Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SÁNG KIEN KINH NGHIEM : Sử dụng một số bài tập phát triển sức mạnh để nâng cao thành tích nhảy cao kiểu nằm nghiêng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.7 KB, 16 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lời giới thiệu
Tầm quan trọng của TDTT được thể hiện trong tư tưởng và việc làm của
Chủ tịch Hồ Chí Minh – Người dạy: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời
sống mới, việc gì cũng cần đến sức khỏe mới thành công”. Chỉ thị số 36-CT/TW
ngày 24 tháng 03 năm 1994 của BCH TW Đảng cộng sản Việt Nam về công tác
TDTT trong giai đoạn mới đã khẳng định phương hướng “Phát triển TDTT là bộ
phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước,
nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, công tác TDTT phải góp phần tích
cực nâng cao sức khỏe, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm
phong phú đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động
của xã hội và năng lực sức chiến đấu của lực lượng vũ trang”
Trong cuộc sống hiện nay, vị trí công tác TDTT trong nhà trường càng được
xác định theo đúng tầm quan trọng của nó. Thông qua giáo dục trong bộ môn thể
dục, bồi dưỡng cho học sinh những đức tính kiên trì, giúp học sinh biết được kĩ
năng cơ bản để tập luyện giữ gìn sức khỏe, nâng cao thể lực, góp phần rèn luyện
nếp sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, kỉ luật, thói quen tự giác tập luyện
TDTT, giữ gìn vệ sinh. Có sự tăng tiến về thể lực, thi đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân
thể và thể hiện khả năng của bản thân về TDTT, biết vận dụng những điều đã học
vào nền nếp sinh hoạt ở trong và ngoài nhà trường, góp phần chuẩn bị cho thế hệ
trẻ có nếp sống, tác phong công nghiệp.
Vấn đề giáo dục thể chất nói chung và chương trình môn thể dục THPT nói
riêng, điền kinh là nội dung cơ bản, là nền tảng để phát triển các tố chất thể lực cơ
sở cho các môn thể thao khác. Trong đó nhảy cao là một nội dung cơ bản để phát
triển các tố chất thể lực. Trước yêu cầu này đòi hỏi giáo viên lên lớp phải có những
phương pháp giảng dạy, những bài tập hợp lí phù hợp với sách giáo khoa, phù hợp
với lứa tuổi và đặc biệt là phát triển thành tích môn nhảy cao.
Thông qua các cuộc thi như Hội khỏe phù đổng toàn quốc và hội khỏe phù
đổng tỉnh Vĩnh Phúc thì thành tích môn nhảy cao của học sinh trường THPT Bến
Tre thấp hơn so với thành tích của học sinh các trường trong Tỉnh nói riêng và cả
nước nói chung. Xuất phát từ nhiệm vụ dạy học, tính cấp thiết của vấn đề, sự đòi


hỏi nâng cao về thành tích môn nhảy cao cho học sinh mà tôi chọn đề tài: “Sử
dụng một số bài tập phát triển sức mạnh để nâng cao thành tích nhảy cao kiểu nằm
nghiêng cho học sinh THPT”.
1


2. Tên sáng kiến
- Sử dụng một số bài tập phát triển sức mạnh để nâng cao thành tích nhảy
cao kiểu nằm nghiêng.
3. Tác giả sáng kiến
Họ và tên: Lưu Tiến Dũng
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Bến Tre – Phúc Yên – Vĩnh Phúc.
Số ĐT: 0988244377
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
Lưu Tiến Dũng
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Lĩnh vực: Giáo dục thể chất trong Trường THPT
Vấn đề sáng kiến giải quyết: Sử dụng một số bài tập phát triển sức mạnh để
nâng cao thành tích nhảy cao kiểu nằm nghiêng.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu tháng 10/2015
7. Mô tả bản chất sáng kiến
Về nội dung của sáng kiến: Sử dụng một số bài tập phát triển sức mạnh
trong môn nhảy cao kiểu nằm nghiêng.
8. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ 1: Xác định và lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh để
nâng cao thành tích trong môn nhảy cao nằm nghiêng cho học sinh nam lớp 10.
Nhiệm vụ 2: Đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức mạnh để nâng cao
thành tích trong môn nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh năm lớp 10.
II. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. Tổng quan những vấn đề nghiên cứu

1. Cơ sở triết học
Tư tưởng con người phải được phát triển hài hòa giữu thể chất và tinh thần
có tác dụng tích cực đến các mặt giáo dục. Nắm được các cơ sở lý thuyết, các kỹ
thuật cơ bản của môn học giúp ta hiểu sâu hơn bộ môn đó.
2. Cơ sở tâm lý
Lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi có sự phát triển đặc biệt mạnh mẽ, linh
hoạt của các đặc tính nhân cách. Các em luôn mong muốn thử sức mình theo các
phương thức khác nhau, nên hành vi của học sinh phức tạp và mâu thuẫn. Trên cơ
sở tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm thì con người luôn muốn đạt đến đỉnh
2


cao của sự hiểu biết, chiếm lĩnh tri thức. Do đó khi đứng trước một tình huống có
vấn đề thì tìm cách giải quyết vấn đề đó. Vf vậy cần phải thường xuyên giám sát và
giáo dục cho phù hợp trên cơ sở phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo, biết
điều chỉnh và tổ chức hoạt động, tạo điều kiện phát triển tốt các khả năng cho học
sinh.
3. Cơ sở giáo dục
- Mục tiêu TDTT trong trường phổ thông giúp học sinh biết được một số
kiến thức, kĩ năng cơ bản để tập luyện giữ gìn sức khỏe, nâng cao thể lực.
- Góp phần rèn luyện nếp sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, kỉ luật,
thói quen tự giác tập luyện thể dục thể thao, giữ gìn vệ sinh.
- Có sự tăng tiến về thể lực, đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và thể hiện khả
năng của bản thân về thể dục thể thao.
- Biết vận dụng ở mức nhất định những điều đã học và nếp sinh hoạt ở
trường và ngoài nhà trường. Thông qua các hoạt động thể dục thể thao rèn luyện
cho học sinh tác phong nhanh nhẹn khỏe mạnh , tính kỉ luật và một số phẩm chất
đạo đức cần thiết chính là góp phần chuẩn bị cho thế hệ trẻ có nếp sống lành mạnh,
tốt đẹp. Góp phần giáo dục đào tạo thế hệ trẻ trở thành những con người có ích cho
xã hội, chuẩn bị về thể lực và nếp sống cho người lao động tương lai thực hiện sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Dựa trên nguyên tắc tính tích cực,
tự giác của học sinh khi học kỹ thuật động tác mà giáo viên định hướng cho học
sinh khi học kỹ thuật động tác từ đó học sinh sẽ tìm ra chân lý của vấn đề.
4. Cơ sở lý luận
- Để góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ là những người có năng
lực,phẩm chất đạo đức tốt, có tố chất sức khỏe toàn diện, trong quá trình giảng dạy
của giáo viên nói chung và bản thân tôi nói riêng phải làm thế nào để học sinh có
tố chất thể lực tốt.
- Để nâng cao thành tích và rút ra nhiều bài tập, hình thức tập luyện phải biết
kết hợp sự vận động trong các bài tập hợp lý như: Sân bãi tập luyện, trang thiết bị,
khí hậu…
- Chúng ta biết rằng môn nhảy cao được đưa vào trong chương trình phổ
thông trong 2 năm học (năm học lớp 10 và lớp 11). Nhưng làm thế nào để nâng cao
hiệu quả khi học sinh thực hiện các giai đoạn kỹ thuật? Làm thế nào để học sinh có
thể phối hợp tốt các giai đoạn kỹ thuật của các động tác lại với nhau trong các giờ
thể dục? Thì người giáo viên trong một giờ học thể dục cần sử dụng các phương
3


pháp và bài tập phù hợp, từ đó giúp học sinh thực hiện tốt các giai đoạn kỹ thuật
nhảy cao.
5. Thực trạng ban đầu
Trong những năm gần đây do áp lực của việc học tập quá lớn để thi đỗ vào
các trường Đại học, cao đẳng chuyên nghiệp, các em học sinh chỉ chú trọng vào
việc học tập văn hóa mà không tập luyện thể dục thể thao, trong những năm trước
đây các buổi chiều rất đông các em học sinh ra sân vận động tập luyện các môn thể
thao, những năm gần đây thì gần như là không thấy học sinh tập luyện các môn thể
thao. Cũng chính vì thế mà tôi nhận thấy sự phát triển thể lực nói chung và sức
mạnh nói riêng của các em học sinh còn nhiều hạn chế dẫn đến kết quả của bộ môn
thể dục chưa thực sự cao.

6. Nguyên nhân của thực trạng trên
* Đối với giáo viên
- Do phương pháp và bài tập của giáo viên chưa phù hợp với học sinh, sự kết
hợp giữa các phương pháp giảng dạy,các bài tập chưa thực sự được mềm dẻo, linh
hoạt, khoa học. Việc đưa ra các bài tập chưa thật hấp dẫn để thu hút các em học
sinh.
* Đối với học sinh
- Do đặc thù bộ môn hoạt động ở ngoài trời, học sinh chưa có ý thức tự giác
tích cực, chủ động trong quá trình tập luyện ở nhà trường và gia đình.
- Tình trạng sức khỏe của học sinh còn chưa tốt để phát huy hết tính năng
yêu cầu của bộ môn.
- Do áp lực thi đỗ vào các trường đại học và cao đẳng chuyên nghiệp nên
các em không tập luyện thể dục thể thao nữa.
- Điều kiện học về thời gian của các em học sinh ở gia đình còn rất hạn hẹp,
do tình hình kinh tế trên địa bàn còn nhiều khó khăn.
7. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh trung học phổ thông.
* Đặc điểm tâm lí
Lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi quá độ và là giai đoạn rất nhạy cảm, có
sự phát triển mạnh mẽ, linh hoạt của các đặc tính nhân cách. Các em luôn mong
muốn thử sức mình theo các phương hướng khác nhau, nên hành vi của các em
phức tạp và mâu thuẫn. vì vậy cần phải thường xuyên giám sát và giáo dục cho phù
hợp trên co sở phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, biết điều chỉnh và tổ
chức hoạt động, tạo điều kiện phát triển tốt các khả năng cho các em.
* Đặc điểm sinh lí
4


+ Hệ thần kinh
Não bộ đang thời kì hoàn chỉnh, hoạt động của thần kinh chưa ổn định, hưng
phấn chiếm ưu thế. Do đó khi học tập các em dễ tập trung tư tưởng, nhưng nếu thời

gian kéo dài, nội dung nghèo nàn, hình thức hoạt động đơn điệu, thì thần kinh sẽ
chóng mệt mỏi và dễ phân tán sức chú ý. Vì vậy nội dung tập luyện phải phong
phú, tổ chức giờ học phải linh hoạt, giảng giải và làm mẫu có trọng tâm, chính xác.
Ngoài ra cần tăng cường tập luyện thể dục thể thao ngoài giờ và các hình thức vui
chơi khác để làm phong phú khả năng hoạt động và phát triển các tố chất thể lực
một cách toàn diện.
+ Hệ vận động
- Đối với hệ xương: Hệ xương đang trong giai đoạn phát triển mạnh về chiều
dài. Hệ xương sụn tại các khớp đang đòi hỏi điều kiện tốt để phát triển và hoàn
thiện. Giáo dục thể chất có tác dụng tốt đến sự phát triển của hệ xương nhưng phải
chú ý đến tư thế, đến sự cân đối trong hoạt động để tránh phát triển sai lệch của hệ
xương và kìm hãm sự phát về chiều dài.
- Đối với hệ cơ: Hệ cơ của các em phát triển chậm hơn sự phát triển của hệ
xương, chủ yếu là phát triển về chiều dài, thiết diện cơ chậm phát triển. Do sự phát
triển không đồng bộ, thiếu cân đối nên các em không phát huy được sức mạnh và
chóng mệt mỏi. Vì vậy cần chú ý tăng cường phát triển cơ bắp và phát triển toàn
diện.
+ Hệ tuần hoàn
Tim phát triển chậm hơn so với sự phát triển mạch máu, sức co bóp yếu, khả
năng điều hòa hoạt động của tim chưa ổn định nên khi hoạt động quá căng thẳng sẽ
chóng mệt mỏi. Vì vậy tập luyện TDTT thường xuyên sẽ ảnh hưởng tốt đến hoạt
động của hệ tuần hoàn, hoạt động của tim dần dần được thích ứng. Nhưng trong
quá trình tập luyện cần phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức và nguyên tắc tăng tiến
trong giáo dục thể chất, tránh hoạt động quá sức và đột ngột.
+ Hệ hô hấp
Phổi của các em phát triển chưa hoàn thiện, phế nang còn nhỏ, các cơ hô hấp
chưa phát triển, dung lượng phổi còn bé. Vì vậy khi hoạt động các em phải thở
nhiều, thở nhanh nên chóng mệt mỏi. Rèn luyện thể chất cho các em phải toàn
diện, phải chú ý phát riển đến các cơ hô hấp, hướng dẫn các em phải biết cách thờ
sâu, thở đúng và biết cách thở trong hoạt động. Như vậy mới có thể làm việc, hoạt

động được lâu và có hiệu quả.
5


8. Cơ sở khoa học của giáo dục thể chất trong trường phổ thông
Hệ quả của giáo dục thể chất gắn liền với đặc điểm giải phẫu sinh lí, tâm lí
học và đặc điểm phát triển tố chất thể lực ở mỗi lứa tuổi con người, tác dụng của
giáo dục thể chất là rất lớn, nó không ngừng đem lại sức khỏe cho học sinh mà còn
góp phần đào tạo con người phát triển toàn diện.
Tố chất thể lực là sự biểu hiện tổng hợp của hệ thống chức năng các cơ quan
cơ thể, tố chất thể lực tăng trưởng theo sự tăng trưởng của lứa tuổi. Sự tăng trưởng
này có tốc độ nhanh, biên độ lớn trong thời kì dậy thì. Giai đoạn lứa tuổi khác thì
tố chất thể lực phát triển khác, tức là trong cùng một lứa tuổi tố chất thể lực khác
phát triển thay đổi cũng không giống nhau.
Tố chất thể lực từ giai đoạn tăng trưởng chuyển qua giai đoạn ổn định theo
thứ tự phát triển sau: Tố chất nhanh phát triển đầu tiên, sau đó là tố chất bền và tố
chất mạnh.
8.1. Tố chất nhanh
Sức mạnh: Là khả năng thực hiện động tác trong một khoảng thời gian ngắn
nhất. Tố chất nhanh phát triển sớm hơn sự phát triển tố chất mạnh, thời kì phát
triển tố chất nhanh quan trọng nhất ở tuổi học sinh Tiểu học và Trung học cơ sở.
8.2. Tố chất mạnh
Sức mạnh là năng lực chống đỡ hoặc khắc phục sức cản bên ngoài nhờ
những nỗ lực của cơ bắp.
Đối với môn nhảy cao chúng ta cần quan tâm đến sự phát triển sức mạnh tốc
độ của người tập. Để phát triển sức mạnh tốc độ cần xen kẽ tập luyện đúng mức
với phương pháp dùng sức lớn nhất. Như vậy, trong quá trình cho học sinh tập
luyện môn nhảy cao chúng ta cần đưa vào các bài tập phát triển sức mạnh bột phát
của các nhóm chi dưới, giúp cho việc thực hiện động tác giậm nhảy trong nhảy cao
thật nhanh, mạnh, để đưa cơ thế bay lên cao hơn và xa hơn.

8.3. Tố chất khéo léo
Khéo léo là năng lực tiếp thu nhanh các động tác ứng phó kịp thời những
thay đổi bất ngờ. Xác định và đánh giá tố chất khéo léo là việc khó. Có thể tính
bằng khoảng thời gian tiếp thu động tác. Để rèn luyện khéo léo cần phải tập nhiều
các loại hình động tác, nhờ quá trình tập để tiếp thu các động tác đó các tố chất
khác cũng phát triển theo.
Tóm lại, trong quá trình giảng dạy và huấn luyện điền kinh nói chung nhảy
cao nói riêng, chúng ta cần căn cứ vào đặc điểm phát triển tố chất đồng thời dùng
6


các phương pháp huấn luyện khoa học, xúc tiến cho việc phát triển tố chất thể lực
của người tập nói chung và học sinh nói riêng.
9. Vài nét về tình hình giảng dạy và học tập môn nhảy cao ở các trường phổ
thông
Nhảy cao là môn thể thao không đòi hỏi nhiều về trang thiết bị, kĩ thuật
tương đối đơn giản, dễ phổ cập, phù hợp với mọi lứa tuổi, giới tính, do đó nhảy cao
là một nội dung cơ bản trong chương trình giáo dục thể chất.
Trong các kì Hội khỏe Phù Đổng từ cấp trường đến cấp quốc gia đều có thi
đấu nhảy cao, các học sinh nói chung và các vận động viên nói riêng đã lập được
những thành tích đáng khen ngợi. Tuy nhiên thành tích nhảy cao của học sinh nước
ta so với thành tích của học sinh các nước trên thế giới còn ở mức chênh lệch quá
lớn.
Việc giảng dạy môn nhảy cao trong nhiều năm qua đã được chú trọng đạt kết
quả nhất định, song vẫn còn phải phấn đấu nhiều hơn nữa mới đáp ứng được phong
trào ngày càng mạnh mẽ. Để giảng dạy tốt hơn nữa môn nhảy cao cho học sinh,
cần phải nắm chắc được đối tượng và không ngừng chọn lựa cải tiến, các biện
pháp, nội dung giảng dạy cho phù hợp, gây ảnh hưởng tốt đến sự phát triển toàn
diện các bộ phận cơ thể học sinh.
10. Tác dụng của tập luyện môn nhảy cao ở trường phổ thông

Nhảy cao là một môn thể thao khá phổ biến, được nhiều người ưa thích và
tham gia tập huyện. Tập luyện nhảy cao có tác dụng rất lớn trong việc phát triển
các tố chất thể lực, nâng cao khả năng tập trung sức, tự chủ và rèn luyện lòng dũng
cảm, tính kiên trì và khắc phục khó khăn trong tập luyện. Thông qua các bài tập kĩ
thuật của chạy đà và giậm nhảy, làm tăng cường và phát triển các tố chất sức
nhanh, sức mạnh và sức mạnh tốc độ của người tập. Thực hiện tốt các kỹ thuật trên
không và rơi xuống đất, đã rèn luyện được sự khéo léo, tính chính xác, nâng cao
khả năng phối hợp vận động, giúp cho người tập nâng cao sức khỏe cả về thể chất
lẫn tinh thần, phục vụ đắc lực cho lao động và học tập.
11. Sức bật và sức mạnh trong nhảy cao
Khái niệm về sức mạnh cho đến nay vẫn còn có những cách hiểu khác nhau.
Nhưng tố chất sức mạnh có thể phân thành sức mạnh tuyệt đối, sức mạnh tương
đối, sức mạnh tốc độ, sức mạnh bền, trong đó.
- Sức mạnh tuyệt đối là năng lực khắc phục lực cản lớn nhất
- Sức mạnh tương đối là sức mạnh tuyệt đối của vận động viên trên 1kg thể
trọng của họ.
7


- Sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh.
- Sức mạnh bền là năng lực khắc phục lực cản nhỏ trong thời gian dài, bên
cạnh đó, ở nhiều trường hợp còn gặp một dạng sức mạnh rất quan trọng được coi là
“sức mạnh bột phá”: Dạng sức mạnh này xuất hiện và giữ vai trò quan trọng trong
các môn có hoạt động bật nhảy, được tính theo công thức.
Trong đó I là chỉ số đánh giá sức mạnh, tốc độ hay sức mạnh bột phát, Fmax
là lúc sức mạnh tối đa, Tmax là thời gian để đạt sức mạnh tối đa.
Nhảy cao là nội dung nằm trong hệ thống các môn không có chu kỳ, gồm
nhiều động tác liên kết lại với nhau, thành một kỹ thuật hoàn chỉnh, người ta chia
thành 4 giai đoạn: chạy đà, giậm nhảy, trên không và tiếp đất. Trong bốn yếu tố đó,
yếu tố giậm nhảy có ảnh hưởng nhiều nhất tới việc hình thành kỹ thuật động tác và

quyết định thành tích ở môn nhảy cao. Nhưng khâu giậm nhảy lại có quan hệ rất
lớn với tốc độ chạy đà, thời gian chống đỡ khi giậm nhảy, góc độ giậm nhảy…
Như vậy, có thể thấy sức mạnh trong nhảy cao là sức mạnh hỗn hợp, mà ta có thể
phân ra một cách tương đối, gắn liền với quá trình thực hiện kỹ thuật bao gồm.
- Sức mạnh tốc độ: Dạng sức mạnh này thể hiện trong động tác chạy đà.
- Sức mạnh bột phát: Dạng sức mạnh thể hiện trong động tác giậm nhảy (sức bật).

Theo “Tính chu kỳ trong huấn luyện thể thao” hầu hết các môn thể thao đều
cần sức mạnh, những tố chất sức mạnh cần thiết cho từng môn thể thao khác nhau
gọi là sức mạnh đặc thù của môn nào đó. Sức mạnh tối đã đóng vai trò quan trọng
nếu không nói là quyết định trong việc tạo ra sức mạnh đặc thù của môn thể thao.

Chương 2.
Phương pháp và tổ chức nghiên cứu
1. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu trên chúng tôi sử dụng các phương pháp sau:
1.1 Phương pháp tham khảo tài liệu: Tham khảo các tài liệu có liên quan đến
đề tài nghiên cứu.
Phương pháp này nhằm tổng hợp các tài liệu, hệ thống lại các kiến thức có
liên quan đến đề tài nghiên cứu, hình thành cơ sở lý luận, xác định các nhiệm vụ,
lựa chọn các phương pháp và các chỉ tiêu làm cơ sở đánh giá kết quả nghiên cứu
trong khi lựa chọn đề tài cũng như tìm chọn các bài tập phát triển sức mạnh trog
nhảy cao làm cơ sở cho việc phỏng vấn và thực nghiệm.
8


1.2. Phương pháp phỏng vấn : Sử dụng phiếu điều tra.
Phương pháp này nhằm tìm hiểu và xác định các bài tập được sử dụng trong
thực tiễn, huấn luyện, giảng dạy trong nhảy cao.
1.3. Phương pháp thực nghiệm trong sư phạm.

Phương pháp này nhằm mục đích đưa các bài tập mới vào thực tiễn, qua
thực nghiệm góp phần làm sáng tỏ những yếu tố tác động trực tiếp ( yếu tố thực
nghiệm ) tới kết quả tập luyện của đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phươg pháp kiểm tra sư phạm.
- Kiểm tra thành tích bật cao tại chỗ.
- Kiểm tra thành tích nhảy cao kiểu nằm nghiêng
2. Tổ chức nghiên cứu.
2.1. Đối tượng nghiên cứu.
Sau khi xác định được nhiệm vụ nghiên cứu, căn cứ vào thời gian và chương
trình học tập của trường THPT Bến Tre
Tôi chọn đối tượng là 2 lớp 11A5 và 11A6 và được chia làm 2 nhóm
- Nhóm thực nghiệm: Gồm các em học sinh lớp 11A6 , nội dung tập luyện
do chúng tôi đưa ra theo các bài tập đã xác định.
- Nhóm đối chứng: Gồm các em học sinh lớp 11A5, nội dung tập luyện theo
phân phối chương trình hiện hành.
Thời gian tổ chức thực hiện 12 tuần
2.2 Địa điểm nghiên cứu:
Trường THPT Bến Tre – Phúc Yên – Vĩnh Phúc
2.3 Trang bị sử dụng:
Dụng cụ sử dụng cho việc kiểm tra lấy số liệu như:
- Thước dây, đồng hồ bấm giờ, còi
- Cọc, xà, hố cát
Chương 3
Kết quả nghiên cứu
1. Xác định và ứng dụng một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao
thành tích trong môn nhảy cao
Để xác định một cách khách quan, chúng tôi dùng phiếu phỏng vấn để lấy ý
kiến của các giáo viên thể dục của các trường trong Thành phố để xem xét đánh giá
9



mức độ quan trọng của hai tố chất thể lực trên. Câu hỏi được đưa ra gồm hai yếu tố
về mặt tố chất thể lực được đánh giá theo 3 mức sau:
+ Rất quan trọng
+ Quan trọng
+ Bình thường
Phỏng vấn tiến hành một lần đối với 15 giáo viên thể dục của các trường
trên địa bàn.
Bảng 1.1. Kết quả phong vấn vai trò tố chất thể lực trong phát triển thành
tích nhảy cao.
Nhóm

Nội dung

Các tố Sức mạnh tốc độ
Chất Sức mạnh bộc phát

Rất quan trọng
SL
TL%
13
86.6%
14
93%

Quan trọng
SL TL%
1
6.6%
1

7%

Bình thường
SL
TL%
1
6.6%
0
0%

Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 1.1, chứng tỏ hầu hết đều cho
rằng các tố chất phát triển sức mạnh bột phát và sức mạnh tốc độ có tác động lớn
đến việc nâng cao thành tích nhảy cao . Dưa trên cơ sở hai tố chất thể lực phát triển
sức mạnh trên, chúng tôi xác định được một số bài tập sau:
STT
1
2
3
4

Bài tập về sức mạnh tốc độ STT
Bài tập về sức mạnh bột phát
Chạy 30m xuất phát cao
1 Bật xa tại chỗ
Chạy 30m tốc độ cao
2 Bật cao tại chỗ
Chạy 60m xuất phát cao
3 Bật cao 15m
Chạy đạp sau 30m
4 Lò cò nhanh 1 chân 30 m


Xong để xác định được các bài tập này có độ tin cậy và có giá trị sử dụng
hay không chúng tôi tiến hành phỏng vấn các giáo viên thể dục để đánh giá xác
định độ tin cậy của các bài tập đã đưa ra.
Bảng 2.2. Kết quả phỏng vấn các bài tập phát triển sức mạnh để nâng cao
thành tích nhảy cao cho học sinh
STT

Nội dung

1
2
3
4
5
6

Chạy 30m xuất phát cao
Chạy 30m tốc độ cao
Chạy 60m xuất phát cao
Chạy đạp sau 30m
Bật xa tại chỗ
Bật cao tại chỗ

Số phiếu
Phát ra

Thu vào

15

15
15
15
15
15

15
15
15
15
15
15
10

Đồng ý
SL

TL%

12 80%
13 87%
12 80%
15 100%
14 93%
15 100%

Không đồng ý
SL

TL%


3
2
3
0
1
0

20%
13%
20%
0%
7%
0%


7
8

Bật cao ôm gối trên hố cát

Lò cò 1 chân 30m

15
15

15
15

15 100%

15 100%

0
0

0%
0%

Qua kết quả phỏng vấn thấy rằng trong 8 bài tập ở phiếu phỏng vấn đưa ra
có tỷ lệ đồng ý cao. Điều đó cho thấy độ tin cậy của các bài tập có giá trị thực tiễn
trong huấn luyện và giảng dạy. Từ kết quả trên chúng tôi đưa toàn bộ 8 bài tập phát
triển sức mạnh này vào thực nghiệm.
2. Tiến trình giảng dạy nội dung các bài tập
* Tiến trình giảng dạy bài tập
TT
1
2
3
4
5
6
7
8

Tuân
Tên bài tập
Chạy 30m xuất phát cao
Chạy 30m tốc độ cao
Chạy 60m xuất phát cao
Chạy đạp sau 30m

Bật cao tại chỗ
Bật cóc 15m
Bật xa tại chỗ
Lò cò nhanh 1 chân 30m

1
x
x

2
x
x

x

3
x
x

4
x
x

x
x
x

x
x


x
x

5
x
x

6
x
x

x
x
x

x
x

x

7
x
x

8
x
x

x
x

x
x

9
x
x

x
x

x
x
x

x
x

10

x

11

12

x
x

X
x

x

x
x
x

x
x

x
x

* Nội dung bài tập:
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8

Tên bài tập
Chạy 30m xuất phát
cao
Chạy 30m tốc độ
cao
Chạy 60m xuất phát

cao
Chạy đạp sau 30m
Bật cao tại chỗ
Bật cóc 15m
Bật xa tại chỗ
Lò cò nhanh 1 chân
30m

Khối lượng
Số
Thời
Nghỉ
Lượng gian

Mục đích yêu cầu

2-3 lần

3’

Rèn luyện sức mạnh tốc độ
30”-1’ Yêu cầu: Tự giác tích cực

2-3 lần

3’

30”-1’

1-2 lần


4’

30”-1’

1-2 lần
4 lần
4 lần
2 lần
2 lần

Rèn luyện sức mạnh tốc độ
Yêu cầu: Tự giác tích cực

3’ 30”-1’ Rèn luyện sức mạnh tốc độ
1’-2’ 30” Yêu cầu: Tự giác tích cực
1’-2’ 30” Rèn luyện sức mạnh tốc độ
1’-2’ 30” Yêu cầu: Tự giác tích cực
Rèn luyện sức mạnh tốc độ
3’
30”

3. Mục đích , yêu cầu tập luyện như sau:
* Dạng bài tập phát triển sức mạnh tốc độ.
11


+ Chạy 30m xuất phát cao
+ Chạy 30m tốc độ cao
+ Chạy 60m xuất phát cao

+ Chạy đạp sau 30m
Mục đích nhằm rèn luyện sức mạnh tốc độ trong kỹ thuật chạy đà
* Dạng bài tập phát triển sức mạnh bột phát
+ Bật xa tại chỗ
+ Bật cao tại chỗ
+ Bật cóc 15m
+ Lò cò nhanh 1 chân 30m
Mục đích nhằm rèn luyện sức mạnh tốc độ trong kỹ thuật giậm nhảy
* Cách thực hiện.
+ Nhóm thực nghệm: Tập luyện trong các giờ học, chia làm hai
hàng thực hiện các bài tập đưa ra theo đội hình nước chảy
+ Nhóm đối chứng: Tập theo PPCC
* Kết quả.
Qua 12 tuần tập luyện thành tích nhảy cao nằm nghiêng của nhóm thực
nghiệm có sự tăng trưởng rõ rệt , đồng đều và ổn định hơn so với nhóm đối chứng.
Từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy qua 2 nội dung kiểm tra đó là sức mạnh tốc độ
và sức mạnh bột phát thì nhóm thực nghiệm đều phát triển hơn nhóm đối chứng ,
đạt sự khác biệt . Hệ thống bài tập phát triển sức mạnh đã thể hiện tính hiệu quả
đến việc huấn luyện nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh. Qua nghiên cứu đã
chọn được 8 bài tập phát triển sức mạnh cho học sinh trường trung học phổ thông.
Các bài tập phát triển sức mạnh có hiệu quả và độ tin cậy

III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Từ những kết quả nghiên cứu trên cho phép rút ra những kết luận như sau:
1. Qua các bước nghiên cứu đề tài đã xác định được 8 bài tập phát triển sức mạnh
nhằm nâng cao thành tích nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh THPT. Đảm
bảo có giá trị thông báo và đủ độ tin cậy đó là:
12



STT
1
2
3
4

Bài tập về sức mạnh tốc độ STT
Bài tập về sức mạnh bột phát
Chạy 30m xuất phát cao
1 Bật xa tại chỗ
Chạy 30m tốc độ cao
2 Bật cao tại chỗ
Chạy 60m xuất phát cao
3 Bật cóc 15m
Chạy đạp sau 30m
4 Lò cò nhanh một chân 30 m

Sau 12 tuần học tập và rèn luyện thành tích của cả hai nhóm đều tăng . Tuy nhiên
nhóm thực nghiệm tăng cao và đồng đều hơn nhóm đối chứng.
2. Kiến nghị.
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài cho phép tôi có một số kiến nghị như sau.:
- Có thể sử dụng hệ thống các bài tập trên để đưa vào quá trình giảng dạy và
huấn luyện nội dung nhảy cao cho các trường THPT trên địa bàn Thành phố nói
riêng và các trường THPT nói chung.
- Do chương trình ở bậc THPT chỉ có 2 tiết/tuần vì vậy cần tăng cường thời
gian để tập luyện ngoại khóa cho học sinh, góp phần nâng cao sức khỏe.
- Sáng kiến kinh nghiệm đã đạt được kết quả nhất định , rất mong được sự
đóng góp của các đồng nghiệp để chất lượng bộ môn thể dục trong trường THPT
ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.


IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách giáo viên thể dục lớp 10 – Nhà xuất bản giáo dục – năm 2007
- Sách giáo viên thể dục lớp 11 – Nhà xuất bản giáo dục – năm 2007
- Sách giáo viên thể dục lớp 12 – Nhà xuất bản giáo dục – năm 2008
- Sổ tay hướng dẫn công tác thể dục thể thao cơ sở - Nhà xuất bản TDTT – năm
2007.
- Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất - Nhà xuất bản TDTT- năm 1993.
13


- Giáo trình lý luận và phương pháp giảng dạy TDTT– Nhà xuất bản giáo dục –
năm 2002
- Phương pháp nghiên cứu khoa học – Nhà xuất bản giáo dục – năm 2002
- Luật điền kinh- Nhà xuất bản TDTT – năm 2002

V. MỤC LỤC
Trang
I. Phần mở đầu
1. Lời giới thiệu…..……………………………………………………..
2. Tên sáng kiến……...…………………………………………………
3. Tác giả sáng kiến…..…………………………………………………
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến …………………… ……………...…….
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến …………………………………………
14

01
02
02
02

02


6. Ngày sáng kiến được áp dụng……………………………………….
02
7. Mô tả bản chất sáng kiến ……………………………………………
02
8. Nhiệm vụ và giải pháp ………………………………………………
02
II. Phận nội dung
Chương I
Tổng quan những vấn đề nghiên cứu
1. Cơ sở triết học ………………………………………………………
02
2. Cơ sở tâm lý………………………………………………………..
03
3. Cơ sở giáo dục……………………………………………………..
03
4. Cơ sở lý luận………………………………………………………..
03
5. Thực trạng ban đầu…………………………………………………
04
6. Nguyên nhân của thực trạng……………………………………….
04
7. Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh THPT…………………
04
8. Cơ sở khoa học của giáo dục thể chất trong trường phổ thông …….
06
8.1 Tố chất sức nhanh………………………………………………….
06

8.2. Tố chất sức mạnh………………………………………………….
06
8.3. Tố chất khéo léo…………………………………………………..
07
9. Vài nét về tình hình giảng dạy và học tập môn nhảy cao ở các trường phổ
thông…………………………………………………………………..
07
10. Tác dụng của tập luyện môn nhảy cao ở trường phổ thông…………… 07
11. Sức bật và sức mạnh trong nhảy cao…………………………………. 07
Chương II
Phương pháp và tổ chức nghiên cứu
1. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………… 08
1.1. Phươg pháp tham khảo tài liệu …………………………………….. 08
1.2. Phương pháp phỏng vấn …………………………………………… 09
1.3. Phương pháp nghiên cứu sư phạm………………………………… 09
1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm …………………………………..
09
2. Tổ chức nghiên cứu………………………………………………….. 09
2.1. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………… 09
2.2. Địa điểm nghiên cứu ………………………………………………
09
2.3. Trang thiết bị sử dụng……………………………………………… 09
Chương 3
Kết quả nghiên cứu
1. Xác định và ứng dụng một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng
15


cao thành tích trong môn nhảy cao………………………………………… 9
2. Tiến trình giảng dạy nội dung các bài tập ……………………………… 11

3. Mục đích yêu cầu, tập luyện như sau…………………………………… 12
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
1. Kiết luận………………………………………………………………. 13
2. Kiến nghị …………………………………………………………….
13
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
14

Phúc Yên, ngày …. tháng 2 năm 2019 Phúc Yên, ngày 16 tháng 2 năm 2019
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

Lưu Tiến Dũng

16



×