Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại việt nam giai đoạn 2005 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.09 KB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

…………

HỒ THỊ LỢI
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TỶ LỆ THU NHẬP LÃI THUẦN CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2005- 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

…………

HỒ THỊ LỢI
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TỶ LỆ THU NHẬP LÃI THUẦN CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2005- 2016
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ HUYỀN NGỌC

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Hồ Thị Lợi, sinh ngày 10 tháng 09 năm 1988, tại Nghệ An
Hiện tại, tôi công tác tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam, là
học viên Cao học khoá 26 của Trường Đại Học Kinh Tế TP. HCM Mã số học viên:
77601260760A
Tôi cam đoan đề tài luận văn “ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TỶ LỆ THU NHẬP LÃI THUẦN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005- 2016” do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của Tiến Sĩ LÊ HUYỀN NGỌC, đây là công trình nghiên cứu riêng của tác
giả, kết quả nghiên cứu trung thực, các nội dung chưa được công bố trước đây ngoại trừ
các nội dung do các tác giả khác nghiên cứu đã được trích dẫn nguồn đầy

đủ.
TP. HCM, ngày 08 tháng 12 năm 2017

Học viên


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ..................................................................................
1.1.

Lý do chọn đề tài .....................................................................

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ................................................................

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................

1.4.

Phương pháp và mô hình nghiên cứu: ..................................

1.5.

Đóng góp mới của đề tài ..........................................................

1.6.

Kết cấu của đề tài ....................................................................

CHƯƠNG 2. KHUNG LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI
TỶ LỆ THU NHẬP LÃI THUẦN ...........................................................................
2.1.


Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần ......

2.1.1

Khái niệm về ngân hàng thương mại ........................

2.1.2

Phân loại ngân hàng thương mại ...............................

2.1.3

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ....

2.1.4

Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân h

2.2 Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần .............
2.2.1

Khái niệm tỷ lệ thu nhập lãi thuần ...........................

2.2.2

Ý nghĩa của tỷ lệ thu nhập lãi thuần ........................

2.2.3


Các nghiên cứu liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng

..................................................................................
2.2.4

Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần .

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................


3.1 Dữ liệu nghiên cứu........................................................................................ 27
3.2 Quy trình nghiên cứu.................................................................................... 27
3.3 Mô hình nghiên cứu...................................................................................... 30
3.4 Giả thiết về ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng tới thu nhập lãi thuần
các ngân hàng TMCP Việt Nam........................................................................... 30
3.5 Phương pháp ước lượng............................................................................... 31
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TỶ

LỆ THU NHẬP LÃI THUẦN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN TẠI VIỆT NAM......................................................................................... 33
4.1 Đánh giá tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam giai đoạn năm 2005 – 2016................................................................... 33
4.2 Phân tích thực nghiệm ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ thu
nhập lãi thuần các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam...........................37
4.2.1 Thống kê mô tả các biến thực hiện nghiên cứu............................................. 37
4.2.2 Thảo luận kết quả nghiên cứu....................................................................... 40
4.2.2.1

Quy mô ngân hàng (SIZE)...................................................................... 40


4.2.2.2

Rủi ro tín dụng........................................................................................ 41

4.2.2.3

Hiệu quả quản lý..................................................................................... 42

4.2.2.4

Quy mô cho vay...................................................................................... 44

4.2.2.5

Lãi suất tiền gửi bình quân 12 tháng....................................................... 44

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý................................................................ 46
5.1 Kết luận.......................................................................................................... 46
5.2 Khuyến nghị từ hàm ý kết quả nghiên cứu................................................. 46
5.2.1 Quy mô ngân hàng........................................................................................ 46
5.2.2 Rủi ro tín dụng.............................................................................................. 47
5.2.3 Hiệu quả quản lý........................................................................................... 49
5.2.4 Quy mô cho vay............................................................................................ 50
5.2.5 Lãi suất tiền gửi bình quân 12 tháng............................................................. 51


5.3 Hạn chế của đề tài......................................................................................... 52
5.4 Hướng nghiên cứu tiếp theo......................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC VIẾT TẮT
1. Tiếng Việt
GDP
NHNN
NHTM
SME
TECHCOMBANK
TMCP
TNDN
2.
ATM
FE
FEM
NII
NIM
OCDE
REM
ROA
ROE

Tiếng Anh


DA
Bảng 2.1

Công thức tính các chỉ tiê


Bảng 3.1

Bảng mô tả các biến được

Bảng 4.1: Tỷ lệ thu nhập lãi thuần bình quân các ngân hàng TMCP Việt Nam năm
2005 - 2016 ...............................................................................................................
Bảng 4.2: Bảng thống kê mô tả các biến quan sát ...................................................
Bảng 4.3

: Kết quả hồi quy bằng ph

Bảng 4.4

: Kiểm định lựa chọn mô

Bảng 4.5: Kiểm định sau ước lượng .........................................................................

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Tỷ lệ thu nhập lãi thuần bình quân các ngân hàng TMCP Việt Nam
2005-2016..................................................................................................................
Hình 4.2 Phân tích tổng thu nhập lãi thuần so với tổng thu nhập hoạt động ............
Hình 4.3 Phân tích tỷ lệ tổng thu nhập lãi thuần so với tổng thu nhập hoạt động và tỷ

lệ thu nhập lãi thuần. .................................................................................................


1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1.


Lý do chọn đề tài
Ngân hàng thương mại là kênh dẫn vốn hiệu quả trên thị trường tài chính- tiền

tệ, một hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả sẽ đóng góp tích cực vào sự ổn định của
hệ thống tài chính quốc gia, thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội. Với vai trò là một định
chế trung gian tài chính, luân chuyển vốn từ nơi thừa vốn tới nơi thiếu vốn, các ngân
hàng huy động vốn bằng cách nhận tiền gửi từ dân cư, doanh nghiệp, vay từ các ngân
hàng khác, sau đó dùng vốn huy động được để thực hiện cho vay, đầu tư. Các ngân
hàng sẽ chi trả tiền lãi cho người gửi tiền và quy định mức lãi suất cho vay đối với
người đi vay. Chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí lãi phải trả chia cho tổng tài sản
của ngân hàng được dùng để đo lường tỷ lệ thu nhập lãi thuần. Đây chính là thước đo
hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại.

Trong thời gian công tác tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt
Nam ( Techcombank) , tác giả nhận thấy Techcombank nói riêng hay các Ngân hàng
thương mại cổ phần ( TMCP) nói chung , mục tiêu hoạt động kinh doanh của các
Ngân hàng TMCP là giá trị kinh tế. Do đó, các ngân hàng TMCP sẽ sử dụng tối đa
các chiến lược kinh doanh để đạt được mục tiêu đề ra. Hiện nay, các hoạt động kinh
doanh truyền thống như cho vay, huy động vốn mang lại tới 75% - 90% tổng thu
nhập hoạt động của các ngân hàng, dẫn tới hệ lũy là người đi vay phải gánh chịu lãi
suất cao, không kích sử dụng vốn vào hoạt động kinh doanh; người gửi tiền thực
hiện chuyển dịch nguồn tiền gửi từ Ngân hàng TMCP này sang Ngân hàng TMCP
khác với mức chênh lệch lãi suất vượt trần quy định Nhà nước, thị trường giao dịch
không minh bạch, kèm theo rủi ro thất thoát lừa đảo gây thiệt hại tới người gửi tiền;
yếu tố chất lượng dịch vụ các Ngân hàng TMCP chưa chú trọng vào khách hàng…
để xây dựng giải pháp tài chính cá nhân, doanh nghiệp.
Từ tính cấp thiết nêu trên, tác giả thực hiện nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam trong
giai đoạn 2005- 2016, từ đó tác giả đưa ra các khuyến nghị đối với các Ngân hàng

thương mại cổ phần tại Việt Nam thực hiện kinh doanh hiệu quả, đạt được mục tiêu


2

kinh tế, xây dựng một hệ thống ngân hàng thương mại vững mạnh, góp phần tích
cực vào ổn định hệ thống tài chính quốc gia, thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội .
Đồng thời tác giả đưa ra các khuyến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam,
đưa ra các công cụ hiểu quả hơn thay vì các biện pháp mang tính chất hành chính
nhằm giảm lãi suất cho vay.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ
thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam, chỉ ra các
yếu tố tác động cùng chiều với tỷ lệ thu nhập lãi thuần, các yếu tố tác động ngược
chiều với tỷ lệ thu nhập lãi thuần. Từ đó, tác giả đánh giá tính phù hợp giữa kết quả
nghiên cứu và cơ sở thực tiễn tại nền kinh tế Việt Nam. Tiếp theo, tác giả đề xuất
các giải pháp thực hiện tăng cường hoạt động hoặc kiểm soát hoạt động tương ứng
với các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần để các Ngân hàng thương mại
cổ phần tại Việt Nam đạt được muc tiêu hiểu quả hoạt động kinh doanh.
1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là 24 ngân hàng hàng thương mại cổ phần Việt
Nam trong tổng số 31 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Hiện nay, hệ thống
ngân hàng Việt Nam ngoài các ngân hàng thương mại cổ phần còn có ngân hàng
Nhà nước, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và

ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. Do giới hạn nguồn cơ sở dữ liệu
nghiên cứu nên tác giả giới hạn đối tượng nghiên cứu trong phạm vi nêu trên để
thực hiện nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi
thuần của các Ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam, trong giai đoạn năm
2005-2016, số liệu nghiên cứu được thống kê từ báo cáo tài chính hợp nhất của
các Ngân hàng.
1.4.

Phương pháp và mô hình nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu đề ra, bài nghiên cứu sử dụng các phương pháp chủ yếu

sau:


3

Phương pháp phân tích thống kê: số liệu tổng hợp chi tiết qua các năm đảm bảo
sự so sánh chuỗi và được biểu diễn minh họa bằng các bảng biểu.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích định lượng. Cụ thể, tác giả sẽ phân
tích hồi quy dữ liệu bảng ( Panel regression) để xác định các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ
lệ thu nhập lãi thuần của các Ngân hàng TMCP Việt Nam với mô hình tác động
ngẫu nhiên –REM (Random effect model) , mô hình tác động cố định- FEM ( Fixed
effect model).
Mô hình nghiên cứu:
Nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân
hàng thương mại, tác giả dựa vào mô hình nghiên cứu trước đây của các tác giả Ho,
T.S., & Saunders, A. (1981), Maudos, J. and de Guevara, J. F. (2004), Hassan Hamadi
& Ali Awdeh (2012), Neelesh Gounder & Parmendra Sharma (2012) để thực hiện


nghiên cứu. Bên cạnh đó, tác giả đánh giá mức độ phù hợp với cơ sở dữ liệu tại Việt
Nam và đề xuất áp dụng mô hình nghiên cứu sau đây:
NIM = f (SIZE, LAR, CR, CTI, IR)
Trong đó:
+ NIM: thu nhập lãi cận biên
+ SIZE: quy mô ngân hàng.
+ CR: rủi ro tín dụng
+ CTI: hiểu quả quản lý
+ LAR: quy mô cho vay
+ IR: lãi suất tiền gửi bình quân 12 tháng

1.5.

Đóng góp mới của đề tài
Nghiên cứu của tác giả sẽ bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm về tác động

của các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Nam. Trên thế giới có rất nhiều bài nghiên cứu về tỷ lệ thu nhập lãi
thuần nhưng tại Việt Nam thì rất ít nghiên cứu phát triển đề tài này. Do đó, ý nghĩa
thiết thực của đề tài là gợi ý cho các nhà quản trị của các ngân hàng thương mại xác
định được các yếu tố ảnh hưởng tích cực tới tỷ lệ thu nhập lãi thuần để từ đó đề ra


4

các phương hướng, chính sách, chiến lược kinh doanh, hay là thực hiện kiểm soát,
hạn chế các yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần. Từ đó giúp các
nhà quản trị thực hiện tối đa hóa lợi nhuận, đạt mục tiêu kinh doanh, xây dựng một
hệ thống ngân hàng cạnh tranh lành mạnh, thúc đẩy phát triển nền kinh tế - xã hội
Việt Nam.

1.6.

Kết cấu của đề tài
Kết cấu của bài nghiên cứu được trình bày chia thành 5 chương, ngoài các

phần danh mục viết tắt, danh mục bảng, danh mục hình, tài liệu tham khảo và phụ
lục dữ liệu chạy mô hình thì kết cấu của bài nghiên cứu được trình bày cụ thể như
sau: Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm về tác động của các yếu tố
ảnh hưởng tới tỷ lệ thu nhập lãi thuần
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ thu nhập lãi thuần của
các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Chương 5: Kết luận và hàm ý


5

CHƯƠNG 2. KHUNG LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI
TỶ LỆ THU NHẬP LÃI THUẦN
2.1.

Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần

2.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Cho tới thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về ngân hàng thương mại, ở
mỗi quốc giá có cách định nghĩa riêng về ngân hàng thương mại.
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ

tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính (Bách khoa toàn


thư)
Ở Pháp: Theo Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng

thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền
bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử
dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài
chính”. (Bách khoa toàn thư).
Ở Ấn Độ: Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản ký thác cho vay hay tài

trợ hoặc đầu tư.
Ở Thổ Nhĩ Kỳ: Ngân hàng thương mại là hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập nhận

tiền ký thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, hôi phiếu, chiết khấu thanh toán và
những hình thức vay mượn khác.
Ở Việt Nam: Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động

ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp
phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước. (Nghị định 49/2000/ NĐ-CP do
Chính Phủ ban hành ngày 12 tháng 09 năm 2000 về tổ chức và hoạt động của ngân

hàng thương mại).
Theo Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010 , ngân hàng thương
mại được định nghĩa là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận. Luật các tổ chức tín dụng cũng định nghĩa rõ về hoạt động ngân hàng là


6


việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ như nhận
tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Từ những nhận định trên có thể thấy ngân hàng thương mại là một trong những định
chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ
cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán vì mục tiêu lợi
nhuận. Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả
mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ liên quan đến tiền tệ của xã hội.
Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng, phạm vi hoạt động mạnh nhất,
có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ cũng như nền kinh tế.
Các ngân hàng thương mại cung ứng các sản phẩm, gói dịch vụ nhằm thu hút các
lượng tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để tập trung nguồn vốn, sau đó thực hiện cung
ứng nguồn vốn tới các thành phần kinh kế trong xã hội đang cần sử dụng vốn để bổ
sung vào sản xuất, hoạt động kinh doanh, tiêu dùng… nhằm thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế xã hội.
2.1.2 Phân loại ngân hàng thương mại
Hiện nay để phân loại các ngân hàng thương mại Việt Nam người ta thường
phân loại theo hai cách là phân loại theo hình thức sở hữu và phân loại theo
chiến lược kinh doanh.
Phân loại theo hình thức sở hữu
Ngân hàng thương mại nhà nước: là ngân hàng thương mại được thành lập
bằng 100% từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, có hoạt động rộng khắp cả nước,
được phép kinh doanh tiền tệ, cấp tín dụng cho các thành phần kinh tế xã hội và giữ
vai trò chủ đạo trong việc kinh doanh tiền tệ.
Danh sách các ngân hàng thương mại nhà nước tính tới thời điểm 30/06/2017 gồm:
-

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Vietnam Bank

for Agriculture and Rural Development - Agribank), vốn điều lệ 30.259 tỷ đồng, với

942 chi nhánh, sở giao dịch.


7

-

Ngân hàng TNHH MTV Dầu khí toàn cầu ( Global Petro Sole Member

Limited Commercial Bank) vốn điều lệ 3.018 tỷ đồng, với 13 chi nhánh, sở giao
dịch.
-

Ngân hàng TNHH MTV Đại Dương ( Ocean Commercial One Member

Limited Liability Bank) vốn điều lệ 4000,1 tỷ đồng, với 21 chi nhánh, sở giao dịch.
-

Ngân hàng TNHH MTV Xây dựng ( Construction Commercial One Member

Limited Liability Bank), vốn điều lệ 3000 tỷ đồng, với 16 chi nhánh, sở giao dịch.
Ngân hàng thương mại cổ phần: là ngân hàng thương mại được thành lập
dưới sự góp vốn của hai hay nhiều cá nhân hoặc công ty theo cổ phần, trong đó mỗi
cá nhân hay công ty chỉ được sở hữu một số cổ phần theo quy định của ngân hàng
nhà nước Việt Nam. Theo danh sách các ngân hàng thương mại cổ phần do Ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam ban hành gồm có 31 ngân hàng.
Một số ngân hàng thương mai cổ phần có ưu thế về quy mô, thương hiệu trên
thị trường hiện nay như: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietnam Joint
Stock Commercial Bank of Industry and Trade); Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of

Vietnam); Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Joint Stock Commercial Bank
for Foreign Trade of Vietnam - VCB); Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Viet
Nam Technological and Commercial Joint Stock Bank - TECHCOMBANK); Ngân
hàng TMCP Á Châu (Asia Commercial Joint Stock Bank - ACB)……

Ngân hàng thương mại liên doanh: là ngân hàng thương mại được thành lập
bằng vốn góp của bên ngân hàng Việt Nam với bên ngân hàng nước ngoài, có trụ sở
tại Việt Nam và hoạt động kinh doanh theo pháp luật Việt Nam. Các ngân hàng
thương mại liên doanh tại Việt Nam như: Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn Indovina
((Indovina Bank Limited - IVB), Ngân hàng liên doanh Việt – Nga (Vietnam-Russia
Joint Venture Bank - VRB) ( Ngân hàng nhà nước Việt Nam).
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài và chi nhánh, văn phòng đại diện ngân hàng
nước ngoài tại Việt Nam. Đây là một bộ phận của ngân hàng nước ngoài, hoạt động
theo pháp luật Việt Nam. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của


8

ngân hàng nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được ngân hàng nước ngoài
bảo đảm chịu trách nhiệm về mõi nghĩa vụ, cam kết chi nhánh tại Việt Nam. (Theo
Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010). Phân loại theo chiến
lược kinh doanh
Ngân hàng bán buôn: là loại ngân hàng chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ cho
đối tượng khách hàng doanh nghiệp chứ không giao dịch với khách hàng cá nhân.

Ngân hàng bán lẻ: là loại ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối
tượng khách hàng cá nhân.
Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ: là loại ngân hàng giao dịch và cung
ứng dịch vụ cho cả khách hàng doanh nghiệp lẫn khách hàng cá nhân. Các ngân

hàng của Việt Nam đều là ngân hàng vừa bán buôn, vừa bán lẻ.
2.1.3 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính trung gian, hoạt động kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng giống như một
doanh nghiệp thương mại, đều hướng đến mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi
nhuận. Ngân hàng thương mại tìm kiếm lợi nhuận bằng cách đi vay và cho vay lại.
So với các doanh nghiệp thương mại dịch vụ khác thì hàng hoá của ngân hàng
thương mại là một loại hàng hoá đặc biệt, đó là tiền vốn. Giá cả của loại hàng hoá
này biểu hiện ra bên ngoài là các mức lãi suất huy động hoặc lãi suất cho vay, nó
chịu tác động bởi quan hệ cung – cầu vốn trên thị trường và trên cơ sở khoản lợi
nhuận đạt được khi đưa vốn vay vào sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, lợi nhuận chủ yếu của hoạt động ngân hàng sẽ là khoản chênh lệch giữa chi
phí trả lãi huy động với thu nhập từ lãi cho vay. Để có hàng hoá kinh doanh, ngân
hàng phải đưa ra một giá mua hợp lý cũng như đa dạng các hình thức huy động.
Nhìn chung, các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại thể hiện qua ba nghiệp
vụ cơ bản sau:
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn: là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với ngân hàng
cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thương mại được phép sử


9

dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các
nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế làm nguồn vốn để cho vay đối với nền kinh tế.
Nguồn vốn của một ngân hàng thương mại bao gồm: vốn chủ sở hữu, tiền gửi của
khách hàng, tiền vay, vốn uỷ thác và một số nguồn vốn nợ từ bên ngoài khác.
Vốn chủ sở hữu thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng
đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại, là
cơ sở để hình thành nên một ngân hàng và luôn đóng vai trò là tấm đệm, chống đỡ
cho mọi khó khăn, rủi ro mà ngân hàng phải chịu đựng trong quá trình hoạt động

kinh doanh. Đặc điểm của nguồn vốn chủ sở hữu có tính ổn định thường xuyên nên
các ngân hàng có thể sử dụng vào các mục đích khác như đầu tư vào cơ sở vật chất
để phục vụ cho hoạt động của ngân hàng, có thể sử dụng vào mục đích cho vay hay
góp vốn liên doanh. Bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu được xem như tài sản đảm bảo
gây lòng tin, nâng cao tính uy tín cho các khách hàng khi ngân hàng hoạt động
không hiệu quả. Khi xem xét đánh giá quy mô của một ngân hàng thì vốn chủ sở
hữu cũng được xem là tiên chí tiên quyết thực hiện.
Phần chiểm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn là nguồn vốn huy động,
chiếm tỷ trọng khoảng 85% - 90% trong tổng nguồn vốn, là nguồn vốn chiến lược
trong các hoạt động. Nguồn vốn huy động được trong nền kinh tế thông qua quá
trình nhận tiền gửi, thanh toán hộ và các nghiệp vụ kinh doanh khác. Nguồn vốn
này không thuộc sở hữu của ngân hàng mà ngân hàng có thể sử dụng cho vay, chiết
khấu, thanh toán…
Nghiệp vụ sử dụng vốn để đáp ứng yêu cầu kinh doanh, sinh lời, ngân hàng đã
sử dụng vốn để tạo nên 3 khối tài sản: dự trữ đáp ứng khả năng thanh toán, tài
sản sinh lời và tài sản để duy trì hoạt động.
Dự trữ là khối tài sản có tính thanh khoản cao nhất, được ngân hàng thương mại
nắm giữ với mục tiêu chính là đáp ứng khả năng thanh toán. Dự trữ của ngân hàng
thương mại bao gồm tiền và các tài sản tương đương tiền, kim loại quý, đá quý, chứng
khoán chính phủ có kỳ đáo hạn thực tế ngắn hạn. Lượng ngoại tệ và vàng trong danh
mục dự trữ là một trong những căn cứ để xác định trạng thái ngoại hối của ngân


10

hàng. Hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng được thể hiện đầy đủ trong cả
việc kinh doanh ngoại hối và huy động vốn rồi cho vay.
Tài sản sinh lời luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, có kết cấu đa dạng, phong phú
và phức tạp nhất. Tài sản sinh lời của ngân hàng thương mại bao gồm các khoản tín
dụng, chứng khoán kinh doanh và chứng khoán đầu tư. Khối tài sản sinh lời hứa hẹn

đem lại cho ngân hàng các khoản thu nhập từ lãi, cổ tức, sự tăng giá của chính tài
sản; đồng thời cũng chứa đựng rủi ro do khách hàng không trả đủ lãi, gốc của các
khoản tín dụng, mất giá chứng khoán…
Tài sản để duy trì hoạt động là các tài sản cố định. Tài sản cố định là những
yếu tố tư liệu lao động được sử dụng trong một thời gian luân chuyển tương đối dài
và có giá trị tương đối lớn. Tài sản cố định gồm có tài sản cố định hữu hình và tài
sản cố định vô hình. Tài sản cố định hữu hình như trụ sở hoạt động, máy móc thiết
bị công nghệ, phương tiện vận tải, thiết bị văn phòng…Tài sản cố định vô hình có
đặc điểm khó xác định hình thái vật chất, trừu tượng nhưng có tầm ảnh hưởng rất
quan trọng. Tài sản cố định vô hình như thương hiệu, phát minh sáng kiến, giải pháp
công nghệ, địa điểm giao dịch lợi thế… Trong điều kiện các ngân hàng cạnh tranh
gay gắt về kỹ thuật, nghiệp vụ, thị phần thì các ngân hàng phải xem xét, cân nhắc
tới sự đánh đổi giữa chi phí hoạt động và tối đa hóa lợi nhuận thông qua giải pháp
nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin.
Nghiệp vụ trung gian là các nghiệp vụ phục vụ cho các hoạt động dịch vụ khách
hàng, loại trừ nghiệp vụ cấp tín dụng truyền thống, nghiệp vụ huy động vốn. Các
dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa hỗ trợ đáng kể cho nghiệp vụ khai thác
nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu nhập từ phí cho các ngân
hàng. Các hoạt động này gồm có các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng
như dịch vụ chuyển tiền, thu chi hộ, thẻ thanh toán, bảo hiểm ..; kinh doanh mua
bán ngoại tệ, vàng bạc đá quí; tư vấn tài chính, phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Ngày
nay, tỷ trọng thu nhập từ hoạt động thanh toán nói riêng và từ các hoạt động dịch vụ
của ngân hàng nói chung đã trở thành một trong những tiêu chí quan trọng để đánh
giá trình độ phát triển theo chiều sâu của một ngân hàng thương mại.


11

Nhìn chung hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại rất đa dạng và
phong phú, song nghiệp vụ chính của ngân hàng vẫn là huy động vốn và sử dụng

vốn, chênh lệch giữa chi phí huy động vốn và doanh thu sử dụng vốn tạo ra lợi
nhuận cho các ngân hàng.
2.1.4 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
Kinh doanh hiệu quả luôn là mục tiêu của các ngân hàng thương mại để tồn
tại và thắng lợi trong thị trường cạnh tranh ngày nay. Khi xem xét tới đánh giá hiệu
quả hoạt động thì vẫn chưa có khái niệm thống nhất bởi mỗi góc độ khác nhau sẽ có
cách nhìn nhận đánh giá khác nhau.
Đối với góc độ khách hàng thì hiểu quả hoạt động là sự đáp ứng đa dạng sản
phẩm ngân hàng và nhu cầu của khách hàng với lãi suất phù hợp, thời gian linh
hoạt, thủ tục đơn giản, chất lượng dịch vụ tốt nhất.
Đối với góc độ ngân hàng thì hiểu quả hoạt động là lợi nhuận cao nhất với
việc sử dụng các nguồn lực, nhân lực, vật lực, nguồn vốn…sẵn có theo hiện trạng
của ngân hàng một cách hiệu quả nhất.
Đối với góc độ kinh tế - xã hội thì hiệu quả hoạt động là phải đảm bảo lưu
thông hàng hóa tiền tệ thông suốt, tăng trưởng tín dụng gắn liền với phát triển kinh
tế - xã hội, giải quyết vấn đề tỷ lệ thất nghiệp.
Như vậy, khi xem xét đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
chúng ta cần xem xét cả tiêu chí kinh tế và xã hội.
Các tiêu chí đánh giá về mặt kinh tế hay là hiệu quả tài chính cho chúng ta
biết được năng lực kinh doanh và sức cạnh tranh của các ngân hàng thương mại.
Các tiêu chí đánh giá như: tỷ suất sinh lời, năng suất lao động, tỷ lệ chi phí hoạt
động, tỷ lệ nợ xấu, thị phần.
Các tiêu chí đánh giá về mặt xã hội cho chúng ta biết được sự đóng góp của
ngân hàng thương mại đối với sự phát triển xã hội như đóng góp vào ngân sách nhà
nước, giải quyết việc làm.


12

Bảng 2.1 Công thức tính các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của NHTM

STT

Tiêu chí

1

Tỷ suất sinh lời

1.1

Tỷ
của
hữu (ROE)

1.2

Tỷ
của tài sản (ROA)

1.3

Tỷ lệ thu nhập lãi
thuần ( NIM)

1.4

Tỷ
thuần ngoài lãi
( NII)


2

Năng
động

3

Mức độ đóng góp cho nền k

3.1

Tỷ
góp


nhà nước
3.2

Tỷ
góp việc làm cho
nền kinh tế


13

4

Tỷ lệ chi phí hoạt
động
nhập hoạt động


5

Tỷ lệ nợ xấu

6

Thị

vay

Tỷ suất sinh lời
Tỷ suất sinh tài sản ROA và tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu ROE là hai tiêu
chí được dùng để đánh giá tỷ suất sinh lời phổ biến trong các ngân hàng (Nguyễn
Văn Nam và các tác giả).
- Lợi nhuận sau thuế = tổng lợi nhuận trước thuế - thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tổng tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của NHTM gồm có tiền

mặt - khoản mục này bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHNN và tiền gửi tại các tổ
chức tín dụng khác; cho vay - gồm các khoản tín dụng cấp cho các cá nhân, các tổ
chức kinh tế và các đối tượng khác; đầu tư - gồm các chứng khoán mà chủ yếu là
thương phiếu, trài phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc; tài sản cố định; Tài sản có khác
– các khoản phải thu, các khoản lãi cộng dồn dự thu, tài sản có khác và các khoản dự

phòng rủi ro khác.


- Vốn chủ sở hữu: hay còn gọi là vốn tự có của ngân hàng là nguồn vốn riêng

của ngân hàng do chủ sở hữu đóng góp ban đầu và được bổ sung trong quá trình

kinh doanh.
Tỷ lệ thu nhập thuần ngoài lãi cũng là một chỉ số được các ngân hàng quan tâm,
đây cũng là nội dung trong đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn


14

2011-2015 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt theo quyết định số 254/QĐ- TTg
ngày 01/03/2012 đề cập “ từng bước chuyển dịch mô hình kinh doanh của các Ngân
hàng thương mại theo hướng giảm bớt sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng và phát
triển thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng”. Thu nhập thuần ngoài lãi gồm có
các cấu phần:
 Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ
 Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
 Lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh
 Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư
 Lãi thuần từ góp vốn mua cổ phần
 Lãi thuần từ hoạt động khác
 Thu nhập lãi thuần
 Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ
 Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
 Lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh
 Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư
 Lãi thuần từ hoạt động khác

Tỷ lệ chi phí hoạt động với thu nhập hoạt động
Theo văn bản hiện hành của Ngân hàng nhà nước tổng chi phí hoạt động của
ngân hàng bao gồm các khoản mục sau đây:
- Chi phí cho nhân viên: lương, phụ cấp, chi phí trang phục và phương tiện bảo


vệ lao động, các khoản chi đóng góp theo lương, chi trợ cấp, chi công tác xã hội, chi
ăn ca cho cán bộ nhân viên.
- Chi hoạt động quản lý và công cụ gồm có: chi phí giấy tờ in, vật liệu, công tác
phí, chi phí đào tạo nhân sự, huấn luyện nghiệp vụ, chi phí nghiên cứu ứng dụng
khoa học công nghệ, sáng kiến, cải tiến, chi phí điện thoại, chi phí tiếp thị….
- Chi phí về tài sản: khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dưỡng và sửa chữa

tài sản, mua sắm công cụ lao động, chi bảo hiểm tài sản, chi phí thuê tài sản…


15

Tổng thu nhập hoạt động của ngân hàng gồm 6 khoản mục lớn được phân
loại dựa trên tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng theo văn bản hiện hành của
NHNN, gồm có:
- Thu nhập từ hoạt động tín dụng đến từ thu lãi cho vay, thu lãi chiết khấu, phí

cho thuê tài chính, phí bảo lãnh…
- Thu nhập từ hoạt động dịch vụ đến từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ như

thu lãi tiền gửi, dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, thu từ kinh doanh bảo hiểm,
thu phí dịch vụ chiết khấu, thu từ dịch vụ bảo quản tài sản…
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối gồm thu từ kinh doanh ngoại tệ,

vàng bạc đá quí, thu từ công cụ tài chính phái sinh …
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác gồm thu từ mua bán chứng khoán,

thu từ nghiệp vụ mua bán nợ, thu từ hoạt động kinh doanh khác…
- Thu lãi góp vốn mua cổ phần
- Thu nhập khác


Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu cao không những ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động các ngân
hàng mà còn gây ra một hệ lụy cho xã hội.
Theo quyết định 493/2005/ QĐ-NHNN ban hành ngày 22 tháng 04 năm 2005 quy
định nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5.
- Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn

đã cơ cấu lại.

 Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định .
- Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày

theo thời hạn đã cơ cấu lại.

 Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định.


×