Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Các nhân tố tác động đến tỷ suất lãi cận biên của các ngân hàng thương mại cổ phần tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-------------------------

PHAN THỊ NGỌC QUỲNH

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ SUẤT LÃI CẬN
BIÊN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-------------------------

PHAN THỊ NGỌC QUỲNH

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ SUẤT LÃI CẬN BIÊN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI
VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. TRẦN HOÀNG NGÂN



TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Phan Thị Ngọc Quỳnh, học viên lớp Cao học khóa 25 của Trường Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan luận văn “Các nhân tố tác động
đến tỷ suất lãi cận biên của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam” là
công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần
Hoàng Ngân. Các thông tin, số liệu nghiên cứu trong luận văn là trung thực, được thu
thập từ nguồn gốc rõ ràng và kết quả nghiên cứu trong bài luận văn chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Tất cả các những nội
dung kế thừa, tham khảo từ nguồn tài liệu khác đều được trích dẫn đầy đủ và ghi nguồn
gốc cụ thể tại danh mục các tài liệu tham khảo.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày..... tháng ..... năm 2018
Tác giả

Phan Thị Ngọc Quỳnh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......................................... 1
1.1 Lý do thực hiện đề tài: ........................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................................. 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 3

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
1.4.1

Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 3

1.4.2

Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3

1.5 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 4
1.6 Kết cấu của luận văn .............................................................................................. 4
1.7 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................... 4
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN .......... 6
2.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại ....................................................................... 6
2.2 Tổng quan về tỷ suất lãi cận biên ............................................................................. 7
2.3 Tổng quan về các nhân tố tác động đến tỷ suất lãi cận biên ..................................... 9
2.3.1 Lược khảo các nghiên cứu liên quan đến các nhân tố tác động đến tỷ suất
lãi cận biên .............................................................................................................. 9
2.3.1.1 Các công trình nghiên cứu nước ngoài ........................................................ 9
2.3.1.2 Các công trình nghiên cứu trong nước ..................................................... 14
2.3.2

Các nhân tố tác động đến tỷ suất lãi cận biên .......................................... 15

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 23


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 24
3.1 Mô hình nghiên cứu ............................................................................................. 24

3.2 Đo lường biến ...................................................................................................... 25
3.2.1

Biến phụ thuộc.......................................................................................... 25

3.2.2

Biến độc lập.............................................................................................. 25

3.2.2.1 Quy mô tương đối của ngân hàng ......................................................... 25
3.2.2.2 Tỷ lệ nợ xấu .......................................................................................... 26
3.2.2.3 Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng .............................................................. 26
3.2.2.4 Tỷ lệ tài sản thanh khoản ...................................................................... 26
3.2.2.5 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu ............................................................................. 27
3.2.2.6 Tỷ lệ dư nợ cho vay .............................................................................. 27
3.2.2.7 Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi......................................................................... 27
3.2.2.8 Tỷ lệ dự trữ ........................................................................................... 27
3.2.2.9 Tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng tài sản ............................................... 28
3.2.2.10 Mức độ tập trung của ngành .............................................................. 28
3.2.2.11 Độ lệch chuẩn của lãi suất thị trường ngắn hạn ................................. 28
3.2.2.12 Tỷ lệ lạm phát .................................................................................... 29
3.2.2.13 Tốc độ tăng trưởng GDP.................................................................... 29
3.2.2.14 Quy mô vốn hóa thị trường chứng khoán .......................................... 29
3.3 Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................................. 31
3.4 Phương pháp ước lượng ....................................................................................... 33
3.4.1

Phân tích thống kê mô tả .......................................................................... 33

3.4.2


Phân tích tương quan ............................................................................... 33

3.4.3

Phân tích hồi quy...................................................................................... 33

3.4.4

Kiểm định các khuyết tật của mô hình nghiên cứu ................................... 34

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 35
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 36


4.1 Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu ..................................................................... 36
4.2 Phân tích sự tương quan mô hình nghiên cứu ...................................................... 37
4.3 Kết quả ước lượng ............................................................................................... 40
4.4 Kiểm định các khuyết tật trong mô hình hồi quy ................................................. 42
4.4.1

Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ........................................................ 42

4.4.2

Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi ............................................... 43

4.4.3

Kiểm định hiện tượng tự tương quan ........................................................ 43


4.5 Tổng hợp kết quả kiểm định ................................................................................ 44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................... 49
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 50
5.1 Kết luận ............................................................................................................... 50
5.2 Khuyến nghị ........................................................................................................ 51
5.2.1

Đối với các nhà quản trị ngân hàng ......................................................... 51

5.2.2

Đối với các nhà hoạch định chính sách .................................................... 53

5.3 Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo .................................. 54
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

HHI

: Chỉ số Herfindahl index


NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMCP

: Thương mại cổ phần

TPCP

: Trái phiếu chính phủ


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Mô tả các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu ................................. 30
Bảng 3.2: Các ngân hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu ......................................... 32
Bảng 4.1: Thống kê mô tả dữ liệu ........................................................................... 36
Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến .................................................. 39

Bảng 4.3: Kết quả hồi quy các nhân tố tác động đến tỷ suất lãi cận biên ................ 40
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định lựa chọn mô hình ...................................................... 41
Bảng 4.5: Hệ số phóng đại phương sai VIF............................................................. 42
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định LM Breusch-Pagan Lagrange Multiplier .................. 43
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Wooldridge ............................................................... 43
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy mô hình REM với điều chỉnh sai số chuẩn ................... 44
Bảng 4.9: Tóm tắt kết quả nghiên cứu ..................................................................... 48


1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do thực hiện đề tài:
Hệ thống các ngân hàng thương mại tại từng quốc gia được ví như chiếc cầu
nối giữa những người thừa vốn và những người cần vốn, giúp vận hành và điều tiết
dòng vốn trong nền kinh tế cũng như kết nối nền kinh tế trong nước với nền kinh tế
toàn cầu, hỗ trợ nền kinh tế phát triển. Ngày nay, cùng với sự hội nhập kinh tế toàn
cầu, ngành ngân hàng ngày càng nâng cao tầm quan trọng đối với nền kinh tế mỗi
quốc gia. Được xem như mạch máu của nền kinh tế, vì vậy hiệu quả hoạt động của
các Ngân hàng không chỉ là mối quan tâm đối với các nhà quản trị ngân hàng mà
cònlà mối quan tâm của chính phủ các nước và xã hội. Có nhiều tiêu chí để xác định
hiệu quả hoạt động của một ngân hàng, trong đó, tiêu chí về khả năng sinh lời được
xem là tiêu chí được quan tâm hơn cả. Và tỷ suất lãi cận biên (được đo bằng chênh
lệch giữa thu nhập từ lãi và chi phí lãi phải trả so với tổng tài sản sinh lời – gọi tắt là
NIM) được xem là một trong những thước đo về khả năng sinh lời của ngân hàng
được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Như chúng ta đã biết, nguồn thu chính của
các ngân hàng chủ yếu là từ các nguồn thu nhập từ lãi và chi phí chính của các ngân
hàng cũng là chi phí trả lãi cho khoản huy động. Vì vậy, khi tỷ suất lãi cận biêncàng
cao sẽ mang đến lợi nhuận càng cao cho ngân hàng. Tuy nhiên, theo Zuzana và
Tigran (2011), việc duy trì NIM cao sẽ cản trở chức năng trung gian tài chính của

các Ngân hàng bởi vì lãi suất tiền gửi thấp sẽ không khuyến khích tiết kiệm, đồng
thời, lãi suất cho vay quá cao sẽ khiến cơ hội đầu tư của các Ngân hàng giảm. Đặc
biệt, đối với những nền kinh tế đang phát triển, nơi mà thị trường vốn còn hạn chế
thì nguồn vốn huy động chủ yếu của các cá nhân, tổ chức là đều từ ngân hàng. Do
đó, việc duy trì NIM cao sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế quốc gia.
Mặt khác, theo Rudra và Ghost (2014), trong môi trường tài chính cạnh tranh gay
gắt như ngày nay, các ngân hàng muốn tăng khả năng cạnh tranh thì cần phải tạo ra
hiệu quả hoạt động cao với mức NIM thấp.
Tại Việt Nam, các hoạt động kinh doanh truyền thống như cho vay và huy
động vốn vẫn là các hoạt động kinh doanh chính quyết định đến tổng thu nhập của


2

ngân hàng. Theo tính toán của tác giả dựa trên báo cáo tài chính của 23 NHTMCP
trong mẫu nghiên cứu, thu nhập lãi ròng từ hoạt động cho vay và huy động vốn hầu
hết chiếm khoảng 70% - 90% tổng thu nhập hoạt động của ngân hàng. Do đó, các
Ngân hàng thương mại tại Việt Nam luôn muốn gia tăng chênh lệch giữa lãi suất
cho vay và huy động để đạt được lợi nhuận cao. Tuy nhiên, do xu thế tự do hóa tài
chính khiến cho sự cạnh tranh trong ngành ngân hàng ngày càng gia tăng, bên cạnh
đó, chính phủ luôn muốn ổn định lãi suất cho vay ở mức thấp để khơi thông dòng
vốn phục hồi nền kinh tế sau giai đoạn nền kinh tế gặp nhiều khó khăn và biến động
do của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2018, điều này khiến cho tỷ suất
lãi cận biên của các NHTMCP tại Việt Nam có xu hướng giảm dần (theo tính toán
của tác giả, năm 2008, NIM bình quân của các NHTMCP đạt 3,18% và đến năm
2016, NIM bình quân đã giảm còn 2,93%), làm ảnh hưởng đến lợi nhuận và khả
năng sinh lời của Ngân hàng. Do đó, việc tìm hiểu các nhân tố tác động đến tỷ suất
lãi cận biên sẽ góp phần giúp cho các nhà quản trị ngân hàng và các nhà chính sách
có thể đưa ra các quyết định phù hợp trong hoạt động kiểm soát tỷ suất lãi cận biên,
qua đó có thể duy trì và gia tăng hiệu quả hoạt động của Ngân hàng, đồng thời vẫn

đảm bảo hỗ trợ cho sự phát triển của nền kinh tế.Với tính cấp thiết như vậy, tác giả
đã lựa chọn đề tài “Các nhân tố tác động đến tỷ suất lãi cận biên của các ngân
hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam” cho đề tài nghiên cứu của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận văn này là phân tích các nhân tố tác
động đến tỷ suất lãi cận biên của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.
Cụ thể, luận văn sẽ phân tích các nhân tố mang tính đặc trưng của các ngân hàng,
các nhân tố đặc điểm của ngành, nhân tố thể hiện đặc điểm của thị trường chứng
khoán và các nhân tố kinh tế vĩ mô tại Việt Nam tác động như thế nào đến tỷ suất
lãi cận biên của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.
Từ những vấn đề được trình bày, để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra,
bài luận văn sẽ làm rõ những vấn đề như sau:


3

- Xác định các nhân tố tác động đến tỷ suất lãi cận biên của các ngân hàng
thương mại cổ phần tại Việt Nam.
- Phân tích, kiểm định mối tương quan và đo lường mức độ tác động của các
nhân tố đến tỷ suất lãi cận biên của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt
Nam.
- Dựa trên kết quả phân tích, tác giả sẽ đưa ra các giải pháp khuyến nghị phù
hợp đối với các nhà quản trị ngân hàng và các nhà hoạch định chính sách trong hoạt
động quản lý ngân hàng.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Sau khi đã xác định mục tiêu nghiên cứu của bài luận văn, tác giả xác định
những câu hỏi luận văn cần phải trả lời như sau:
- Trong những nhân tố đặc thù của các ngân hàng được nghiên cứu, nhân tố
nào tác động và tác động như thế nào đến tỷ suất lãi cận biên của các NHTMCP tại
Việt Nam?

- Trong các nhân tố đặc trưng của ngành ngân hàng, nhân tố nào tác động và
tác động như thế nào đến tỷ suất lãi cận biên của các NHTMCP tại Việt Nam?
- Trong những nhân tốvĩ mô, nhân tố nào tác động và tác động như thế nào
đến tỷ suất lãi cận biên của các NHTMCP tại Việt Nam?
- Quy mô phát triển của thị trường chứng khoán có tác động đến tỷ suất lãi
cận biên của các NHTMCP tại Việt Nam hay không và mức độ tác động như thế
nào?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Từ những mục tiêu nghiên cứu đã đề ra như trên, tác giả xác định đối tượng
nghiên cứu của luận văn này là tỷ suất lãi cận biên và các nhân tố tác động đến tỷ
suất lãi cận biên của các NHTMCP tại Việt Nam.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Luận văn thực hiện nghiên cứu các nhân tố tác động đến tỷ suất lãi cận biên
của 23 NHTMCP tại Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2016. Do hạn chế về khả


4

năng tiếp cận dữ liệu nên luận văn đã loại trừ các ngân hàng thương mại cổ phần
không có dữ liệu nghiên cứu đầy đủ và liên tục trong giai đoạn 2008-2016, các ngân
hàng hoạt động yếu kém bị Ngân hàng Nhà nước mua lại, các ngân hàng đã bị sáp
nhập.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên những mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn này sẽ sử dụng phương
pháp nghiên cứu định lượng để phân tích các nhân tố tác động đến tỷ suất lãi cận
biên của các NHTMCP tại Việt Nam. Cụ thể:
- Nhằm mô tả những thông tin tổng quát về mẫu nghiên cứu, tác giả sử dụng
phương pháp phân tích thống kê mô tả.
- Nhằm kiểm tra mối quan hệ và mức độ của mối quan hệ giữa các biến trong

mô hình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp phân tích tương quan.
- Để đo lường mức độ tác động và chiều tác động của mỗi biến độc lập đối
với biến phụ thuộc, tác giả sử dụng phương pháp phân tích hồi quy.
- Để tìm ra mô hình hồi quy phù hợp nhất đối với đề tài nghiên cứu, tác giả
tiến hành các phương pháp kiểm định và dựa vào kết quả kiểm định để đưa ra mô
hình nghiên cứu phù hợp.
- Dựa trên kết quả phân tích hồi quy để đưa ra đánh giá và nhận xét về sự tác
động của các nhân tố đến tỷ suất lãi cận biên tại các NHTMCP tại Việt Nam.
1.6 Kết cấu của luận văn
Kết cấu bài luận văn được chia thành 5 chương, được trình bày cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
1.7 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Bằng việc nghiên cứu các nhân tố tác động đến tỷ suất lãi cận biên của các
NHTMCP tại Việt Nam, luận văn đã bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm về các


5

nhân tố tác động đến tỷ suất lãi cận biên của các NHTMCP tại Việt Nam. Từ kết
quả nghiên cứu, các nhà quản trị ngân hàng có thể đưa ra phương hướng, chính sách
quản lý phù hợp nhằm đảm bảo tối ưu hiệu quả hoạt động của ngân hàng và góp
phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó, thông qua kết quả nghiên cứu
của luận văn, các nhà quản lý và hoạch định chính sách có thể đưa ra những chính
sách phù hợp để phát triển hệ thống tài chính trong nước cũng như đảm bảo việc
thực hiện các mục tiêu kinh tế đã đề ra.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 đã trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu bao gồm lý do chọn đề
tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Luận văn cũng đưa ra phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xem xét tác động
của các nhân tố đến tỷ suất lãi cận biên của các NHTMCP tại Việt Nam. Đồng thời,
luận văn đã trình bày về kết cấu của đề tài nghiên cứu theo các chương và đưa ra ý
nghĩa thực tiễn của đề tài.


6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN
Nội dung của chương 2 sẽ trình bày các lý thuyết nền tảng có liên quan đến
khái niệm ngân hàng thương mại, tỷ suất lãi cận biêncủa các NHTM. Đồng thời,
chương này sẽ giới thiệu một số công trình nghiên cứu trước đó của các tác giả
trong nước và ngoài nước liên quan đến các nhân tố tác động đến tỷ suất lãi cận
biên.
2.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
Hoạt động Ngân hàng xuất hiện từ rất lâu, từ trước 3500 trước công nguyên,
với nghiệp vụ sơ khai ban đầu là nhận giữ tiền vàng và các tài sản có giá trị được
thực hiện bởi các lãnh chúa, nhà thờ và các thợ vàng. Trải qua hàng ngàn năm, cùng
với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động ngân hàng không ngừng phát triển và
ngày càng đa dạng, tạo nên ngành công nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, đó
là Ngân hàng thương mại.
Tùy theo sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ và các đặc thù của nền kinh tế, xã
hội, luật pháp tại mỗi quốc gia mà khái niệm NHTM được nhìn nhận ở nhiều góc
độ. Mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau về NHTM, nhưng nhìn chung, tất cả các
khái niệm đều cho thấy bản chất của NHTM là một tổ chức kinh tế được thành lập
để thực hiện các hoạt động kinh doanh ngân hàng, trong đó hoạt động cơ bản là
nhận tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế và sử dụng nguồn tiền huy

động được để cho vay. Bên cạnh đó, NHTM còn cung cấp các dịch vụ thanh toán và
các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động tiền tệ vì mục tiêu lợi nhuận.
Như vậy, với hoạt động nhận tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân để cho vay, cung
ứng vốn cho các tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hoạt động đầu tư, NHTM được
xem như một trung gian tài chính trong nền kinh tế, giúp luân chuyển nguồn vốn từ
nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
tiêu dùng,…, qua đó, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.


7

Do đó, có thể nói hoạt động kinh doanh của NHTM liên quan đến các ngành,
các mặt của đời sống kinh tế - xã hội như đảm bảo sự an toàn cho các khoản tiết
kiệm của công chúng, kiểm soát mức cung ứng tín dụng và tiền tệ, phục vụ mục tiêu
chung của kinh tế quốc gia. Theo đó, mọi biến động trong kinh tế và xã hội đều có
tác động đến hoạt động cũng như lợi nhuận của ngân hàng.Nguyên nhân là do các
đặc trưng của NHTM như là những doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính lớn, tài sản
tài chính (chủ yếu là cho vay và chứng khoản) chiếm phần lớn trong cơ cấu tài sản
của ngân hàng và NHTM còn có các hoạt động ngoại bảng chứa nhiều rủi ro như
cam kết bảo lãnh, cam kết tính dụng ,.... Vì vậy, theo Peter S.Rose (2004), NHTM
là một tập đoàn kinh doanh hoạt động vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với mức rủi
ro chấp nhận được. Do đó, chỉ tiêu khả năng sinh lời là chỉ tiêu được các NHTM
quan tâm hơn cả vì có thể giúp ngân hàng thu hút vốn, tăng khả năng mở rộng thị
phần, tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Khả năng sinh lời của các ngân hàng có thể được đo lường bằng nhiều chỉ tiêu
khác nhau. Trong đó, ba chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời được quan tâm nhất
hiện nay đó là ROA (chỉ tiêu tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản), ROE (chỉ tiêu tỷ lệ
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) và NIM (chỉ tiêu tỷ suất lãi cận biên). Trong phạm vi
nghiên cứu của bài luận văn, tác giả sẽ quan tâm đến chỉ tiêu tỷ suất lãi cận biên và
phân tích các nhân tố tác động đến tỷ suất lãi cận biên.

2.2 Tổng quan về tỷ suất lãi cận biên
Trong các nghiên cứu thực nghiệm trước đây, mặc dù không có một khái niệm
thống nhất về tỷ suất lãi cận biên (NIM – Net Interest Margin), nhưng một khái
niệm thường được sử dụng đó là tỷ suất lãi cận biên (NIM – Net Interest Margin) là
chỉ số được xác định chênh lệch giữa thu nhập từ lãi và chi phí lãi phải trả, chia cho
tổng tài sản có sinh lời của Ngân hàng.
NIM =

𝑇ℎ𝑢 𝑛ℎậ𝑝 𝑙ã𝑖−𝐶ℎ𝑖 𝑝ℎí 𝑙ã𝑖
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑐ó sinh 𝑙ờ𝑖

Ngoài ra, tỷ suất lãi cận biên còn có thể tính bằng cách thay thế tổng tài sản có
sinh lời bằng tổng tài sản của Ngân hàng. Trong trường hợp tài sản có sinh lời


8

chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản thì kết quả của cách tính này không tạo sự
khác biệt đáng kể so với cách tính đã được đề cập như trên.
Trong luận văn này, tác giả sẽ dùng cách tính thứ nhất để tính toán NIM của
các Ngân hàng thương mại. Trong đó:
- Thu nhập lãi là các khoản thu nhập từ lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi từ kinh
doanh và đầu tư chứng khoán, lãi từ nghiệp vụ bảo lãnh và các khoản thu khác từ
hoạt động tín dụng.
- Chi phí lãi là các khoản chi phí lãi mà ngân hàng phải trả từ hoạt động huy
động tiền gửi, cho vay, phát hành giấy tờ có giá và từ hoạt động tín dụng khác.
- Tài sản có sinh lời là các tài sản Có tạo ra thu nhập lãi cho ngân hàng trong
một khoảng thời gian nhất định. Tài sản Có sinh lời bao gồm các khoản cho vay
khách hàng, các khoản cho vay các tổ chức tín dụng khác, tiền gửi và chứng khoán
đầu tư.

Nhìn vào công thức trên, ta có thể thấy, do hầu hết các ngân hàng đều có thu
nhập lãi chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng thu nhập của Ngân hàng, vì vậy,
nhiều tác giả cho rằng tỷ suất lãi cận biên truyền đạt thông tin quan trọng cho hiệu
quả của hệ thống ngân hàng (Demirgüç-Kunt & Huizinga, 1999), vì khi NIM của
Ngân hàng càng lớn cho thấy thành công của Ngân hàng trong việc quản lý các tài
sản sinh lời, và ngược lại, NIM càng thấp cho thấy lợi nhuận của Ngân hàng càng bị
co hẹp lại. Tuy nhiên, nếu xét về mặt lợi ích xã hội, NIM của các ngân hàng thương
mại quá cao sẽ cản trở sự tăng trưởng của tiết kiệm và đầu tư. Bên cạnh đó, chi phí
trung gian lớn khiến một số người có nhu cầu vốn không thể tiếp cận được nguồn
vốn. Hơn nữa, tác động của NIM cao sẽ nghiêm trọng hơn đối với các nước đang
phát triển, nơi mà thị trường vốn còn chưa phát triển, hầu hết các cá nhân và doanh
nghiệp đều phụ thuộc vào ngân hàng để đáp ứng nhu cầu cần vốn của mình
(Martinez Peria and Mody, 2004). Do đó, giữa những người làm chính sách với
mục tiêu là tối đa hóa lợi ích xã hội và những người quản trị ngân hàng có mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận có sự tồn tại về xung đột lợi ích. Vì vậy, các nhà chính sách và
quản trị ngân hàng cần có chính sách về tỷ suất lãi cận biên phù hợp để đảm bảo


9

hiệu quả hoạt động của Ngân hàng và vẫn đảm bảo thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế.
2.3 Tổng quan về các nhân tố tác động đến tỷ suất lãi cận biên
2.3.1 Lược khảo các nghiên cứu liên quan đến các nhân tố tác động đến tỷ
suất lãi cận biên
2.3.1.1 Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Trước nghiên cứu của Ho và Saunders (1981),có hai nhóm mô hình giải thích
về hoạt động của ngân hàng. Nhóm thứ nhất dựa trên giả thuyết về tự bảo hiểm và
nhóm thứ hai dựa trên giả thuyết về độ thỏa dụng mong đợi. Nhóm mô hình dựa
trên giả thuyết tự bảo hiểm cho rằng ngân hàng luôn tìm cách làm cho thời hạn của

tài sản có và tài sản nợ cân xứng với nhau, nhằm tránh rủi ro tái đầu tư hoặc rủi ro
tái tài trợ nảy sinh từ sự bất cân ứng trong thời hạn của các khoản cho vay và các
khoản tiền gửi. Vì thế, nhóm mô hình này cho rằng biến động lãi suất là rủi ro chủ
yếu của hoạt động ngân hàng và là nhân tố quyết định đến tỷ suất lãi cận biên.Tuy
nhiên, mô hình này lại không gắn kết hoạt động của ngân hàng với mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận. Nhóm mô hình dựa trên giả thuyết về độ thỏa dụng mong đợi thì cho
rằng các ngân hàng hoạt động nhằm tối đa hóa lợi nhuận mong đợi hoặc độ thỏa
dụng mong đợi từ lợi nhuận. Với giả định đó, Pyle (1971) xác định các điều kiện
cần và đủ đối với sự tồn tại của một trung gian tài chính, đó chính là nếu lãi suất
huy động và lãi suất cho vay độc lập với nhau thì trung gian tài chính sẽ tồn tại khi
có sự chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động, trong đó, lãi suất cho
vay cao hơn lãi suất huy động. Tuy nhiên, nhóm mô hình này không phân tích các
nhân tố tác động đến sự chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động, cũng
như không phân tích sự chênh lệch đó sẽ thay đổi như thế nào khi lãi suất thị trường
và các nhân tố khác thay đổi.
Dựa trên nền tảng đó, Ho và Saunders (1981) đã mở rộng và gắn kết hai nhóm
mô hình nghiên cứu để xây dựng nên mô hình lý thuyết nền móng đầu tiên về các
nhân tố tác động đến tỷ suất lãi cận biên, trong đó, các ngân hàng được xem là các
đại lý e ngại rủi ro trong hoạt động cung cấp dịch vụ cho khách hàng, do đó, sự


10

chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động được xem như phần bù rủi ro
dành cho ngân hàng để bù đắp rủi ro khi chấp nhận sự không chắc chắn trong việc
cấp tín dụng cũng như các yêu cầu bất thường của người gửi tiền. Ho và Saunders
định nghĩa chênh lệch lãi suất thuần bằng hàm số sau:
𝑆 =

𝛼 1 2

+ 𝑅𝛿 𝑄
𝛽 2 𝑖

𝛼

Trong đó: 𝛽 đo lường độ co giãn của cung và cầu về vốn trong phân khúc thị
trường mà ngân hàng hoạt động. Nếu một ngân hàng phải đối mặt với độ co giãn
𝛼

tương đối thấp của cầu và cung (hệ số cao) thì ngân hàng có thể tận dụng vị thế
𝛽

độc quyền của mình để gia tăng chênh lệch lãi suất thuần. R đo lường mức độ ngại
rủi ro, Q đo lường quy mô giao dịch, 𝛿𝑖2 đo lường phương sai của lãi suất. Theo
công thức trên, ta có thể thấy với các nhân tố khác không thay đổi, tỷ suất lãi cận
biên phụ thuộc vào cấu trúc thị trường, mức độ ngại rủi ro, quy mô giao dịch và sự
biến động lãi suất.
Sau khi thiết lập công thức đo lường chênh lệch lãi suất thuần này, nhóm tác
giả tiếp tục xây dựng mô hình đo lường thu nhập lãi cận biên thực tế của ngân hàng
bao gồm chênh lệch lãi suất thuần và chênh lệch lãi suất bù đắp cho chi phí lãi suất
ngầm, chi phí cơ hội của dự trữ bắt buộc và rủi ro tín dụng. Chênh lệch lãi suất bù
đắp này thể hiện những khiếm khuyết của thị trường mà ngân hàng phải đối mặt.
Chênh lệch lãi suất thuần là sự khác biệt giữa lãi suất cho vay (PL) và lãi suất huy
động (PD).Vì tồn tại một giao dịch không chắc chắn, do đó ngân hàng ấn định lãi
suất của họ có một biên độ tương đối so với lãi suất thị trường tiền tệ (p). Cụ thể
như sau:
PD = p – a và PL = p +b
Trong đó: a và b là khoản chi trả cho việc cung cấp các dịch vụ trực tiếp.
Mô hình nghiên cứu của Ho và Saunders (1981) đã được nhiều nhà nghiên cứu
mở rộng về mặt lý thuyết bằng cách thêm vào một số biến nghiên cứu như các loại

hình cho vay (Allen, 1988), rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất (Angbazo, 1997), chi


11

phí hoạt động (Carbó và Rodriguez, 2007),… Tất cả cùng với mô hình đại lý ban
đầu đã cấu thành nền tảng cho nhiều nghiên cứu thực nghiệm sau này.
Sau khi nghiên cứu của Ho và Saunders (1981) về các nhân tố tác động đến tỷ
suất lãi cận biên được công bố, nhiều nhà nghiên cứu đã dựa vào tiền đề trên để
phát triển mở rộng các mô hình thực nghiệm để nghiên cứu vấn đề này của các ngân
hàng tại các quốc gia ở mỗi giai đoạn khác nhau.
Demirgüç-Kunt và Huizinga (1999) đã thực hiện nghiên cứu trong giai đoạn từ
năm 1988 đến năm 1995 với dữ liệu của 80 quốc gia để xem xét các nhân tốnhư đặc
điểm của mỗi ngân hàng, điều kiện kinh tế vĩ mô, chính sách thuế, quy định về bảo
hiểm tiền gửi, cơ cấu thị trường tài chính và các chỉ số về thể chế, pháp lý đã tác
động như thế nào đến tỷ suất lãi cận biên và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Kết
quả nghiên cứu đã cho thấy rằng, khi tỷ lệ giữa tài sản của ngân hàng so với GDP
càng lớn và tỷ lệ tập trung của thị trường càng nhỏ thì lãi cận biên và lợi nhuận
ngân hàng càng thấp. Tại các nước đang phát triển, các ngân hàng có sở hữu nước
ngoài lại có lợi nhuận và thu nhập lãi cận biên cao hơn so với các ngân hàng nội địa,
trong khi ở các nước phát triển thì ngược lại. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng tìm ra
trong hệ thống tài chính kém phát triển, thị trường chứng khoán phát triển sẽ cải
thiện lợi nhuận và tỷ suất lãi cận biên của ngân hàng. Cụ thể, việc phát triển của thị
trường chứng khoán sẽ cải thiện khả năng được tài trợ vốn của các công ty, qua đó
có thể tăng khả năng vay của họ. Hơn nữa, việc tiếp cận thông tin tốt và dễ dàng
hơn trong thị trường chứng khoán giúp ngân hàng có thể đánh giá rủi ro tín dụng tốt
hơn. Điều này phản ánh mỗi quan hệ hỗ trợ giữa ngân hàng và sự phát triển của thị
trường tài chính. Tuy nhiên, nếu thị trường chứng khoán phát triển ở mức độ cao thì
sẽ không còn tồn tại sự bổ trợ này nữa.
Saunder và Schumacher (2000) đã áp dụng mô hình lý thuyết của Ho và

Saunders (1981) và lý thuyết bổ sung của Allen (1988) để nghiên cứu hệ thống ngân
hàng tại Mỹ và sáu nước châu Âu trong giai đoạn từ năm 1988 đến năm 1995.
Nghiên cứu của Saunder và Schumacher (2000) đề xuất phân tích các nhân tố tác
động đến NIM của ngân hàng bởi một quy trình hai bước. Trong đó, bước đầu tiên


12

đó là kiểm soát tác động lên NIM bởi các nhân tố không thể xây dựng trực tiếp
trong mô hình như chi phí lãi ngầm, chi phí cơ hội của dự trữ và vốn yêu cầuđể cô
lập những ước tính về NIM của từng quốc gia vào mỗi năm. Bước thứ hai là phân
tích xuyên quốc gia và các nhân tố quyết định không cố định thời gian của NIM về
ảnh hưởng của cấu trúc thị trường và biến động lãi suất. Các tác giả đã tiến hành hồi
quy theo thời gian giữa các quốc gia tương ứng với sự thay đổi cơ cấu thị trường,
biến động lãi suất, mức độ e ngại rủi ro và quy mô giao dịch. Kết quả nghiên cứu
cho thấy chi phí lãi suất ngầm, chi phí cơ hội của dự trữ, tỷ lệ vốn trên tài sản và
biến động lãi suất có tác động đáng kể đến tỷ suất lãi cận biên của các ngân hàng và
tác động này là tác động cùng chiều. Trong đó, biến động lãi suất là nhân tốtác động
quyết định đến tỷ suất lãi cận biên.
Maudos và Fernandez de Guevara (2004) cũng đã mở rộng mô hình lý thuyết
bằng cách thực hiện nghiên cứu các nhân tố tác động đến tỷ suất lãi cận biên của
các ngân hàng tại 5 nước châu Âu trong giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2000. Mô
hình nghiên cứu sử dụng các biến là chi phí hoạt động,cấu trúc thị trường được đo
bằng chỉ số Lerner, mức độ chấp nhận rủi ro, rủi ro tín dụng, sự tương tác giữa rủi
ro tín dụng và rủi ro thị trường, quy mô dư nợ cho vay, chi phí lãi suất ngầm, chi
phí cơ hội dự trữ vốn, chất lượng quản lý. Kết quả nghiên cứu cho thấy chi phí hoạt
động,chỉ số Lerner, mức độ chấp nhận rủi ro, rủi ro tín dụng, chi phí lãi suất ngầm,
chi phí cơ hội cho việc dự trữ vốn và chất lượng quản lý đều có tác động cùng chiều
với tỷ suất lãi cận biên. Đồng thời, quy mô cho vay của ngân hàng lại có tác động
ngược chiều đến tỷ suất lãi cận biên.

Tarus và các cộng sự (2012) đã thực hiện nghiên cứu các nhân tố quyết định
tới tỷ suất lãi cận biêncủa 44 NHTM tại Kenya trong giai đoạn từ năm 2000 đến
năm 2009. Nghiên cứu cho thấy lạm phát, chi phí hoạt động, rủi ro tín dụng có tác
động cùng chiều và ngược lại, mức độ tập trung của thị trường và tốc độ tăng
trưởng nền kinh tế có tác động ngược chiều với tỷ suất lãi cận biên. Ngoài ra,
nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các ngân hàng nước ngoài có tỷ suất lãi cận biên thấp


13

hơn do chất lượng quản lý cao hoặc do áp dụng công nghệ trong hoạt động ngân
hàng.
Anthony E. Akinlo và Owoyemi (2012)đã thực hiện nghiên cứu các nhân tố
quyết định đến chênh lệch lãi suất dựa trên dữ liệu của 12 NHTM trong giai đoạn
năm 1986 – 2007 tại Nigeria. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ dư nợ cho vay trên
tổng tiền gửi, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, GDP có tác động cùng chiều với chênh lệch lãi
suất của các ngân hàng, trong khi đó, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản, mức
độ phát triển của thị trường chứng khoán và trái phiếu kho bạc ngắn hạn có mối
tương quan nghịch chiều với chênh lệch lãi suất của các ngân hàng nghiên cứu.
Rahman và các cộng sự (2015) đã thực hiện nghiên cứu 25 NHTM tại
Bangladesh vào giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2013. Các tác giả đã nghiên cứu sự
tác động của tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với tổng tài sản, tỷ lệ vốn trên tài sản đã điều
chỉnh rủi ro, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng, tổng tài sản, loại hình sở
hữu, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản, tỷ lệ chi phí hoạt động so với thu nhập
hoạt động, tỷ lệ tổng hoạt động ngoại bảng so với tổng tài sản, tỷ lệ tổng dư nợ so
với tổng tài sản, lạm phát, tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm. Kết quả nghiên cứu
cho thấy thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng GDP và nợ xấu là
các nhân tố quyết định tác động đến tỷ suất lãi cận biên của ngân hàng.
Md. Shahidul Islam và Shin-Ichi Nishiyama (2016) đã thực hiện nghiên cứu
các nhân tố tác động đến tỷ suất lãi cận biên dựa trên dữ liệu của 230 ngân hàng đến

từ các nước Bangladesh, Ấn Độ, Nepal và Pakistan trong giai đoạn từ năm 19972000. Nghiên cứu được thực hiện dựa trên mô hình của Ho & Saunders và thêm các
biến mới như quy mô tương đối của các ngân hàng và các nhân tố quyết định tỷ suất
lãi cận biên như đặc điểm của ngân hàng, các biến về đặc điểm của ngành và các
biến về đặc điểm kinh tế vĩ mô. Nghiên cứu đã cho thấy tính thanh khoản, vị thế
vốn sở hữu, dự trữ bắt buộc và chi phí hoạt động có tác động cùng chiều với tỷ suất
lãi cận biên, và ngược lại, quy mô tương đối của các ngân hàng, sức mạnh thị
trường và tốc độ tăng trưởng kinh tế có tác động ngược chiểu.


14

Serhat Yuksel và Sinemis Zengin (2017) thực hiện nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến tỷ suất lãi cận biên của các ngân hàng tại Thổ Nhĩ Kỳ bằng việc sử dụng
dữ liệu hàng quý trong giai đoạn từ năm 2003 đến 2014. Kết quả của nghiên cứu
cho thấy thu nhập ngoài lãi, tỷ lệ nợ xấu, tổng tài sản và biến động tỷ giá hối đoái có
tác động nghịch chiều đến tỷ suất lãi cận biên. Do đó, kết quả nghiên cứu xác định
các ngân hàng nên tập trung vào chất lượng của tài sản để tăng tỷ suất lãi cận biên.
Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng cần quan tâm đến mức độ biến động của tỷ giá
hối đoái để có chính sách phù hợp.
2.3.1.2 Các công trình nghiên cứu trong nước
Trong nước, đã có một số tác giả tiến hành xây dựng mô hình thực nghiệm để
xác định các nhân tố tác động đếnthu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương
mại. Tiêu biểu như một số nghiên cứu sau:
Phạm Hoàng Ân và Nguyễn Thị Ngọc Hương (2013) thực hiện nghiên cứu
dựa trên mẫu là dữ liệu thứ cấp của 30 NHTM với 150 quan sát trong giai đoạn năm
2008-2012. Nghiên cứunhằm tìm hiểu các nhân tố tác động đến thu nhập lãi cận
biên của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, trong đó, các tác giả đặc biệt quan
tâm đến nhân tố loại hình sở hữu của ngân hàng. Nghiên cứu đã tìm thấy thu nhập
lãi cận biên của ngân hàng thương mại trong nước có tương quan cùng chiều với
quy mô hoạt động cho vay, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu

và chi phí hoạt động. Nghiên cứu cũng chỉ ra các NHTM nhà nước có thu nhập lãi
cận biên thấp hơn NHTM cổ phần.
Nguyễn Thị Kim Thu và Đỗ Thị Thanh Huyền (2014) cũng đã thực hiện
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các NHTM Việt
Nam với cơ sở dữ liệu là 33 NHTM trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2011.
Kết quả nghiên cứu của hai tác giả cho thấy rủi ro tín dụng, mức e ngại rủi ro của
Ngân hàng và chi phí lãi suất ngầm có tác động cùng chiều với tỷ lệ thu nhập lãi
thuần. Và ngược lại, chất lượng quản lý có tác động ngược chiều. Mặt khác, kết quả
nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ thu nhập lãi thuần của Ngân hàng thương mại cổ


15

phần và Ngân hàng thương mại nhà nước tại Việt Nam không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê.
Hoang Trung Khanh, Vu Thi Dan Tra (2015) đã thực hiện nghiên cứu về các
nhân tố tác động đến thu nhập lãi cận biên của các NHTM tại Việt Nam trong thời
kỳ suy thoái kinh tế. Nghiên cứu đã sử dụng dữ liệu từ báo cáo tài chính của các
NHTM tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2012. Kết quả
nghiên cứu cho thấy chất lượng quản lý, chi phí hoạt động, mức độ e ngại rủi ro và
tỷ lệ lạm phát có tác động thuận chiều đến thu nhập lãi cận biên của các NHTM. Và
ngược lại, mức độ tập trung của ngành có tác động ngược chiều đối với thu nhập lãi
cận biên.
Nguyễn Thị Mỹ Linh và Nguyễn Thị Ngọc Hương (2015) đã thực hiện nghiên
cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên của 27 NHTM cổ phần tại Việt
Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2013. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy
rủi ro tín dụng, tỷ lệ lãi suất, quy mô vốn chủ sở hữu, quy mô hoạt động cho vay,
quy mô ngân hàng có ảnh hưởng cùng chiều với thu nhập lãi cận biên; và ngược lại,
tăng trưởng GDP và hiệu quả quản lý có tác động ngược chiều đối với thu nhập lãi
cận biên.

Các kết quả nghiên cứu trên về các nhân tố tác động đến tỷ suất lãi cận biên
được tổng hợp theo phụ lục 1.
2.3.2 Các nhân tố tác động đến tỷ suất lãi cận biên
Qua phân tích các lý thuyết nền từ các nghiên cứu trước đây cho thấy có nhiều
nhân tố bao gồm nhân tố vĩ mô và nhân tố vi mô tác động đến tỷ suất lãi cận biên
của ngân hàng trong các môi trường khác nhau. Theo Achille Dargaud Fofack
(2016), các nhân tố này cơ bản có thể phân loại thành bốn nhóm:
- Nhóm các nhân tố thuộc về đặc trưng của mỗi ngân hàng như các chỉ tiêu
thể hiện rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, quy mô của ngân hàng,
quy mô vốn chủ sở hữu, quy mô giao dịch của ngân hàng, chi phí hoạt động, hiệu
quả quản lý, chi phí cơ hội, …


16

-

Nhóm các nhân tố thể hiện đặc trưng của ngành ngân hàng như quy mô của

ngành, mức độ tập trung của ngành, số lượng các ngân hàng, quyền sở hữu và các
quy định của ngành.
- Nhóm các nhân tố kinh tế vĩ mô như lạm phát, tốc độ phát triển của nền
kinh tế, mức độ biến động của lãi suất hoặc tỷ giá,…
- Nhóm các nhân tố liên quan đến pháp lý, thể chế tại nơi mà ngân hàng hoạt
động như khung pháp lý về việc thu hồi tài sản thế chấp, khung pháp lý về thực thi
hợp đồng và bảo vệ quyền chủ nợ, chất lượng quản trị quốc gia,…
Dựa trên nền tảng lý thuyết của các nghiên cứu trước đây trên thế giới và thực
tế hoạt động kinh doanh, đặc điểm của các NHTMCP tại Việt Nam, luận văn đã
phát triển nghiên cứu của mình để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lãi
cận biên của các ngân hàng, gồm những yếu tố như sau:

- Quy mô tương đối của ngân hàng : Quy mô tương đối của ngân hàng được
tính bằng tỷ lệ tài sản của ngân hàng đó trên tổng tài sản của ngành. Theo Shahidul
Islam & Shin-Ichi Nishiyama (2016), chỉ tiêu này được dùng để đại diện cho sự bất
cân xứng thông tin trong mô hình định lượng các nhân tố tác động đến tỷ suất lãi
cận biên. Biến này trả lời cho câu hỏi liệu các ngân hàng lớn về quy mô có đang
tính chênh lệch lãi suất lớn hơn hay nhỏ hơn so với các ngân hàng nhỏ hay không.
Kết quả nghiên cứu của Shahidul Islam & Shin-Ichi Nishiyama (2016) cho thấy quy
mô tương đối của ngân hàng có tương quan ngược chiều với tỷ suất lãi cận biên,
nghĩa là các ngân hàng có lợi thế về quy mô thì sẽ có tỷ suất lãi cận biên nhỏ hơn.
- Rủi ro tín dụng: Khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng, do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam
kết được gọi là rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. Rủi
ro tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, do đó,
trong hoạt động quản trị của ngân hàng, các nhà quản trị luôn mong muốn kiểm soát
rủi ro tín dụng ở m


19

cho vay hiӋ
u quҧsӁJL~SQJkQKjQJEÿ
ҳ
Sÿѭ
ӧFFKLSKtKX\ÿ
ӝng và có lӧi nhuұ
n.

1Jѭ
ӧc lҥ
i, nӃ

u viӋ
c cho vay không hiӋ
u quҧsӁҧ
QK
ӣQJ
KѭӃ
nÿ
khҧQăQJ WKDQ
khoҧ
n cӫDQJkQKjQJ'RÿyW
ӹlӋGѭQ
ӧcho vay trên tә
ng tiӅ
n gӱi càng cao thì lӧi
nhuұ
QQJkQKjQJWKXÿѭ
ӧc sӁcàng cao nӃ
u kiӇ
m soát rӫi ro tín dөng tӕt. Bên cҥ
nh

ÿyNKLW
ӹlӋGѭQ
ӧcho vay trên tәng tiӅ
n gӱi cao thuFiFQJkQKjQJW
ӡng có xu

ӟQJ JLD
tӹsuҩ
WăQJ

t lãi cұ
n biên ÿ
ӇE
ҳ
pÿ
cho các rӫi ro dӵkiӃ
n. Nghiên cӭu
Anthony E. Akinlo và Owoyemi (2012) tҥ
i Nigeria và nghiên cӭu cӫa Md. Shahidul

Islam & Shin-Ichi Nishiyama (2016) tҥ
i ҨQĈ
ӝ
1HSDO3DNLVWDQF
g cho thҩ
y tӹlӋ
GѭQ
ӧcho vay trên tәng tiӅ
n gӱi có quan hӋÿӗng biӃ
n vӟi tӹsuҩ
t lãi cұ
n biên.
- Tͽl͏thu nh̵p ròng ngoài lãi: TӹlӋthu nhұ
p ròng QJRjLOmLÿѭ
ӧc tính bҵ
ng
tӹlӋthu nhұ
p ngoài lãi trên tә
ng tài sҧ
n cӫa ngân hàng. Thu nhұ

p ngoài lãi là khoҧ
n
thu nhұ
p cӫ
D1+70&3ÿѭ
ӧc hình thành tӯchênh lӋ
ch giӳa các khoҧ
n phҧ
i thu do
cung ӭng các sҧ
n phҭ
m dӏ
ch vөkhác ngoài hoҥ
W
ӝ
ng
ÿtín dөng, hoҥ
W
ӝ
ng
ÿkinh

GRDQKÿ
ҫ
XWѭNKiFYjFKLSKtE
ӓUDÿ
Ӈthӵc hiӋ
n các sҧ
n phҭ
m dӏ

ch vөFNJQJ
QKѭFiF
hoҥ
Wÿ
ӝQJNLQKGRDQKÿ
ҫ
XWѭÿy7
ӹlӋthu nhұ
p ngoài lãi trên tәng tài sҧ
n càng lӟn
WKuQJkQKjQJFjQJÿDG
ҥ
ng hóa thu nhұ
SQKѭY
ұ
y thu nhұ
p càng ít phөthuӝc vào
hoҥ
Wÿ
ӝng tín dөng, các ngân hàng càng có thӇSKkQWiQÿѭ
ӧc rӫ
i ro trong hoҥ
Wÿ
ӝng
kinh doanh. 'RÿyFiFQJkQKjQJFyWKXQK
ұ
p ngoài lãi càng cao thì sӁFy[XKѭ
ӟng
giҧ
m tӹsuҩ

t lãi cұ
n biên. Nghiên cӭu cӫa Rahman và các cӝng sӵ(2015) , tӹlӋthu
nhұ
p ngoài lãi có mӕi quan hӋnghӏ
ch chiӅ
u vӟi tӹsuҩ
t lãi cұ
n biên.
- Tͽl͏d͹trͷ: TӹlӋdӵtrӳtrong các nghiên cӭXÿѭ
ӧc tính bҵ
ng chӍtiêu tӹlӋ
dӵtrӳbҳ
t buӝ
c trên tәng tài sҧ
n. Dӵtrӳbҳ
t buӝc là sӕtiӅ
n mà các NHTM buӝ
c

phҧ
i duy trì trên mӝ
t tài khoҧ
n tiӅ
n gӱi không Kѭ
ӣng lãi suҩ
t tҥ
L1+7:1yÿ
ӧc
[iF
ӏ

nh bҵ
ÿng mӝt tӹlӋphҫ
Q WUăP
ҩ
t ÿӏ
nh QK
trên tәng sӕGѭ
Ӆ
n WL
gӱi trong mӝt

khoҧ
ng thӡLJLDQQjRÿy0
ӭc dӵtrӳbҳ
t buӝFÿѭ
ӧFTX\ÿ
ӏ
QKNKiFQKDXFă
ӭvào
thӡi hҥ
n tiӅ
n gӱi, vào quy mô và tính chҩ
t hoҥ
Wÿ
ӝng cӫa NHTM. TӹlӋdӵtrӳbҳ
t
buӝFGR1+7:TX\ÿ
ӏ
QKÿ
Ӈthӵc hiӋ

n chính sách tiӅ
n tӋcӫ
a mình. Vì khoҧ
n tiӅ
n
này không có khҧQăQJVLQKO
ӡi nên nӃ
u tӹlӋdӵtrӳtrên tәng tài sҧ
n càng cao thì

FKLSKtFѫK
ӝi cho viӋ
c sӱdө
ng vӕQFjQJFDRGRÿyFiFQJ
ӁFy[XKѭ
ӟng


×