Tải bản đầy đủ (.pdf) (183 trang)

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẤP NƯỚC PHỤC VỤ ĐA MỤC TIÊU CỦA HỆ THỐNG SÔNG NHUỆ DƯỚI ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.84 MB, 183 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG I HC THY LI

DON QUANG HUY

Nghiên cứu giảI pháp nâng cao khả năng cấp nước
phục vụ đa mục tiêu của hệ thống sông nhuệ dưới
ảnh hưởng của biến đổi khí hËu

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG I HC THY LI

DON QUANG HUY

Nghiên cứu giảI pháp nâng cao khả năng cấp nước
phục vụ đa mục tiêu của hệ thống sông nhuệ dưới
ảnh hưởng của biến đổi khí hËu

Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản lý Tài nguyên nước
Mã số: 60-62-30



LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS Phạm Việt Hòa

HÀ NỘI - 2013


Gáy bìa luận văn

DỖN QUANG HUY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

HÀ NỘI - 2013


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, đến nay, luận văn Thạc sĩ với đề tài “Nghiên
giải pháp nâng cao khả năng cấp nước phục vụ đa mục tiêu của hệ thống sông
Nhuệ dưới ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu” thuộc chuyên ngành Quy hoạch và
Quản lý Tài nguyên nước đã hoàn thành và đảm bảo đầy đủ các yêu cầu đã đặt ra.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Phạm Việt Hịa đã
giành nhiều thời gian, tận tình hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin cùng bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới các thầy, cơ giáo thuộc trường
Đại học Thủy lợi đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức chuyên môn quý
báu trong suốt q trình học tập, góp phần giúp tơi hồn thành luận văn này.
Xin cảm ơn Công Ty TNHH Đầu tư phát triển Thủy Lợi sông Nhuệ, La Khê, Hà
Nội đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình hồn thành luận văn này.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, và tập thể cán bộ Viện
Kinh tế và Quản lý Thủy lợi đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập
và hồn thành luận văn này.
Trong q trình nghiên cứu để hồn thành luận văn, chắc chắn khó tránh khỏi
những thiếu sót nhất định, tác giả mong muốn nhận được sự góp ý chân thành của các
thầy, cơ giáo và các cán bộ khoa học khác để luận văn được hoàn chỉnh đạt chất
lượng cao.
Hà Nội, tháng 10 năm 2013
TÁC GIẢ

Doãn Quang Huy


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan Luận văn thạc sỹ với đề tài “Nghiên giải pháp nâng cao
khả năng cấp nước phục vụ đa mục tiêu của hệ thống sơng Nhuệ dưới ảnh hưởng của
Biến đổi khí hậu” thuộc chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý Tài nguyên nước là:
- Cơng trình nghiên cứu của riêng tác giả;
- Các số liệu điều tra, nghiên cứu được trích dẫn từ các nguồn đáng tin cậy và đã
được công bố;
- Các bảng biểu, con số, hình vẽ chưa được cơng bố trên bất kỳ phương tiện
thông tin đại chúng nào./.

Hà Nội, tháng 10 năm 2013
TÁC GIẢ

Doãn Quang Huy


Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật


1

MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................................1
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
I. Tính cấp thiết của đề tài. .................................................................................................. 1
II. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................................... 3
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3

3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3

IV. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .................................................................. 4

4.1. Cách tiếp cận......................................................................................................4
4.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................4
CHƯƠNG I ....................................................................................................................5
TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..............5
1.1. Tổng quan về Biến đổi khí hậu trên thế giới và Việt Nam ......................................... 5

1.1.1 Khái niệm về Biến đổi khí hậu ........................................................................5
1.1.2 Biến đổi khí hậu trên thế giới ..........................................................................5
1.1.3. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam ........................................................................16

1.2. Tổng quan về hệ thống thủy nông sông Nhuệ ........................................................... 20

1.2.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................20
1.2.2. Hiện trạng dân sinh, kinh tế - xã hội trong hệ thống sơng Nhuệ ..................31


1.3. Hiện trạng cơng trình tưới hệ thống thủy lợi sông Nhuệ ......................................... 40

1.3.1. Hiện trạng vùng tưới và cơng trình tưới .......................................................40
1.3.2. Hiện trạng cấp nước đô thị, công nghiệp và sinh hoạt. ................................45
1.3.3. Những thách thức trong sử dụng tài nguyên nước khu vực sông Nhuệ .......50
CHƯƠNG II .................................................................................................................51
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CÁO
KHẢ NĂNG CẤP NƯỚC PHỤC VỤ ĐA MỤC TIÊU CỦA HỆ THỐNG SÔNG
NHUỆ DƯỚI ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ......................................51

2.1. Tình trạng Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến khả năng cấp nước của hệ thống sông
Nhuệ ..................................................................................................................................... 51

2.1.1. Kịch bản biến đổi khí hậu đối với lượng mưa ..............................................53
2.1.2. Kịch bản biến đổi khí hậu đối với nhiệt độ ..................................................55

2.2. Dự báo nhu cầu nước của các đối tượng dùng nước ................................................ 57

2.2.1. Dự báo phát triển Kinh tế - xã hội ................................................................57
2.2.2. Dự báo nhu cầu nước của các đối tượng dùng nước ....................................63
2.2.3. Kết quả tính tốn nhu cầu nước cho các đối tượng dùng nước ....................69
2.2.4. Tổng nhu cầu nước của các đối tượng dùng nước ........................................80
2.2.5. Đánh giá sự biến đổi về nhu cầu nước..........................................................82

2.3. Phân vùng tưới ............................................................................................................. 84

2.3.1. Cơ sở và nguyên tắc phân vùng tưới ............................................................84
2.3.2. Kết quả phân vùng thủy lợi ..........................................................................85
2.3.3. Kết quả phân vùng tưới ................................................................................86


2.4. Phân tích tình hình nguồn nước trong mùa kiệt của hệ thống sông Nhuệ chịu ảnh
hưởng sự điều hành của hệ thống hồ liên hồ thượng nguồn ........................................... 89

Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản lý Tài Nguyên nước


Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật

2

CHƯƠNG III ...............................................................................................................91
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT, LỰA CHỌN GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG
CẤP NƯỚC PHỤC VỤ ĐA MỤC TIÊU CỦA HỆ THỐNG SÔNG NHUỆ DƯỚI
ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ..............................................................91

3.1. Đề xuất giải pháp nâng cao khả năng cấp nước phục vụ nông nghiệp của hệ thống
sông Nhuệ dưới ảnh hưởng của biến đổi khí hậu ............................................................ 91

3.1.1. Nhiệm vụ cấp nước cho nông nghiệp các khu tưới ......................................91
3.1.2. Cơ sở đề xuất giải pháp cấp nước .................................................................93
3.1.3. Đề xuất giải pháp cấp nước ..........................................................................94
3.1.4. Phân tích, lựa chọn giải pháp ......................................................................106

3.2. Đề xuất giải pháp cấp nước cho công nghiệp, sinh hoạt đô thị, nông thôn .......... 110

3.2.1. Giải pháp cấp nước cho Hà Nội..................................................................110
3.2.2. Giải pháp cấp nước cho Hà Nam ................................................................114
3.2.3. Giái pháp cấp nước cho khu vực nông thôn ...............................................114
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................118
I. KẾT LUẬN .................................................................................................................... 118

II. KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................... 119
III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA LUẬN VĂN. ......................................... 120

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................122
PHỤ LỤC ...................................................................................................................124

Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản lý Tài Nguyên nước


Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật

1
MỞ ĐẦU

I. Tính cấp thiết của đề tài.
Biến đổi khí hậu khơng chỉ là vấn đề về mơi trường, mà cịn là mối đe dọa toàn
diện, ảnh hưởng đến sức khỏa con người, an ninh lương thực. Hiện nay, biến đổi khí
hậu đã trở thành vấn đề quan trọng, ảnh hưởng của nó bao trùm tất cả các lĩnh vực
trong xa hội, mà biểu hiện rõ ràng của nó chính là nhiệt độ trái đất tăng. Việc nhiệt độ
trái đất tăng đã kéo theo những tác động tiêu cực như nước biển dâng, mưa lũ thất
thường, hạn hán kéo dài. Việt Nam là một trong những quốc gia chịu sự ảnh hưởng lớn
của biến đổi khí hậu, điều này đã gây ra khó khăn trong việc quản lý nguồn tài nguyên
nước trên toàn lãnh thổ.
Kết quả phân tích cho thấy, biến đổi khí hậu sẽ làm thay đổi trữ lượng nước
sạch; tăng nhiệt độ và bốc hơi; mực nước biển dâng cao; và biến động lượng mưa rất
lớn. Tình trạng này dẫn đến khả năng cạn kiệt của các lưu vực sông trên thế giới sẽ
khốc liệt hơn. Theo ước tính, số lượng người sống trong các lưu vực sơng ít nước trên
thế giới sẽ tăng từ 1,4 đến 1,6 tỷ (năm 1995) lên tới 4,3 đến 6,9 tỷ người vào năm
2050. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, những vùng khô hạn chịu tác động mạnh
mẽ hơn của biến đổi khí hậu, do nước sạch càng trở lên khan hiếm.

Nhiệt độ trong nước sẽ tăng lên; cường độ mưa cũng tăng nhưng mùa kiệt sẽ
kéo dài sẽ làm cho tình trạng ơ nhiễm trở lên khốc liệt hơn, mức độ tin cậy của các hệ
thống cấp nước và chi phí vận hành các hệ thống cũng tăng lên đáng kể. Biến đổi khí
hậu làm thay đổi chức năng và chế độ vận hành các cơng trình thủy lợi cũng như các
hoạt động quản lý cơng trình. Nhiệt độ khơng khí ấm lên trung bình 1oC trong gần một
thế kỷ qua (IPCC, 2007c; IPCC, 2007d). Trong khi đó, băng tan ra làm giảm diện tích
từ 37 triệu km2 xuống cịn 35,3 triệu km2 trong thời gian từ 1920 đến 2005. Cá biệt, có
những giai đoạn diện tích băng trên bề mặt trái đất giảm xuống còn 33,3 triệu km2
(giảm khoảng 10%). Tương ứng với đó, nước biển trung bình năm 2005 cao hơn
khoảng 150 mm so với năm 1920. Như vậy, trung bình mỗi năm nước biển dâng thêm
gần 2mm.
Các nhà khoa học đều dự báo rằng biến đổi khí hậu sẽ làm gia tăng các hiện
tượng tự nhiên bất thường. Lượng mưa sẽ ít hơn vào mùa khô và nhiều hơn vào mùa
Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản lý Tài Nguyên nước


Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật

2

mưa. Điều này sẽ khiến tình trạng thiếu nước càng trầm trọng hơn trong mùa khô và
gia tăng lũ lụt trong mùa mưa. Theo các kịch bản Biến đổi khí hậu của Việt Nam trên
các khu vực, nhiệt độ sẽ tăng lên khoảng 20C vào năm 2050, dự kiến sẽ tăng lên 30C
vào năm 2100, lượng mưa mùa mưa tăng khoảng từ 0 – 5% vào năm 2050, riêng Bắc
Bộ là từ 0 – 10%. Số ngày mưa phùn trung bình năm ở Hà Nội giảm dần trong thập
niên 1981-1990 và chỉ còn gần một nửa (15 ngày/năm) trong 10 năm gần đây. Đáng
chú ý là hạn hán tăng lên cả về cường độ và diện tích.
Trên từng địa điểm, xu thế biến đổi của lượng mưa trung bình năm trong 9 thập
kỷ vừa qua (1911- 2000) không rõ rệt theo các thời kỳ và trên các vùng khác nhau:
có giai đoạn tăng lên và có giai đoạn giảm xuống. Lượng mưa năm giảm ở các

vùng khí hậu phía Bắc và tăng ở các vùng khí hậu phía Nam. Tính trung bình trong cả
nước, lượng mưa năm trong 50 năm qua (1958-2007) đã giảm khoảng 2%.
Việc khai thác sử dụng nguồn nước hàng năm ở Việt Nam hiện nay đã đạt
khoảng 90 tỷ m3 nước, chiếm trên 11% tổng lượng nước, dự báo, nhu cầu dùng nước
hàng năm tăng khoảng 3,5%, nghĩa là trong khoảng 30 năm tới, nhu cầu nước sẽ tăng
gấp đôi so với hiện nay. Trong khi đó, do biến đổi khí hậu và khai thác, sử dụng nước
ở các nước láng giềng biến động mạnh nguồn nước sẽ giảm khoảng 7,5% trong 30
năm tới. Sự thiếu hụt nguồn nước là hiện hữu và khó tránh khỏi. Bên cạnh đó do nhu
cầu phát triển đô thị và công nghiệp đang gây ô nhiễm tới các nguồn nước hiện có (cả
nước mặt, nước biển và nước ngầm), nhiều con sông đã báo động đỏ về sự ô nhiễm đã
ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất và sức khỏe cộng đồng.
Tại lưu vực sông Nhuệ, nhu cầu nước của các đối tượng dùng nước phụ thuộc
trực tiếp từ lưu lượng và mực nước của sông Hồng tại cống Liên Mạc ở Hà Nội. Trong
những năm gần đây, dân số tăng lên nhanh, đô thị không ngừng được mở rộng, phát
triển. Đi kèm với sự phát triển đó, nhu cầu nước cho các ngành cơng nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ, thủy sản, du lịch … đang tăng lên mà khả năng cấp nước cịn nhiều
khó khăn, hạn chế.
Ngoài vấn đề về sự phát triển kinh tế trên lưu vực thì hệ thống cơng trình cấp
nước và dẫn nước của hệ thống qua 20-30 năm hoạt động đã bị xuống cấp, bồi lắng
cần được tính tốn đánh giá lại để xác định nhiệm vụ và tu bổ, nâng cấp, mở rộng….
Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản lý Tài Nguyên nước


Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật

3

Hiện nay, mực nước và lưu lượng cấp cho lưu vực sông Nhuệ qua cống Liên
Mạc đã ổn định do có sự điều hịa hệ thống hồ thượng nguồn, nhưng nhu cầu sử dụng
nguồn nước do hệ thống cấp lại không ngừng thay đổi. Do vậy việc quản lý, sử dụng

nguồn nước hợp lý tại lưu vực sơng Nhuệ đang là bài tốn khó khăn cho các nhà quản
lý.
Do những vấn đề nêu trên việc “ Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao khả
năng cấp nước phục vụ đa mục tiêu của hệ thống sơng Nhuệ dưới ảnh hưởng của Biến
đổi khí hậu” là hết sức cần thiết và cấp bách để đáp ứng u cầu nước và hồn thiện hệ
thống thủy lợi sơng Nhuệ phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội hiện tại và định hướng
lâu dài của hệ thống.
II. Mục tiêu của đề tài
Đề xuất được giải pháp (giải pháp cơng trình hoặc phi cơng trình) nhằm nâng
cao khả năng cấp nước phục vụ đa mục tiêu (phục vụ nhu cầu nước của các ngành
kinh tế những năm 2030 và 2050) của hệ thống thủy nông sông Nhuệ dưới ảnh hưởng
của Biến đổi khí hậu (ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu ứng với kịch bản trung bình B2
những năm 2030 và 2050).
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống thủy nông sông Nhuệ bao gồm địa phận Hà
Nội và một phần thuộc tỉnh Hà Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập chung nghiên cứu, đánh giá hiện trạng của
hệ thống thủy nông sông Nhuệ, nghiên cứu tính tốn Nhu cầu nước cho các đối tượng
dùng nước dưới ảnh hưởng của biến đổi khí hậu ứng với kịch bản trung bình B2 những
năm 2030 và 2050 qua đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cấp nước
phục vụ đa mục tiêu

Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản lý Tài Nguyên nước


Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật

4


IV. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
- Tiếp cận lịch sử, kế thừa có bổ sung: Tiếp cận lịch sử là cách tiếp cận truyền
thống của hầu hết các ngành khoa học. Một phần ý nghĩa của cách tiếp cận này là nhìn
vào quá khứ, để dự báo tương lai qua đó xác định được các mục tiêu cần hướng tới
trong nghiên cứu khoa học.
- Tiếp cận theo hướng đa ngành, đa mục tiêu: Hướng nghiên cứu này xem xét
các đối tượng nghiên cứu trong một hệ thống quan hệ phức tạp vì thế đề cập đến rất
nhiều đối tượng khác nhau như nông nghiệp, thủy sản, du lịch, trồng trọt, v.v.
- Tiếp cận đáp ứng nhu cầu: Là cách tiếp cận dựa trên nhu cầu sử dụng nước
hoặc định mức sử dụng nước của các đối tượng dùng nước, qua đó xây dựng các giải
pháp cấp nước tối ưu cho các đối tượng dùng nước.
- Tiếp cận bền vững: Là cách tiếp cận hướng tới sự phát triển hài hòa giữa các
đối tượng dùng nước dựa trên quy hoạch phát triển, sự bình đẳng, sự tơn trọng những
giá trị lịch sử, truyền thống của các đối tượng dùng nước trong cùng một hệ thống.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập về hiện trạng các công trình thủy lợi thơng qua
các tài liệu thống kê, các niên giám...
- Phương pháp kế thừa có chọn lọc
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp thống kê xác xuất
- Phân tích, thống kê và tổng hợp để xác định được các nhu cầu về nước và khả
năng cấp nước của vùng từ đó đưa ra các giải pháp sử dụng và cấp nước trong mùa
kiệt cho hệ thống thuỷ lợi sơng Nhuệ dưới ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu.

Chun ngành: Quy hoạch và Quản lý Tài Nguyên nước


Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật


5
CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về Biến đổi khí hậu trên thế giới và Việt Nam
1.1.1 Khái niệm về Biến đổi khí hậu
Khí hậu của trái đất luôn luôn thay đổi. Trước đây, sự thay đổi này mang tính tự
nhiên. Kể từ đầu thế kỷ 19 thuật ngữ biến đổi khí hậu bắt đầu được sử dụng khi nói
đến những sự thay đổi khí hậu được so sánh tại thời điểm nói đến và những dự báo
trong vịng khoảng 80 năm sau đó mà ngun nhân thay đổi chủ yếu là do những hoạt
động của con người gây ra hơn là những thay đổi tự nhiên trong bầu khí quyển.
Theo định nghĩa của CTMTQG về Ứng phó với BĐKH thì Biến đổi khí hậu: là
sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình và/hoặc dao động của khí hậu duy
trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn. Biến đổi khí
hậu có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động bên ngoài, hoặc do
hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển hay trong khai thác sử
dụng đất
Theo định nghĩa của Công ước khung của Liên hợp quốc về BĐKH thì Biến đổi
khí hậu: là sự biến đổi của trạng thái khí hậu do các hoạt động trực tiếp hay gián tiếp
của con người gây ra sự thay đổi thành phần của khí quyển tồn cầu và nó được thêm
vào sự biến đổi khí hậu tự nhiên quan sát được trong các thời kỳ có thể so sánh được.
Theo IPCC (Ủy ban liên chính phủ về BĐKH) thì Biến đổi khí hậu: đề cập đến
sự thay đổi về trạng thái của khí hậu mà có thể xác định được (ví dụ như sử dụng các
phương pháp thống kê) diễn ra trong một thời kỳ dài, thường là một thập kỷ hoặc lâu
hơn. Biến đổi khí hậu đề cập đến bất cứ biến đổi nào theo thời gian, có hay khơng theo
sự biến đổi của tự nhiên do hệ quả các hoạt động của con người.
1.1.2 Biến đổi khí hậu trên thế giới
Biến đổi khí hậu do hiện tượng nhà kính bắt nguồn từ sự phát thải q mức vào
khí quyển các khí có hiệu ứng nhà kính do các hoạt động kinh tế xã hội của con người.

Theo dự báo của các nhà khoa học nếu như tình hình phát thải khí nhà kính khơng

Chun ngành: Quy hoạch và Quản lý Tài Nguyên nước


Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật

6

giảm thì vào năm 2030 mật độ của khí CO2 trong khí quyển sẽ tăng gấp đôi so với
thời kỳ tiền công nghiệp. Hiệu ứng nhà kính làm nhiệt độ trái đất tăng lên kéo theo
hàng loạt các yếu tố khí hậu khác như: lượng mưa, độ ẩm, bức xạ... thay đổi theo.
Theo dự báo, nhiệt độ mặt đất và tầng đối lưu tăng lên, tại tầng bình lưu nhiệt độ lại
giảm, từ độ cao 15÷18 km xuống mặt đất nhiệt độ tăng lên 1÷40C, từ vĩ độ 500B đến
Bắc cực tăng thêm 1 độ, từ vĩ độ 500N đến Nam cực tăng hêm từ 1 ÷ 20C so với vùng
vĩ độ thấp. Ở vùng Bắc bán cầu từ vĩ độ 300B trở lên, về mùa Đông (tháng 10 đến
tháng 4 năm sau) nhiệt độ tăng thêm 4 ÷ 120C. Ngược lại vào mùa hè (tháng 6,7,8) chỉ
tăng thêm khoảng 20C ở vùng vĩ độ từ 300B trở xuống, vào các tháng 11, 12 cũng có
thể tăng đến 40C.
Mưa trở nên thất thường hơn. Cường độ mưa thay đổi. Những vùng mưa nhiều,
lượng mưa trở nên nhiều hơn, cường độ mưa lớn hơn. Các vùng hạn trở nên hạn hơn.
Khi tăng gấp đôi lượng phát thải khí CO2, lượng mưa tăng ở các vùng vĩ tuyến cao và
các vùng nhiệt đới trong tất các các mùa trong năm, cịn ở vĩ tuyến trung bình về mùa
đơng, lượng mưa tăng 10 ÷ 20%, ở các vùng từ vĩ độ 35 ÷ 550N lượng mưa tăng khơng
đáng kể. Theo các kết quả nghiên cứu cho thấy bốc hơi thay đổi theo 4 mùa, nếu lượng
mưa tăng 10÷30% thì lượng bốc hơi tăng 10÷15%.
Theo bản Báo cáo về kịch bản phát thải của IPCC, 2000 (SRES,2000) thì lượng
phát thải khí CO2 từ việc đốt cháy nhiên liệu hóa thạch sẽ tăng lên khoảng 40-110%
trong khoảng thời kỳ 2000-2030. Thêm vào đó tương ứng với kịch bản phát thải của
SRES thì trong vịng 2 thập kỷ tới nhiệt độ trái đất sẽ ấm lên khoảng 0,2oC giai đoạn

2090-2099 so với thời kỳ 1980-1999, nhiệt độ sẽ tăng lên tương ứng với từng kịch bản
phát thải khác nhau. Cùng với việc tăng phát thải làm nhiệt độ toàn cầu ấm dần lên sẽ
là nguyên nhân của sự gia tăng mực nước biển. Mực nước biển theo SRES được dự
báo sẽ tăng 0,1-0,2m giai đoạn 2090-2099 so với thời kỳ 1980-1999
Bảng 1. 1: Dự báo nhiệt độ bề mặt toàn cầu đến cuối thế kỷ 21
Kịch bản
Năm 2000
Kịch bản B1
Kịch bản A1T

Thay đổi nhiệt độ
( C giai đoạn 2090-2099 so với 1980-1999)
Khả năng
Trong khoảng
0,6
0,3-0,9
1,8
1,1-2,9
2,4
1,4-3,8
o

Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản lý Tài Nguyên nước


Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật
Kịch bản B2
Kịch bản A1B
Kịch bản A2
Kịch bản A1F1


7
2,4
2,8
3,4
4,0

1,4-3,8
1,7-4,4
2,0-5,4
2,4-6,4

Nhiệt độ bề mặt địa cầu ngày càng tăng đối với từng lục địa và cho từng kịch
bản giai đoạn 1900-2100 (Hình 1. 1). Có thể thấy rằng sự ấm của bề mặt trái đất trải
dải hầu khắp các lục địa, trải dài từ vĩ độ Bắc xuống gần Nam Cực và Bắc Đại Tây
Dương. Các hiện tượng thời tiết cực đoan như nắng nóng kéo dài, mưa lớn xuất hiện
với tần suất và cường độ ngày càng tăng cho thời kỳ 2020-2029 và 2090-2099.

(Nguồn IPCC-AR4, 2007)

Hình 1. 1: Hình trái: Nhiệt độ thay đổi theo từng kịch bản của SRES. Hình phải: Dự
báo nhiệt độ thay đổi vào đầu và cuối thế kỷ 21.
1.1.2.1 Tác động của Biến đổi khí hậu tới Tài nguyên nước
Biến đổi về lượng mưa, phân bố mưa theo không gian và thời gian dưới tác
động của biến đổi khí hậu đã có những ảnh hưởng nhất định tới việc cấp nước cho các
ngành dùng nước. Mưa lớn và tuyết rơi xảy ra thường xuyên hơn tại các vùng vĩ độ
cao và trung bình tại bắc Bán cầu trong khi lượng mưa giảm xuống tại vùng nhiệt đới
và á nhiệt đới. Tại nhiều vùng của Châu Âu, miền Trung Canada, bang California
đỉnh lũ chuyển từ mùa xuân sang mùa hè do giáng thủy chuyển chủ yếu từ tuyết rơi
sang mưa. Tại Châu Phi, các lưu vực sông lớn như sông Nile, hồ Chad và Senegal,

lượng nước có thể khai thác giảm khoảng 40-60%.

Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản lý Tài Nguyên nước


Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật

8

Thay đổi về phân bố mưa trong năm sẽ ảnh hưởng đến lượng nước có thể khai
thác được. Kết quả của các mơ hình dự báo biến đổi khí hậu cho thấy tại nhiều khu
vực lượng mưa sẽ tập trung hơn vào mùa mưa và giảm vào mùa khô. Mưa lớn tập
trung sẽ làm tăng lượng dòng chảy mặt, giảm lượng nước ngấm xuống các tầng chứa
nước dưới đất. Điều này làm gia tăng lũ lụt vào mùa mưa và thiếu nước vào mùa khô,
trữ lượng nước ngầm sẽ suy giảm. Ngoài ra, khả năng sinh thủy của lưu vực còn bị
gián tiếp ảnh hưởng của biến đổi khí hậu do thảm phủ thực vật bị thay đổi do điều kiện
khí hậu thay đổi.
Chế độ thủy văn tại các vùng khí hậu khơ hanh sẽ nhậy cảm hơn so với các
vùng ẩm ướt. Tại các vung khô hanh, một sự thay đổi nhỏ của nhiệt độ và lượng mưa
sẽ gây ra biến động lớn về chế độ dịng chảy sơng suối. Các vùng khơ hạn và bán khô
hạn tại Trung á, Địa Trung Hải, Nam Phi và Châu Đại Dương sẽ chịu tác động của
lượng mưa giảm và bốc hơi tăng. Những vùng có cao độ mặt đất lớn sẽ có lượng dịng
chảy mặt tăng lên do lượng mưa tăng.
Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới tài nguyên nước của khu vực nhiệt đới rất
khó dự báo. Các mơ hình dự báo biến đổi khí hậu cho kết quả về lượng mưa và phân
bố mưa tại khu vực này rất khác nhau. Theo kết quả dự báo tin cậy nhất, lượng mưa từ
tháng 6 đến tháng 8 tại Nam á sẽ tăng lên trong khi giảm đi ở vùng Trung Mỹ.
Sự thay đổi chế độ dịng chảy của sơng suối sẽ làm thay đổi nồng độ các chất
dinh dưỡng, lượng oxi hòa tan và các thành phần hóa học khác, do đó, làm thay đổi
chất lượng nước mặt.

Các hồ chứa, đập dâng, trạm bơm và giếng khai thác nước ngầm cũng bị ảnh
hưởng. Mưa lớn kéo theo gia tăng trượt lở đất và xói mòn sẽ làm tăng lượng phù sa
chuyển tới và lắng đọng trong lịng hồ, làm giảm dung tích hữu ích của các hồ chứa.
Chế độ dòng chảy thay đổi cũng làm cho vấn đề điều tiết của hồ trở lên khó khăn hơn,
khả năng cung cấp nước giảm đi. Do trữ lượng nước ngầm thay đổi, khả năng khai
thác của nhiều giếng ngầm cũng bị giảm sút. Chế độ dòng chảy thay đổi cũng làm cho
nhiều cơng trình khơng hoạt động đúng điều kiện thiết kế, năng lực cơng trình có thể
bị suy giảm.

Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản lý Tài Nguyên nước


Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật

9

Mực nước biển dâng lên làm việc cấp nước vùng duyên hải trở lên khó khăn
hơn. Các tầng nước ngầm bị xâm nhập mặn khiến nhiều giếng khai thác nước không
hoạt động được. Việc xâm nhập mặn sâu vào cửa sơng làm nhiều cơng trình thủy lợi bị
ảnh hưởng.
Việc suy giảm khả năng cung cấp nước của các cơng trình sẽ ngày càng trầm
trọng. Ước tính hiện nay 1,7 tỷ người sống trong các khu vực căng thẳng về nước, dự
báo đến năm 2025 con số này sẽ tăng vọt lên tới gần 5 tỷ người. Các khu vực bị ảnh
hưởng nặng nề nhất là các vùng khô hạn và bán khô hạn, các vùng đất thấp, các đồng
bằng và các đảo nhỏ. Xung đột về nước giữa các quốc gia, giữa các vùng, các ngành
dùng nước sẽ ngày càng trở lên căng thẳng, đôi khi dẫn tới xung đột về chính trị hoặc
quân sự.
Tác động tới quản lý nguồn nước
BĐKH sẽ làm nguồn nước mặt và nước ngầm tại những vùng khác nhau thay
đổi cả về chất và lượng theo những hướng hướng khác nhau. Băng và tuyết tan sẽ làm

dòng chảy lũ tại những lưu vực vùng ôn đới xảy ra sớm hơn và với cường độ lớn hơn,
gây ảnh hưởng tới khoảng 1/6 dân số thế giới. Cho đến 2050, sẽ có thêm 260 đến 980
triệu dân chịu tác động của khan hiếm nước làm cho tổng số dân chịu tác động này lên
tới từ 4,3 đến 6,9 tỷ người. Ngược lại, khoảng 20 % dân số thế giới sẽ chịu tác động
của úng ngập do lũ thượng lưu và nước biển dâng mà đặc biệt là tại đồng bằng các
sông Nile, sơng Hằng và sơng Mê Kơng. Ngồi ra, những thiệt hại do nguồn nước gây
ra còn thể hiện ở những thay đổi về chất lượng nước như xâm nhập mặn, ơ nhiễm lý
hố tính, ơ nhiễm nhiệt.
Những thay đổi trên sẽ là những thách thức lớn cho lĩnh vực quản lý nước, lĩnh
vực được coi là chìa khố trong ứng phó với BĐKH (UNFCCC, 2007; Op. cit., 2007).
Những giải pháp thích ứng trong quản lý nước tập chung vào nâng cao hiệu quả sử
dụng nước (sản lượng nông sản do một đơn vị nước tưới mang lại) đối với những vùng
khan hiếm nước; bảo vệ tài sản và tiêu thoát nước đối với vùng có nguy cơ bị úng ngập
nặng. Các giải pháp này đề cập đến tất cả các qui mô (từ mặt ruộng tới liên lưu vực Transboundary) cũng như các hoạt động liên quan tới quản lý nước (phát triển cơ sở

Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản lý Tài Nguyên nước


Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật

10

hạ tầng, bảo vệ nguồn nước và phân phối nước). Tuy nhiên, vấn đề cạnh tranh về
nguồn nước giữa nông nghiệp và những đối tượng sử nhu cầu nước phi nông nghiệp
cần được quan tâm trên diện rộng. Các giải pháp ứng phó như Quản lý tổng hợp nguồn
nước (Intergrated Water Management), quản lý lưu vực sông (River Basin Water
Management) cần được áp dụng một cách linh hoạt sao cho phù hợp với từng điều
kiện kinh tế-xã hội cụ thể, tránh tình trạng ứng sử theo trào lưu.
Tác động đến thiên tai
- Biến đổi khí hậu sẽ dẫn đến các hiện tượng cực hạn về thời tiết, đặc biệt là các

đợt nắng nóng gay gắt gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người cũng như cây trồng và
vật ni.
- Nhiệt độ trái đất nóng lên sẽ đẩy nhanh chu trình thủy văn, các trận mưa lớn
diễn ra thường xuyên hơn, cường độ mạnh hơn và sẽ gây ra lũ lụt tại nhiều vùng trên
thế giới. Cùng với lũ lụt, mưa lớn sẽ làm gia tăng xói mịn, trượt lở đất, lũ bùn cát.
Lượng dịng chảy lũ tăng lên sẽ làm giảm lượng nước có thể khai thác cho tưới tiêu và
các ngành dùng nước khác. Mật độ dông, bão tại các vùng nhiệt đới sẽ tăng lên, đe dọa
tới tính mạng và sinh hoạt của con người, cơ sở hạ tầng, các hoạt động sản xuất, phá
hủy các hệ sinh thái.
- Phân bố các khu vực khí hậu sẽ có những biến động. Mặc dù tập trung ở khu
vực Nam Thái Bình Dương, hiện tượng ENSO sẽ ảnh hưởng đến thời tiết và khí hậu
tại hầu hết các quốc gia nhiệt đới. Biến đổi khí hậu làm trầm trọng hơn các đợt hạn hán
và lũ lụt do El Nino gây ra. Tại khu vực nhiệt đới của Châu á, biến đổi lượng mưa giữa
các năm sẽ tăng lên làm hạn hán và lũ lụt xảy ra thường xuyên hơn.
Tác động đến môi trường và sức khoẻ cộng đồng
BĐKH gây tác động trực tiếp (các thảm hoạ tự nhiên do hiện tượng khí hậu cực
đoan gây ra) và gián tiếp (an ninh lương thực, an toàn thực phẩm, khả năng thích ứng
kém do hoạt động kinh tế kém hiệu quả, bùng phát dịch bệnh, ...) cho sức khoẻ cộng
đồng được dự báo sẽ ngày càng tăng.
- Jennifer Frisca và Tyler Martz (2007) đã khẳng định rằng nước sạch và vệ
sinh mơi trường đóng vai trị quan trọng, then chốt trong vấn đề truyền nhiễm các bệnh
Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản lý Tài Nguyên nước


Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật

11

tiêu chảy. Các nhân tố mơi trường đóng góp tới 94% trong tổng số 4 triệu trường hợp
tiêu chảy mỗi năm (ước tính của tổ chức y tế thế giới WHO). Trẻ em dưới 5 tuổi tại

các nước đang phát triển chịu ảnh hưởng nặng nề nhất chiếm tới 1,5 triệu cái chết mỗi
năm do bệnh tiêu chảy. Tại châu Mỹ La tinh và Caribe (LAC) xấp xỉ 77600 trẻ em
dưới 5 tuổi, trên 200 trẻ em mỗi ngày, chết do các bệnh về tiêu chảy và những biến
chứng của chúng.
- Một số nhà nghiên cứu đã thiết lập một sự liên kết giữa mưa lớn và lũ lụt- và
những hiện tượng khí tượng bất thường khác tới sự bùng phát của các dịch bệnh truyền
nhiễm. Các sự kiện khí hậu cực đoan có thể dễ dàng phá vỡ sự lọc nước mưa và nước
thải, cũng như gây nhiễm bẩn tới nguồn nước mặt và các hệ thống giếng khơng có tầng
bảo vệ bề mặt, dẫn tới gia tăng những rủi ro về dịch bệnh.
- Hậu quả tác động của biến đổi khí hậu đã được Ủy ban Liên chính phủ về
Biến đổi khí hậu (IPPC) khẳng định thông qua các dạng thiên tai như: sóng, nhiệt,
nóng, lũ lụt, hạn hán... gây ra chết chóc và bệnh tật. Đặc biệt là các căn bệnh gia tăng
dưới tác động của nhiệt như: sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não (truyền qua muỗi); các
bệnh đường ruột (qua môi trường nước), các bệnh suy dinh dưỡng, bệnh phổi... Những
bệnh này đặc biệt ảnh hưởng lớn đến các vùng kinh tế kém phát triển, đơng dân và có
tỷ lệ đói nghèo cao...
Theo đánh giá của IPCC (2007c), tác động của biến đổi khí hậu và nước biển
dâng theo các thời kỳ như sau:
- Châu Phi:
+ Đến năm 2020, khoảng 75 đến 250 triệu người sẽ bị khó khăn về nước do
biến đổi khí hậu.
+ Đến năm 2020, ở một số nước, sản lượng từ nông nghiệp phụ thuộc nước
mưa có thể bị giảm lên đến 50%. Khả năng tiếp cận đầy đủ thực phẩm ở nhiều nước
châu Phi dự kiến bị tổn hại nghiêm trọng. Điều này sẽ tiếp tục ảnh hưởng xấu đến an
ninh lương thực và làm trầm trọng thêm suy dinh dưỡng.

Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản lý Tài Nguyên nước


Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật


12

+ Đến cuối thế kỷ 21, dự kiến mực nước biển dâng sẽ ảnh hưởng đến các vùng
ven biển, vùng thấp với tỷ lệ dân số rất lớn. Chi phí thích ứng có thể lên tới ít nhất 5
đến 10% của Tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
+ Vào năm 2080, diện tích khơ hạn và bán khô hạn tăng từ 5 đến 8% ở châu Phi
tuỳ theo từng kịch bản biến đổi khí hậu.
- Châu Âu
+ Biến đổi khí hậu sẽ mở rộng sự khác biệt giữa các khu vực trong Europea.
Tác động tiêu cực sẽ bao gồm tăng nguy cơ của lũ lụt nội địa, lũ quét và ngập lụt ven
biển thường xuyên hơn và xói mịn đất tăng (do storminess và sự gia tăng mực nước
biển).
+ Khu vực miền núi sẽ phải đối mặt với sự co hẹp sơng băng, giảm diện tích
được tuyết bao phủ và hạn chế du lịch mùa đông. Các loài động, thực vật bị thiệt hại
(trong một số khu vực lên đến 60% theo kịch bản phát thải cao vào năm 2080).
+ Ở miền nam châu Âu, biến đổi khí hậu sẽ dẫn đến điều kiện sống tồi tệ hơn
(nhiệt độ cao và hạn hán) ở một khu vực vốn đã dễ bị tổn thương với biến đổi khí hậu.
Giảm nguồn nước, tiềm năng thuỷ điện, du lịch mùa hè nói chung và năng suất cây
trồng.
+ Biến đổi khí hậu cũng sẽ làm tăng những rủi ro sức khỏe do sóng nhiệt và tần
số của cháy rừng.
- Vùng Mỹ Latin
+ Đến giữa thế kỷ, tăng nhiệt độ làm giảm liên kết giữa đất và nước được dự
báo sẽ dẫn đến sự thay thế của rừng nhiệt đới bằng các thảo ngun ở phía đơng
Amazon. Thảm thực vật bán khơ hạn sẽ có xu hướng được thay thế bằng thảm thực vật
khơ cằn, đất trống.
+ Có một nguy cơ mất đa dạng sinh học đáng kể thông qua các loài tuyệt chủng
ở nhiều vùng nhiệt đới châu Mỹ La tinh.
+ Năng suất một số cây trồng quan trọng và năng suất vật nuôi được dự báo sẽ

giảm, gây hậu quả bất lợi cho an ninh lương thực. Trong khu vực ôn đới, sản lượng
Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản lý Tài Nguyên nước


Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật

13

đậu tương được dự báo sẽ tăng. Nhìn chung, số người có nguy cơ đói được dự báo sẽ
tăng.
+ Thay đổi chế độ mưa và sự biến mất của các sông băng được dự báo sẽ ảnh
hưởng đáng kể đến nguồn cung cấp nước cho nông nghiệp của con người, tiêu thụ và
tái tạo năng lượng.
- Vùng Bắc Mỹ
+ Sự ấm lên ở vùng núi phía tây được dự báo sẽ làm giảm lớp băng tuyết, lũ lụt
mùa đơng nhiều hơn và giảm dịng chảy mùa hè, làm trầm trọng thêm sự cạnh tranh về
tài nguyên nước.
+ Trong những thập kỷ đầu của thế kỷ này, biến đổi khí hậu ở mức vừa phải sẽ
tăng sản lượng nông nghiệp của những vùng phụ thuộc vào mưa từ 5 đến 20%, nhưng
có sự chênh lệch lớn giữa các vùng. Những thách thức lớn đối với các loại cây trồng là
nhiệt độ khí quyển tiến sát đến ngưỡng nhiệt trên so với phạm vi thích hợp của chúng.
+ Thành phố hiện đang trải qua đợt nắng nóng được dự kiến sẽ tiếp tục bị thách
thức bởi sự gia tăng về số lượng, cường độ và thời gian sóng nhiệt trong suốt thế kỷ
này, với các tác đơng tiềm năng bất lợi cho sức khỏe.
+ Cộng đồng ven biển và môi trường sống sẽ ngày càng chịu nhiều sức ép bởi
tác động của biến đổi khí hậu tương tác với sự phát triển dân số và ô nhiễm.
- Vùng Bắc và Nam cực
+ Hiện tượng chính xuất hiện là giảm độ dày và quy mô của các sông băng,
tảng băng và băng biển, và những thay đổi trong hệ sinh thái tự nhiên với các hiệu ứng
bất lợi đối với nhiều sinh vật bao gồm cả các loài chim di cư, động vật có vú và động

vật ăn thịt cao hơn.
+ Đối với cộng đồng ở Bắc Cực, tác động, đặc biệt là những kết quả thay đổi từ
tuyết và băng điều kiện, dự kiến sẽ được đan xen.
+ Tác động bất lợi sẽ bao gồm những cơ sở hạ tầng và cách thức bản địa truyền
thống.

Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản lý Tài Nguyên nước


Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật

14

+ Trong cả hai vùng cực, hệ sinh thái và môi trường sống sẽ bị tổn thương.
- Australia và NewZealand
+ Đến năm 2020, suy thoái dạng sinh học sẽ xảy ra trong một số vùng sinh thái
phong phú, bao gồm cả vùng nhiệt đới ẩm NewZealand, Great Barrier Reef và
Queensland.
+ Đến năm 2030, vấn đề an ninh nước được dự báo sẽ tăng cường ở miền nam
và miền đông Australia, NewZealand, Northland và một số vùng phía đơng.
+ Đến năm 2030, sản xuất từ nơng nghiệp và lâm nghiệp được dự báo sẽ giảm
hơn nhiều ở miền nam và phía đơng Australia, và trên các phần của miền đông New
Zealand, do hạn hán và cháy rừng. Tuy nhiên, ở New Zealand, một số tác động tích
cực của biến đổi khí hậu sẽ xuất hiện đối với một số vùng khác.
+ Đến 2050, phát triển ven biển, tăng trưởng dân số ở một số khu vực của
Australia và New Zealand dự kiến sẽ làm trầm trọng thêm nguy cơ từ mực nước biển
dâng và gia tăng mức độ nghiêm trọng và tần suất của các cơn bão và lũ lụt ven biển.
- Châu Á:
+ Đến 2050, nước ngọt ở Trung Á, Nam Á, Đông Á và Đông Nam Á, đặc biệt
là sông lớn lưu vực, dự kiến sẽ giảm.

+ Vùng ven biển, đặc biệt là khu vực đông dân cư ở miền Nam Á, Đông Á và
Đơng Nam Á, sẽ có nguy cơ bị ngập lụt do tác động của biển, trong một số đồng bằng
lớn, và lũ lụt từ các con sơng.
+ Biến đổi khí hậu dự kiến sẽ hình thành áp lực về nguồn tài nguyên thiên nhiên
và môi trường liên quan đến tốc độ đơ thị hóa nhanh, cơng nghiệp hóa và phát triển
kinh tế.
+ Tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do bệnh tiêu chảy chủ yếu liên quan đến lũ lụt và
hạn hán được dự báo sẽ tăng ở khu vực Đông Á, Nam Á và Đông Nam Á do thay đổi
chu kỳ thủy văn.
- Các đảo nhỏ

Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản lý Tài Nguyên nước


Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật

15

+ Nước biển dâng sẽ làm trầm trọng thêm ngập lụt, triều cường, xói mịn và các
mối nguy hiểm ven biển khác, do đó đe dọa cơ sở hạ tầng quan trọng, các khu định cư
và các cơ sở hỗ trợ sinh kế của các cộng đồng đảo.
+ Sự suy giảm môi trường ven biển, ví dụ như thơng qua sự xói mịn của các
bãi biển và tẩy trắng san hô, sẽ ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên.
+ Đến giữa thế kỷ, biến đổi khí hậu sẽ làm giảm tài nguyên nước ở nhiều hòn
đảo nhỏ, ví dụ như trong Ca-ri-bê và Thái Bình Dương, đến mức trở nên không đủ để
đáp ứng nhu cầu trong thời gian ít mưa.
1.1.2.2. Một số tác động tích cực của BĐKH
Trong nghiên cứu của IPCC năm 2001, dựa trên cơ sở các mơ hình mơ phỏng
dự báo và các nghiên cứu khác đã chỉ ra một số ảnh hưởng tích cực của BĐKH như
sau:

- Tăng lượng nước cho cộng đồng ở một số vùng khan hiếm nước, ví dụ một số
vùng Đông Nam Á;
- Giảm nhu cầu năng lượng để sưởi do nhiệt độ cao hơn vào mùa đông;
- Tăng sản lượng cây trồng ở một số vùng ôn đới do sự gia tăng nhiệt độ
khoảng vài độ C;
- Giảm tỷ lệ tử vong ở các vùng vĩ độ cao;
- Tăng cung cấp gỗ toàn cầu do các khu rừng được quản lý hợp lý.
Những mô tả trên cho thấy mức độ tổn thương hay tác động của BĐKH rất đa
dạng và ảnh hưởng tới tất cả các ngành, các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tác động có
thể mang tiêu cực và cũng có thể là tích cực nhưng tác động tiêu cực đáng kể hơn
nhiều so với tác động tích cực. Những tác động thay đổi theo khơng gian và thời gian
nhưng những nước có tiềm lực kinh tế thấp chịu tổn thương nặng hơn hơn so với
những nước phát triển. Nguyên nhân do đây là những nước có khả năng thích ứng kém
và là những nước nằm trong vùng chịu ảnh hưởng mạnh của BĐKH mà cụ thể là vùng
Nhiệt đới gió mùa.

Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản lý Tài Nguyên nước


Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật

16

1.1.3. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Theo các kết quả phân tích các số liệu khí hậu cho thấy các yếu tố của khí hậu
tại Việt Nam những năm trước đây có những đặc điểm dưới đây:
Nhiệt độ: Trong 50 năm qua ( 1958 – 2007), nhiệt độ trung bình ở Việt Nam
tăng lên khoảng 0.50C đến 0.70C. Nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa hè
và nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Bắc tăng nhanh hơn ở các vùng khí hậu phía Nam
(hình 2 a.)


Hình 1. 2: Minh họa sự biến đổi về nhiệt độ (a) và lượng mưa (b)
Nhiệt độ trung bình năm của 4 thập kỷ gần đây (1961 – 2000) cao hơn trung
bình năm của 3 thập kỷ trước đó ( 1931 – 1960). Nhiệt độ trung bình năm của thập kỷ
1991 – 2000 ở Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh đểu cao hơn trung bình của
thập kỷ 1931 – 1940 lần lượt là 0,8; 0,4 và 0,60C. Năm 2007, nhiệt độ trung bình
năm ở cả 3 nơi trên đều cao hơn trung bình của thập kỷ 1931 – 1940 là 0,8 – 1,30C và
cao hơn thập kỷ 1991 – 2000 là 0,4 – 0,50C (Hình 1. 3).

Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản lý Tài Nguyên nước


Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật

17

Hình 1. 3: Đồ thị xu thế biến đổi của nhiệt độ ở Hà Nội, Đà Nẵng, TP.Hồ Chí Minh
- Lượng mưa: Trên từng địa điểm, xu thế biến đổi của lượng mưa trung bình
năm trong 9 thập kỷ vừa qua (1911 - 2000) không rõ rệt theo các thời kỳ và trên các
vùng khác nhau: có giai đoạn tăng lên và có giai đoạn giảm xuống. Lượng mưa năm
giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc và tăng ở các vùng khí hậu phía Nam. Tính trung
bình trong cả nước, lượng mưa năm trong 50 năm qua (1958 - 2007) đã giảm khoảng
2% (Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, Bộ TNMT, 2008).
Lượng mưa biến đổi khơng nhất quán giữa các nơi: ở Hà Nội và tp.Hồ Chí
Minh, lượng mưa trung bình năm của các thập kỷ sau 1950 có xu thế giảm so với
trước đó. Ở các tỉnh Nam Trung Bộ, lượng mưa có xu thế giảm. Riêng ở Đà Nẵng
lượng mưa có xu thế tăng, nhất là thập kỷ 1991 – 2000 (Nguyễn Đức Ngữ,2010).
+ Số ngày mưa phùn giảm rõ rệt, nhất là trong thập kỷ 1991 – 2000.
+ Số ngày mưa lớn và mưa lớn trái mùa tăng lên.


Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản lý Tài Nguyên nước


Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật

18

Hình 1. 4: Xu thế biến đổi của lượng mưa ở Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh
+ Dự tính đến cuối thế kỷ 21, lượng mưa năm ở các vùng đều tăng, 7-10% ở
Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ,2-5% ở Nam Trung Bộ, Tây Nguyênvà Nam Bộ so với trung
bình thời kỳ 1980-1999.Đáng chú ý là lượng mưa tăng chủ yếu do lượng mưa mùa
mưa tăng. Trái lại, lượng mưa mùa khô giảm, trong đó giảm nhiều nhất ở Tây Nguyên
và Nam Trung Bộ (15 - 20%) (Nguyễn Đức Ngữ, 2010).
- Khơng khí lạnh: Số đợt khơng khí lạnh ảnh hưởng tới Việt Nam giảm đi rõ rệt
trong hai thập kỷ qua. Tuy nhiên, các biểu hiện dị thường lại thường xuất hiện mà gần
đây nhất là đợt khơng khí lạnh gây rét đậm, rét hại kéo dài 38 ngày trong tháng 1 và
tháng 2 năm 2008 ở Bắc Bộ (Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí
hậu, Bộ TNMT, 2008).
- Bão: Những năm gần đây, bão có cường độ mạnh xuất hiện nhiều hơn. Quỹ
đạo bão có dấu hiệu dịch chuyển dần về phía nam và mùa bão kết thúc muộn hơn,
nhiều cơn bão có đường đi dị thường hơn (Hình 1. 5) (Thơng báo đầu tiên của Việt
Nam cho Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu, Bộ TNMT,2003).
Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản lý Tài Nguyên nước


×