Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN XUÂN HOÀNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN XUÂN HOÀNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018



LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam” là bài nghiên cứu của
chính tôi. Tôi đã tự tìm hiểu đề tài, vận dụng các kiến thức đã học và trao đổi với
người hướng dẫn khoa học để thực hiện bài nghiên cứu. Những dữ liệu sử dụng
trong bài nghiên cứu có nguồn gốc rõ ràng, các nội dung tham khảo từ nghiên cứu
của tác giả khác tôi đều trích dẫn và ghi rõ trong phần danh mục tài liệu tham khảo.
Các số liệu dùng cho bài nghiên cứu và kết quả nghiên cứu là trung thực.

TP.HCM, ngày 12 tháng 12 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Xuân Hoàng


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1
1.1

Lý do chọn đề tài ...........................................................................................1


1.2

Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................1

1.3

Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................1

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................2

1.5

Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................3

1.6

Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu .......................................................................4

1.7

Kết cấu đề tài .................................................................................................4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................5
2.1

Các khái niệm cơ bản ....................................................................................5


2.1.1

Giới thiệu về ngân hàng thương mại ......................................................5

2.1.2

Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại ....................................6

2.1.3

Lợi nhuận và khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại ...................8

2.2

Các nghiên cứu trước đây về khả năng sinh lời của ngân hàng ..................10


2.3

Kết luận chương ..........................................................................................28

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................29
3.1

Mô hình hồi quy ..........................................................................................29

3.2

Giả thuyết nghiên cứu..................................................................................33


3.3

Thu thập và xử lý số liệu .............................................................................33

3.4

Phương pháp kiểm định mô hình.................................................................34

3.5

Kết luận chương ..........................................................................................34

CHƯƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................36
4.1

Một số đặc điểm của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn

nghiên cứu..............................................................................................................36
4.2

Kết quả nghiên cứu ......................................................................................48

4.2.1

Kết quả phân tích thống kê mô tả .........................................................48

4.2.2

Kết quả phân tích tương quan ...............................................................63


4.2.3

Kết quả hồi quy và kiểm định lựa chọn mô hình ..................................64

4.3

Thảo luận kết quả nghiên cứu......................................................................73

4.3.1

Mô hình đươc chọn ...............................................................................73

4.3.2

Thảo luận kết quả ..................................................................................74

4.4

Kết luận chương ..........................................................................................80

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ......................................................................................81
5.1

Kết quả chính của bài nghiên cứu ...............................................................81

5.2

Khuyến nghị ................................................................................................81

5.3


Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu mới.................................84

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCTC

Báo cáo tài chính

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

FEM

Mô hình dữ liệu tác động cố định

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

KNSL

Khả năng sinh lời

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

POOLED OLS

Mô hình bình phương bé nhất đối với dữ liệu bảng

REM

Mô hình tác động ngẫu nhiên

ROA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

ROAA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân

ROAE

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân


ROE

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

TCTD

Tổ chức tín dụng

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Các NHTM Việt Nam trong phạm vi nghiên cứu của đề tài ......................2
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trước đây ............................................................19
Bảng 3.1: Chi tiết về các biến và dấu kỳ vọng ..........................................................32
Bảng 4.1: Số lượng các NHTM qua các năm ...........................................................38
Bảng 4.2: Mức vốn pháp định áp dụng đối với từng loại hình TCTD ......................40
Bảng 4.3: Đặc điểm của các biến trong mô hình ......................................................48
Bảng 4.4: Ma trận tương quan tuyến tính giữa các cặp biến ....................................63
Bảng 4.5: Nhân tử phóng đại phương sai..................................................................64
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy với ROAA ......................................................................64
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy với ROAE ......................................................................65
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định lựa chọn giữa POOLED OLS và FEM ......................66
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định lựa chọn giữa POOLED OLS và REM ......................67
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định lựa chọn giữa FEM và REM ....................................67
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi ........................................68

Bảng 4.12: Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan .........................................69
Bảng 4.13: So sánh hồi quy FEM, REM thông thường và FEM, REM theo phương
pháp Robust standard errors ......................................................................................69
Bảng 4.14: Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc ROAA bao gồm FEM_SCC .........70
Bảng 4.15: Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc ROAE bao gồm REM_SCC .........71
Bảng 4.16: Tổng hợp bằng chứng thực nghiệm ........................................................73


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 4.1: Vốn điều lệ của 11 NHTMCP không đáp ứng quy định tăng vốn tại thời
điểm 21/12/2010 ........................................................................................................41
Hình 4.2: Vốn điều lệ của các NHTM tại thời điểm 31/12/2017..............................42
Hình 4.3: Kế hoạch tăng vốn của các NHTM trong năm 2018 ................................44
Hình 4.4: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn giai đoạn 2006 – 2016 ........................46
Hình 4.5: Tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2006 – 2016............................................47
Hình 4.6: Khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2006 – 2017 .......49
Hình 4.7: Tốc độ tăng trưởng tài sản các NHTM giai đoạn 2006 – 2017 ................50
Hình 4.8: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản các NHTM trong giai đoạn 2006 –
2017 ...........................................................................................................................52
Hình 4.9: Tỷ lệ dự phòng trên tổng dư nợ các NHTM giai đoạn 2006– 2017 .........53
Hình 4.10: Tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động (CIR) các NHTM
giai đoạn 2006 – 2017 ...............................................................................................55
Hình 4.11: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên huy động các NHTM giai đoạn 2006 – 2017 .56
Hình 4.12: Tỷ lệ Thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản các NHTM giai đoạn 2006 –
2017 ...........................................................................................................................58
Hình 4.13: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2017 ................59
Hình 4.14: Tỷ lệ lạm phát Việt Nam giai đoạn 2006 – 2017 ....................................61



TÓM TẮT
Ngành ngân hàng Việt Nam trong những năm gần đây chứng kiến rất nhiều
biến cố xảy ra, một trong số đó là tình trạng nợ xấu tăng mạnh, lợi nhuận và khả
năng sinh lời giảm sút, khả năng quản trị chưa tốt dẫn đến nhiều ngân hàng hoặc
phải tự tái cấu trúc hoặc phải thực hiện sáp nhập để có thể tiếp tục hoạt động. Ngoài
những ảnh hưởng từ điều kiện kinh tế vĩ mô, KNSL của ngân hàng phụ thuộc rất
nhiều vào các quyết định quản trị. Do đó nhằm giúp các nhà quản trị ngân hàng có
những căn cứ để đưa ra các quyết định tốt hơn để gia tăng KNSL, tác giả đã thực
hiện nghiên cứu này. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các yếu tố và chiều ảnh
hưởng của chúng đến KNSL của NHTM để từ đó đưa ra giải pháp góp phần nâng
cao KNSL. Sử dụng dữ liệu gồm 23 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2006-2017
và thực hiện hồi quy với các mô hình OLS, FEM, REM để xem xét các yếu tố và
chiều tác động của chúng đến KNSL. Sau đó, thực hiện các kiểm định lựa chọn mô
hình và sử dụng phương pháp Robust standard errors của Driscoll and Kraay’s
(1998) để khắc phục các vi phạm giả thuyết hồi quy của mô hình. Kết quả nghiên
cứu cho thấy các yếu tố rủi ro thanh khoản, mức độ hỗn hợp kinh doanh và lạm phát
tác động cùng chiều đến KNSL của NHTM, trong khi các yếu tố hiệu quả quản lý
và rủi ro tín dụng tác động ngược chiều. Gia tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài
sản thì ROAA tăng nhưng lại làm ROAE giảm. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả gợi ý
các giải pháp để các nhà quản trị ngân hàng ứng dụng nhằm nâng cao KNSL đó là
quản lý thanh khoản hiệu quả, đa dạng hóa hoạt động của NHTM, theo dõi và dự
báo lạm phát, nâng cao chất lượng các khoản cấp tín dụng, tăng cường quản lý chi
phí và cân nhắc việc tăng vốn chủ sở hữu. Bên cạnh những kết quả đã đạt được,
nghiên cứu của tác giả còn tồn tại một số hạn chế đó là chưa xem xét tác động của
khủng hoảng tài chính và ảnh hưởng của loại hình sở hữu ngân hàng đến KNSL của
NHTM.
Từ khóa: Ngân hàng thương mại Việt Nam, khả năng sinh lời, các yếu tố ảnh
hưởng.



1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Ngành ngân hàng Việt Nam trong những năm gần đây chứng kiến rất nhiều
biến cố xảy ra, một trong số đó là tình trạng nợ xấu tăng mạnh, khả năng quản trị
chưa tốt dẫn đến nhiều ngân hàng hoặc phải tự tái cấu trúc hoặc phải thực hiện sáp
nhập để có thể tiếp tục hoạt động. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt buộc các ngân
hàng phải tăng cường đầu tư vào công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như
nâng cao năng lực quản trị. Đặc biệt tình trạng nợ xấu tăng mạnh dẫn đến các ngân
hàng phải tăng trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, do đó đã làm bào mòn lợi nhuận
của các ngân hàng rất nhiều, trong khi lợi nhuận là một trong những tiêu chí rất
quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Ngoài những ảnh hưởng
từ điều kiện kinh tế vĩ mô, lợi nhuận của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào các
quyết định quản trị. Do đó nhằm giúp các nhà quản trị ngân hàng có những căn cứ
để đưa ra các quyết định tốt hơn, đem lại kết quả lợi nhuận cao hơn với mục tiêu tối
đa hóa giá trị của ngân hàng tôi đã chọn đề tài “Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả
Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam” để nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của đề tài này là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng sinh lời của các NHTM Việt Nam, các mục tiêu cụ thể như sau:
 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của NHTM.
 Xác định chiều ảnh hưởng của các yếu tố đó đến khả năng sinh lời của các
NHTM Việt Nam.
 Gợi ý các giải pháp nhằm góp phần nâng cao khả năng sinh lời của các
NHTM Việt Nam.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả đi tìm câu trả lời cụ thể cho
các câu hỏi nghiên cứu sau:



2

 Các yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM?
 Chiều ảnh hưởng của các yếu tố đó đến khả năng sinh lời của các NHTM
Việt Nam như thế nào?
 Giải pháp nào góp phần nâng cao khả năng sinh lời của các NHTM Việt
Nam?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các
NHTM Việt Nam.
 Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện phân tích trên 23 NHTM Việt
Nam, chi tiết được trình bày trong bảng 1.1, đây là các NHTM có công bố đủ
báo cáo tài chính hàng năm trong suốt cả giai đoạn nghiên cứu từ 2006 đến
2017.
Bảng 1.1: Các NHTM Việt Nam trong phạm vi nghiên cứu của đề tài
STT

Tên ngân hàng

1

Ngân Hàng TMCP Á Châu

2

Ngân Hàng TMCP An Bình

3


Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam

4

Ngân Hàng TMCP Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam

5

Ngân Hàng TMCP Đông Nam Á

6

Ngân Hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

7

Ngân Hàng TMCP Kiên Long

8

Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

9

Ngân Hàng TMCP Nam Á

10

Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam


11

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

12

Ngân Hàng TMCP Phát Triển TPHCM

13

Ngân Hàng TMCP Phương Đông


3

STT

Tên ngân hàng

14

Ngân Hàng TMCP Quân Đội

15

Ngân Hàng TMCP Quốc Dân

16

Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam


17

Ngân Hàng TMCP Sài Gòn

18

Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương

19

Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

20

Ngân Hàng TMCP Việt Á

21

Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

22

Ngân Hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex

23

Ngân Hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu VN

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

1.5 Phương pháp nghiên cứu
Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM, tác
giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu
định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm việc trình bày lý thuyết và
hệ thống lại các nghiên cứu trước đây về chủ đề nghiên cứu, phân tích thực trạng
khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam cũng như thực trạng của các yếu tố ảnh
hưởng đến nó, thực hiện các so sánh qua từng thời kỳ để thấy được các biến động
của mỗi yếu tố. Phương pháp nghiên cứu định lượng bao gồm thống kê mô tả, xem
xét tương quan giữa các biến trong mô hình để có được tổng quan về mẫu dữ liệu
nghiên cứu, thực hiện hồi quy với các mô hình bình phương bé nhất (OLS), mô hình
tác động cố định (FEM), mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) để xem xét các yếu tố
và chiều tác động của chúng đến khả năng sinh lời của NHTM. Tiếp đến sử dụng
các kiểm định lựa chọn mô hình và sử dụng phương pháp Robust standard errors
của Driscoll and Kraay’s (1998) để khắc phục các vi phạm giả thuyết hồi quy của
mô hình gồm phương sai sai số thay đổi và hiện tượng tự tương quan để chọn được
mô hình tốt nhất.


4

1.6 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đã có nhiều nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của
NHTM ở nước ngoài và trong nước, đây không phải là chủ đề mới ở Việt Nam. Tuy
nhiên nghiên cứu của tác giả bổ sung thêm yếu tố đặc điểm ngành ngân hàng thể
hiện mức độ tập trung của ngành trong các yếu tố bên ngoài tác động đến khả năng
sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam và sử dụng dữ liệu được cập nhật
tới thời điểm gần nhất là năm 2017. Với mục tiêu kiểm định lại những kết quả
nghiên cứu trước đây dựa trên mẫu dữ liệu cập nhật mới nhất tính tới thời điểm thực
hiện nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra các yếu tố và chiều tác động của chúng đến khả
năng sinh lời của các NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu góp phần giúp các nhà

quản trị ngân hàng có những căn cứ để đưa ra các quyết định tốt hơn nhằm gia tăng
khả năng sinh lời và thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị của ngân hàng.
1.7 Kết cấu đề tài
Nội dung bài nghiên cứu bao gồm 5 chương như sau:
 Chương 1: Giới thiệu
 Chương 2: Cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời
của các ngân hàng thương mại
 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
 Chương 4: Nội dung và kết quả nghiên cứu
 Chương 5: Kết luận


5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1 Giới thiệu về ngân hàng thương mại
Theo Luật các TCTD ban hành ngày 16/06/2010, ngân hàng thương mại là
loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của Luật các TCTD nhằm mục tiêu lợi nhuận. Trong
đó:
 Các hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ
thanh toán qua tài khoản
 Các hoạt động kinh doanh khác gồm: vay vốn của Ngân hàng Nhà nước, vay
vốn của các TCTD, tổ chức tài chính, mở tài khoản (tài khoản tiền gửi, tài
khoản thanh toán), tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán, góp vốn
mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại
hối và sản phẩm phái sinh, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, và các hoạt động kinh

doanh khác của NHTM.
NHTM là định chế trung gian tài chính huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong
nền kinh tế và cung ứng cho các chủ thể có nhu cầu về vốn. Điểm khác biệt lớn nhất
giữa NHTM với các loại hình doanh nghiệp khác chính là tỷ lệ đòn bẩy tài chính
duy trì ở mức rất cao. Trong cơ cấu tổng tài sản nợ của NHTM, nguồn vốn huy
động từ các tổ chức kinh tế, dân cư và TCTD chiếm tỷ trọng rất cao.
Ngoài ra, ngành ngân hàng chịu ảnh hưởng rất lớn từ các chính sách điều hành
tiền tệ của NHNN. Kế hoạch tăng trưởng hoạt động kinh doanh về huy động – cho
vay, hay kế hoạch tăng vốn của ngân hàng gắn liền một cách mật thiết với mục tiêu
chính sách quản lý nền kinh tế của NHNN. Điều này xuất phát từ nguyên nhân sản
phẩm kinh doanh của ngành ngân hàng chính là “tiền tệ”.


6

2.1.2 Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại
 Hoạt động huy động vốn:
Một trong những chức năng chính của NHTM là huy động nguồn tiền nhàn rỗi
trong nền kinh tế. NHTM thực hiện chức năng này thông qua việc nhận tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác, cũng
như nhận vốn từ kênh phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu
để huy động vốn trong nước và nước ngoài. Ngoài ra NHTM còn có thể vay vốn từ
các TCTD và NHNN.
Trong tổng nguồn vốn huy động của NHTM, nguồn huy động tiền gửi từ
khách hàng là tổ chức kinh tế, cá nhân chiếm tỷ trọng lớn nhất. Hoạt động nhận tiền
gửi không chỉ mang lại lợi ích lớn cho nền kinh tế mà cho cả ngân hàng. Thông qua
hoạt động này, các tổ chức kinh tế và cá nhân có thể gửi các khoản tiền nhàn rỗi với
mức độ an toàn khá cao mà vẫn có thể sinh lời, trong khi ngân hàng có thể sử dụng
nguồn vốn này để tài trợ cho hoạt động cấp tín dụng và thu được lợi nhuận thông
qua chênh lệch giữa lãi suất đầu ra và đầu vào.

 Hoạt động cấp tín dụng:
Sau khi nhận vốn nguồn vốn từ nền kinh tế, phần lớn nguồn vốn được NHTM
sử dụng để thực hiện cấp tín dụng cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu vay vốn.
Các hoạt động cấp tín dụng của NHTM bao gồm: cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu
công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh ngân hàng, phát hành thẻ
tín dụng, bao thanh toán trong nước, bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng
được phép thực hiện thanh toán quốc tế, các hình thức cấp tín dụng khác.
Dư nợ tín dụng chiếm tỷ trọng khá cao trong danh mục tài sản có của ngành
ngân hàng. Đây là khoản mục sử dụng nguồn vốn lớn nhất trên bảng cân đối kế toán
và cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận chính cho ngành ngân hàng.
 Hoạt động đầu tư:
Hoạt động đầu tư chiếm vị trí thứ hai trong danh mục tài sản có của ngành
ngân hàng. Các ngân hàng sử dụng nguồn vốn để đầu tư các tài sản tài chính như:


7

trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp, giấy tờ có giá của các TCTD, hoặc có
thể góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, Luật TCTD năm 2010 cũng đã đưa ra những quy định khắt khe
hơn đối với hoạt động mua bán cổ phiếu. Các TCTD bắt buộc phải thành lập hoặc
mua lại công ty con, công ty liên kết để thực hiện các hoạt động kinh doanh liên
quan đến nghiệp vụ mua bán cổ phiếu, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, cho
thuê tài chính và bảo hiểm. Ngoài ra, việc thành lập, mua lại công ty con, công ty
liên kết phải được sự chấp thuận của NHNN. Động thái này của NHNN nhằm thắt
chặt hoạt động ngoài ngành, nhằm mục tiêu giảm thiểu rủi ro cho các ngân hàng
trước những biến động của thị trường chứng khoán, đồng thời định hướng nhiệm vụ
chính của ngành ngân hàng tập trung vào mảng tín dụng.
 Hoạt động kinh doanh ngoại hối
Ngoài nghiệp vụ cấp tín dụng, đầu tư, hoạt động kinh doanh ngoại hối cũng là

một trong những mảng kinh doanh quan trọng của ngành ngân hàng. Trong những
năm qua, kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn với kinh tế quốc tế, Việt
Nam đã tham gia các hiệp định thương mại tự do. Hoạt động đầu tư từ nước ngoài
vào Việt Nam ngày càng gia tăng, cũng như hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
ngày càng có những chuyển biến tích cực. Từ đó nhu cầu mua bán ngoại tệ trong
nền kinh tế cũng gia tăng đáng kể. Nếu như trước đây hoạt động kinh doanh ngoại
hối chủ yếu tập trung ở các NHTM quốc doanh, thì nay một số NHTMCP đã và
đang bắt đầu giành thị phần cho mình. Bên cạnh những nghiệp vụ kinh doanh ngoại
hối truyền thống, các sản phẩm phái sinh tiền tệ đang được các ngân hàng từng
bước tiếp cận và triển khai nhằm phục vụ nhu cầu quản lý rủi ro của khách hàng
trước những biến động về tỷ giá và lãi suất của thị trường.
 Hoạt động cung ứng dịch vụ:
Bên cạnh các hoạt động tín dụng, đầu tư có rủi ro cao, các ngân hàng luôn tìm
cách đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ để phân tán và giảm thiểu rủi ro. Các ngân
hàng tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước và quốc tế nhằm đáp


8

ứng các nhu cầu về thanh toán của khách hàng thông qua các dịch vụ chuyển tiền,
thu chi hộ, ủy thác… Thu nhập từ dịch vụ được đánh giá là nguồn thu an toàn so
với các kênh đầu tư khác. Phí thu từ dịch vụ thanh toán và nguồn thu phí và hoa
hồng bảo hiểm trong hoạt động hợp tác với các công ty bảo hiểm được đánh giá là
kênh mang lại lợi nhuận triển vọng trong những năm tới.
Bên cạnh đó, trong những năm gần đây công nghệ số trong ngành ngân hàng
ngày càng phát triển mạnh mẽ. Đồng thời, thói quen sử dụng các kênh thanh toán và
thẻ ngân hàng trong dân cư ngày càng cải thiện đáng kể. Lĩnh vực dịch vụ được
đánh giá sẽ mang lại nguồn thu lớn các ngành ngân hàng trong thời gian tới.
2.1.3 Lợi nhuận và khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại
2.1.3.1 Khái niệm và cách xác định lợi nhuận của ngân hàng thương mại

Lợi nhuận của doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để đạt được khoản doanh thu từ các hoạt động của mình. Cụ thể,
lợi nhuận của NHTM là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí từ các hoạt động
tín dụng, đầu tư, ngoại hối và dịch vụ….
Lợi nhuận của NHTM được xác định như sau:
Lợi nhuận gộp = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
Lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng) = Lợi nhuận gộp – Thuế thu nhập doanh
nghiệp
Trong đó các khoản thu nhập và chi phí của NHTM bao gồm:
 Các khoản thu nhập của NHTM
 Thu nhập lãi: với chức năng chính của NHTM là trung gian điều chuyển vốn
từ nơi thừa vốn sang nơi có nhu cầu về vốn, hoạt động tín dụng không chỉ
đóng góp tỷ trọng đáng kể trên bảng cân đối kế toán mà phần thu nhập lãi
cũng chiếm tỷ trọng lớn trong phần kết quả kinh doanh của ngân hàng. Thu
nhập lãi bao gồm: thu lãi cho vay (đối với các khoản cho vay tổ chức kinh tế,
cá nhân và các TCTD khác), thu lãi tiền gửi (đối với các khoản tiền gửi, cho


9

vay tại các TCTD khác, NHNN), thu lãi từ đầu tư chứng khoán (các khoản
trái tức trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá của
các TCTD, các khoản cổ tức cổ phiếu…), các khoản lãi cho thuê tài chính,
bảo lãnh, mua bán nợ và khoản lãi từ các khoản cấp tín dụng khác.
 Thu nhập ngoài lãi: bao gồm thu nhập từ hoạt động dịch vụ, kinh doanh
chứng khoán, kinh doanh ngoại hối, hoạt động góp vốn, đầu tư và các hoạt
động khác.
 Các khoản chi phí của NHTM:
 Chi phí lãi và các chi phí tương tự: trả lãi tiền gửi (các khoản huy động vốn
từ tổ chức kinh tế, cá nhân, TCTD khác), trả lãi tiền vay (các khoản vay của

các TCTD khác, hoặc NHNN), trả lãi phát hành giấy tờ có giá, chi phí khác
cho hoạt động tín dụng.
 Chi phí ngoài lãi: bao gồm chi phí từ hoạt động dịch vụ, kinh doanh chứng
khoán, kinh doanh ngoại hối, hoạt động góp vốn, đầu tư và các hoạt động
khác.
 Chi phí hoạt động: chi phí tiền lương và phúc lợi cho nhân viên, chi phí về
tài sản, chi phí quản lý công vụ, chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí dự phòng.
2.1.3.2 Khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng một vai trò cực kỳ quan trọng đối với các hoạt động trong
nền kinh tế thông qua các chức năng huy động vốn từ các chủ thể thừa vốn gồm tổ
chức kinh tế và dân cư và chức năng cấp tín dụng đến các đối tượng có nhu cầu về
vốn. Một hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả có thể tạo ra nguồn lợi nhuận đáng
kể, đồng thời cung cấp cho nền kinh tế các dịch vụ chất lượng cao và có đủ vốn cho
khách hàng vay. Để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại, tỷ suất
sinh lời thường được sử dụng. Có nhiều loại tỷ suất sinh lời khác nhau, tuy nhiên
trong bài nghiên cứu này tác giả sử dụng hai tỷ suất sinh lời là lợi nhuận sau thuế
trên tổng tài sản bình quân (ROAA) và lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình
quân (ROAE).


10

ROAA là chỉ tiêu đo lường mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và tổng tài
sản bình quân của ngân hàng. ROAA cho biết một đồng tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế hay nói cách khác một đồng nguồn vốn đầu tư (tài sản Có)
sẽ tạo ra bao nhiêu thu nhập. Đây là chỉ tiêu giúp nhà đầu tư đánh giá về mức độ
hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn (nguồn vốn từ chủ sở hữu và các chủ nợ) để
tạo ra lợi nhuận của ngân hàng, hay nói các khác chỉ tiêu giúp đánh giá hiệu quả
sinh lời từ danh mục đầu tư ở phần tài sản có.
𝑅𝑂𝐴𝐴 =


𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
∗ 100%
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

ROAE là chỉ tiêu đo lường mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và tổng vốn
chủ sở hữu bình quân của ngân hàng. ROAE cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bỏ
ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Đây là chỉ tiêu giúp nhà đầu tư
đánh giá về mức độ hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn tự có (vốn chủ sở hữu) để
tạo ra lợi nhuận, hay nói các khác đây chính là tỷ suất sinh lợi mang lại từ khoản
vốn đầu tư.
𝑅𝑂𝐴𝐸 =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
∗ 100%
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑣ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

Các ngân hàng có chỉ số ROAA, ROAE càng cao càng cho thấy ngân hàng đó
hoạt động hiệu quả.
2.2 Các nghiên cứu trước đây về khả năng sinh lời của ngân hàng
 Các nghiên cứu nước ngoài
Có thể đề cập đến nghiên cứu của Fotios Pasiouras và Kyriaki Kosmidou
(2007) về các yếu tố tác động đến KNSL của các NHTM trong nước và ngân hàng
nước ngoài hoạt động tại 15 quốc gia Liên minh Châu Âu EU trong giai đoạn 1995
- 2001. Đại diện cho KNSL của NHTM là biến ROAA được đo lường bằng lợi
nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân. Các yếu tố đại diện cho đặc điểm riêng
của ngân hàng bao gồm: mức độ đáp ứng vốn (được tính dựa trên chỉ tiêu vốn trên


11


tổng tài sản), tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập, tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng
tiền gửi ngắn hạn của khách hàng, quy mô tổng tài sản. Các yếu tố về điều kiện vĩ
mô và cấu trúc thị trường tài chính bao gồm: lạm phát, tăng trưởng kinh tế, mức độ
tập trung ngành ngân hàng, tỷ lệ tổng tài sản của các ngân hàng trên GDP, tỷ lệ giá
trị vốn hóa trên tổng tài sản của các ngân hàng, tỷ lệ giá trị vốn hóa trên GDP.
Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng sinh lời của các NHTM trong nước và
nước ngoài không chỉ bị ảnh hưởng bởi các đặc điểm riêng của ngân hàng mà còn
chịu tác động bởi các điều kiện vĩ mô và cấu trúc thị trường tài chính. Trong nhóm
các yếu tố thuộc đặc điểm riêng của ngân hàng, tỷ lệ vốn trên tổng tài sản có mối
quan hệ cùng chiều với KNSL trong tất cả trường hợp và là nhân tố quan trọng nhất
ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng trong nước. Tỷ lệ chi phí hoạt
động trên thu nhập tác động ngược chiều đến KNSL trong tất cả trường hợp và
được đánh giá là nhân tố quan trọng nhất đối với mẫu các ngân hàng nước ngoài.
Mối quan hệ giữa quy mô tài sản và KNSL là ngược chiều trong tất cả trường hợp,
do đó tác giả đưa ra kết luận các ngân hàng nên tập trung vào việc quản lý chi phí
hiệu quả hơn là chạy theo các chiến lược tăng quy mô tài sản. Tỷ lệ dư nợ tín dụng
trên tổng tiền gửi ngắn hạn của khách hàng tác động cùng chiều đến KNSL trong
trường hợp ngân hàng trong nước và ngược chiều đối với ngân hàng nước ngoài.
Tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô gồm tăng trưởng kinh tế và lạm phát lên
KNSL cũng có ý nghĩa trong tất cả các trường hợp nhưng có mối tương quan cùng
chiều đối với ngân hàng trong nước và ngược chiều trong trường hợp ngân hàng
nước ngoài. Kết quả này được lý giải có thể do mức độ hiểu biết khác nhau về các
điều kiện vĩ mô quốc gia và tỷ lệ lạm phát kỳ vọng giữa các ngân hàng trong nước
và nước ngoài. Ngoài ra, các ngân hàng trong nước và nước ngoài có xu hướng
phục vụ các phân khúc khách hàng khác nhau nên có thể có các phản ứng khác nhau
đối với cùng yếu tố vĩ mô. Tỷ lệ tổng tài sản của các ngân hàng trên GDP tác động
ngược chiều lên KNSL trong tất cả trường hợp. Cuối cùng, chỉ tiêu vốn hóa trên
tổng tài sản ngân hàng và giá trị vốn hóa trên GDP cũng có ý nghĩa thống kê và
tương quan cùng chiều với khả năng sinh lời trong tất cả trường hợp, trong khi ảnh



12

hưởng của mức độ tập trung lên KNSL là cùng chiều đối với ngân hàng nước ngoài
nhưng không có ý nghĩa thống kê đối với trường hợp ngân hàng trong nước.
Sufian và Chong (2008) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến KNSL của các
ngân hàng Philippines với mẫu dữ liệu gồm 280 quan sát trong giai đoạn 1990 –
2005. KNSL của ngân hàng được đại diện bởi tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài
sản (ROA). Kết quả của nghiên cứu là các yếu tố đặc trưng của ngân hàng gồm quy
mô tổng tài sản, rủi ro tín dụng (đo lường bằng tỷ lệ trích lập dự phòng trên tổng dư
nợ), hiệu quả quản lý (đo lường bẳng tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt
động) có tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời của ngân hàng, trong khi, các
yếu tố mức độ hỗn hợp kinh doanh được đại diện bởi tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên
tổng tài sản, mức độ đủ vốn có tác động cùng chiều. Trong nhóm các yếu tố vĩ mô,
lạm phát có mối quan hệ ngược chiều với KNSL của các ngân hàng, điều này chứng
tỏ rằng trong suốt thời gian nghiên cứu các ngân hàng đã không dự đoán được mức
độ lạm phát để thay đổi lãi suất nhanh hơn sự thay đổi của chi phí do lạm phát gây
ra. Bên cạnh đó, tăng trưởng kinh tế, tăng tưởng cung tiền và mức độ vốn hóa thị
trường là không quan trọng khi đánh giá tác động đến KNSL của các ngân hàng
Philippines. Kết quả của nghiên cứu có sự liên quan đáng kể đến các chính sách ban
hành. Tác giả lập luận rằng các định chế tài chính có khả năng sinh lời tốt hơn sẽ
đưa ra nhiều sản phẩm và dịch vụ hơn. Các tiến bộ về công nghệ đóng một vai trò
quan trọng giúp ngân hàng có lợi thế hơn so với các ngân hàng đối thủ.
Athanasoglou và cộng sự (2008) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến KNSL
của các NHTM Hy Lạp trong giai đoạn 1985-2001. Đại diện cho KNSL của NHTM
là tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE). Kết quả của nghiên cứu là vốn và hiệu quả hoạt động có ảnh hưởng cùng
chiều đến KNSL của ngân hàng, trong khi rủi ro tín dụng và chi phí quản lý có ảnh
hưởng ngược chiều đến KNSL của ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy

chưa có bằng chứng về mối quan hệ giữa quy mô và KNSL. Giải thích về việc quy
mô không có ảnh hưởng đến KNSL, tác giả đưa ra nhận xét rằng các ngân hàng có
quy mô nhỏ thường cố gắng phát triển nhanh hơn, thậm chí họ chấp nhận hi sinh lợi


13

nhuận, các ngân hàng mới thành lập thường chú trọng vào việc tăng thị phần hơn là
cải thiện KNSL. Kết quả nghiên cứu chưa tìm thấy bằng chứng về tác động của các
yếu tố thuộc đặc điểm ngành như tính chất sở hữu và mức độ tập trung đến KNSL.
Các yếu tố vĩ mô bao gồm lạm phát và chu kỳ kinh tế có ảnh hưởng cùng chiều đến
KNSL của ngân hàng.
Cũng nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến KNSL của các ngân hàng Hy
Lạp, Alexiou và Sofoklis (2009) sử dụng mẫu dữ liệu theo quý của sáu ngân hàng
lớn nhất trong giai đoạn 2000-2007. Đại diện cho KNSL của ngân hàng là ROA và
ROE. Kết quả của nghiên cứu là quy mô tổng tài sản và mức độ đủ vốn tác động
cùng chiều đến cả ROA và ROE, trong khi rủi ro thanh khoản, hiệu quả quản lý tác
động ngược chiều đến cả ROA và ROE; rủi ro tín dụng tác động ngược chiều đến
ROE nhưng không có ý nghĩa trong trường hợp biến phụ thuộc là ROA, hiệu quả
hoạt động tác động ngược chiều đến ROA nhưng không có ý nghĩa với ROE.
Nghiên cứu chưa tìm thấy bằng chứng về tác động của tiêu dùng khu vực tư nhân,
lạm phát và tăng trưởng kinh tế đến khả năng sinh lời của các ngân hàng Hy Lạp.
Nhóm tác giả kết luận rằng để cải thiện KNSL của mình, các ngân hàng Hy Lạp cần
có cơ chế thích hợp để giám sát và dự báo rủi ro. Các ngân hàng Hy Lạp đang thực
hiện phê duyệt các khoản cấp tín dụng chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo mà chưa
quan tâm đến năng lực tài chính nên dẫn đến rủi ro tín dụng cao. Bên cạnh đó, các
ngân hàng cần quản lý cấu trúc tài sản nợ và tài sản có và có các biện pháp quản lý
và kiểm soát chi phí một cách hợp lý.
Dietrich và Wanzenried (2011) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến KNSL
của các NHTM Thụy Sĩ trước và trong khủng hoảng. Mẫu dữ liệu mà tác giả sử

dụng bao gồm 372 NHTM tại Thụy Sĩ trong khoảng thời gian từ 1999 đến 2009. Để
đánh giá tác động của khủng hoảng tài chính, nhóm tác giả xem xét tách biệt hai
giai đoạn: trước khủng hoảng từ 1999 đến 2006 và những năm diễn ra khủng hoảng
từ 2007 đến 2009. Đại diện cho KNSL của NHTM là tỷ suất sinh lời trên tổng tài
sản bình quân (ROAA), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROAE) và
thu nhập lãi ròng trên tổng tài sản (NIM). Tác giả cũng đưa ra nhận xét rằng ROAA


14

là chỉ tiêu đo lường KNSL tốt hơn ROAE. Giải thích cho điều này, tác giả lấy ví dụ
các ngân hàng có tỷ lệ đòn bẩy thấp hơn (vốn chủ sở hữu cao hơn) thường có
ROAA cao nhưng ROAE thấp, nhưng ROAE không quan tâm đến rủi ro cao hơn do
sử dụng đòn bẩy cao cũng như hiệu quả của việc điều chỉnh đòn bẩy. Kết quả
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu không ảnh hưởng đến khả năng sinh lời
trong giai đoạn trước khủng hoảng nhưng tác động ngược chiều trong giai đoạn
khủng hoảng. Điều này được tác giả giải thích do các ngân hàng Thụy Sĩ đã thu hút
tiền gửi tiết kiệm trong giai đoạn khủng hoảng nhưng chưa sử dụng được nguồn vốn
huy động tăng thêm này để tạo thu nhập cao hơn do nhu cầu tín dụng của thị trường
giảm trong giai đoạn này. Tương tự, tỷ lệ trích lập dự phòng trên tổng dư nợ tín
dụng phản ánh chất lượng tín dụng cũng không có ảnh hưởng đến KNSL trong giai
đoạn trước khủng hoảng nhưng tác động ngược chiều trong giai đoạn khủng hoảng.
Tăng trưởng huy động hằng năm, chi phí huy động ảnh hưởng ngược chiều đến
KNSL trước khủng hoảng nhưng không có tác động trong thời gian khủng hoảng.
Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động, tỷ lệ thu nhập lãi trên tổng thu
nhập có ảnh hưởng ngược chiều đến KNSL trong toàn thời gian nghiên cứu. Về mối
quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ thu nhập lãi trên tổng thu nhập và KNSL, tác giả giải
thích rằng các NHTM trong mẫu nghiên cứu có biên lợi nhuận của thu nhập lãi thấp
hơn so với biên lợi nhuận của thu nhập từ phí, hoa hồng, kinh doanh chứng khoán
và hoạt động khác. Chênh lệch tăng trưởng tín dụng của ngân hàng với mức bình

quân ngành ảnh hưởng cùng chiều đến KNSL trong toàn bộ thời gian nghiên cứu.
Mối quan hệ giữa quy mô và KNSL là cùng chiều trước khủng hoảng nhưng ngược
chiều trong giai đoạn khủng hoảng, lý do là các ngân hàng có quy mô lớn hơn đã
phải trích lập dự phòng nhiều hơn dẫn đến giảm lợi nhuận trong giai đoạn khủng
hoảng. Trong nhóm các yếu tố thuộc đặc trưng ngành và điều kiện kinh tế vĩ mô,
thuế thu nhập doanh nghiệp ảnh hưởng ngược chiều, chênh lệch lãi suất tín phiếu kỳ
hạn 5 năm và 2 năm có ảnh hưởng cùng chiều đến KNSL, mức độ tập trung thị
trường ảnh hưởng cùng chiều đến KNSL trước khủng hoảng nhưng không có tác


15

động trong giai đoạn khủng hoảng. Trong khi, kết quả nghiên cứu chưa có bằng
chứng về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và KNSL của ngân hàng.
Perera và cộng sự (2013) nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến KNSL
của các NHTM Nam Á, với mẫu dữ liệu gồm 119 NHTM trong nước ở bốn quốc
gia khu vực Nam Á (Bangladesh, Ấn Độ, Pakistan, Sri Lanka) trong giai đoạn
1992-2007. Yếu tố đại diện cho KNSL của NHTM là tỷ suất sinh lời trên tổng tài
sản bình quân (ROAA). Nhóm tác giả đưa thêm hai chỉ số về quy định luật pháp và
kiểm soát tham nhũng vào mô hình để xem xét sự khác biệt về môi trường hoạt
động của ngân hàng thương mại ở các quốc gia khác nhau tác động thế nào đến khả
năng sinh lời, các chỉ số này có thang điểm từ -2,5 đến +2,5, giá trị càng cao càng
cho thấy chất lượng tốt của các quy định luật pháp cũng như việc kiểm soát tham
nhũng. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy mức độ đủ vốn, quy mô, hiệu quả quản
lý và mức độ tập trung thị trường có ảnh hưởng cùng chiều đến KNSL. Trong khi
đó, các yếu tố gồm rủi ro thanh khoản, thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ số về quy
định luật pháp và chỉ số kiểm soát tham nhũng có ảnh hưởng ngược chiều đến
KNSL của NHTM. Rủi ro thanh khoản được đo lường bằng tỷ lệ dư nợ tín dụng
trên tổng tiền gửi của khách hàng, mối quan hệ ngược chiều giữa yếu tố này với
KNSL của ngân hàng được giải thích do tăng dư nợ tín dụng nhưng có chất lượng

kém dẫn đến khó thu hồi và làm tăng chi phí thanh khoản. Nhóm tác giả chỉ ra rằng
hệ thống luật pháp kém tại khu vực Nam Á trong giai đoạn nghiên cứu ảnh hưởng
tích cực đến KNSL của NHTM vì các ngân hàng này đã yêu cầu một khoản phí bảo
hiểm rủi ro cao hơn trên các hợp đồng cấp tín dụng. Đồng thời các ngân hàng có thể
khai thác việc thiếu các biện pháp kiểm soát tham nhũng để tạo và duy trì các mối
quan hệ có lợi cho họ.
Capraru và Ihnatov (2014) nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến KNSL
của các ngân hàng ở Trung và Đông Âu. Mẫu dữ liệu bao gồm 143 NHTM từ năm
quốc gia khu vực Trung và Đông Âu trong thời gian từ năm 2004 đến năm 2011.
Yếu tố đại diện cho KNSL của các ngân hàng là ROAA, ROAE, NIM. Nhóm tác
giả chia ra làm hai trường hợp để nghiên cứu, đó là có và không có yếu tố khủng


16

hoảng. Đối với trường hợp không xét yếu tố khủng hoảng, kết quả của bài nghiên
cứu là quy mô ngân hàng và hiệu quả quản lý ảnh hưởng ngược chiều đến KNSL
của NHTM. Rủi ro tín dụng có ảnh hưởng ngược chiều đến KNSL trong trường hợp
biến đại diện là ROAA và ROAE, và chưa tìm thấy bằng chứng trong trường hợp
biến đại diện là NIM. Nhóm tác giả cũng chưa tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ
giữa rủi ro thanh khoản và KNSL. Mức độ đủ vốn được đo lường bằng tỷ lệ vốn
chủ sở hữu trên tổng tài sản ảnh hưởng cùng chiều đển KNSL, và ảnh hưởng mạnh
nhất đối với trường hợp yếu tố đại diện là ROAE. Mức độ hỗn hợp kinh doanh có
ảnh hưởng ngược chiều đối với KNSL khi yếu tố đại diện là NIM, trong khi chưa
tìm thấy bằng chứng với trường hợp yếu tố đại diện là ROAA và ROAE. Trong các
yếu tố thuộc đặc điểm ngành và điều kiện kinh tế vĩ mô, lạm phát có ảnh hưởng
cùng chiều đến KNSL trong trường hợp yếu tố đại diện là ROAA và ROAE, nhưng
không có ý nghĩa khi yếu tố đại diện là NIM; tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng cùng
chiều lên ROAA nhưng chưa tìm thấy bằng chứng đối với ROAE và NIM, trong khi
chưa tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ giữa mức độ tập trung ngành và KNSL.

Đối với trường hợp xét yếu tố khủng hoảng, kết quả nghiên cứu cho thấy
không có nhiều sự thay đổi so với trường hợp không xét yếu tố khủng hoảng. Sự
khác biệt chính đó là quy mô ngân hàng chỉ tác động đến KNSL khi yếu tố đại diện
là NIM và chưa tìm thấy bằng chứng khi yếu tố đại diện là ROAA và ROAE. Ngoài
ra chưa tìm thấy ảnh hưởng của tăng trưởng kinh tế lên ROAA như trường hợp
không xét yếu tố khủng hoảng. Yếu tố khủng hoảng được đưa vào mô hình bằng
biến giả có hệ số âm và có ý nghĩa thống kê trong trường hợp biến đại diện khả
năng sinh lời là ROAA và ROAE, điều này cho thấy ảnh hưởng ngược chiều của
khủng hoảng đến KNSL của ngân hàng. Từ các kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề
xuất để tăng khả năng sinh lời thì các ngân hàng thương mại nên giám sát tốt rủi ro
tín dụng, theo dõi mức độ đủ vốn và tối ưu hóa chi phí.
Petria và cộng sự (2015) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến KNSL của các
NHTM thuộc liên minh châu Âu. Đại diện cho KNSL là tỷ suất lợi nhuận trên tổng
tài sản (ROAA) và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROAE). Mẫu dữ liệu


×