện nay Trung Quốc vẫn đang thực hiện cơ chế kết hợp giám sát nhà
nước (giai đoạn lập dự án) và giám sát xã hội (giai đoạn thực hiện đầu tư). Các giai
đoạn của quá trình đầu tư và quản lý chi phí qua từng giai đoạn như sau:


20

- Giai đoạn quyết định đầu tư: Kiến nghị vốn dự án, lập và duyệt tổng mức
đầu tư (ước toán đầu tư), lập và duyệt khái toán điều chỉnh (tương ứng với bước
thiết kế tổng thể hay thiết kế sơ bộ).
- Giai đoạn thiết kế: Xét duyệt tổng khái toán điều chỉnh (tương ứng với bước
thiết kế sơ bộ hay thiết kế kỹ thuật), lập và xét duyệt dự toán (tương ứng với bước
thiết kế bản vẽ thi công)
- Giai đoạn mời thầu và mở thầu: Lập và duyệt giá mời thầu, giá trúng thầu và
giá hợp đồng xây lắp.
- Giai đoạn thi công: Thẩm tra, khống chế chi phí phát sinh, chi phí bồi thường
theo điều khoản hợp đồng, giá kết toán.
- Giai đoạn hoàn thành, bàn giao, đưa vào sử dụng: Quyết toán tài chính, chỉnh
lý, lưu trữ, cung cấp thông tin tư liệu giá, chi phí xây dựng.
1.6.2 So sánh về quá trình hình thành và quản lý chi phí, giá xây dựng của
một số nước trên thế giới và Việt Nam
1.6.2.1 Sự giống nhau
a. Về trình tự hình thành chi phí, giá
- Chi phí và giá xây dựng được chính xác hóa dần từng bước trong quá trình
đầu tư xây dựng, từ ý tưởng dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng, đưa dự án
vào khai thác sử dụng. Chi phí và giá xây dựng ở bước sau có độ chính xác cao hơn
bước trước.

- Chi phí xây dựng được xác định phù hợp với nội dung, mức độ chi tiết của
hồ sơ thiết kế. Theo thiết kế thì từ thô đến tinh và tương ứng với chi phí là từ sơ bộ,
tổng hợp đến chi tiết.
- Chi phí xây dựng cuối cùng của công trình không được vượt quá tổng số vốn
đầu tư đã được ước tính, xác định ở giai đoạn lập dự án.
b. Về cơ cấu chi phí: bao gồm các loại chi phí sau: Chi phí vật liệu, chi phí nhân công,
chi phí máy thi công, chi phí chung, các khoản thuế, lệ phí, lãi của nhà thầu.
c. Về phương thức tính chi phí và thanh toán
- Chi phí xây dựng dù ở giai đoạn nào đều phải xác định từ khối lượng (tiên
lượng), đo bóc tách từ thiết kế và đơn giá (tổng hợp, chi tiết).


21

- Trong quản lý chi phí thì phương thức thanh toán được thực hiện là trọn gói, giá
cố định và điều chỉnh giá, điều chỉnh, bổ sung theo điều khoản hợp đồng đã được ký
kết.
d. Về phương thức quản lý dự án
Nhà nước quản lý rất chặt chẽ các dự án thuộc nguồn vốn do nhà nước bỏ tiền
đầu tư. Đối với các dự án khác thì do thị trường điều tiết, nhà nước không can dự,
Nhà nước chỉ quy định mang tính định hướng để bảo vệ quyền lợi cho cả 2 bên là A
và B.
1.6.2.1 Sự khác nhau
a. Về phương thức quản lý chi phí
Tại nhiều nước, dự án được chia thành 2 loại là dự án do nhà nước đầu tư vốn
và dự án tư nhân đầu tư, trong khi ở Việt Nam còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế,
các dự án có thể có nhiều nguồn vốn khác nhau. Đối với dự án do nhà nước đầu tư,
Nhà nước quản lý tập trung và thống nhất trên cơ sở tiêu chuẩn sử dụng và chỉ tiêu
giá xây dựng do Nhà nước quản lý. Đối với các dự án của tư nhân, Nhà nước không
can dự trực tiếp, mà để cho thị trường điều tiết.

b. Cơ sở để tính chi phí và giá xây dựng
Mỗi nước có những quy định khác nhau:
- Tại Anh: Mặc dù không có quy định mức thống nhất, nhưng nguyên tắc đo bóc
tiên lượng lại được coi như là chuẩn mực để xác định khối lượng khi định giá xây
dựng.
- Tại Mỹ: Cơ quan nhà nước không ban hành các tiêu chuẩn và căn cứ thống
nhất để tính chi phí và giá công trình, tất cả các loại định mức, chỉ tiêu, tiêu chuẩn
chi phí để tính chi phí và giá xây dựng thường do các công ty tư vấn công trình có
danh tiếng biên soạn và cung cấp.
c. Thị trường xây dựng thông qua hệ thống thông tin
Tại hầu hết các nước, hệ thống thông tin, dữ liệu đang rất phát triển, như ở
Hồng Kông, các thông tin về giá xây dựng (chỉ số đầu vào, chỉ số giá thành, chỉ số
giá cả) hiện đang được công bố định kỳ thường xuyên; tại Mỹ , tổ chức tư vấn và


22

môi giới thông tin biên soạn và công bố chỉ số giá xây dựng trên cơ sở thu thập từ
các công trình xây dựng. Tại hầu hết các nước phát triển và đang phát triển hình
thành cơ chế hành nghề của các kỹ sư tư vấn, trong đó có kỹ sư định giá xây dựng.
1.6.3 Bài học rút ra cho Việt Nam
Kiểm soát chi phí trong giai đoạn thiết kế đặc biệt được coi trọng ở các nước
phát triển, tổ chức tư vấn kiểm soát chi phí từ khi lập dự toán sơ bộ trong giai đoạn
thiết kế cơ sở và tư vấn thiết kế phải xác định thiết kế không được vượt dự toán
được cảnh báo. Điều này đặc biệt rất có ý nghĩa đối với Việt Nam trong khi chưa
hình thành các tổ chức tư vấn quản lý chuyên nghiệp thì cần tăng cường kiểm soát
chi phí sau khi hình thành thiết kế cơ sở và nâng cao vai trò kiểm soát chi phí trong
thiết kế của tổ chức tư vấn thiết kế.
Trong giai đoạn xây dựng công trình phải xây dựng được kế hoạch thanh toán
vốn dựa trên tiến độ thi công và cam đoan thực hiện tiiến độ của nhà thầu, xác định

điều chỉnh phát sinh về chi phí, chủ đầu tư cần báo cáo đầy đủ về nguồn vốn dự
kiến thanh toán cho nhà thầu, xác định tiến độ thanh toán phải dựa trên khối lượng
công việc hoàn thành.


23

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THANH TOÁN QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH
TRONG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG, THUỶ LỢI
2.1 Chính sách đầu tư xây dựng liên quan đến chất lượng quản lý chi phí
trong khâu thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành trong vài năm trở lại đây
Quốc hội, các bộ ban hành rất nhiều luật, nghị định, thông tư và các văn bản
điều chỉnh nhằm hướng dẫn việc quản lý chi phí nói riêng và quản lý dự án nói
chung, đặc biệt là khâu thanh toán, quyết toán vốn dự án hoàn thành. Như Luật Xây
dựng số 16/2003/QH11 ban hành ngày 10-12-2003, Luật Đất đai số 13/2003/QH11
ban hành ngày 26-11-2003, Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ban hành ngày 12-122005, Luật nhà ở số 56/2005/QH11 ban hành ngày 9-12-2005, Luật Đấu thầu số
61/2005/QH11 ban hành ngày 12-12-2005. Việc áp dụng đúng thời điểm các luật,
nghị định, thông tư khi thực hiện công tác thanh quyết toán dự án hoàn thành ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng quản lý chi phí trong khâu thanh toán, quyết toán dự
án hoàn thành.
- Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình: Nghị định số
83/2009/ND-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 về sử đổi, bổ sung một số điều nghị
định số 12/2009/ND-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính Phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình. Nghị định số 12/2009/ND-CP ngày 10 tháng 02 năm
2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Nghi định 12/2009/ND-CP ra
đời thay thế cho nghị định 16/2005/ND-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 về quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình và nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006
về việc sử đổi, bổ sung một số điều của nghị định 16/2005/ND-CP ngày 07 thang 02
năm 2005 của Chính Phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

- Nghị định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình nghị định số
112/2009/ND-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình nghị định này thay thế cho nghị định số 99/2007/ND-CP ngày 13 tháng
06 năm 2007 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và nghị định số
03/2008/ND-CP ngày 07 tháng 01 năm 2008 về sử đổi, bổ sung một số điều của


24

nghị định số 99/2007/ND-CP ngày 13 tháng 06 năm 2007 về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình.
Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26 tháng 05 năm 2010 thông tư hướng
dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thông tư này thay thế cho
thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 07 năm 2007 của Bộ Xây Dựng về
hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Thông tư số 10/2011/TT-BTC ngày 26 tháng 01 năm 2011 thông tư quy định
về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
ngân sách nhà nước. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2011
và thay thế Thông tư số 117/2008/TT-BTC ngày 05/12/2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17-06-2011 của Bộ Tài chính quy định về
quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn
vốn ngân sách nhà nước. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 05 tháng 08 năm 2011.
Thông tư này thay thế các thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03-04-2007; số
130/2007/TT-BTC ngày 2-11-2007; số 88/2009/TT-BTC ngày 29-04-2009; số
209/2009/TT-BTC ngày 05-11-2009 hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư
và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước
- TT 19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2011 thông tư quy định về quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước thay thế Thông tư số 33/2007/TTBTC ngày 09/4/2007 hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà
nước và Thông tư số 98/2007/TT-BTC ngày 09/8/2007 sửa đổi, bổ sung một số

điểm của Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước.
2.2 Thực trạng quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình của dự án xây
dựng, thuỷ lợi
2.2.1 Thực trạng quản lý chi phí trong chủ trương đầu tư
Thực trạng về chủ trương đầu tư sai do không khảo sát, nghiên cứu kỹ về các
điều kiện như địa điểm, lựa chọn công nghệ chưa thích hợp, đầu tư không đồng bộ
giữa các hạng mục, chưa chú ý đầu tư cho vùng cung cấp nguyên liệu, quy mô xây


25

dựng công trình vượt quá nhu cầu sử dụng. Chưa đánh giá được hiệu quả lâu dài về
kinh tế và xã hội. Chưa đáp ứng được yêu cầu khoa học cũng như tính chính xác và
độ tin cậy của các thông tin đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc ra quyết định đầu tư.
Chỉ tính riêng các dự án vốn ngân sách nhà nước do Trung ương quản lý thiếu thủ
tục đầu tư xây dựng, nhiều dự án khởi công chỉ có quyết định đầu tư, chưa có quyết
định phê duyệt thiết kế và dự toán. Năm 2001 có 357 dự án, năm 2002 có 598 dự
án, năm 2003 có 366 dự án, năm 2004 có 377 dự án.
Theo kết quả thanh tra các dự án công trình do Thanh tra Nhà nước tiến hành
năm 2002 tại 17 công trình, sai phạm về tài chính là 870 tỷ đồng, chiếm 13.6% tổng
số vốn đầu tư được thanh tra. Năm 2003 đã phát hiện nhiều sai phạm về kinh tế do
làm trái các quy định nhà nước…tổng sai phạm về kinh tế và lãng phí của 14 dự án
là 1.253,3 tỷ đồng, chiếm 19,1% số vốn được thanh tra.
Quyết định đầu tư không phù hợp với quy hoạch phát triển, quyết định đầu tư
không thông qua thẩm định, triển khai thực hiện khi chưa có quyết định đầu tư, thi
công các hạng mục công trình không có trong quyết định đầu tư ở các Bộ, ngành và
địa phương còn xảy ra phổ biến.
Công tác lập và phê duyệt dự án, trong thực tế cũng còn nhiều bất cập cần quan
tâm. Trường hợp các dự án được thực hiện theo đúng các trình tự quy định trong

quản lý đầu tư xây dựng, nhưng lại thực hiện phương châm “gọt chân cho vừa
giầy”. Chẳng hạn như: Chủ đầu tư tìm mọi cách để lách được qua những thủ tục
quy định về thẩm định dự án của cơ quan Nhà nước dẫn đến dự án không đủ kinh
phí để thực hiện, kéo dài thời gian xây dựng do phải làm thủ tục bổ sung vốn.
+ Trường hợp các dự án thực hiện trái các trình tự quy định trong quản lý đầu
tư xây dựng như dự án chưa có đủ điều kiện quy định đã được ghi kế hoạch cấp
vốn, thậm chí đã được khởi công xây dựng
Cơ cấu đầu tư chưa thật hợp lý, bố trí đầu tư còn dàn trải, tuy nhiên nhà nước đã
ưu tiên dành trên 50% vốn nhà nước vào đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, công trình
phúc lợi nhưng hiệu quả chưa cao, tốc độ giải ngân vốn ngân sách nhà nước chậm.


×