Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN HỮU KHÁNH

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ THU
NHẬP LÃI THUẦN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành:
Mã số:

TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng
đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của Ngân hàng thương mại Việt Nam” là bài nghiên cứu
của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS TS. Trương Thị Hồng.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về nội dung tôi đã trình bày
trong luận văn này.
Tp.HCM ngày…..tháng…..năm 2018


Tác giả

Nguyễn Hữu Khánh



MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề: ........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu: ..........................................................................................2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................2
1.5. Phương pháp thực hiện : ...................................................................................3
1.6. Kết cấu của đề tài:.............................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ LỆ THU NHẬP LÃI THUẦN VÀ CÁC
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ...........................................................................................5
2.1. Cơ sở lý luận về thu nhập lãi thuần: .................................................................5
2.1.1. Khái niệm: ..................................................................................................5
2.1.2. Ý nghĩa thực tiễn của hệ số NIM: ..............................................................6
2.2. Các nghiên cứu lý thuyết về tỷ lệ thu nhập lãi thuần: ......................................7
2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài: .......................................................................7
2.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam: ...............................................13
2.3. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần: ........................14
2.3.1. Yếu tố nội sinh của Ngân hàng thương mại: ............................................14
2.3.2. Các yếu tố về ngành, thị trường ngân hàng:.............................................19

2.3.3. Các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế: ............................................................20
Kết luận chương:....................................................................................................21
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THU NHẬP LÃI THUẦN CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .....................................................................24
3.1. Tổng quan hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam: ................................24


3.2. Kết quả hoạt động của Hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam: ............ 25
3.3. Tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các Ngân hàng Việt Nam: ................................ 28
3.4. Kết luận chương: ............................................................................................ 32
CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP
LÃI THUẦN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ............ 34
4.1. Thiết kế nghiên cứu: ...................................................................................... 34
4.1.1. Dữ liệu nghiên cứu: ................................................................................. 34
4.1.2. Quy trình nghiên cứu: .............................................................................. 35
4.1.3. Mô hình nghiên cứu:................................................................................ 36
4.1.4. Các biến nghiên cứu: ............................................................................... 38
4.1.4.1. Biến phụ thuộc: ................................................................................. 38
4.1.4.2. Biến độc lập: ..................................................................................... 39
4.2. Kết quả nghiên cứu: ....................................................................................... 44
4.2.1. Thống kê mô tả: ....................................................................................... 44
4.2.2. Kiểm định sự tương quan giữa các biến: ................................................. 48
4.2.3. Kết quả nghiên cứu:................................................................................. 51
4.2.3.1. Kết quả kiểm định: ............................................................................ 52
4.2.3.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình FEM và REM .......................... 58
4.2.3.3. Tổng hợp kết quả nghiên cứu ............................................................ 58
4.2.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu: ................................................................ 59
Kết luận chương: ................................................................................................... 61
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 63
5.1. Kết luận từ nghiên cứu:.................................................................................. 63

5.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 63
5.2.1. Đối với các ngân hàng thương mại: ........................................................ 63
5.2.2. Đối với các nhà đầu tư. ............................................................................ 65
5.2.3. Đối với ngân hàng Nhà nước................................................................... 66
5.3. Các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo:................................. 66
5.3.1. Các hạn chế của đề tài: ............................................................................ 66


5.3.2. Các hướng nghiên cứu tiếp theo:..............................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I.
II.

Danh Mục Tài Liệu Tham Khảo Tiếng Việt
Danh Mục Tài Liệu Tham Khảo Tiếng Anh

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

CAP

Biến mức ngại rủi ro

CAR


Hệ số an toàn vốn tối thiểu

CR

Biến rủi ro tín dụng

FEM

Fix Effect Model

GDP

Biến tốc độ tăng trưởng kinh tế

INF

Biến tỷ lệ lạm phát

IP

Biến chi phí trả lãi ngầm

LIQ

Biến tỷ lệ thanh khoản

LS

Biến quy mô hoạt động cho vay


MQU

Biến chất lượng quản lý

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NIM

Tỷ lệ thu nhập lãi thuần

Pool OLS

Mô hình hồi quy tuyết tính thông thường

REM

Random Effect Model

ROA

Tỷ suất thu nhập trên tổng tài sản

TCTD


Tổ chức tín dụng

TOA

Biến tổng tài sản


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Bảng thống kê các tổ chức tín dụng Việt Nam .........................................24
Bảng 3.2. Bảng thống kê tình hình hoạt động của Ngân hàng thương mại Việt Nam
năm 2017 ...................................................................................................................25
Bảng 3.3. Bảng thống kê dư nợ toàn nền kinh tế theo ngành cho vay......................26
Bảng 3.4. Bảng thống kê tỷ lệ nợ xấu năm 2017 ......................................................27
Bảng 3.5. Bảng thống kê chỉ tiêu hiệu quả hoạt động các Ngân hàng......................28
Bảng 3.6. Tỷ lệ thu nhập lãi thuần bình quân của 24 Ngân hàng Thương mại Việt
Nam qua các năm ......................................................................................................29
Bảng 3.7. Bảng thống kê tỷ lệ thu nhập lãi thuần một số ngân hàng năm 2016 và năm
2017 ...........................................................................................................................30
Bảng 4.1. Bảng thống kê các Ngân hàng nghiên cứu ...............................................34
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp các biến nghiên cứu..........................................................43
Bảng 4.3. Bảng thống kê mô tả các biến nghiên cứu ................................................45
Bảng 4.4. Bảng thống kê ma trận hiệp phương sai các biến nghiên cứu .................49
Bảng 4.5. Bảng thống kê hệ số VIF các biến nghiên cứu .........................................50
Bảng 4.6. Bảng thống kê kết quả nghiên cứu theo mô hình Pooled OLS.................52
Bảng 4.7. Bảng thống kê kết quả nghiên cứu theo mô hình FEM ............................53
Bảng 4.8. Bảng kết quả kiểm định Likehood Ratio ..................................................55
Bảng 4.9. Bảng thống kê kết quả nghiên cứu theo mô hình REM............................56
Bảng 4.10. Bảng kết quả kiểm định Hausman ..........................................................58
Bảng 4.11. Bảng tổng hợp kỳ vọng nghiên cứu ........................................................58




1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề:
Hệ thống các ngân hàng thương mại được xem là xương sống của nền kinh tế.
Nó là cầu nối giữa các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong việc huy động vốn nhàn
rỗi trong nền kinh tế vào ngân hàng và phân phối lại nguồn vốn đó dưới hình thức
cho vay, đầu tư góp phần vào sự phát triển của đất nước. Chính vì thế, hoạt động của
hệ thống Ngân hàng thương mại cần được chú trọng, đặc biệt trong giai đoạn toàn
cầu hóa như hiện nay. Hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại tốt sẽ dẫn đến
nền kinh tế phát triển thuận lợi. Ngược lại, hệ thống ngân hàng thương mại yếu kém
dẫn đến lượng tiền nhàn rồi không được huy động, nhu cầu vay vốn đầu tư không
được đáp ứng hoặc cho vay không thu hồi được vốn, nợ xấu gia tăng,…ảnh hưởng
nền kinh tế quốc gia.
Để đo lường sức khỏe của hệ thống Ngân hàng, người ta thường dùng như Tỷ
suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE), Tỷ suất thu nhập trên tổng tài sản
(ROA), Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM), Hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR), Chênh
lệch lãi suất (Interest Spread). Trong đó, Tỷ lệ thu nhập lãi thuần là một trong những
nhân tố quan trọng nhất.
Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (Interest Net Margin) được tính bằng chênh lệch giữa
thu nhập từ lãi mà ngân hàng nhận được và chi phí lãi mà ngân hàng phải trả, chia
cho tổng tài sản có sinh lời của ngân hàng.
Dựa trên tỷ lệ thu nhập lãi thuần, nhà quản trị ngân hàng có thể biết được hiệu
quả sử dụng nguồn vốn huy động và cho vay, từ đó có thể điều phối dòng tiền tốt
hơn. Đối với nhà đầu tư, dựa vào tỷ lệ thu nhập lãi thuần, nhà đầu tư có thể đánh giá
được sức khỏe của Ngân hàng, từ đó có thể đưa ra các quyết định đầu tư vào Ngân
hàng nào phù hợp với khẩu vị rủi ro của bản thân.
Bên cạnh đó, đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, tỷ lệ thu

nhập từ lãi vẫn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn thu của Ngân hàng (khoảng
từ 70-80% tổng nguồn thu). Tỷ lệ thu nhập từ lãi càng cao càng mang lại lợi nhuận
lớn các Ngân hàng.


2

Do đó, việc tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần là cần
thiết. Vì thế, tôi chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của
các Ngân hàng thương mại Việt Nam” để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập
lãi thuần của Ngân hàng.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm ra tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ
thu nhập lãi thuần của các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.
Mục tiêu nghiên cứu được đặt ra cụ thể như sau:


Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các Ngân
hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2017;



Ứng dụng mô hình hồi quy để kiểm định các yếu tố tác động đến tỷ lệ thu
nhập lãi thuần của Ngân hàng thông qua 3 nhóm yếu tố: nhóm yếu tố nội
sinh, nhóm yếu tố thị trường- ngành và nhóm yếu tố vĩ mô của nền kinh
tế.



Trên cơ sở kết luận từ hồi quy, đề xuất các giải pháp giúp Nhà quản trị

Ngân hàng có những giải pháp phù hợp để tối đa hóa lợi nhuận từ việc
luân chuyển dòng vốn của Ngân hàng.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu:
Để giải quyết các vấn đề nghiên cứu như trên, các câu hỏi nghiên cứu được
đặt ra bao gồm:


Các yếu tố nội sinh có tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của Ngân hàng
thương mại Việt Nam hay không?



Các yếu tố thị trường, ngành có tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của
Ngân hàng thương mại Việt Nam hay không?



Các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế có tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần
của Ngân hàng thương mại Việt Nam hay không?

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tỷ lệ thu nhập lãi thuần và các yếu tố ảnh hưởng đến
tỷ lệ thu nhập lãi thuần đến các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay;


3

Phạm vi nghiên cứu:



Thời gian: từ năm 2008-2017;



Không gian: các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam (bao gồm 24 Ngân
hàng thương mại).

1.5. Phương pháp thực hiện :
Phương pháp thu thập thông tin:
Dữ liệu Ngân hàng được cung cấp bởi kho dữ liệu Bankscope, Báo cáo tài
chính tại website ngân hàng.
Số liệu tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát được cung cấp từ Tổng Cục
Thống Kê, Ngân hàng Nhà nước và các nguồn khác.
Phương pháp xử lý và phân tích thông tin:
Phương pháp định tính: Nghiên cứu các lý thuyết và các nghiên cứu thực
nghiệm trước đây trên thế giới và ở Việt Nam về tỷ lệ thu nhập lãi thuần và các yếu
tố ảnh hưởng đến NIM của các ngân hàng thương mại.
Phương pháp định lượng: Sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính Pool OLS, mô
hình ảnh hưởng cố định (Fix Effect Model – FEM) và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên
(Random Effect Model - REM) để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến NIM của các
ngân hàng thương mại Việt Nam. Kiểm định Hausman sẽ được sử dụng để xác định
sự phù hợp của mô hình FEM hay REM trong nghiên cứu này.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa các lý thuyết và kết quả nghiên cứu thực
nghiệm trên thế giới cũng như ở Việt Nam về tỷ lệ thu nhập lãi thuần và các yếu tố
ảnh hưởng đến NIM của ngân hàng thương mại để làm cơ sở nghiên cứu cho đề tài;
Ý nghĩa thực tiễn: Đối với các Ngân hàng Việt Nam, tỷ lệ thu từ lãi vẫn chiếm
tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh thu của Ngân hàng. Do đó, việc nghiên cứu các yếu
tố tác động đến NIM giúp xác định sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tỷ lệ thu nhập

lãi thuần của các NHTM Việt Nam. Từ đó, rút ra những hàm ý và đưa ra những
khuyến nghị giúp các nhà quản trị ngân hàng trong việc quản lý tốt hơn các tài sản để
tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.


4

1.6. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài gồm có 5 chương, chi tiết như
sau:
Chương 1 trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu. Nội dung của chương nêu
lên lý do cần phải nghiên cứu đề tài, các câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên
cứu cũng như mô tả dữ liệu, phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý luận về tỷ lệ thu nhập lãi thuần và các yếu tố ảnh hưởng
đến NIM của Ngân hàng Thương mại Việt Nam. Nội dung của chương là tập trung
nghiên cứu về lý thuyết thu nhập lãi thuần trước đây ở nước ngoài cũng như tại Việt
Nam. Các lý thuyết và nghiên cứu này là cơ sở để tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu
cũng như các biến nghiên cứu cho phù hợp.
Chương 3: Thực trạng về tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các Ngân hàng thương
mại tại Việt Nam. Nội dung của chương này tập trung vào việc cập nhật tình hình
kinh tế Việt Nam cũng như tình hình hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam
trong các năm gần đây (bao gồm tỷ lệ thu nhập lãi thuần). Nội dung chương giúp
cung cấp một cái nhìn tổng quan về hệ thống Ngân hàng Việt Nam cũng như xu
hướng của tỷ lệ thu nhập lãi thuần.
Chương 4: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của
các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Nội dung của chương tập trung vào việc trình
bày kết quả nghiên cứu, nhận định dựa trên kết quả hồi quy từ dữ liệu bảng.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu từ chương 4,
nội dung của chương 5 tập trung vào việc tóm tắt các các kết quả nghiên cứu đại
được. Từ đó, đưa ra các giải pháp giúp các Nhà quản trị Ngân hàng điều hành tốt hơn,

các nhà đầu tư lựa chọn khoản đầu tư vào ngân hàng phù hợp và cơ quan quản lý nhà
nước điều hành thị trường tiền tệ ổn định hơn.


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ LỆ THU NHẬP LÃI THUẦN VÀ
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
2.1. Cơ sở lý luận về thu nhập lãi thuần:
Để đo lường hiệu quả sức khỏe của một ngân hàng thương mại, chúng ta thường
sử dụng các chỉ số như Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE), Tỷ suất
thu nhập trên tổng tài sản (ROA), Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM), Chênh lệch lãi suất
(Interest Spread,(Rose 1999)), Hệ số an toàn vốn tổi thiểu (CAR), Tỷ lệ nợ xấu,….
Trong đó, Hemple et al. (1986) cho rằng Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) là một
nhân tố hữu ích để đo lường chênh lệch lãi suất và so sánh lợi nhuận của các ngân
hàng thương mại.
2.1.1. Khái niệm:
Tỷ lệ thu nhập lãi thuần hay còn gọi là tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net Interest
Margin, viết tắt là “NIM”) là một trong những yếu tố đo lường hiệu quả hoạt động
Ngân hàng thương mại. Tỷ lệ thu nhập lãi thuần được tính bằng chênh lệch phần trăm
giữa thu nhập lãi và chi phí lãi chia tổng tài sản có của Ngân hàng. Tỷ lệ thu nhập lãi
thuần thường được tính trong thời gian quý hoặc năm.
Công thức tính tỷ lệ thu nhập lãi thuần như sau:
Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) =

Thu nhập từ lãi – Chi phí từ lãi
Tổng tài sản có sinh lãi của Ngân hàng

Trong đó:
 Thu nhập từ lãi là tổng thu nhập từ các khoản cho vay, đầu tư chứng khoán,
tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước, thu nhập từ hoạt động cho vay các Tổ
chức tín dụng và thu khác từ hoạt động tín dụng

 Chi phí từ lãi là các khoản chi phí Ngân hàng chi trả cho các nhân, tổ
chức,….. gửi tiền tại Ngân hàng, chi phí huy động vốn bên ngoài và các
khoản phát sinh tương tự.
 Tài sản có sinh lãi là trung bình của tất cả tài sản có của Ngân hàng tạo ra
thu nhập lãi trong một khoản thời gian nhất định, cụ thể: cho vay khách
hàng (tín dụng), chứng khoán đầu tư, tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước,


6

tiền gửi tại các TCTD, cho vay các TCTD khác. Tài sản có không bao
gồm: tài sản cố định, tiền – kim loại quý tại quỹ.
2.1.2. Ý nghĩa thực tiễn của hệ số NIM:
Tỷ lệ thu nhập lãi thuần là thước đo khả năng sinh lời của các Ngân hàng. Nó cho
thấy năng lực của Ngân hàng trong việc huy động vốn cũng như cho vay. Ý nghĩa
thực tiễn của chỉ số tỷ lệ thu nhập lãi thuần được đánh giá dựa trên quan điểm kinh tế
và quan điểm xã hội.
Về quan điểm kinh tế, đối với hầu hết các Ngân hàng thương mại, thu nhập lãi
thuần đại diện cho một phần quan trọng trong thu nhập hoạt động. Nhà quản trị Ngân
hàng có thể dựa vào chỉ số NIM để đánh giá hiệu quả hoạt động Ngân hàng. Chỉ số
NIM càng tăng cho thấy các ngân hàng đang hoạt động tốt trong quản trị các khoản
tiền gửi (tài sản nợ) – các khoản cho vay (tài sản có). Dòng tiền huy động được sử
dụng hiệu quả cho hoạt động cho vay và đầu tư. Ngược lại, chỉ số NIM càng giảm
cho thấy biên lợi nhuận của Ngân hàng đang bị thu hẹp hơn.
Đối với các nhà đầu tư, tỷ lệ thu nhập lãi thuần cũng là một trong những yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến việc đầu tư vào Ngân hàng. Tỷ lệ thu nhập lãi thuần cao
chứng tỏ sức khỏe của Ngân hàng tốt hơn, khả năng sinh lời cũng cao hơn. Ngược
lại, tỷ lệ thu nhập lãi thuần thấp cho thấy các ngân hàng chưa kiểm soát dòng tiền hợp
lý.
Theo Allen và Gale (1995) tại nghiên cứu của mình cho rằng tỷ lệ thu nhập lãi

thuần cao ở các Ngân hàng bản lẻ, tổ chức cho vay cá nhân, ngân hàng cung cấp thẻ
tín dụng và có xu hướng thấp ở các Ngân hàng có quy mô lớn, các Ngân hàng đã
quốc gia và các tổ chức cho vay cầm cố tài sản. Về giá trị tỷ lệ thu nhập lãi thuần,
Standard and Poors’ đánh giá tỷ lệ thu nhập lãi thuần dưới 3% là thấp và trên 5%
được xem là tương đối cao.
Xét về gốc độ xã hội, NIM mức nào là tốt, mức nào là xấu vẫn còn là vấn đề cần
làm rõ (Doliente, 2005). Kết quả nghiên cứu của Claeys và Vennet (2008) cho thấy,
ở các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi có tỷ lệ NIM cao được đánh giá là kém
hiệu quả và do thị trường không cạnh tranh gây ra. Trong trường hợp này, tỷ lệ thu


7

nhập lãi thuần cao cao làm lãi suất cho vay cao, gây khó khăn cho các doanh nghiệp
thiếu vốn, trong khi lãi suất huy động thấp gây khó khăn cho việc huy động tiền gửi
cư dân.
Bên cạnh đó, tỷ lệ thu nhập lãi thuần thấp có thể cho thấy hiệu quả hoạt động
cạnh tranh trong ngành Ngân hàng. Các ngân hàng thương mại phải không ngừng
cạnh tranh với nhau về mức lãi suất cho vay, huy động, chi ngoài lãi dẫn đến biên lợi
nhuận của các Ngân hàng giảm hơn so với môi trường ít cạnh tranh.Tuy nhiên, nếu
môi trường kinh tế mà các ngân hàng yếu kém được phép hoạt động và thực hiện
chiến lược cấp tín dụng đối với lãi suất thấp để tăng thị phần thì chưa thể khẳng định
NIM thấp là tốt.
Tóm lại, về gốc độ kinh tế, tỷ lệ thu nhập lãi thuần được đánh giá là tốt khi chỉ
số này cao. Về góc độ xã hội, NIM là tích cực hay tiêu cực chỉ mang ý nghĩa tương
đối. Tỷ lệ thu nhập lãi thuần thấp chứng tỏ Ngân hàng hoạt động không hiệu quả
nhưng lại là chiến lược giúp các Ngân hàng yếu kém tồn tại, vượt qua giai đoạn khó
khăn. Ngược lại, NIM cao làm tăng hiệu quả hoạt động của hệ thống Ngân hàng
nhưng lại gây khó khăn cho chủ thể vay vốn, điều này ảnh hưởng đến nền kinh tế
quốc gia.

2.2. Các nghiên cứu lý thuyết về tỷ lệ thu nhập lãi thuần:
2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài:
Nghiên cứu của Ho và Saunder (1981) tạo tiền đề cho rất nhiều nghiên cứu sau
này về tỷ lệ thu nhập lãi thuần. Trước Ho và Saunder, có hai nhóm mô hình giải thích
về hoạt động ngân hàng. Nhóm thứ nhất dựa trên giả thuyết về tự bảo hiểm và nhóm
thứ hai dựa trên giả thuyết về độ thỏa dụng mong đợi.
Nhóm mô hình dựa trên giả thuyết tự bảo hiểm cho rằng ngân hàng luôn tìm cách
làm cho thời hạn của tài sản có (các khoản tiền gửi) và tài sản nợ (các khoản cho vay)
cân xứng với nhau, nhằm tránh rủi ro tái đầu tư hoặc rủi ro tái tài trợ phát sinh từ sự
không cân xứng trong thời hạn của các khoản cho vay và các khoản tiền gửi. Vì thế,
nhóm mô hình này cho rằng biến động lãi suất là rủi ro chủ yếu của hoạt động ngân
hàng và là yếu tố quyết định tỷ lệ thu nhập lãi thuần. Tuy nhiên, nhóm mô hình này


8

không gắn kết hoạt động của ngân hàng với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận – vốn là
mục tiêu hàng đầu của các cổ đông ngân hàng.
Nhóm mô hình thứ hai dựa trên giả định rằng các ngân hàng hoạt động nhằm tối
đa hóa lợi nhuận mong đợi hoặc tối đa hóa độ thỏa dụng mong đợi từ lợi nhuận. Với
giả định đó, Pyle (1971) tại nghiên cứu của mình đã xác định các điều kiện cần và đủ
đối với sự tồn tại của một trung gian tài chính. Theo đó, nếu lãi suất cho vay và lãi
suất huy động là độc lập với nhau thì trung gian tài chính sẽ tồn tại nếu có sự chênh
lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động, trong đó lãi suất cho vay cao hơn lãi
suất huy động. Tuy nhiên, nhóm mô hình thứ hai không phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến sự chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động; và cũng không
phân tích xem sự chênh lệch lãi suất đó sẽ thay đổi như thế nào khi lãi suất thị trường
và các yếu tố khác thay đổi.
Nghiên cứu của Ho và Saunders (1981) đã mở rộng và gắn kết hai nhóm mô hình
nghiên cứu trên thành mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập

lãi thuần. Họ xem ngân hàng là một đại lý tránh rủi ro (risk-averse dealer) trong thị
tường tài chính. Trong nghiên cứu, nguyên lý hoạt động chính của hệ thống Ngân
hàng là nhà cung cấp dịch vụ tài chính đến cả người gửi tiền và người vay tiền (cho
vay). Giả định quan trọng trong mô hình là các ngân hàng thương mại có một danh
mục đầu tư tương đồng nhau. Các ngân hàng được xem xét là hoạt động trong một
khoảng thời gian nhất định và quyết định lãi suất cho vay - tiền gửi trong giai đoạn
bắt đầu thời gian đó để tối đa hóa lợi nhuận vào giai đoạn sau đó.
Tuy nhiên, do nhu cầu vay vốn và gửi tiền của các hộ gia đình, tổ chức là ngẫu
nhiên nên bất kỳ khoản thặng dư hoặc thâm hụt nào ngân hàng được đầu tư hoặc tài
trợ bằng các giao dịch trên thị trường tiền tệ. Cụ thể, bất kỳ khoản thặng dư nào được
tái đầu tư và bất kỳ khoản thâm hụt nào được tái cấp vốn với lãi suất không rủi ro. Tổ
chức tài chính có trách nhiệm tái đầu tư và phân bổ vốn.
Để tính toán rủi ro, điều quan trọng là chênh lệch lãi suất huy động và lãi suất
cho vay phải dương. Tại nghiên cứu của mình, Ho và Saunders (1981) đã định nghĩa
chênh lệch lãi suất thuần như sau:


9

Lãi suất cho vay (Loan rate) = Lãi suất phi rủi ro (Risk Free Rate) + a
Lãi suất huy động (Deposit rate) = Rãi suất phi rủi ro (Risk Free Rate) − b
α
1
Chênh lệch lãi thuần (Optimal Spread) = a + b = ( ) + ∗ (Rδ2 Q)
β
2
Trong đó:


α

β

là biên lợi nhuận yêu cầu bởi ngân hàng trong những điều kiện cạnh tranh.

Nó đại diện cho sức mạnh độc quyền của Ngân hàng.
 α và β đại điện cho mức độ co dãn giữa cung và cầu trong phân khúc ngân
hàng hoạt động. R là mức độ ngại rủi ro của Ngân hàng;
 Q đại diện cho quy mô của các giao dịch trung bình được thực hiện bởi
Ngân hàng và cuối cùng,
 𝛿 2 đại diện cho phương sai của lãi suất cho và lãi suất tiền gửi.
 a và b đại diện cho chênh lệch lãi suất thêm vào đối với lãi suất cho vay và
trừ ra đối với lãi suất tiền gửi.
Dựa trên mô hình chênh lệch lãi thuần (Optimal Spread), Ho & Saunder đã tiếp
tục xây dựng mô hình tỷ lệ thu nhập lãi thuần của Ngân hàng. Tác giả cho rằng tỷ lệ
thu nhập lãi thuần bao gồm chênh lệch lãi suất thuần và chênh lệch lãi suất bù đắp
cho chi phí lãi suất ngầm, chi phí cơ hội của dự trữ bắt buộc và rủi ro tín dụng. Chênh
lệch lãi suất bù đắp này thể hiện những kiếm khuyết của thị trường mà Ngân hàng
phải đối mặc.
Dựa trên mô hình của Ho & Saunder, đã có nhiều nghiên cứu mở rộng hơn. Trong
đó, có hai bước tiếp cận của mô hình này được sử dụng rộng rãi trong các tài liệu để
áp dụng vào mô hình để thiết lập dữ liệu cũng như rút ra kết luận. Trong bước tiếp
cận thứ nhất, NIM được hồi quy từ dữ liệu nội sinh của ngân hàng vào những biến
đặc thù như như tỷ lệ tổng tài sản lên vốn chủ sở hữu và tỷ lệ nợ xấu cho tổng dư nợ.
Hằng số từ các hồi quy này đại diện cho sự đo lường của chênh lệch lãi suất ngân
hàng do các đặc tính riêng của ngân hàng.
Trong bước tiếp cận thứ hai, phương pháp hồi quy được áp dụng để đánh giá sự
tác động của các yếu tố ngoại sinh đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của ngân hàng. Hằng


10


số mới phát sinh từ hồi quy bậc hai đại diện cho chênh lệch lãi suất mà không được
giải thích bởi các yếu tố nội sinh của ngân hàng cụ thể cũng như sự biến động của tỷ
giá/GDP. Chênh lệch lãi thuần được coi là “một khoản bồi thường” cho rủi ro tái phân
bổ vốn phát sinh từ sự ngẫu nhiên của các yêu cầu giao dịch cho vay / tiền gửi từ
khách hàng.
Mô hình đại lý rủi ro được mở rộng sau đó với một số nghiên cứu khác. Chẳng
hạn, Mc Shane và Sharpe (1985) áp dụng một phiên bản khác của mô hình vào hệ
thống ngân hàng thương mại Australia. Trong công trình của họ, sự không chắc chắn
không được bắt nguồn từ sự phân tán của lãi suất thị trường tiền tệ, thay vào đó, nó
liên quan đến sự phân tán của lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Một biến khác mà
họ tạo ra trong mô hình liên quan đến danh mục các khoản tiền vay và tiền gửi. Nó
bao gồm tiền và tài sản tiền tệ ngắn hạn cũng như tỷ lệ sở hữu trong bảng cân đối kế
toán. Đặc điểm của lý thuyết này cho rằng chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất
tiền gửi liên quan đến sức mạnh của ngân hàng trong thị trường cho vay và gửi tiền.
Tương tự mô hình ban đầu, mức ngại rủi ro, sự biến động liên tục của lãi suất và quy
mô giao dịch trung bình được xem xét. Ngoài việc phát triển một mô hình để giải
thích lợi nhuận ngân hàng, McShane và Sharpe (1985) nghiên cứu tám ngân hàng
thương mại Australia. Họ nhận thấy rằng rủi ro rủi ro của ngân hàng, biến động lãi
suất và quy mô giao dịch trung bình có tác động tích cực đến NIM.
Allen (1988) sau đó đã điều chỉnh mô hình bằng cách lập luận rằng các sản phẩm
của các ngân hàng không đồng nhất và bằng cách kết hợp độ co dãn chéo của cầu của
sản phẩm. Giả định một ngân hàng cung cấp nhiều sản phẩm cho vay thì bất kỳ sự
điều chỉnh nào về mức lãi suất cho một khoản vay cụ thể (ví dụ như tăng chiết khấu
của một loại khoản vay cụ thể) được cho là ảnh hưởng đến nhu cầu đối với khoản cho
vay khác. Phát hiện từ nghiên cứu này chỉ ra rằng chênh lệch lãi thuần có thể được
giảm bớt nhờ hiệu quả đa dạng hóa danh mục đầu tư.
Dựa trên các mô hình lý thuyết trên, Angbazo (1997) đã xây dựng mô hình thực
nghiệm nhằm xác định các yếu tố có ảnh hưởng đến chênh lệch lãi suất thuần. Bên
cạnh các yếu tố như vị thế ngân hàng, rủi ro vỡ nợ, biến động lãi suất trên thị trường



11

tiền tệ, Angbazo còn xem xét ảnh hưởng của biến tương tác giữa rủi ro vỡ nợ và biến
động lãi suất đến chênh lệch lãi suất thuần. Tác giả cho rằng rủi ro tín dụng có thể có
liên quan đến rủi ro lãi suất vì lãi suất thị trường thay đổi có thể là một nguyên nhân
làm tăng các khoản nợ xấu của ngân hàng.
Trong một nghiên cứu gần đây về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi
thuần, Maudos & Guevera (2004) xem xét chi phí hoạt động trung bình như là một
yếu tố giải thích NIM. Bằng cách đề cập đến bản chất hoạt động ngân hàng về mặt
tạo thuận lợi giữa quá trình huy động và cho vay, chi phí hoạt động được giả định là
một yếu tố quan trọng của khoản vay và tiền gửi thu được. Phương trình tối ưu cho
thu nhập lãi thuần được xác lập như là một phương trình bình quân của chi phí.
Maudos & Guevera (2004) lập luận rằng các tổ chức tài chính đang hoạt động với
mức chi phí trên đơn vị cao (tỷ lệ chi phí/doanh thu thuần) sẽ làm đơn giản hóa tiến
trình trung gian thông qua lợi nhuận cao hơn đưa sức mạnh thị trường và các rủi ro
khác vào xem xét. Ngoài việc xem xét lý thuyết, nghiên cứu của họ thực hiện bài
kiểm tra với bảng dữ liệu ngân hàng của 5 nước phát triển ở Châu Âu và tìm thấy
rằng chi phí hoạt động thêm vào các biến khác dựa trên ngân hàng và cấu trúc thị
trường điều rất quan trọng để xác định NIM. Cụ thể, sự tập trung cao hơn ở ngành
ngân hàng của các quốc gia này (kết quả từ làn sóng M&A) được đánh giá bằng một
thước đo cạnh tranh trực tiếp - Lerner Index có hiệu quả tích cực đến lợi nhuận Ngân
hàng; trong khi xu hướng giảm về rủi ro tín dụng, cấu trúc chi phí và sự biến động lãi
suất đã tạo áp lực đến đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần.
Tương tự như Allen (1988), Valverde & Rodriguez (2007) điều chỉnh cấu tạo của
sản phẩm ngân hàng trong mô hình gốc. Bằng cách này, nó bao gồm tài sản sinh lãi
khác không phải là các khoản vay và các hoạt động thu nhập từ phí (được gọi là các
hoạt động phi truyền thống) trong khuôn khổ. Việc mở rộng mô hình này bao gồm sự
đề xuất rằng các hoạt động phi truyền thống được dự kiến sẽ làm giảm NIM. Nghiên

cứu thực nghiệm tập trung vào 7 ngành ngân hàng của các nước phát triển Châu Âu
bằng cách sử dụng nhiều định nghĩa của NIM như là tỷ lệ giữa chênh lệch thu nhập
từ cho vay đối với huy động trên tổng tài sản (định nghĩa này đặc biệt bao gồm các


12

hoạt động phi truyền thống). Kết quả cho thấy, các hoạt động ngân hàng phi truyền
thống (thu nhập từ phí và hoa hồng) làm giảm thu nhập lãi thuần. Một kết luận quan
trọng khác của mô hình là các hoạt động phi truyền thống rất quan trọng để đo lường
sức mạnh của Ngân hàng.
Dựa trên các lý thuyết trước đây, Daniel K.Tarusa, Yonas, B.Chekolb, Milcah
Mutwol (2012) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của
các Ngân hàng thương mại ở Kenya thông qua phương pháp dữ liệu bảng. Nghiên
cứu đã tập trung vào các yếu tố: chi phí hoạt động, rủi ro tín dụng, tỷ lệ lạm phát, tốc
độ tăng trưởng kinh tế, vị thế ngân hàng. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy, chi phí hoạt
động và rủi ro tín dụng ảnh hưởng cùng chiều đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần. Trong khi
đó, biến tốc độ tăng trưởng kinh tế và vị thế ngân hàng có tác động ngược chiều đến
tỷ lệ thu nhập lãi thuần. Từ đó, tác giả đã khuyến nghị các Ngân hàng có tỷ lệ thu
nhập lãi thuần thấp nên giảm bớt chi phí hoạt động, kiểm soát chặt chẽ việc cho vay
hạn chế việc phát sinh nợ xấu để làm tăng tỷ lệ thu nhập lãi thuần. Bên cạnh đó, tác
giả cũng khuyến nghị cơ quan quản lý tiền tệ cần có các biện pháp điều chỉnh thị
trường tiền tệ hợp lý, thúc đẩy sự phát triển của hệ thống Ngân hàng.
Gần đây nhất, Meshesha Demie Jima (2017), Serhat Yuksel và Sinemis Zengin
(2017) đã nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các quốc
gia riêng lẻ và thu được kết quả như sau:
Meshesha Demie Jima (2017) tại nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu
nhập lãi thuần của các Ngân hàng Ethiopian đã kết luận rằng chi phí hoạt động, chi
phí trả lãi ngầm, cạnh tranh có tác động dương đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần. Rủi ro
thanh khoản, hiệu quả quản lý, có tác động ngược chiều đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần.

Rủi ro tín dụng, tỷ lệ lạm phát, rủi ro vốn chủ sở hữu, tốc độ tăng trưởng kinh tế
dường như ảnh hưởng không đáng kể đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các Ngân hàng.
Serhat Yuksel, Sinemis Zengin (2017) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ
lệ thu nhập lãi thuần của các Ngân hàng thương mại Thổ Nhĩ Kỳ. Nghiên cứu tập
trung vào 14 biến ảnh hưởng đến NIM của các Ngân hàng thương mại từ năm 2013
đến năm 2016. Kết quả chỉ ra rằng thu nhập ngoài lãi, nợ xấu, tổng tài sản và tỷ giá


13

hối đoái là các yếu tố có tác động ngược chiều với thu nhập lãi thuần (NIM). Từ đó,
tác giả đưa ra nghiên cứu khuyến nghị các Ngân hàng cần tập trung vào chất lượng
tài sản để nâng cao tỷ lệ thu nhập lãi thuần.
2.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam:
Dựa vào các nghiên cứu nước ngoài trước đây, nghiên cứu của Nguyễn Kim Thu
và Đỗ Thị Thanh Tuyền (Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập
30, Số 4 (2014), 55-65) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần
của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức ngại rủi
ro, rủi ro tín dụng và chi phí lãi suất ngầm có quan hệ tỷ lệ thuận, chất lượng quản lý
có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương
mại Việt Nam. Biến tương tác giữa rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất không có quan hệ
với tỷ lệ thu nhập lãi thuần. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê trong tỷ lệ thu nhập lãi thuần của NHTM Nhà nước và NHTM
cổ phần. Vì thế, trong chính sách lãi suất thì ngân hàng Nhà nước cần giám sát chặt
chẽ đối với các ngân hàng thuộc cả hai nhóm trên.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Linh và Nguyễn Thị Ngọc Hương (Tạp chí
Nghiên cứu kinh tế số 450, 43-51) đã nghiên cứu thu nhập lãi cận biên của 27 Ngân
hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn 2008-2013 bằng việc sử dụng kỹ thuật hồi quy
bảng. Kết quả chỉ ra rằng ở Việt Nam các biến có tác động cùng chiều với thu nhập
lãi thuần của Ngân hàng bao gồm: rủi ro tín dụng, tỷ lệ lãi suất, quy mô vốn chủ sở

hữu, quy mô hoạt động cho vay và quy mô ngân hàng. Đồng thời, biến tăng trưởng
GDP, hiệu quả quản lý của các Ngân hàng thương mại có tác động ngược chiều đến
NIM.
Nghiên cứu của tác giả Lê Tấn Phước và Ths Bùi Xuân Diễn (tạp chí khoa học –
Đại học Đồng Nai số 02-2016, trang 28-41) tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ
suất sinh lợi tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Kết quả cho thấy, Tốc độ tăng
trưởng kinh tế có tác động mạnh và ngược chiều đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của Ngân
hàng. Trong khi đó, các biến quy mô hoạt động cho vay, mức ngại rủi ro (tỷ lệ vốn
chủ sở hữu/Tổng tài sản) có tác động ngược chiều đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của


14

các Ngân hàng. Biến tỷ lệ lạm phát (CPI) không có tác động đến tỷ lệ thu nhập của
Ngân hàng.Từ đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng sinh lời của các
Ngân hàng thương mại cũng như kiến nghị các chính sách đến chính phủ.
2.3. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần:
Dựa trên các nghiên cứu trước đây, một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập
lãi thuần của Ngân hàng bao gồm:
2.3.1. Yếu tố nội sinh của Ngân hàng thương mại:
Mức ngại rủi ro (hay khả năng thanh toán):
Mức ngại rủi ro là biến đo lường sự chấp nhận rủi ro của nhà quản trị Ngân hàng.
Theo Mc Shane và Sharpe (1995), Ugur và Erkus (2010) trong nghiên cứu của mình
đã đo lường biến này bằng tỷ số vốn cổ phần trên tổng tài sản của Ngân hàng, cụ thể
như sau:
Mức ngại rủi ro (Equity capital - CAP) =

Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản


Tỷ số này càng lớn thì mức ngại rủi ro càng cao. Điều này cho thấy các Ngân
hàng đã thận trọng hơn trong việc sử dụng các nguồn vốn, thay vì sử dụng nguồn vốn
huy động từ bên ngoài, các cổ đông sử dụng nhiều hơn bằng vốn tự có của Ngân
hàng, giúp cho các Ngân hàng giảm bớt chi phí từ việc huy động, chi phí vốn của
Ngân hàng cũng thấp hơn, tỷ lệ thu nhập lãi thuần cao hơn.
Bên cạnh đó, các khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng thường quan tâm đến sức
khỏe và việc tuân thủ các quy định của Ngân hàng. Ngân hàng có tỷ số CAP cao
chứng tỏ sức khỏe tốt hơn và ít phụ thuộc thuộc vào nguồn vốn bên ngoài hơn. Sức
khỏe của Ngân hàng tốt hơn tạo niềm tin cao hơn và do đó chi phí trả lãi tiền gửi của
Ngân hàng cũng thấp hơn. Do đó, Ngân hàng có tỷ lệ thu nhập lãi thuần cao hơn.
Trước đây, Saunders & Schumacher, Angbazo (1997) khi nghiên cứu tỷ lệ thu
nhập lãi thuần các Ngân hàng thương mại đã kết luận rằng mức ngại rủi ro có tác
động cùng chiều với tỷ lệ thu nhập lãi thuần.
Trong khi đó, Meshesha Demie Jima (2017) khi nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các Ngân hàng Ethiopia đã cho thấy mức ngại
rủi ro không tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần.


15

Rủi ro tín dụng - Credit Risk (CR):
Rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi ngân hàng thực hiện việc cho vay đối với
Khách hàng và khách hàng không thực hiện hoàn trả các khoản vay đúng theo cam
kết tại hợp đồng tín dụng.
Những nghiên cứu trước đây tính toán rủi ro tín dụng như sau:
Rủi ro tín dụng (Credit Risk – CR) =

Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng
Tổng dư nợ cho vay Khách hàng


Rủi ro tín dụng trong nghiên cứu này được đo lường bằng tỷ lệ dự phòng rủi ro
cho vay khách hàng trên Tổng dư nợ cho vay.
Rủi ro tín dụng là một trong những yếu tố quan trọng bên cạnh ROE, ROA, NIM,
CAR để đo lường hiệu quả hoạt động của một Ngân hàng. Tỷ số này cao chứng tỏ
các khoản cho vay của Ngân hàng không hiệu quả, có khả năng mất vốn, Ngân hàng
phải trích lập dự phòng khoản cho vay này. Hướng đến mục tiêu lành mạnh hệ thống
tài chính Việt Nam, năm 2017, Quốc Hội đã thí điểm việc xử lý nợ xấu bằng Nghị
Quyết số 47/2017-QH ngày 21/06/2017. Nghị Quyết đã đưa ra một số giải pháp tháo
gỡ vướng mắt của các TCTD trong việc cho vay, trích lập dự phòng với mục tiêu
giảm tỷ lệ nợ xấu (CR) xuống dưới 3%.
Về mối quan hệ giữa NIM và CR, những nghiên cứu nước ngoài trước đây đã
khẳng định Rủi ro tín dụng (CR) có mối quan hệ tỷ lệ thuận với Tỷ lệ thu nhập lãi
thuần. Cụ thể, Angbazo (1997) khi nghiên cứu các Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu
nhập lãi thuần của các Ngân hàng Mỹ đã rút ra kết luận rủi ro tín dụng có mối quan
hệ cùng chiều với NIM.
Demirguc-Kunt và Huizinga (1999) đo lường rủi ro tín dụng của các ngân hàng
tại 80 quốc gia bao gồm cả các nước phát triển và đang phát triển bằng tỷ số tổng dư
nợ trên tổng tài sản và kết luận là rủi ro tín dụng có quan hệ tỷ lệ thuận với NIM.
Abreu và Mendes (2003) cũng tìm thấy mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tỷ số tổng
dư nợ trên tổng tài sản với NIM của các ngân hàng thuộc bốn nước gồm Bồ Đào Nha,
Tây Ban Nha, Pháp và Đức.
Carbo và Rodriguez (2007) chỉ ra quan hệ tỷ lệ thuận giữa rủi ro tín dụng và NIM
ở 7 nước trong khối EU. Tarus và Chekol (2009) thực hiện nghiên cứu đối với các


16

ngân hàng thương mại ở Kenya và cũng tìm thấy quan hệ tỷ lệ thuận giữa rủi ro tín
dụng và NIM của các ngân hàng này.
Chi phí trả lãi ngầm - Implied interest payments (IP):

Chi phí trả lãi ngầm là chỉ số đo lường chi phí Ngân hàng đã bỏ ra để khuyến
khích Khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng.
Các Ngân hàng có thể chi ngoài trả lãi suất ngầm để khuyến khích khách hàng
gửi tiền nhiều hơn do Ngân hàng trung ương đang quy định trần lãi suất huy động mà
các Ngân hàng không muốn vi phạm. Chi phí lãi suất ngầm chủ yếu là các hình thức
khuyến mại khi gửi tiền, chi trả lãi ngoài.
Những nghiên cứu trước đây của Ho và Saunders (1981), Saunders và
Schumacher (2000), chi phí trả lãi ngầm được tính như sau:
Chi phí trả lãi ngầm =

Chi phi phí ngoài lãi−thu nhập ngoài lãi
Tổng tài sản

Chi phí trả lãi ngầm được tín bằng chi phí ngoài lãi trừ (-) đi thu nhập ngoài lãi,
chia tổng tài sản của Ngân hàng. Trong đó, chi phí ngoài lãi bao gồm toàn bộ các chi
phí khác trừ chi phí lãi, chi phí dự phòng, khấu hao tài sản cố định của Ngân hàng.
Thu nhập ngoài lãi bao gồm toàn bộ khoản thu nhập từ dịch vụ, thu phí, thu nhập từ
chứng khoán đầu tư của Ngân hàng. Phần chênh lệch giữa chi phí ngoài lãi và thu
nhập ngoài lãi được xem như chi phí trả lãi ngầm của Ngân hàng.
Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra mối quan hệ giữa chi phí trả lãi ngầm và tỷ lệ
thu nhập lãi thuần là mối tương quan dương, cụ thể: Meshesha Demie Jima khi nghiên
cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các Ngân hàng ở Ethiopia
đã kết luận Tỷ lệ thu nhập lãi thuần có mối quan hệ cùng chiều với chi phí trả lãi
ngầm.
Chất lượng quản lý - Management Quality (MQU):
Chất lượng quản lý là biến đo lường hiệu quả quản lý của Nhà quản trị Ngân
hàng. Các Nghiên cứu trước đây của Angbazo (1997); Maudos và Fernandez de
Guevara (2004) đo lường biến này như sau:
Chất lượng quản lý (Management Quality – MQU)=


Tổng chi phí hoạt động
Tổng thu nhập hoạt động


×