Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TƯ VẤN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ CẦU ĐƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI

HOÀNG ANH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TƯ VẤN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ CẦU ĐƯỜNG

Chuyên ngành: Kinh tế Tài nguyên thiên nhiên và môi trường
Mã số: 60.31.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

Hà Nội - 2011



1

MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................ 4
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐẤU THẦU ............................... 10
1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của đấu thầu .......................................... 10
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................. 10
1.1.2. Vai trò các bên trong đấu thầu ............................................................. 10


1.1.3. Nguyên tắc đấu thầu............................................................................. 13
1.2. Quy trình thủ tục đấu thầu tư vấn theo quy định hiện hành................. 14
1.2.1. Hình thức đấu thầu ............................................................................... 14
1.2.2. Hình thức lựa chọn nhà thầu ................................................................ 14
1.2.3. Phương thức đấu thầu .......................................................................... 15
1.2.4. Trình tự tổ chức đấu thầu ..................................................................... 18
1.2.5. Trình tự tham gia đấu thầu tư vấn ........................................................ 22
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác đấu thầu .................................. 27
1.3.1. Nguồn nhân lực. ................................................................................... 27
1.3.2.Trình độ tổ chức lập hồ sơ dự thầu ....................................................... 27
1.3.3.Hoạt động tài chính ............................................................................... 28
1.3.4.Hoạt động Marketing ............................................................................ 29
1.3.5.Khả năng liên doanh liên kết ................................................................ 29
1.3.6.Môi trường kinh doanh và cơ chế chính sách của nhà nước ................ 30
1.3.7.Các đối thủ cạnh tranh. ......................................................................... 30
1.4.Thực trạng công tác đấu thầu ở nước ta trong thời gian qua .................. 31
1.4.1. Hệ thống pháp lý về đấu thầu đã được hình thành và luôn được hoàn
chỉnh cho phù hợp .......................................................................................... 31
1.4.2. Năng lực của chủ đầu tư và nhà thầu được cải thiện ........................... 32
1.4.3. Công tác đấu thầu đã được toàn xã hội quan tâm ................................ 32


2

1.4.4. Những tồn tại và hạn chế trong công tác đấu thầu ............................... 33
1.5.Kinh nghiệm đấu thầu ở trong nước và trên thế giới................................ 33
1.5.1. Kinh nghiệm đấu thầu của nước Nga................................................... 33
1.5.1. Kinh nghiệm đấu thầu của Hàn Quốc .................................................. 34
1.5.1. Kinh nghiệm đấu thầu của Campuchia ................................................ 34
1.6. Kết luận chương 1 ........................................................................................ 35

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẨN TƯ VẤN THIẾT KẾ CẦU ĐƯỜNG ........................................... 36
2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế Cầu Đường .................. 36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty................................. 36
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh ..................................................................... 36
2.1.3. Sơ đồ bộ máy hành quản lý Công ty ................................................. 40
2.1.4. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công ty ...................... 40
2.1.5. Các loại hình tham gia dự thầu tại Công ty ....................................... 41
2.2. Thực trạng công tác đấu thầu tại công ty Tedi-Reco ............................. 41
2.2.1. Thành tựu đạt được ............................................................................ 41
2.2.2. Tình hình tham gia dự và trúng thầu tự doanh của Công ty .............. 45
2.2.3. Phân tích một số gói thầu mà Công ty Tedi-Reco đã tham gia đấu thầu
...................................................................................................................... 47
2.3. Một số yếu tố khách quan chính ảnh hưởng đến công tác đấu thầu tại
Công ty Tedi-Reco ............................................................................................. 64
2.3.1. Đặc điểm thị trường ngành tư vấn thiết kế giao thông vận tải .......... 64
2.3.2. Môi trường kinh tế ............................................................................. 64
2.3.3. Môi trường chính trị, pháp luật.......................................................... 65
2.3.4. Khách hàng của công ty..................................................................... 66
2.3.5. Đối thủ cạnh tranh ............................................................................. 67
2.3.6. Các chủ đầu tư ................................................................................... 67
2.4. Phân tích một số hạn chế của Công ty Tedi-Reco trong hoạt động đấu


3

thầu kinh doanh ................................................................................................ 68
2.4.1 Hạn chế trong mô hình tổ chức và Quản lý......................................... 68
2.4.2 Hạn chế ở sức cạnh tranh, khả năng liên danh liên kết ....................... 69
2.4.3 Hạn chế trong công tác Marketing ...................................................... 70

2.4.4 Nguồn Nhân lực còn hạn chế ............................................................. 70
2.5. Kết luận chương 2 ...................................................................................... 72
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ CẦU ĐƯỜNG ................ 73
3.1. Phương hướng phát triển của Công ty Tedi-Reco .................................. 73
3.2.1. Chiến lược phát triển của ngành Giao thông vận tải đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 ............................................................................................... 74
3.2.2. Chiến lược phát triển của Công ty Tedi-Reco cho đến năm 2015 ....... 78
3.2. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Công ty
............................................................................................................................. 78
3.2.1. Thuận lợi .............................................................................................. 78
3.2.1. Khó khăn .............................................................................................. 78
3.3. Một số Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu tại Công ty Cổ
phần Tư vấn thiết kế Cầu Đường .................................................................... 79
3.3.1. Cơ cấu lại tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty .............................. 79
3.3.2. Nâng cao hiệu quả của hoạt động Marketing ...................................... 81
3.3.3. Tăng cường liên doanh, liên kết kinh tế............................................... 86
3.3.4. Nâng cao năng lực tài chính, đẩy mạnh công tác thu hồi nợ ............... 91
3.3.5. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực và chất lượng hồ sơ dự thầu ......... 91
3.4. Một số giải pháp hỗ trợ.............................................................................. 93
3.4.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu
........................................................................................................................ 93
3.4.2. Tăng cường công tác hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu ............. 93
3.4.3. Tổ chức tốt công tác kiểm tra, thanh tra về đấu thầu ........................... 93


4

3.4.4. Tăng cường tính công khai hóa, minh bạch trong công tác đấu thầu .. 94
3.4.5. Tăng cường việc chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền .......................... 94

3.3. Kết luận chương 3 ...................................................................................... 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 98


5

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 : Các giai đoạn tổ chức đấu thầu
Hình 1.2: Trình tự tham dự đấu thầu tư vấn
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức công ty sau khi cơ cấu lại
Hình 3.2:: Cơ cấu tổ chức của Marketing trong doanh nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổ chức công ty
Bảng2.2: Tình hình tham dự và trúng thầu của Công ty Tedi-Reco
Bảng 2.3: Kết quả đánh giá kỹ thuật gói thầu số 1
Bảng 2.4: Kết quả đánh giá tài chính gói thầu số 1
Bảng 2.5: Kết quả đánh giá tổng hợp gói thầu số 1
Bảng 2.6: Kết quả đánh giá kỹ thuật gói thầu số 2
Bảng 2.7: Kết quả đánh giá tài chính gói thầu số 1
Bảng 2.8: Kết quả đánh giá tổng hợp gói thầu số 1
Bảng 2.9: Cơ cấu lao động của Công ty Tedi-Reco
Bảng 3.1: Mục tiêu doanh thu của Công ty Tedi-Reco trong 3 năm tới
Bảng 3.2: Tình hình công nợ của Tedi-Reco trong mấy năm gần đây
Bảng 3.3: Mục tiêu về nhân lực trong 3 năm tới của Công ty

DANH MỤC VIẾT TẮT
Tedi-Reco:


Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế Cầu Đường

GTVT:

Giao thông vận tải

TVTK:

Tư vấn thiết kế


6

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài viết này một phần công sức rất lớn là sự giúp đỡ nhiệt tình
của các thầy cô giáo trong Trường Đại học Thủy Lợi, phòng Quản lý kinh doanh
Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế Cầu Đường, đặc biệt là PGS.TS. Ngô Thị Thanh
Vân. Vì vậy tác giả cũng qua đây xin được trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo, PGS.
TS. Ngô Thị Thanh Vân, Phòng Quản lý kinh doanh Công ty Cổ phần tư vấn thiết
kế Cầu Đường đã hướng dẫn và đóng góp ý kiến cho tác giả trong quá trình xây
dựng luận văn.
Do điều kiện về thời gian và hiểu biết của tác giả còn hạn chế, nên tác giả
cũng rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các nhà nghiên
cứu và các độc giả để luận văn được hoàn thiện hơn nữa.
Tác giả xin trân thành cảm ơn!


7


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nền kinh tế kinh tế thị trường đi liền với sự cạnh tranh, nhưng cùng với cạnh
tranh cần phải có nhiều cơ chế đảm bảo quyền bình đằng cho mọi doanh nghiệp
trong hoạt động kinh doanh. Trong số đó cơ chế đấu thầu có vai trò rất quan trọng
tạo môi trường lành mạnh và động lực phát triển kinh tế, trong thời kỳ hiện nay
năng lực đấu thầu gắn liền với hiệu quả hoạt động kinh doanh của từng doanh
nghiệp.
Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế Cầu Đường (Tedi-Reco) là một công ty được
cổ phần hoá từ doanh nghiệp nhà nước thành viên của Viện thiết kế Giao thông vận
tải (nay là Tổng công ty Tư vấn thiết kế Giao thông vận tải), với nhiệm vụ truyền
thống chủ yếu là tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm tra, tư vấn giám sát cho ngành Giao
thông vận tải theo các nhiệm vụ và kế hoạch được giao từ Bộ Giao thông vận. Tuy
nhiên với sự phát triển rất năng động của nền kinh tế theo xu hướng mở cửa và hội
nhập, công ty cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, các cơ
chế kinh doanh cũng chuyển từ hình thức kế hoạch, phân phối sang đấu thầu. Gần
như mọi hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn hiện nay được tiến hành
dưới hình thức đấu thầu, với kinh nghiệm lâu năm và các thế mạnh của bản thân,
Công ty đã tham dự và thắng thầu nhiều dự án lớn quan trọng đem lại doanh thu, lợi
nhuận và vị thế kinh doanh trên thị trường. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều
hạn chế tồn tại trong bộ máy hoạt động làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả
công tác đấu thầu của Công ty.
Thực tế đó đã đặt ra vấn đề cần nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, nhằm rút ra
các giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế Cầu
Đường. Do đó học viên lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác đấu thầu tư vấn tại
Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế Cầu Đường” làm luận văn thạc sĩ của mình.


8


2. Mục đích của đề tài:
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hoạt động đấu thầu, quy trình, thủ tục của
hoạt động đấu thầu tư vấn, một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác đấu thầu của các
doanh nghiệp.
Phân tích thực trạng công tác đấu thầu của Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế Cầu
Đường trong những năm gần đây, những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu
của Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế Cầu Đường. Từ đó đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao năng lực của Công ty trong hoạt động đấu thầu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hoạt động đấu thầu của Công ty Cổ phần
Tư vấn thiết kế cầu đường trong lĩnh vực Giao thông vận tải.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động sản
xuất kinh doanh trong vài năm trở lại đây, trong thị trường Giao thông vận tải của
Bộ giao thông vận tải để làm rõ những hạn chế trong hoạt động đấu thầu của Công
ty Cổ phần Tư vấn thiết kế cầu đường.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
Tác giả sử dụng phương pháp luận và những quan điểm của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử và tư duy logic để phân tích những vấn đề lý luận và
thực tiễn về sự cần thiết để nâng cao hiệu quả của công tác đấu thầu. Ngoài ra trong
quá trình thực hiện luận văn tác giả còn sử dụng các phương pháp như phương pháp
tổng hợp, so sánh, phân tích, thống kê,…nhằm tổng hợp về lý luận, phân tích đánh
giá năng lực và thực trạng đấu thầu của Công ty. Các số liệu được sử dụng trong bài
viết là các số liệu đã công bố, xuất bản chính thức cũng như các nghiên cứu thu thập
thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu.
5. Nội dung của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 chương
-

Chương 1: Cơ sở lý luận của đấu thầu



9

-

Chương 2: Thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế
Cầu Đường

-

Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần
tư vấn thiết kế Cầu Đường

6. Kết quả dự kiến đạt được
Với mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của mình, bằng việc sử dụng các
phương pháp nghiên cứu khoa học, luận văn đã có những đóng góp nhất định như
sau:
- Hệ thống hóa các lý luận về đấu thầu, quy trình thủ tục trong công tác đấu
thầu và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đấu thầu của doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực Giao thông vận tải.
- Phân tích, đánh giá thực trạng đấu thầu của Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế
Cầu Đường qua hoạt động đấu thầu tự doanh trên cơ sở phân tích một số gói thầu
thực tế.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đấu thầu của
Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế Cầu Đường nói riêng và các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực Giao thông vận tải nói chung.


10


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐẤU THẦU
1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của đấu thầu
1.1.1. Khái niệm
Thuật ngữ đấu thầu đã trở nên quen thuộc ở Việt Nam trong hơn chục năm
trở lại đây mặc dù nó đã xuất hiện từ lâu trên Thế giới bởi thuật ngữ này gắn với
một hoạt động chỉ xuất hiện trong nền kinh tế thị trường. Đấu thầu là quá trình thực
hiện một hoạt động mua bán đặc biệt mà người mua yêu cầu một hoặc nhiều người
bán cung cấp những bản chào hàng cho một dịch vụ, công trình hoặc một hàng hoá
cần mua nào đó và trên cơ sở những bản chào hàng, người mua sẽ lập cho mình một
hoặc một vài người bán tốt nhất.
Trong đấu thầu người ta nổi bật lên tính cạnh tranh của những nhà dự thầu
hay những người bán, do vậy đấu thầu chỉ có thể thực hiện được trong nền kinh tế
thị trường. Trước đây, khi nền kinh tế Việt Nam còn ở trong chế độ bao cấp, người
bán chỉ sản xuất và bán những gì mình có và không quan tâm đến nhu cầu của
người mua, do đó người mua không có quyền lựa chọn cho mình những hàng hoá
phù hợp. Chỉ đến khi nền kinh tế Việt Nam chuyển dần sang hướng thị trường thì
tính cạnh tranh xuất hiện, khái niệm về đấu thầu cũng dần dần hình thành và được
chấp nhận như một điều tất yếu.
Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 đã quy định: Đấu thầu là
quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói
thầu thuộc các dự án trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và
hiệu quả kinh tế.
1.1.2. Vai trò của các bên trong đấu thầu.
Đối với bên mời thầu:
Đấu thầu giúp cho người mua mua được hàng hoá, công trình hay dịch vụ
mình cần một cách tốt nhất hay nói một cách khác là sử dụng đồng tiền của mình
một cách có hiệu quả nhất. Người chủ đầu tư luôn muốn bỏ ra một khoản tiền để
nhằm thu lại một lợi nhuận là lớn nhất chính vì vậy bằng cách tổ chức đấu thầu, nếu



11

như không bị ràng buộc bởi các điều kiện khác sẽ tìm cho mình những nhà cung cấp
đầu vào tốt nhất cũng như người khai thác tốt nhất kết quả đầu tư, như vậy hoạt
động đấu thầu xuất hiện cùng với hoạt động đầu tư và nó giúp cho hoạt động đầu tư
có hiệu quả. Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 đã ghi rõ:
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu. Mục
tiêu của công tác đấu thầu là nhằm mục đích cạnh tranh công bằng và minh bạch
trong quá trình lựa chọn nhà thầu phù hợp, đảm bảo hiệu quả kinh tế của dự án.
Ngoài vai trò quan trọng trên thì đấu thầu còn có một số tác dụng sau:
Phát hiện ra những sản phẩm tương đương với sản phẩm cần thiết: Khi tham
gia đấu thầu các nhà thầu có thể đưa ra những giải pháp thực hiện công việc cũng
như các sản phẩm khác nhau mà vẫn đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu. Điều này
tạo ra cơ hội tốt để bên mời thầu phát hiện và có thể sử dụng sản phẩm mới.
Phát hiện và tiếp cận được những nhà thầu (hay người cung cấp) mới: bằng
cách tổ chức đấu thầu cạnh tranh rộng rãi (không hạn chế số lượng nhà thầu tham
gia), bên mời thầu có điều kiện phát hiện ra những nhà thầu có điều kiện phát hiện
ra những nhà cung cấp tiềm năng mới.
Hiểu biết và nắm vững những quy định, điều luật trong lĩnh vực mua sắm.
Làm tăng uy tín của bên mời thầu trong môi trường kinh doanh: nếu thực
hiện đấu thầu một cách nghiêm túc thì bên mời thầu sẽ tạo ra được sự tin tưởng đối
với các nhà thầu và do đó các nhà thầu cũng sẽ tham gia một cách nghiêm túc.
Đối với nhà thầu:
Nếu mục đích của bên mời thầu khi tổ chức đấu thầu là mua được sản phẩm
đáp ứng yêu cầu với giá cả hợp lý nhất thì mục đích của các nhà thầu là bán được
sản phẩm với giá mình muốn tức là giá chào thầu. Trước khi đưa ra giá chào thầu
các nhà thầu phải nghiên cứu giá thành sản phẩm của mình đồng thời phải tìm hiểu
các nhà thầu khác sao cho giá chào thầu có tính cạnh tranh cao thì mới có khả năng
trúng thầu. Do đó, muốn đạt được thành công trong đấu thầu thì các nhà thầu buộc
phải phát huy tối đa khả năng cạnh tranh của mình bằng cách nâng cao chất lượng



12

sản phẩm, tạo ra sản phẩm mới hay hạ giá thành sản phẩm.
Đối với những nhà cung cấp mới hoặc chưa có tiếng tăm trên thị trường thì
đấu thầu là cách giúp họ tự khẳng định mình và sự thành công sẽ mang lại cho các
nhà thầu cơ hội để phát triển.
Từ đó ta có rút ra khái niệm chung của đấu thầu: là cuộc cạnh tranh công
khai giữa các nhà thầu với cùng một điều kiện nhằm giành được là nhà cung cấp do
chủ đầu tư mời thầu, xét thầu và chọn thầu theo các quy định của nhà nước.
1.1.3. Nguyên tắc đấu thầu
Trong đấu thầu cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
1) Nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng: Đấu thầu đòi hỏi sự
cạnh tranh cao giữa các nhà thầu, vì vậy cần phải có một khuôn khổ pháp lý chặt
chẽ để tạo ra một môi trường lành mạnh trong đó các nhà thầu đều được bình đẳng
với nhau, không có sự phân biệt đối xử giữa các nhà thầu ở các thành phần kinh tế
khác nhau. Bình đẳng trong tất cả các giai đoạn của đấu thầu từ việc cung cấp thông
tin từ chủ đầu tư, đến việc tham dự quá trình mở thầu, và công bố kết quả thầu. Đây
là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì cạnh tranh là điều kiện tồn tại của nền kinh tế
thị trường.
2) Nguyên tắc bí mật: Nguyên tắc này đòi hỏi chủ đầu tư phải giữ bí mật về
các số liệu, thông tin như: Giá dự thầu của các nhà thầu trước khi mở thầu, Các ý
kiến trao đổi của các nhà thầu đối với chủ đầu tư trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự
thầu,... Mục đích của nguyên tắc này nhằm bảo đảm tính khách quan và công bằng
tránh thiệt hại cho chủ đầu tư trong trường hợp giá dự thầu thấp hơn giá dự kiến hay
gây thiệt hại cho một bên đầu tư nào đó do thông tin bị lộ tới một bên khác.
3) Nguyên tắc minh bạch: Nguyên tắc này là một trong những nguyên tắc
yêu cầu bắt buộc trừ những công trình đặc biệt thuộc bí mật quốc gia, những công
trình còn lại đểu phải đảm bảo công khai các thông tin cần thiết trong khi mời thầu

và giai đoạn mở thầu. Nguyên tắc minh bạch đồng thời cũng có nghĩa là chống sự
gian lận trong đấu thầu như thông đồng, móc ngoặc giữa nhà thầu và bên mời thầu,


13

giữa các nhà thầu với nhau; cố ý tiết lộ thông tin, bí mật trong quá trình đấu thầu,
đặt ra các điều kiện, tiêu chuẩn xét thầu không liên quan đến yêu cầu của gói thầu
nhằm loại bỏ nhà thầu.
4) Nguyên tắc có đủ năng lực và trình độ: Nguyên tắc này đòi hỏi chủ đầu
tư cũng như các bên dự án phải có năng lực thực tế về kinh tế, kỹ thuật, nhân sự ...
để thực hiện những điều cam kết khi đấu thầu. Nó sẽ tránh thiệt hại do việc chủ đầu
tư hay bên dự thầu không đủ năng lực để thực hiện các cam kết của mình , làm mất
đi tính hiệu quả của công tác đấu thầu, gây tổn thất cho Nhà nước.
5) Nguyên tắc đảm bảo hiệu quả kinh tế: Nguyên tắc này là mục tiêu của
quá trình đấu thầu, nó chi phối quá trình đấu thầu từ việc quy định hình thức đấu
thầu, kế hoạch đấu thầu cho đến tiêu chuẩn xét thầu và lựa chọn nhà thầu trúng
thầu.
1.2. Quy trình thủ tục đấu thầu tư vấn theo quy định hiện hành
1.2.1. Hình thức đấu thầu
Có rất nhiều hình thức đấu thầu trong đầu tư, dựa vào đặc điểm đối tượng mà
bên mời thầu muốn mua người ta chia ra làm 4 loại là: đấu thầu tuyển chọn tư vấn,
đấu thầu xây lắp, đấu thầu mua sắm hàng hoá và dịch vụ và đấu thầu lựa chọn đối
tác thực hiện dự án. Tuy nhiên trong chuyên đề này chúng ta sẽ đi nghiên cứu sâu
về đấu thầu tuyển chọn tư vấn vì đây chính là công việc đấu thấu của công ty mà
người viết đang nghiên cứu.
1.2.2. Hình thức lựa chọn nhà thầu
Theo quy định của Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 thì các
hình thức lựa chọn nhà thầu sau:
1) Đấu thầu rộng rãi:

Là hình thức đấu thầu mà bất kỳ nhà thầu nào đủ điều kiện đều có thể tham
gia nếu muốn, hình thức này không hạn chế về số lượng nhà thầu tham gia. Trong
hồ sơ mời thầu Bên mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự
tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra


14

sự cạnh tranh không bình đẳng.
2)

Đấu thầu hạn chế:

Là hình thức đấu thầu mà chỉ có một số nhà thầu nhất định được mời tham
gia dự thầu (tối thiểu là 5). Bên mời thầu áp dụng hình thức này khi thấy rằng các
yêu cầu của mình chỉ có một số nhà thấu có thể đáp ứng hoặc do những quy định
không cho phép bên mời thầu được áp dụng các hình thức khác. Hình thức hạn chế
thường được áp dụng cho đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
3)

Chỉ định thầu:

Là hình thức đấu thầu mà chỉ có duy nhất một nhà thầu được tham gia và
chính nhà thầu này được lựa chọn để thực hiện các yêu cầu của bên mời thầu. Chỉ
định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì
chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó được chỉ
định ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này chủ đầu tư hoặc cơ quan
chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó phải cùng với nhà thầu được chỉ định
tiến hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong thời hạn không quá mười lăm

ngày kể từ ngày chỉ định thầu;
b) Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài;
c) Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia,
an ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết;
d) Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng
công suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã được mua từ
một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải bảo
đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ;
e) Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới năm trăm triệu đồng, gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới một tỷ đồng thuộc dự án đầu
tư phát triển; gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới một trăm triệu đồng
thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên; trường hợp thấy cần thiết thì tổ


15

chức đấu thầu.
Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có
đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy
trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định.
4)

Tự thực hiện:

Hình thức tự thực hiện được áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư là nhà thầu
có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý
và sử dụng.
Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự toán cho gói thầu phải được phê
duyệt theo quy định. Đơn vị giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với chủ
đầu tư về tổ chức và tài chính.

5) Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt mà không thể áp dụng các hình
thức lựa chọn nhà thầu ở trên thì chủ đầu tư phải lập phương án lựa chọn nhà thầu,
bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế và thẩm quyền xem xét, quyết đinh
trong trường hợp này là Thủ tướng Chính phủ.
1.2.3. Phương thức đấu thầu
Dựa vào cách mà bên mời thầu yêu cầu các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu ta có
thể có các phương thức đấu thầu khác nhau như đấu thầu một một túi hồ sơ, đấu
thầu hai túi hồ sơ và phương thức đấu thầu hai giai đoạn:
 Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức đấu
thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu
EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần.
 Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi
và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất
về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc
mở thầu được tiến hành hai lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để


16

đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh
giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có
yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao
nhất sẽ được mở để xem xét, thương thảo.
 Phương thức đấu thầu hai giai đoạn được áp dụng đối với hình thức đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu
EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự
sau đây:
a) Trong giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp

đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao
đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn
hai;
b) Trong giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã
tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề xuất
về kỹ thuật; đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp bảo đảm dự
thầu.
1.2.4. Trình tự tổ chức đấu thầu
Theo Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 thì đấu tư vấn ở nước
ta bao gồm các giai đoạn như sau:
1) Chuẩn bị đấu thầu:
 Sơ tuyển nhà thầu
Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
-

Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu nhằm

chọn được các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để
mời tham gia đấu thầu.
-

Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm lập hồ sơ mời sơ tuyển; thông báo

mời sơ tuyển; tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển;
trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển; thông báo kết quả sơ tuyển.


17
-


Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải được nêu trong hồ sơ mời sơ

tuyển theo mẫu hồ sơ mời sơ tuyển do Chính phủ quy định bao gồm tiêu chuẩn về
năng lực kỹ thuật, tiêu chuẩn về năng lực tài chính và tiêu chuẩn về kinh nghiệm.
 Lập hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội
dung sau đây:
-

Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh
nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số
lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật,
tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi
trường và các yêu cầu cần thiết khác;
Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm
theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;
-

Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện

gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều
kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong
điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
-

Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế,


bảo hiểm và các yêu cầu khác.
 Mời thầu
-

Thông báo mời thầu: Đối với đấu thầu rộng rãi không có sơ tuyển, phải

thực hiện đăng tải thông báo mời thầu trên tờ báo về đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên
trang thông tin điện tử về đấu thầu; đối với đấu thầu quốc tế thì còn phải đăng tải
đồng thời trên một tờ báo tiếng Anh được phát hành rộng rãi trong nước. Sau khi
đăng tải theo quy định trên có thể đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng
khác.


18

-

Gửi thư mời thầu: Áp dụng đối với đấu thầu hạn chế và các gói thầu đã

qua sơ tuyển. Bên mời thầu gửi thư mời thầu theo mẫu kèm theo Nghị định số
58/2008/NĐ-CP tới nhà thầu trong danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế
hoặc danh sách nhà thầu vượt qua sơ tuyển. Thời gian từ khi gửi thư mời thầu đến
khi phát hành hồ sơ mời thầu tối thiểu là 5 ngày đối với đấu thầu trong nước, 7 ngày
đối với đấu thầu quốc tế.
Chuẩn bị đấu thầu

Tổ chức đấu thầu

Đánh giá HSDT


Thẩm định và phê duyệt
KQĐT

Thông báo KQĐT

Thương thảo, hoàn thiện
hợp đồng

Ký kết hợp đồng

Hình 1.1 : Các giai đoạn tổ chức đấu thầu


19

2) Tổ chức đấu thầu.
 Phát hành HSMT
Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi,
cho các nhà thầu theo danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho các
nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển.
Trường hợp hồ sơ mời thầu cần sửa đổi sau khi phát hành thì phải thông báo đến
các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu mười ngày trước thời điểm đóng thầu.
 Chuẩn bị, tiếp nhận, sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu
-

Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

Trường hợp nhà thầu cần thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu so với khi mua hồ
sơ mời thầu, đăng ký tham gia đấu thầu thì phải thông báo bằng văn bản tới bên mời
thầu. Bên mời thầu chỉ xem xét khi nhận được văn bản thông báo này trước thời

điểm đóng thầu.
-

Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu:Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các

hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Hồ sơ dự thầu được gửi đến
bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu đều được coi là không hợp lệ và được gửi trả
lại cho nhà thầu theo nguyên trạng. Bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi đến sau
thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều được coi là
không hợp lệ.
-

Sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu: Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu

đã nộp, nhà thầu phải có văn bản đề nghị và bên mời thầu chỉ chấp thuận nếu nhận
được văn bản đề nghị của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu; văn bản đề nghị rút
hồ sơ dự thầu phải được gửi riêng biệt với hồ sơ dự thầu.
 Mở thầu
-

Việc mở thầu được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu theo

ngày, giờ, địa điểm quy định trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của những
người có mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu
được mời. Bên mời thầu có thể mời đại diện của các cơ quan có liên quan đến tham


20

dự lễ mở thầu.

-

Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản gốc

của tất cả hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Việc đánh giá
hồ sơ dự thầu được tiến hành theo bản chụp. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác và phù hợp giữa bản chụp và bản gốc cũng như về niêm phong của hồ sơ
dự thầu.
3) Đánh giá HSDT
 Đánh giá sơ bộ:
Để loại bỏ các hồ sơ dự thầu không hợp lệ, không đảm bảo yêu cầu quan trọng
của hồ sơ mời thầu.
-

Tính hợp lệ của đơn dự thầu. Đơn dự thầu phải được điền đầy đủ và có

chữ ký của người đại diện hợp pháp của nhà thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành
viên liên danh ký, trừ trường hợp trong văn bản thoả thuận liên danh có quy định
các thành viên còn lại uỷ quyền cho thành viên đứng đầu liên danh ký đơn dự thầu;
-

Tính hợp lệ của thoả thuận liên danh: Trong thoả thuận liên danh phải

phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, khối lượng công việc phải thực hiện và giá trị
tương ứng của từng thành viên trong liên danh, kể cả người đứng đầu liên danh và
trách nhiệm của người đứng đầu liên danh; chữ ký của các thành viên, con dấu (nếu
có);
-


Có một trong các loại giấy tờ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: Giấy

chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư; quyết định thành lập
hoặc Giấy đăng ký hoạt động hợp pháp; Giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của
nhà sản xuất (nếu có yêu cầu);
 Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu: có 3 tiêu chuẩn sau.
-

Đánh giá về mặt kỹ thuật:

-

Đánh giá chỉ tiêu tài chính

-

Đánh giá chỉ tiêu tổng hợp


21

 Báo cáo Kết quả đấu thầu
Hồ sơ dự thầu có điểm tổng hợp được xếp thứ nhất sẽ đươc xét đề nghị trúng
thầu. Trong trường hợp gói thầu phức tạp, nếu thấy cần thiết thì bên mời thầu báo
cáo chủ đầu tư cho phép nhà thầu có hồ sơ dự thầu xếp thứ nhất vào thương thảo sơ
bộ về hợp đồng để tạo thuận lợi cho việc thương thảo hoàn thiện hợp đồng sau khi
có kết quả trúng thầu.
4) Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu, thông báo kết quả đấu thầu
-


Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu

Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình người
có thẩm quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
thẩm định.
Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo
thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
-

Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu

thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.
-

Thông báo kết quả đấu thầu: Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực

hiện ngay sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của người có thẩm
quyền. Bên mời thầu phải gửi văn bản thông báo kết quả đấu thầu tới các nhà thầu
tham dự thầu, riêng đối với nhà thầu trúng thầu còn phải gửi kế hoạch thương thảo,
hoàn thiện hợp đồng. Trong thông báo kết quả đấu thầu sẽ bao gồm nội dung: Tên
nhà thầu, giá trúng thầu, hình thức hợp đồng.
5) Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng
thầu phải dựa trên cơ sở sau đây:
-

Kết quả đấu thầu được duyệt;

-


Mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể của gói thầu;

-

Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;


22

-

Các nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu

của nhà thầu trúng thầu (nếu có);
-

Các nội dung cần được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa bên mời

thầu và nhà thầu trúng thầu.
Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu
tiến hành ký kết hợp đồng.
Trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư
phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét việc lựa chọn nhà thầu xếp hạng tiếp
theo. Trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng không đáp ứng yêu cầu thì
báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1.2.5. Trình tự tham gia đấu thầu tư vấn
Ngược lại với quy trình tổ chức đấu thầu thì quy trình tham dự thầu của các
nhà thầu trong đấu thầu tư vấn thường sẽ gồm các bước sau đây:
1) Thu thập thông tin

Đây là bước khởi đầu rất quan trọng để đơn vị dự thầu biết được thông tin về
gói thầu như quy mô của gói thầu, một số yêu cầu cơ bản của gói thầu, thông tin về
chủ đầu tư, thông tin về các nhà thầu có khả năng tham dự,... Thông tin thu được là
cơ sở ban đầu để Nhà thầu ra quyết định có tham dự thầu hay không. Việc thu thập
thông tin được giao cho một đơn vị trong công ty và thông thường là bộ phận kinh
doanh đảm nhận, các cán bộ thường được chia ra làm các nhóm để lấy thông tin từ
các nguồn khác nhau.
Thông tin có thể do nhân viên của Bộ phận kinh doanh tìm kiếm từ các mối
quan hệ trong kinh doanh hoặc do các công ty môi giới cung cấp hoặc đến từ nhiều
nguồn khác như: Nguồn thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng: đài, báo,
ti vi, internet…. Nguồn thông tin từ Bộ, các Sở ban ngành, chủ đầu tư trực tiếp cung
cấp.
2)

Ra quyết định tham dự thầu:

Từ các nguồn thông tin về cuộc đấu thầu trên bộ phận kinh doanh sẽ trực tiếp


23

xem xét xem gói thầu có phù hợp với khả năng của Công ty hay không và tiếp tục
thu thập thêm thông tin về chủ đầu tư, nhiệm vụ này được giao trực tiếp cho một số
cán bộ cụ thể của phòng, qua đó nhà thầu sẽ đánh giá năng lực của Chủ đầu tư đồng
thời giới thiệu cho Chủ đầu tư biết về đơn vị của mình. Muốn xác định năng lực của
Chủ đầu tư các đơn vị tham dự thầu thường sẽ thông qua Ngân hàng để xem xét các
khoản nợ của chủ đầu tư, có thể thông qua công ty bảo hiểm để đánh giá chế độ ưu
đãi đối với người lao động và thông qua chi cục thuế đánh giá tình hình đóng thuế
cho Nhà nước… qua đó có thể đánh giá năng lực tài chính và khả năng thanh toán
của chủ đầu tư. Ngoài ra nhà thầu còn có thể đi xem xét thực tế, tìm hiểu, đánh giá

một cách sơ bộ về gói thầu. Sau khi thực tế sơ bộ thấy gói thầu có thể phù hợp với
năng lực của công ty thì tiến hành tính toán tài chính nếu thực hiện gói thầu này thì
công ty có lãi hay không. Đây là bước rất quan trọng vì nó quyết định các nhà thầu
có tham gia dự thầu hay không. Nếu đưa ra quyết định sai lầm thì có thể nhà thầu
tham dự thầu nhưng không trúng khi đó sẽ mất một khoản chi phí tham dự thầu.
Hoặc mất cơ hội dành được dự án tốt của công ty, hay khi dành được dự án rồi
nhưng công ty không có lãi. Vì vậy khi thực hiện ra quyết định đầu tư nhà thầu phải
có nguồn thông tin đầy đủ và chính xác để có thể ra quyết đính đúng đắn. Có những
trường hợp lợi nhuận không phải là mục tiêu quan trọng mà điều quan trọng là nâng
cao vị thế kinh doanh của công ty trên thị trường hoặc là xác lập mối quan hệ với
chủ đầu tư,…
3) Mua HSMT
Sau khi có quyết định tham dự thầu, Nhà thầu sẽ cử cán bộ đến chủ đầu tư để
mua HSMT và làm các thủ tục cần thiết để tham dự đấu thầu như tiến hành thủ tục
Bảo lãnh dự thầu.
4) Lập HSDT
Trong toàn thể quy trình tham dự thầu thì khâu lập HSDT là khâu quan trọng
nhất. Sau khi có HSMT thì nhà thầu sẽ tiến hành lập HSDT theo yêu cầu của HSMT
và theo quy định của pháp luật. Trưởng bộ phận được giao nhiệm vụ sẽ bố trí nhân
sự và phối hợp cùng với các phòng ban chức năng khác trong Công ty thực hiện


×