Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

“Quản lý bảo vệ môi trường nước và hệ sinh thái thủy sinh hạ lưu sông Trà Khúc”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 98 trang )

Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trang 1

Ngành: Khoa học môi trường

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết và ý nghĩa đề tài nghiên cứu
Tài nguyên nước có vai trò quan trọng đối với sự phát triển bền vững kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường, duy trì cuộc sống cho tất cả các loài trong hệ sinh thái và
không thể thiếu của con người. Việc mất cân đối trong khai khác và sử dụng nước
trong đó có khai thác sử dụng quá mức nguồn nước cũng như coi nhẹ việc bảo vệ
môi trường lưu vực sông đã khiến cho tài nguyên nước của lưu vực sông có thể bị
bị suy thoái cạn kiệt ô nhiễm ở mức nghiêm trọng.
Ở nước ta tài nguyên nước của nhiều sông đang bị suy thoái cả về số lượng và
chất lượng nước do tác động của các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội. Tốc độ
phát triển quá nhanh của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa tạo ra một giá trị
lớn cho nền kinh tế quốc dân, cải thiện mức sống và tạo công ăn việc làm, đồng thời
cũng gây nhiều tác động tiêu cực đối với môi trường nước. Môi trường nước của
các sông đang ngày càng xuống cấp do nước thải từ các hộ dùng nước khác nhau
như công nghiệp, nông nghiệp, làng nghề, các hộ gia đình… nó đang dần “giết
chết” các dòng sông và làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống xã hội cũng như
môi trường và hệ sinh thái.
Sông Trà Khúc là một sông lớn ở Miền trung thuộc tỉnh Quảng Ngãi có nguồn
nước rất phong phú với mô duyn dòng chảy năm trung bình nhiều năm Mo lớn hơn
70 l/s.km2. Sau khi xây dựng công trình đập dâng Thạch Nham xây dựng đã khai
thác được một lượng nước rất đáng kể cung cấp cho nhu cầu tưới, sinh hoạt và công
nghiệp của khu vực hạ du. Tuy nhiên việc khai thác quá mức lượng dòng chảy tự
nhiên của đập trong những thời gian vừa qua cũng đã và đang làm suy thoái và cạn
kiệt lượng dòng chảy ở khu vực hạ lưu sông Trà Khúc. Điều đó đã ảnh hưởng tới
suy thoái hệ sinh thái thủy sinh và các nguồn lợi thủy sản, suy giảm cảnh quan, gia


tăng ô nhiễm nước sông ở hạ du, đe dọa sự phát triển bền vững KTXH của tỉnh
Quảng Ngãi.

Học viên: Phạm Văn Hùng

Lớp: 18MT


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trang 2

Ngành: Khoa học môi trường

Nhận thức được tình trạng trên luận văn đã lấy vấn đề bảo vệ tài nguyên môi
trường nước và hệ sinh thái hạ lưu sông Trà Khúc làm nội dung nghiên cứu giải
quyết với tên đề tài của luận văn là đề tài: “Quản lý bảo vệ môi trường nước và hệ
sinh thái thủy sinh hạ lưu sông Trà Khúc”.

2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Luận văn có hai mục đích nghiên cứu như sau:
(1). Nghiên cứu đánh giá suy thoái môi trường nước và hệ sinh thái thủy sinh
hạ lưu sông Trà Khúc.
(2). Nghiên cứu xây dựng một số cơ sở khoa học để phục vụ cho công tác
quản lý bảo vệ môi trường nước và hệ sinh thái thủy sinh hạ lưu sông Trà Khúc.

3. Phương pháp nghiên cứu và công cụ sử dụng
a) Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
(1). Phương pháp tổng hợp và phân tích các thông tin số liệu điều tra khảo

sát từ các dự án nghiên cứu ở lưu vực sông Trà Khúc, các tài liệu về chất lượng
nước, cũng như các chính sách, văn bản, quy phạm pháp luật của Nhà nước liên
quan đến vấn đề bảo vệ môi trường LVS.
(2). Phương pháp điều tra, thu thập các thông tin và số liệu thực địa: ở đây
luận văn tập trung điều tra trong phạm vi nghiên cứu và tận dụng các tài liệu đã có
từ trước.
(3). Phương pháp phân tích thống kê: Phân tích xử lý số liệu, tính toán theo
phương pháp thống kê các số liệu khí tượng thủy văn phục vụ nghiên cứu của luận
văn.
b) Công cụ sử dụng
Sử dụng máy tính là công cụ hỗ trợ tính toán thống kê khi phân tích số liệu,
hiển thị kết quả và viết luận văn.

Học viên: Phạm Văn Hùng

Lớp: 18MT


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trang 3

Ngành: Khoa học môi trường

4. Phạm vi nghiên cứu
– Phạm vi không gian vùng nghiên cứu của là hạ lưu sông Trà Khúc tính từ
sau đập Thạch Nham ra đến cửa sông.
– Tài nguyên môi trường nước nghiên cứu trong luận văn là tài nguyen môi
trường nước mặt.


5. Nội dung của luận văn
Luận văn gồm các nội dung chủ yếu sau:
(1). Đánh giá hiện trạng, các tồn tại trong khai thác sử dụng, quản lý bảo vệ
TNN và HST thủy sinh hạ lưu sông Trà Khúc.
(2). Nghiên cứu về bảo vệ tài nguyên nước hạ lưu sông Trà Khúc trong đó
tập trung vào vấn đề xác đinh yêu cầu dòng chảy tối thiểu duy trì trên sông chính ở
khu vực hạ lưu để hạn chế các suy thoái.
(3). Nghiên cứu đề xuất các chỉ thị cho quản lý bảo vệ môi trường nước và
hệ sinh thái thủy sinh hạ lưu sông Trà Khúc và nêu ý kiến về sử dụng các chỉ thị
trong quản lý bảo vệ môi trường nước và hệ sinh thái thủy sinh hạ lưu sông Trà
Khúc.

Với nội dung như trên luận văn gồm có: phần mở đầu, kết luận và nội dung
có 3 chương như sau:
1) Chương 1: Giới thiệu khu vực nghiên cứu và phân tích đánh giá suy thoái
tài nguyên môi trường hạ lưu sông Trà Khúc
2) Chương 2: Đánh giá ảnh hưởng của đập Thạch Nham đến dòng chảy ở
khu vực hạ lưu và xác định yêu cầu duy trì dòng chảy trên sông chính
3) Chương 3: Nghiên cứu đề xuất các chỉ thị cho quản lý bảo vệ môi trường
nước và hệ sinh thái thủy sinh hạ lưu sông Trà khúc.

Học viên: Phạm Văn Hùng

Lớp: 18MT


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trang 4


Ngành: Khoa học môi trường

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ SUY
THOÁI TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG HẠ LƯU SÔNG TRÀ KHÚC

1.1 Điều kiện tự nhiên
1.1.1 Vị trí địa lý
Sông Trà Khúc là sông lớn nhất tỉnh Quảng Ngãi, có diện tích lưu vực 3240
km2, chiếm khoảng 55% diện tích tự nhiên của tỉnh. Lưu vực sông nằm trên các
huyện Sơn Hà, Sơn Tây, Trà Bồng, Ba Tơ, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, thị xã
Quảng Ngãi và một phần huyện Kon Plong tỉnh Kon Tum. Ranh giới lưu vực phía
Bắc giáp lưu vực sông Trà Bồng, phía Nam giáp lưu vực sông Vệ, phía Tây giáp
lưu vực sông Sê San, phía Đông giáp Biển Đông. Bản đồ lưu vực như hình (1-1).

Học viên: Phạm Văn Hùng

Lớp: 18MT


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trang 5

Ngành: Khoa học môi trường

Hình 1-1: Bản đồ lưu vực sông Trà Khúc

Học viên: Phạm Văn Hùng


Lớp: 18MT


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trang 6

Ngành: Khoa học môi trường

1.1.2 Đặc điểm sông ngòi
Sông Trà Khúc bắt nguồn từ vùng núi cao Kon Plong tỉnh Kon Tum ở độ cao
1500 m. Phần thượng nguồn sông chảy theo hướng Nam-Bắc, đến Thạch Nham
chảy theo hướng Tây-Đông, đổ ra biển qua cửa Cổ Lũy. Phần diện tích hạ lưu từ
đập Thạch Nham tới của sông là 390 km2, mật độ lưới sông 0,39 km/km2, độ cao
bình quân lưu vực 550m, chiều dài lưu vực 123 km, chiều rộng trung bình lưu vực
26,3 km, độ dốc bình quân lưu vực 18,5%. Với chiều dài sông 135 km, khoảng 2/3
chảy trong vùng núi cao có cao độ từ 200-1000m, phần còn lại chảy qua vùng đồng
bằng.
Mạng sông trong lưu vực có dạng cành cây. Ngoài dòng chính ra sông có các
phụ lưu sau :
− Nhánh Đăk Đrinh: chảy trong vùng núi phía Tây của tỉnh ở độ cao 1100 m,
hợp lưu với dòng chính tại Tay On, có chiều dài 19 km, diện tích lưu vực 42
km2.
− Nhánh Đak se Lô: bắt nguồn từ vùng núi cao phía Nam của tỉnh, có chiều dài
65 km và diện tích lưu vực 633 km2.
− Nhánh sông Re: bắt nguồn từ vùng núi cao phía Tây Nam huyện Ba Tơ ở độ
cao 800 m, sông có chiều dài 82 km với diện tích lưu vực 625 km2.
− Sông Nước Trong: bắt nguồn từ vùng núi huyện Trà Bồng ở độ cao 500 m,
có chiều dài 46 km, diện tích lưu vực 494 km2.

1.1.3 Địa hình của lưu vực
Địa hình lưu vực có dạng chung là thấp dần từ Tây sang Đông, địa hình có
dạng phức tạp núi và đồng bằng xen kẽ nhau, chia cắt bởi những cánh đồng nhỏ
nằm dọc theo các thung lũng, từ vùng núi xuống đồng bằng địa hình hạ thấp dần,
tạo thành dạng bậc địa hình cao thấp nằm kế tiếp nhau, không có khu đệm chuyển
tiếp giữa vùng núi và đồng bằng. Vùng phía Tây là những dãy núi cao với độ cao từ
500 m đến 1000 m, vùng đồng bằng có cao độ từ 5 m đến 20 m .

Học viên: Phạm Văn Hùng

Lớp: 18MT


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trang 7

Ngành: Khoa học môi trường

Địa hình dốc là một đặc điểm bất lợi dễ hình thành các dòng chảy lớn, thường
gây lũ lụt vào mùa mưa, còn mùa khô dòng chảy cạn kiệt gây hạn hán. Có thể chia
địa hình ra làm 4 vùng:
– Vùng núi: Nằm phía Tây của tỉnh, chiếm một phần lớn diện tích chạy dọc ranh
giới tỉnh Kon Tum và tỉnh Quảng Ngãi. Đó chính là sườn núi phía Đông hoặc
nhánh núi kéo dài của dãy Trường Sơn gồm những đỉnh núi có cao độ trung bình
500-700 m, thỉnh thoảng có đỉnh núi cao trên 1000 m mà đỉnh cao nhất là Hòn
Bà nằm phía Tây Vân Canh 1146 m. Vùng núi phía Bắc có nhiều đỉnh núi cao,
nhất là vùng núi Trà Bồng, Sơn Hà có những đỉnh núi cao từ 1400 – 1600 m.
Địa hình phân cách mạnh, sông suối trong khu vực có độ dốc lớn, lớp phủ thực
vật khá dầy.



Vùng địa hình đồi gò: Đây là địa hình trung gian giữa núi và đồng bằng, độ cao
hạ thấp đột ngột gồm nhiều đồi gò nhấp nhô xen kẽ có những đồng bằng khá
rộng. Độ cao nói chung dưới 200 m, vùng bằng thường có độ cao 30-40 m. Độ
dốc còn tương đối lớn, cây rừng bị tàn phá nhiều.

– Vùng đồng bằng: Trải dài ven biển và tiếp giáp với vùng đồi gò, có độ dốc từ
Tây sang Đông. Địa hình vùng đồng chiếm khoảng 30% diện tích tự nhiên toàn
lưu vực. Đây là vùng đất tương đối bằng phẳng, có cao độ từ 2 m – 20 m, nằm
trên địa bàn các huyện Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Nghĩa hành, Bình Sơn và Mộ Đức.
Ở dạng địa hình này có diện tích canh tác lớn và thích hợp cho trồng lúa, hoa
màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
Một đặc điểm về địa hình đáng lưu ý trong lưu vực là dãy Trường Sơn nằm ở
phía Tây lưu vực đã đóng vai trò chính trong việc lệch pha mùa mưa so với cả nước.
Các dãy núi đều nằm ở phía Tây đã tạo thành hành lang chắn gió, tăng cường độ
mưa trong mùa mưa và tăng tính khắc nghiệt trong mùa khô.
– Vùng cát ven biển: Cồn cát, đụn cát phân bố thành một dải hẹp ven biển. Dạng
địa hình này được hình thành do sông ngòi mang vật liệu từ núi xuống bồi lắng
ven biển, sóng đẩy dạt vào bờ và gió thổi vun cao thành cồn, đụn.

Học viên: Phạm Văn Hùng

Lớp: 18MT


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trang 8


Ngành: Khoa học môi trường

1.1.4 Địa chất
Điều kiện địa chất chung trong vùng phức tạp, thuộc phần phía Bắc khối địa
Kon Tum, bao gồm các thành tạo biến chất cổ và các phức hệ magma xâm nhập có
tuổi từ Arkerozoi đến Kainozoi. Phần trung tâm phía Tây của vùng là một khối
nâng dạng vòm được cấu thành bởi các đá biến chất hệ tầng sông Re, có cấu trúc rất
phức tạp, gồm hàng loạt các nếp uồn nhỏ. Phần phía Nam là các đá biến chất tướng
Granalit hệ tầng Kan Năck và phát triển chủ yếu hệ thống đứt gãy phương Đông
Bắc- Tây Nam, dọc theo phía Tây chủ yếu là hệ thống đứt gãy Ba Tơ - Giá Vực.
Dọc theo các đứt gãy xuất hiện nhiều thể magma xâm nhập, nối tiếp với các thành
tạo trầm tích Neogen và kỷ đệ tứ.
1.1.5 Thổ nhưỡng
Lưu vực gồm có 9 loại đất sau:
* Đất cát ven biển: Đất cát ven biển thuộc các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư
Nghĩa, Mộ Đức và Đức Phổ. Diện tích đất cát ven biển trong vùng nghiên cứu là
6290 ha.
* Đất mặn: Đất mặn nằm xen với đất phù sa ở các vùng cửa sông thuộc các
huyện ven biển với diện tích 1573 ha. Loại đất này chủ yếu thích hợp cho nuôi
trồng thủy sản nhưng cần chủ động nước ngọt để thay nước cho tôm cá, không
thích hợp với trồng lúa.
* Đất phù sa: Nhóm đất này phổ biến ở vùng đồng bằng hạ lưu các sông Trà
Khúc, Trà Bồng, sông Vệ, thuộc các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Mộ Đức
và thị xã Quảng Ngãi. Phù hợp cho sản xuất nông nghiệp với nhiều loại cây trồng
như lúa, hoa màu, rau đậu và mía. Diện tích của nhóm đất phù sa là 83336 ha.
* Nhóm đất Glây: phân bố các huyện Sơn Tịnh, Mộ Đức, Tư Nghĩa thích
hợp với trồng lúa nước, song cần luân canh với trồng màu và cung cấp phân hóa
học đặc biệt là lân và kali để cải tạo tính chất của đất. Diện tích nhóm đất này là
2052 ha.
* Nhóm đất xám: diện tích tập trung nhiều ở các huyện Ba Tơ, Sơn Hà, Sơn

Tây. Loại đất này phù hợp với sản xuất các loại cây như hoa màu, cây công nghiệp
Học viên: Phạm Văn Hùng

Lớp: 18MT


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trang 9

Ngành: Khoa học môi trường

hàng năm và lâu năm như mía, lạc, cacao, chè, quế.Diện tích của nhóm đất xám là
286909 ha.
* Nhóm đất đỏ: Nhóm đất đỏ phân bố chủ yếu ở hai huyện Sơn Tịnh và Bình
Sơn. Đặc điểm của đất là thịt pha sét, có thành phần cơ giới trung bình, đất tích lũy
sắt nhôm, đất có hàm lượng hữu cơ khá. Diện tích của nhóm đất đỏ là 6106 ha.
* Nhóm đất đen: Đất đen xuất hiện ở Bình Sơn và Sơn Tịnh. Gồm có đất đen
và đất nâu thẫm phát triển trên đá bazan. Diện tích nhóm đất đen là 2398 ha.
* Nhóm đất nứt nẻ: hình thành do sản phẩm của núi lửa và chỉ gặp duy nhất
ở huyện Bình Sơn. Loại đất này hạn chế trong sử dụng có diện tích 234 ha.
* Nhóm đất mòn trơ sỏi đá: phân bố ở hầu hết các huyện, không tốt cho sản
xuất nông nghiệp. Diện tích đất mòn trơ sỏi đá là 6348 ha.
1.1.6 Thảm Phủ thực vật
Rừng ở Quảng Ngãi tuy ít so với cả nước, chủ yếu là rừng nghèo và rừng
trung bình nhưng trữ lượng rừng rất phong phú và có nhiều loại gỗ quý như gõ, sơn,
dổi, và có nhiều quế … như ở Minh Long, Ba Tơ, Sơn Tây, Sơn Hà.
Rừng trong lưu vực chủ yếu tập trung ở vùng thượng nguồn trên các vùng
núi cao, độ dốc lớn (50 - 300). Việc trồng cây gây rừng vẫn chưa hàn gắn được
những tổn thất về rừng trong thời kỳ chiến tranh và hậu quả của việc khai thác bừa

bãi, chưa hợp lý và tệ chặt phá rừng lấy gỗ và làm nương rẫy. Hiện nay có xu thế
giảm rừng giàu và trung bình, tăng diện tích rừng nghèo. Độ che phủ của rừng thấp
làm cho xói mòn đất, suy thái nguồn nước làm cho tình hình lũ lụt hạn hán ngày
càng gia tăng.

1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
1.2.1 Dân số
Theo niên giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi năm 2007, dân số toàn tỉnh Quảng
Ngãi là 1.237.564 người, trong đó trong lưu vực sông Trà Khúc có 1.000.946 người.
Mật độ dân số trung bình là 248 người/km2 , song phân bố không đều, các huyện
đồng bằng mật độ lên tới gần 550 người/km2 , trong khi đó miền núi chỉ khoảng 60
Học viên: Phạm Văn Hùng

Lớp: 18MT


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trang 10

Ngành: Khoa học môi trường

người/km2 , tập trung lớn nhất là ở thị xã Quảng Ngãi, mật độ lên tới trên 3.000
người/km2 .
Dân số nông thôn chiếm tới gần 90% tổng số dân, dân sống bằng nông
nghiệp khoảng 85%. Dân số trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 50%, trong đó
làm việc trong các cơ quan nhà nước là 15.268 người.
Trong vùng có nhiều dân tộc khác nhau sinh sống như người Kinh, Xơ Đăng,
Hrê, Cor và các dân tộc khác. Người Kinh sống tập trung ở các huyện đồng bằng và
chiếm tới hơn 99% dân số. Trong khi đó, ở các huyện miền núi Sơn Hà, Sơn Tây,

Ba Tơ, dân tộc Xơ Đăng và Hrê chiếm từ 84-88%.
Trong những năm gần đây, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm dần. Tỷ lệ này là
1,4% năm 2001, trong khi đó năm 1998 là 1,6%.
1.2.2 Tình hình phát triển kinh tế xã hội
a) Nông Nghiệp
Trong những năm gần đây ngành nông nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi nói
chung và lưu vực sông Trà Khúc nói riêng đã từng bước phát triển, đặc biệt là sản
xuất lương thực. Nông nghiệp phát triển đã góp phần quan trọng vào việc ổn định
đời sống nhân dân và phát triển kinh tế xã hội trong vùng.
Tuy nhiên do ảnh hưởng nhiều yếu tố nên tốc độ tăng trưởng ngành nông
nghiệp chưa cao, tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành khoảng 4,5%/năm. Một số
vùng sản xuất tập trung chuyên canh đã hình thành, sản lượng lương thực nhìn
chung tăng dần, tương đối ổn định và có khả năng đáp ứng được cơ bản về nhu cầu
tại chỗ. Bên cạnh ngành trồng trọt ngành chăn nuôi đã được quan tâm và cũng có sự
tăng trưởng khá. Năm 2001 giá trị sản xuất ngành nông nghiệp chiểm 42% trong cơ
cấu tổng sản phẩm của tỉnh, trong đó trồng trọt chiếm 72%, chăn nuôi chiếm 23,5%
và dịch vụ chiếm 4,5%.
b) Lâm Nghiệp
Hiện tại trong lưu vực sông Trà Khúc có diện tích đất lâm nghiệp là 11576
ha trong đó rừng tự nhiên là 53534 ha và rừng trồng là 57042 ha. So với các tỉnh
trong cả nước thì vốn rừng của Quảng Ngãi nói chung và lưu vực sông Trà Khúc
Học viên: Phạm Văn Hùng

Lớp: 18MT


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trang 11


Ngành: Khoa học môi trường

nói riêng là ít, chủ yếu là rừng trung bình và rừng nghèo. Tuy nhiên, trữ lượng rừng
cao hơn mức trung bình của cả nước.
Rừng trong lưu vực chủ yếu tập trung ở vùng thượng nguồn trên các vùng
núi cao, độ dốc lớn (50 - 300). Do quá trình khai thác bừa bãi, chưa hợp lý nên hiện
đang có xu thế giảm rừng giàu và trung bình, tăng diện tích rừng nghèo.
c) Công Nghiệp
Trong những năm qua, ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đã từng
bước phát triển song chủ yếu với qui mô vừa và nhỏ. Công nghiệp chế biến nông –
lâm – thuỷ sản và sản xuất vật liệu xây dựng đã được chú trọng. Nhiều nhà máy, xí
nghiệp mới ra đời như nhà máy bao bì, sữa, chế biến bột mỳ, rau quả, may mặc,
gạch tuy nen, gạch xây dựng, ...
Đến nay, toàn vùng đã có 60 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, gần 12.000
cơ sở và hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình
quân 14,8%/năm, chiếm tỷ trọng 21% trong nền kinh tế của tỉnh.
Do yêu cầu phát triển kinh tế xã hội nên tình Quảng Ngãi đang chuyển dần
sang tăng thêm tỷ trọng công nghiệp trong hơn một thập kỷ gần đây. Hiện tại đã có
hai khu công nghiệp tập trung đó là: khu công nghiệp Quảng Phú và Tịnh Phong.
Khu công nghiệp Quảng Phú nằm ngay tại thành phố Quảng Ngãi với diện
tích 138 ha, sản xuất các ngành chế biến hải sản, đường, sản xuất bao bì, nhựa, dệt
may và sắp tới đầu tư mới nhà máy bia Sài Gòn. Hiện tại khu công nghiệp này quy
mô phát triển gần lấp đầy diện tích.
Khu công nghiệp Tịnh Phong nằm trong khu tưới Thạch Nham cạnh thị trấn
Sơn Tịnh có diên tích 141,7 ha với sản xuất chính là vật liệu xây dựng, chế biến hải
sản, lắp ráp cơ khí, sản xuất bao bì và hàng tiêu dùng. Hiện nay khu vực quy mô
phát triển nấp đầy khoảng 40% diện tích.
Hai khu công nghiệp chính này cùng các cơ sở sản xuất làng nghề tạo ra
nhiều chất thải gây áp lực ô nhiễm tới môi trường hạ du.
d) Thủy sản


Học viên: Phạm Văn Hùng

Lớp: 18MT


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trang 12

Ngành: Khoa học môi trường

Vùng hạ lưu Trà Khúc có một số diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt
trong lòng hồ Thạch Nham và các ao trong khu tưới tuy nhiên không lớn lắm.
Hiện nay thủy sản chủ yếu gần vùng cửa sông, nuôi cá nước nợ bao gồm
nuối cá lồng trên sông và xây dựng một số khu vực ao đầm nuôi tôm khu vực gần
cửa sông. Hình thức nuôi chủ yếu là bán thâm canh, quảng canh. Nguồn nước lấy
chủ yếu từ sông Trà Khúc. Một bộ phận dân cư vùng cửa sông còn tham gia đánh
bắt cá ven bờ và xa bờ.
Trên sông Trà Khúc khu vực hạ du người dân còn tham gia đánh bắt thủy sản
tự nhiên, đặc biệt khai thác cá bống sông Trà là một ngành truyền thống của địa
phương. Khu vực các đoạn sông khai thác thuộc khu vực Tịnh Sơn, Tịnh An, Tịnh
Long, Nghĩa Phú. Thí dụ như xã Tịnh Sơn có 141 lao động làm nghề cá, 120 ghe
đánh bắt cá. Ngoài cá bống người dân còn nuôi cá Chình giống, cung cấp cho các
lồng chăn nuôi cá Chình cho người dân vùng hạ du.
e) Thương mại dịch vụ
Trong những năm gần đây, thương mại dịch vụ tương đối phát triển đặc biệt
là thành phố Quảng Ngãi và vùng cửa sông. Ngành thương mại dich vụ chủ yếu để
phát triển ngành du lịch tại thành phố Quảng Ngãi và vùng cửa sông, nơi đây xây
dựng nhiều nhà hàng khách sạn phục vụ cho dịch vụ du lịch, một số khu vui chơi

giải trí. Vì vậy thu nhập ngành thương mại dịch vụ tăng dần theo hàng năm.

1.3 Đặc điểm khí tượng thủy văn
Lưu vực sông Trà Khúc có các trạm quan trắc khí tượng và thủy văn như sau:
Bảng 1-1: Thống kê các trạm đo khí tượng, thủy văn trên lưu vực sông Trà Khúc
Tên trạm

Tên sông

Yếu tố đo

Số năm

Thời gian đo

1- Trạm Khí tượng
Sơn Giang

X

33

1976 - 2009

Quảng Ngãi

X, T, Z, U, V

33


1976 - 2009

Ba Tơ

X, T, Z, U, V

33

1976 - 2009

Học viên: Phạm Văn Hùng

Lớp: 18MT


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Ngành: Khoa học môi trường

Trang 13

Trà Khúc

X

32

1977 - 2009

Giá Vực


X

30

1979 - 2009

Sơn Hà

X

32

1977 - 2009

2- Trạm thuỷ văn
Sơn Giang

Trà khúc

H, Q, ρ, X

32

1977 - 2009

Trà Khúc

Trà Khúc


H

33

1976 - 2009

Ghi chú:

X: Mưa;

T: Nhiệt độ;

U: Độ ẩm;

V: Gió;

H: Mực nước

Q: Lưu lượng

Z: Bốc hơi
ρ: Độ đục

Lưu vực có tương đối nhiều trạm mưa, phân bố từ thượng lưu tới hạ lưu. Số
liệu đo đạc tương đối dài và nhiều.
Số liệu thủy văn nói chung còn hạn chế, chỉ có trạm thủy văn Sơn Giang ở
thượng lưu còn ở hạ lưu có một trạm thủy văn Trà khúc (chỉ đo mực nước).

Học viên: Phạm Văn Hùng


Lớp: 18MT


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trang 14

Ngành: Khoa học môi trường

Hình 1-2: Mạng lưới sông suối, khí tượng thủy văn lưu vực sông Trà Khúc

Học viên: Phạm Văn Hùng

Lớp: 18MT


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Ngành: Khoa học môi trường

Trang 15

1.3.1 Đặc điểm khí tượng
a. Chế độ mưa
Nhìn chung trong lưu vực lượng mưa có xu hướng giảm dần từ Bắc vào Nam
và từ Đông sang Tây. Vùng mưa lớn tập trung ở các vùng núi cao như Ba Tơ, Gia
Vực từ 3200- 4000 mm/năm, vùng đồng bằng ven biển lượng mưa nhỏ hơn nhiều
chỉ đạt từ 2300- 2700 mm/năm.
Mùa mưa ở đây kéo dài 4 tháng, từ tháng 9 đến tháng 12, chiếm từ 70-80%
tổng lượng mưa cả năm. Mưa đặc biệt lớn vào hai tháng 10 và 11, lượng mưa trong

hai tháng này chiếm tới 40 - 50% tổng lượng mưa năm. Cường độ mưa lớn thường
xuất hiện vào các tháng 10 và 11, là nguyên nhân sinh ra lũ lụt và xói mòn trên lưu
vực.
Mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8, lượng mưa chiếm từ 20 - 35% tổng lượng
mưa năm. Tháng có lượng mưa nhỏ nhất thường là tháng 2. Trong các tháng 5 và 6
trong vùng xuất hiện các đợt mưa phụ, càng về phía Tây của vùng các đợt mưa phụ
càng rõ nét hơn, tuy nhiên giá trị mưa bình quân các tháng này cũng không vượt qúa
giá trị mưa bình quân các tháng trong năm.
Lượng mưa trong vùng có sự chênh lệch rất lớn giữa tháng mưa nhiều và
tháng mưa ít khoảng từ 400- 600 mm, tức tháng mưa nhiều có tổng lượng mưa gấp
1,5- 2 lần tháng mưa ít. Sự phân phối mưa trong năm rất không đồng đều, điều này
gây nhiều khó khăn cho sản xuất nông nghiêp, mùa khô thiếu nước, mùa mưa
thường bị ngập lụt.
Bảng 1-2: Lượng mưa trung bình tháng của một số trạm thuộc lưu vực (mm)
Tháng

I

II

III

IV

V

VI

VII


VIII

IX

X

XI

XII

Năm

Giá Vực

69.7 25.0 35.0 82.9 193.4 162.2 103.9 119.5 334.8 829.8 904.2 454.3 3314.6

Sơn Hà

80.0 33.8 41.0 74.7 208.9 181.9 155.7 174.8 305.0 699.0 725.9 304.7 2985.4

Sơn Giang 108.6 45.2 55.0 77.8 212.4 201.2 157.0 190.1 296.5 767.5 923.6 436.5 3553.3
Trà Khúc 102.9 33.1 38.7 33.6 103.8

95.8

62.6

123.4 301.0 628.7 542.2 277.7 2343.6

Quảng Ngãi 112.0 35.9 40.8 35.4 105.4 100.2


75.6

131.2 296.7 649.9 561.4 283.9 2428.4

Ba Tơ

135.2 60.2 61.3 79.3 200.0 181.3 108.4 164.9 328.9 759.5 887.5 519.1 3485.6

Học viên: Phạm Văn Hùng

Lớp: 18MT


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Ngành: Khoa học môi trường

Trang 16

b. Độ ẩm
Độ ẩm tương đối của không khí trung bình nhiều năm trong vùng khoảng
85%. Vào các tháng mùa mưa độ ẩm không khí vùng đồng bằng ven biển đạt 8588%, vùng núi có thể đạt 90- 95%. Các tháng mùa khô độ ẩm thấp hơn, vùng đồng
bằng ven biển dưới 80%, vùng núi 80- 85%. Vào những tháng mùa khô, trong một
vài ngày cá biệt độ ẩm có thể xuống dưới 30- 40%.
Bảng 1-3: Độ ẩm trung bình tháng-năm các trạm Ba Tơ và Quảng Ngãi (%)
Tháng

I


II

III

IV

V

VI

VII VIII

IX

X

XI

XII

Năm

Ba Tơ

88

87

84


82

83

81

80

80

86

89

90

90

85

Quảng Ngãi

88

87

86

84


82

81

80

80

85

88

89

89

85

c. Số giờ nắng
Khu vực nghiên cứu có số giờ nắng phong phú, vùng núi khoảng 2000
giờ/năm, vùng đồng bằng nắng nhiều hơn khoảng 2200 giờ/năm. Nắng nhiều vào
các tháng 4, tháng 5, nắng ít vào tháng 12.
Bảng 1-4: Số giờ nắng bình quân tháng-năm các trạm (giờ)
I

Tháng
Ba Tơ

II


III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Năm

114.2 154.6 205.5 215.6 222.6 210.1 222.3 201.8 166.9 132.2 91.5 71.1 2008

Quảng Ngãi 130.2 154.7 210.9 224.1 250.5 229.8 240.5 225.2 183.2 155.8 111.3 84.6 2201

d. Bốc hơi
Lượng bốc hơi trong vùng không lớn so với các vùng khác trong nước. Vùng
đồng bằng ven biển có khả năng bốc hơi từ 800- 900 mm/năm, càng lên cao khả
năng bốc hơi càng giảm, chỉ từ 750- 800 mm/năm.

Bảng1-5: Lượng bốc hơi Piche trung bình tháng-năm của các trạm (mm)
Tháng
Ba Tơ

I

II

III

IV

43.3 50.7 75.1 86.6

V
87

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII


Năm

96.2 101.8 97.1 61.1 44.3 35.8 33.6 812.7

Quảng Ngãi 52.9 54.9 73.9 83.6 94.6 94.9 103.9 96.1 68.6 69.1 50.1 47.8 890.5

Học viên: Phạm Văn Hùng

Lớp: 18MT


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Ngành: Khoa học môi trường

Trang 17

e. Gió
Chế độ gió mùa gồm hai mùa gió chính trong năm:gió mùa đông và gió mùa
hạ. Về mùa hạ từ tháng 5 tới tháng 9 hướng gió thịnh hành nhất là hướng Đông
Nam và Tây Nam, về mùa đông từ tháng 10 đến tháng 4 hướng gió thịnh hành nhất
là hướng Đông và Đông Bắc.
Tốc độ gió trung bình hàng năm ở vùng nghiên cứu khoảng 1,3 m/s. Vận tốc
gió trung bình nhiều năm ghi ở bảng 1-6. Tốc độ gió lớn nhất đã quan trắc được ở
Ba Tơ và Quảng Ngãi là 40 m/s do bão lớn gây ra.
Bảng 1-6: Tốc độ gió trung bình tháng và lớn nhất tại các trạm (m/s)
Tháng Yếu tố

I


II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Năm

1.1

1.3

1.4


1.4

1.4

1.5

1.5

1.4

1.3

1.3

1.3

1.2

1.3

Ba Tơ Vmax 13

20

16

40

28


34

24

20

20

22

28

20

40

Hướng NNE SW

SW

SW

S

NNW SW

W

SW


SW

N

Vtb

Vtb

ENE SW

1.2

1.4

1.5

1.5

1.2

1

1

1

1.1

1.4


1.6

1.4

1.3

Quảng Vmax 18

17

16

19

20

16

18

20

20

28

40

20


40

SW,

S,

W

S

S

NNE

N

N

N

Ngãi

Hướng N

N NNE,SE SE

WNW WNW

f. Chế độ nhiệt

Lưu vực có nền nhiệt cao do ảnh hưởng của chế độ bức xạ mặt trời nhiệt đới
với cán cân bức xạ dương. Nhiệt độ trong vùng có xu hướng thay đổi theo độ cao,
các vùng núi cao nhiệt độ thấp hơn vùng đồng bằng. Vùng đồng bằng có nhiệt độ
trung bình 25oC – 26oC, tương đương với tổng nhiệt độ năm 9000 – 9500oC. Vùng
núi có nhiệt độ trung bình 24oc – 25oC, tương đương tổng nhiệt độ năm 8700 –
9000oC
Bảng 1-7: Nhiệt độ trung bình tháng-năm các trạm Ba Tơ và Quảng Ngãi (0C)
XII

Năm

Ba Tơ

21.4 22.7 24.6 26.8 27.7 28.1 28.0 27.8 26.5 25.1 23.5 21.6

25.3

Quảng Ngãi

21.7 22.5 24.4 26.7 28.3 28.8 28.7 28.6 27.1 25.8 24.1 22.0

25.7

Tháng

I

II

III


Học viên: Phạm Văn Hùng

IV

V

VI

VII VIII

IX

X

XI

Lớp: 18MT


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Ngành: Khoa học môi trường

Trang 18

1.3.2 Đặc điểm thủy văn
a) Mùa dòng chảy
Mùa lũ chậm hơn mùa mưa một tháng và kéo dài trong 3 tháng, từ tháng 10
đến hết tháng 12. Tháng có lượng dòng chảy lớn nhất là tháng 11. Mùa kiệt kéo dài

8 tháng, dòng chảy chỉ chiếm 30% lượng dòng chảy năm, tháng 4 là tháng có dòng
chảy kiệt nhỏ nhất, rồi đến tháng 7 và 8. Trong mùa lũ lượng dòng chảy chiếm tới
65 - 75% tổng lượng dòng chảy năm
b) Dòng chảy năm và phân phối dòng chảy năm
♦ Dòng chảy năm
Căn cứ vào tài liệu thực đo tại Sơn Giang cho thấy lượng dòng chảy rất
phong phú với mô đuyn dòng chảy bình quân nhiều năm đạt 70 - 80 l/s/km2. Dòng
chảy năm trung bình nhiều năm trên sông Trà Khúc tại Sơn Giang với diện tích lưu
vực F = 2580 km2 đạt 204,2 m3/s tương ứng với mô đuyn dòng chảy là 75,2 l/s/km2
và tổng lượng dòng chảy 6,4 tỷ m3 nước. .
Bảng 1-8: Tần suất dòng chảy năm
Trạm

F (km )

Sơn Giang

2580

LV Trà Khúc
(cửa sông)

Thời kỳ

2

Qp(%) m3/s
Qo

Cv


Cs

10

tính
77-2009

3240

204.2 0.37 0.6

25

50

75

90

312 250.3 196.6 194.8 91.6

331 0.40 0.80 339 272

209

157

118


♦ Phân phối dòng chảy trong năm
Theo chỉ tiêu vượt trung bình, mùa lũ bao gồm những tháng liên tục có lượng
dòng chảy vượt quá 8% lượng dòng chảy năm với xác suất xuất hiện >= 50%, mùa
cạn bao gồm những tháng còn lại trong năm. Theo chỉ tiêu này thì mùa mưa lũ ở
lưu vực sông Trà Khúc kéo dài từ 3 tháng từ tháng 10 tới tháng 12, mùa kiệt kéo dài
9 tháng, từ tháng 1 đến tháng 9. Mùa mưa ở đây kéo dài 4 tháng, nhưng mùa lũ chỉ
có 3 tháng và thường mùa lũ chậm hơn mùa mưa 1 tháng. Vào tháng 9 hàng năm
tuy đã bước vào mùa mưa thực sự nhưng do lưu vực vừa trải qua một thời kỳ nắng
Học viên: Phạm Văn Hùng

Lớp: 18MT


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trang 19

Ngành: Khoa học môi trường

nóng, lượng mưa rơi xuống chủ yếu tăng độ ẩm lưu vực, dòng chảy chỉ tăng thêm
chút ít, phải sang tháng 10 lượng mưa lớn dồn tập trung lúc đó mới thực sự bước
vào mùa lũ.
Trong năm, dòng chảy phân bố không đều, lượng dòng chảy mùa lũ chiếm
65% - 70% tổng lượng dòng chảy cả năm trong khi đó lượng dòng chảy mùa kiệt từ
tháng 1 tới tháng 9 chỉ chiếm 30% - 35 %. Trong năm có hai thời kỳ kiệt xảy ra vào
tháng 4 và tháng 8. Tháng kiệt nhất lượng dòng chảy chỉ chiếm xấp xỉ 2% lượng
nước cả năm. Những năm kiệt nhất, lưu lượng tháng 4 chỉ đạt 21,6 m3/s (4/1983)
với mô đuyn 8,9 l/s.km2 tại Sơn Giang.
Sự phân phối dòng chảy khá bất lợi và không đồng đều trong năm nên việc
sử dụng khai thác nguồn nước tự nhiên phục vụ dân sinh kinh tế gặp rất nhiều khó

khăn.
c) Dòng chảy lũ
+ Lũ sớm: xảy ra từ cuối tháng 8 đến trung tuần tháng 10, biên độ lũ không
lớn và thường là lũ đơn một đỉnh. Có Qmax tại Sơn Giang đạt 6650 m3/s.
+ Lũ muộn: xảy ra vào nửa đầu tháng 12 đến nửa đầu tháng 1 năm sau. Có
Qmax tại Sơn Giang là 3410 m3/s.
+ Lũ tiểu mãn: xảy ra vào các tháng 5 và 6, lũ tiểu mãn không lớn nhưng
ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp vì đây là thời kỳ đầu vụ hè thu. Trị số lớn nhất
quan trắc được tại Sơn Giang là 1.690 m3/s vào 5/1986.
Bảng 1-9: Đặc trưng lũ lớn nhất trong lưu vực (1976-2001)
Trạm

Sông

FBl.v ( km2 )

Qmax (m3/s)

MBlũ (m3/s.km2)

Thời gian

Sơn Giang

Trà Khúc

2580

18400


6,80

3/XII/1986

d) Dòng chảy kiệt
Về mùa kiệt dòng chảy trong sông nhỏ, nguồn cung cấp cho sông chủ yếu là
nước ngầm. Mùa kiệt kéo dài từ tháng 1 đến tháng 9 với tổng lượng dòng chảy từ
30 - 35% tổng lượng dòng chảy năm. Trong năm có hai thời kỳ kiệt, kiệt nhất vào

Học viên: Phạm Văn Hùng

Lớp: 18MT


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trang 20

Ngành: Khoa học môi trường

tháng 4 với Qbq = 50,3 m3/s, thời kỳ kiệt thứ hai là tháng 8 với Qbq= 61,0 m3/s. Lưu
lượng kiệt nhỏ nhất rơi vào tháng 4 với Qmin = 21,6 m3/s.
e) Dòng chảy bùn cát
Lượng vận chuyển bùn cát vào các tháng mùa lũ khá lớn, lớn nhất vào tháng
11 đạt tới trị số 1590 g/m3, mùa khô hàm lượng bùn cát nhỏ, nhiều ngày bằng 0
g/m3 vào các tháng 3 và 4.
f) Chế độ triều và mặn
Thuỷ triều ở vùng thuộc chế độ triều từ Quảng Ngãi đến Nha Trang. Chế độ
thuỷ triều chủ yếu là nhật triều không đều. Số ngày nhật triều trong tháng từ 17 đến
26 ngày, vào các ngày nước kém thường có một con nước nhỏ trong ngày. Thời

gian triều dâng thường lâu hơn thời gian triều rút 1 đến 2 giờ, tạo thuận lợi cho việc
lấy nước tưới nhưng gây bất lợi tới thời gian lũ rút và mặn vào sâu hơn.
Độ mặn thay đổi theo thời gian và không gian, thay đổi theo chu kỳ triều và
phụ thuộc vào nhiều yếu tố: chế độ triều vùng cửa sông, độ dốc lòng sông, lưu
lượng dòng chảy thượng nguồn... ngoài ra quá trình xâm nhập mặn vào các sông
còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố như: chế độ gió, sóng và các công trình khai
thác nước, điều tiết nước trên sông. Mặn lớn nhất xảy ra vào tháng 5, 7 và 8. Tháng
7 có mức độ xâm nhập mặn lớn nhất. Theo số liệu đo đạc tháng 4/2002 độ mặn tại
Tịnh Long (cách Cổ Luỹ 3,2km) là 1,9‰ và 0,2‰.

1.4 Tình hình khai thác sử dụng tài nguyên nước hạ lưu sông Trà Khúc
Nguồn nước được sử dụng cho nhiều mục đích đa dạng, trong đó nông
nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng chính, sau đó đến các ngành khác.
♦ Nước cho nông nghiệp
Đây là ngành dùng nước nhiều nhất trên toàn lưu vực, với nhiều công trình
thủy lợi được xây dựng nhằm đáp ứng các nhu cầu về nước của ngành.
Công trình thủy lợi lớn nhất được xây dựng để phục vụ mục đich này là đập
Thạch Nham. Đập dâng nước này được nêu lên trong quy hoạch thủy lợi năm 1978.
Học viên: Phạm Văn Hùng

Lớp: 18MT


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trang 21

Ngành: Khoa học môi trường

Đập được khởi công xây dựng từ năm 1985 đến 1991, đến nay dự án đập Thạch

Nham đã chính thức đi vào khai thác.
Đập Thạch Nham là đập lớn nhất hiện nay trên lưu vực sông Trà Khúc, với
tổng chiều dài tuyến kênh là 1200 km, chiếm 75% tổng chiều dài kênh mương trong
tỉnh, công suất tưới thiết kế có thể cung cấp nước tưới cho 50.000 ha. Đập sử dụng
nguồn nước chủ yếu là từ sông Trà Khúc, đảm bảo cung cấp nước trưới cho các
huyện và thị xã Quảng Ngãi.
Đập có vai trò đóng góp rất lớn làm gia tăng sản lượng của các cây trồng,
đồng thời đảm bảo một phần cấp nước cho sinh hoạt và công nghiệp.
Ngoài đập Thạch Nham, phía thượng lưu cũng đã xây dựng được khoảng
141 công trình thủy lợi lớn nhỏ, 4 hồ chứa, 134 đập dâng, 3 trạm bơm tưới thiết kế
cho 3597 ha, thực tế tưới được 205 ha.
Tại khu vực hạ lưu đập cũng có 108 công trình thủy lợi vừa và nhỏ gồm 31
hồ chứa, 41 đập dâng, 36 trạm bơm tưới cho diện tích tưới thiết kế 13340 ha, trên
thực tế tưới cho 8552 ha (tính đến năm 2010).
♦ Nước cho sinh hoạt, công nghiệp
Nước phục vụ cho sinh hoạt và công nghiệp được lấy từ hệ thống kênh tưới
đập Thạch Nham và một số được lấy trực tiếp từ nước ngầm thông qua các giếng
khoan. Riêng thành phố Quảng Ngãi nước cung cấp cho sinh hoạt và công nghiệp
(khu công nghiệp Quảng Phú, Tịnh Phong...) được lấy trực tiếp từ nguồn nước mặt
của sông Trà Khúc thông qua các giếng khoan đặt ngay ở các bãi bờ ven sông.
Hiện nay lượng nước dùng cho thành phố Quảng Ngãi khoảng 20000 m3/
ngày đêm. Lượng nước cho khu công nghiệp Tịnh Phong sử dụng nước lấy từ kênh
Thạch Nham với lưu lượng lấy hiện nay 69000 m3/ngày đêm.
Bên cạnh đó lượng nước từ đập dâng Thạch Nham còn được dẫn tiếp từ cuối
kênh Thạch Nham sang lưu vực sông Trà Bông để cung cấp cho khu công nghiệp
Dung Quất với lưu lượng lấy 15000 m3/ngày đêm. Trong tương lai sẽ tăng lên nhất
là khu công nghiệp mở rộng và hình thành thành phố Vạn Tường.

Học viên: Phạm Văn Hùng


Lớp: 18MT


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trang 22

Ngành: Khoa học môi trường

Dân cư trong khu tưới chủ yếu sử dụng nước giếng khoan, giếng đào. Nước
giếng này được bổ cập từ lượng nước thấm từ sông Trà Khúc.
Cùng với tình trạng suy thoái, cạn kiệt nguồn nước ở hạ lưu và tác động của
nước thải từ các nhà máy công nghiệp, xí nghiệp chưa được xử lý mà đổ trực tiếp
xuống sông dẫn tới tình trạng ô nhiễm nước sông trong khu vực. Theo kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu nước cho sinh hoạt và công nghiệp sẽ gia tăng rất
lớn trong giai đoạn từ 2010 đến 2020 với sự hình thành khu công nghiệp Dung
Quất, nước cung cấp cho khu công nghiệp này cũng lấy từ nguồn nước của hồ Nước
Trong từ điểm cuối của kênh tưới hệ thống Thạnh Nham.
♦ Nước cho giao thông thủy
Giao thông thủy trước đây khi chưa xây dựng đập Thạch Nham, nước phong
phú ngay cả khi mùa kiệt, giao thông thủy thông suốt từ cửa sông lên đến thành phố
Quảng Ngãi. Tuy nhiên hiện nay vùng hạ lưu bị cạn kiệt nguồn nước do ảnh hưởng
quá mức của đập Thạch Nham nên không còn đủ nước cho giao thông thủy vùng hạ
du.
♦ Nước cho thủy sản
Nuôi trồng thủy sản chủ yếu ở các ao hồ, và phần diện tích nước mặt của đập
Thạch Nham. Khu vực gần cửa sông cũng phát triển nuôi trồng thủy sản nên nước
mặt của sông cũng lấy từ nguồn nước sông Trà Khúc.
♦ Nước cho môi trường
Nước cho môi trường chưa được chú ý đến trong khu vực, có thể thấy rõ

điều này qua các công trình đập Thạch Nham cấp nước đáp ứng cho các nhu cầu
nước khác. Đập Thạch Nham cắt ngang dòng chính của sông Trà Khúc, lấy nước
tưới với lưu lượng tối đa có thể lấy vào hệ thống lên tới 50 m3/s trong mùa kiệt.
khiến cho nhiều ngày lượng nước thượng lưu đến không đủ cho lấy nước của đập,
dẫn đến hiện tượng nhiều ngày không có nước tràn xuống hạ lưu sông Trà Khúc,
làm suy giảm các điều kiện môi trường sinh thái.

Học viên: Phạm Văn Hùng

Lớp: 18MT


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Ngành: Khoa học môi trường

Trang 23

1.5 Đánh giá nguồn nước lưu vực sông Trà Khúc
1. Phân mùa mưa, mùa khô
Lưu vực hạ lưu sông Trà Khúc có nguồn nước mưa thuộc diện dồi dào,
lượng mưa khu vực hạ lưu được đặc trưng bằng lượng mưa trung bình nhiều năm
tại Sơn Giang là 3409 mm. Lượng mưa có xu hướng giảm dần theo hướng từ Đông
sang Tây, như với trạm Trà Khúc lượng mưa trung bình nhiều năm chỉ còn 2350
mm.
Để phân mùa mưa, dùng tiêu chuẩn vượt trung bình. Trong đó mùa mưa là
các mùa có tháng liên tục có lượng mưa tháng vượt quá 1/12 lượng mưa năm với
tần suất xuất hiện lớn hơn 50%. Đối với mưa trạm Sợn Giang kết quả phân mùa như
bảng 1-10.
Bảng 1-10: Phân mùa mưa theo số liệu trạm Sơn Giang

Năm

I

II

1978

324

42.7

16.7 206.5 426.5 113.2 275

1979

108

17.6

11.8

83.7 406.7 398.1 120.1 203.3 211.2 706 618.6

1980

56.7

28.7


7.5

58.8

1981

113.6 37.8

0.3

153.3 269 337.3 256.2 84.7 255.7 1476 1104 529.4 384.8

1982

124.6 5.8

3.9

130.1 85.7 198.7 193.2 206.9 275.1 171 500.6

1983

59.1

0

2.9

69.7 108.5 215.7 57.4 262.2 129.5 874


1984

42.6

12.8

1

109.7 118.8 106.2 188.7 191 118.3 513.4 1198 294.2 241.2

1985

101.5

0

13.7

93.2 148.2 217.6 182.7 182.8 332.7 621.5 2192 320.5 367.2

1986

58.5

68.6

20.3

0


1987

41.8

147

48.5

43.1

1988

183.9 101.1

7

1989

119.4 0.5

210

1990

158.7 46.1

30.7

1991


90.4

1992

150.3 2.5

1993

25.4

III

IV

V

16.9

53.4

VII

VIII

IX

X

XI


XII

Xtb

131 423.8 651.3 593.4 384.5 299.1
0

240.4

168 211.5 132.4 270.4 483.4 941.3 1556 229.5 345.4

911

78

164.5

259.8 245.8

506.8 136.4 146.9

77

98.1 828.3 258.7 823.7 251.9

66.8

90

322.8 91.9 1214 120.6 213.0


245 124.2

102.3 214.7 210.5 103.9 136 424.8 739.9 517.5 176.3 243.2
0

209.6 181.4 196.2 178.1 277.2 314.9 445.2 73.7 183.9

86.2 129.5 223.1 197.3 111.3 122.5 1300 608.3 224.3 269.8

62.2 205.7 200.4 55.7
0

VI

76.9 183.8 266.3 150.9 783.9 474.8 352.2 241.9

16.2 201.8 299.7 124.4 270.8 267.8 1485 511.4 354.5 307.0
16

Học viên: Phạm Văn Hùng

74.3 180.4 166.5 99.1 133.4 791.8 927.8 623.8 259.1

Lớp: 18MT


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Ngành: Khoa học môi trường


Trang 24

Năm

I

1994

27.7

33.1 222.1

0

140.6 195.3

1995

27.1

93.5

22.7

0

113.6 128.8 180.9 143.5 318.5 1336 964.3

1996


53.9 129.7

12

0

423.2 181.1 84.1

1997

55.5

12.7

3.5

45.8 328.6 133.5 230.4 205.6 901.9 280.1 438.4 431.8 255.7

1998

149

26.2

21.5

35.2 149.6 239.1 140.3 164.8 263.1 702.5 2093 1057.8 420.2

1999


257.1

113.2

155.6

252.8

2000

339.6

26.0

67.3

161.5 215.6 212.6 214.2 482.7 120.3 895.6 1191.8 559.1 373.9

2001

75

69.8

176.3

13.7

294.6 264.9 127.2


2002

49.5

45.7

11.3

9.8

260.9 193.1

2003

28.8

50

40.3

39.4

219.6 238.8 103.5

15

5.8

176.4 308.4 283 225.4 317.7 573.7 1438.4 238.6 311.1


2004

II

III

149.1 1.8

IV

V

285.4

VI

170.1

VII

VIII

75

357.9 448.4 437.5 294.5 306.1 211.5

131.1

47.1


IX

X

XI

XII

Xtb

405 311.2

17.1 338.4 1237 2268 441.7 432.2

68.1

433

246.5

795.7 1236.6 2204.6

493.1

190.5 801.4 303.2 383.2 261.1

400.1 485.4 462.3 702.4 340.4 250.7
62.6


402.7 1550.6 871.9 369.7 331.5

2005

30

47.4

146.1

12.5

0

191

178.1 176.8 345.7 1302.7 577.6

2006

113.7

165

20.2

42.3

174.8


144

179.5

2007

302.6

2.9

103.8

33.4

235.9 205.6 184.7 292.6 227.1 1219.5 1463.2 246.7 376.5

2008

150.6

48.5

54.5

38.2

374.2 173.9 100.6 191.1 369.8 1121.8 890.5 428.2 328.5

2009


310.4

25.1

2.9

332.0 230.6 162.4 331.2 114.0 932.2 570.9 634.5 177.7 318.7

53.4

74.7 212.9 202.9 163.7 203.3 318.9 808.3 911.2 436.2 296.1

TB

121.2 46.3

số lần xh

4

0

0

1

%

13%


0%

0%

3%

6

4

19% 13%

1
3%

410

5

877

323.7

270.3 287.9 159.9 644.2 217.7

15

28

16% 50% 90%


29

20

94%

65%

Kết quả phân tích cho thấy, mùa mưa trên lưu vực sông Trà Khúc kéo dài
trong 4 tháng, bắt đầu tính từ tháng 9 và kết thúc vào tháng 12, mùa khô từ tháng 1
đến tháng 8 năm sau.
Mùa mưa chiếm tới 66% - 80% tổng lượng mưa của cả năm, có những năm
mưa tháng có thể đạt mức trung bình 1500 mm.
Mùa khô kéo dài trong 8 tháng chỉ chiếm từ 20% - 33% tổng lượng mưa cả
năm. Mưa trung bình tháng thấp chỉ trong khoảng 100 mm – 400 mm. Cá biệt có
các tháng lượng mưa quá thấp, gần như không có mưa.

Học viên: Phạm Văn Hùng

Lớp: 18MT


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Ngành: Khoa học môi trường

Trang 25

2. Phân phối mưa theo tháng

Phân phối mưa theo tháng của trạm Sơn Giang như bảng 1-11 và hình 1-3
Bảng 1-11: Phân phối mưa trung bình tháng tại trạm Sơn Giang
Tháng

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Năm


Xtb(mm)

99

42

44

69

207

201

160

174

300

775

938

357

3553

φ%


3%

1%

1%

2%

6%

6%

5%

5%

9%

23%

28%

11% 100%

Biểu đồ phân phối mưa tháng trạm Sơn Giang
(Dạng trung bình nhiều năm)

30.0%
25.0%


%

20.0%
15.0%
10.0%
5.0%
0.0%
1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12 Tháng


Hình 1-3: Mô hình phân phối mưa tháng tại trạm Sơn Giang
Dựa vào phân phối mưa có thể thấy trên lưu vực sông Trà Khúc có 2 đỉnh
mưa. Đỉnh mưa lớn nhất rơi vào tháng 11, với lượng mưa trung bình tháng lên tới
900 mm. Các tháng ít mưa rơi vào các tháng 1,2,3,4 với lượng mưa trung bình chỉ
đạt 50 mm. Đỉnh mưa thứ 2 rơi vào tháng 5, với lượng mưa tăng cao trong tháng
này, là kết quả của mưa tiểu mãn trong thời kỳ này, lượng mưa dao động vào
khoảng 200 mm, và giảm dần trong các thàng tiếp theo.
3. Chuẩn dòng chảy năm:
Chuẩn dòng chảy năm là giá trị đặc trưng cho trữ lượng tài nguyên nước của
một lưu vực, thông qua đó ta có thể đánh giá được tiềm năng nguồn nước của lưu
vực.
Học viên: Phạm Văn Hùng

Lớp: 18MT


×