Tải bản đầy đủ (.pdf) (200 trang)

NÂNG CAO NĂNG LỰC TỔ CHỨC THỰC TIỄN CHO CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP HUYỆN LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH HÀ GIANG HIỆN NAY (Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 200 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN HOÀNG HƢNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC TỔ CHỨC THỰC TIỄN CHO
CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP HUYỆN LÀ NGƯỜI
DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH HÀ GIANG HIỆN NAY
Chuyên ngành: Triết học
Mã số: 9229001

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Hoàng Đình Cúc
2. PGS.TS Hoàng Anh

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc
xuất xứ rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
khoa học nào.
Tác giả luận án

Nguyễn Hoàng Hƣng




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu luận án tiến sĩ với đề tài: “Nâng cao năng lực tổ
chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện là người dân tộc thiểu số ở tỉnh
Hà Giang hiện nay” tác giả luận án xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với hai thầy cô
PGS. TS. Hoàng Đình Cúc và PGS.TS Hoàng Anh đã trực tiếp hướng dẫn, truyền
đạt kiến thức, kinh nghiệm cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Báo chí và Tuyên
truyền,

hoa Triết học, cảm ơn tập thể các nhà khoa học tại

hoa Triết học đã

đ ng g p nh ng ý kiến quý báu để tôi hoàn thiện luận án này, cảm ơn Phòng
Quản lý khoa học và Phòng Đào tạo sau Đại học đã gi p đỡ tôi về thủ tục hành
chính trong quá trình tôi học tập và bảo vệ luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả

Nguyễn Hoàng Hƣng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................... 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN ................................................................................................................................. 5
1. Các công trình nghiên cứu về năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh đạo,

quản lý ................................................................................................................................... 5
2. Các công trình đề cập đến năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản
lý cấp huyện người DTTS Việt Nam n i chung và ở tỉnh Hà Giang n i riêng ..............15
3. hái quát kết quả các công trình đã tổng quan và nh ng vấn đề luận án tiếp tục
nghiên cứu ........................................................................................................................... 26
Chƣơng 1: NĂNG LỰC TỔ CHỨC THỰC TIỄN CHO CÁN BỘ LÃNH ĐẠO,
QUẢN LÝ CẤP HUYỆN NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ - MỘT SỐ VẤN ĐỀ
LÝ LUẬN ............................................................................................................................... 30
1.1. Khái niệm năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện
người dân tộc thiểu số ...........................................................................................................30
1.1.1. hái niệm năng lực tổ chức thực tiễn .....................................................................30
1.1.2. Thành tố cấu thành và nhân tố tác động đến năng lực tổ chức thực tiễn ..............34
1.1.3. hái niệm cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS ............................... 37
1.1.4. hái niệm năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
huyện người DTTS .............................................................................................................42
1.2. Đặc điểm nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý
cấp huyện ngƣời dân tộc thiểu số ......................................................................................52
1.2.1. Nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh đạo, quản lý là quá
trình bổ sung, hoàn thiện tổng thể các yếu tố cấu thành năng lực tổ chức thực tiễn ở
người lãnh đạo, quản lý ......................................................................................................52
1.2.2. Nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo quản lý cấp huyện
người DTTS là quá trình tương tác hợp quy luật gi a chủ thể và khách thể trong
lãnh đạo, quản lý .................................................................................................................55
Tiểu kết chƣơng 1 ..................................................................................................................58
Chƣơng 2: NĂNG LỰC TỔ CHỨC THỰC TIỄN CỦA CÁN BỘ LÃNH ĐẠO,
QUẢN LÝ CẤP HUYỆN NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH HÀ GIANG
HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ..................................61


2.1. Những nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh

đạo, quản lý cấp huyện ngƣời dân tộc thiểu số ở tỉnh Hà Giang hiện nay ..................61
2.1.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiện và kinh tế - xã hội ...........................................61
2.1.2. Ảnh hưởng của văn h a tộc người và trình độ học vấn .........................................63
2.2. Thực trạng năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
huyện ngƣời dân tộc thiểu số ở tỉnh Hà Giang ..................................................................68
2.2.1. Đánh giá về đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người dân tộc thiểu
số ở tỉnh Hà Giang ..............................................................................................................68
2.2.2. Ưu điểm về năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang .................................................................................76
2.2.3. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế về năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ
lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS tỉnh Hà Giang ...............................................89
2.3. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ
lãnh đạo, quản lý cấp huyện ngƣời dân tộc thiểu số ở tỉnh Hà Giang hiện nay .......105
2.3.1. Mâu thuẫn gi a đổi mới nhận thức về nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn
cho cán bộ lãnh đạo, quản lý người DTTS với thực tế còn hạn chế của các chủ thể
trong quá trình thực hiện nội dung này ...........................................................................105
2.3.2. Mâu thuẫn gi a yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nhằm nâng cao năng lực
tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý người DTTS với thực tế trình độ,
năng lực của cán bộ lãnh đạo, quản lý ............................................................................106
2.3.3. Mâu thuẫn gi a điều chỉnh, bổ sung về chính sách đào tạo, bồi dưỡng phù
hợp với thực tế, đồng thời khắc phục nh ng bất cập trong thực hiện chính sách cán
bộ ở tỉnh Hà Giang ...........................................................................................................108
2.3.4. Mâu thuẫn gi a cơ chế đào tạo, bồi dưỡng hiện nay với thực tế công tác quy
hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS ...............................................111
2.3.5. Mâu thuẫn gi a tính phân tán và tính tập trung trong việc thực hiện các nội
dung phát triển nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS.......................112
2.3.6. Mâu thuẫn gi a yêu cầu, mục tiêu thực hiện dân chủ của Đảng và Nhà nước
với thực tế thực hiện dân chủ ở tỉnh Hà Giang hiện nay................................................114
Tiểu kết chƣơng 2 ................................................................................................................115
Chƣơng 3: MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC

TỔ CHỨC THỰC TIỄN CHO CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP
HUYỆN NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH HÀ GIANG HIỆN NAY ..........117


3.1. Quan điểm nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý
cấp huyện ngƣời dân tộc thiểu số ở tỉnh Hà Giang .......................................................117
3.1.1. Nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện
người DTTS phải gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội miền n i tỉnh Hà Giang ....117
3.1.2. Nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện
người DTTS cần dựa trên nguyên tắc coi trọng về số lượng, chất lượng và cơ cấu
cán bộ DTTS hợp lý, đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ, bền v ng ................................119
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý cấp huyện ngƣời dân tộc thiểu số ở tỉnh Hà Giang hiện nay .......124
3.2.1. Xây dựng môi trường kinh tế - xã hội thuận lợi yếu tố quan trọng nâng cao
năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS ở
tỉnh Hà Giang hiện nay ....................................................................................................124
3.2.2. Nâng cao trình độ học vấn n i chung và đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng
năng lực tổ chức thực tiễn n i riêng cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người
DTTS ở tỉnh Hà Giang hiện nay......................................................................................129
3.2.3. Đẩy mạnh công cuộc đổi mới và hội nhập ở tỉnh Hà Giang nhằm nâng cao
năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS.......135
3.2.4. Đổi mới cơ chế, chính sách đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực tổ chức thực
tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý người DTTS ở tỉnh Hà Giang ..................................137
3.2.5. Xây dựng Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở và cơ chế tự chủ để tạo điều
kiện nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện
người DTTS ở tỉnh Hà Giang ..........................................................................................141
3.2.6. Phát huy vai trò nhân tố chủ quan của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện
người DTTS trong nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn hiện nay ................................144
Tiểu kết chƣơng 3 ................................................................................................................147
KẾT LUẬN ..........................................................................................................................149

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN .......................................................................................................... 152
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................153
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LĐ, QL

Lãnh đạo, quản lý

DTTS

Dân tộc thiểu số

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

BCH

Ban chấp hành

BTV

Ban Thường vụ

TDLL

Tư duy lý luận


DVBC

Duy vật biện chứng


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề nâng cao năng lực tổ chức thức tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
huyện người DTTS trong nh ng năm qua đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan
tâm, đã c nhiều chính sách, dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đối với miền n i
biên giới phía Bắc n i chung và tỉnh Hà Giang n i riêng. Các chính sách, dự án đ đã
từng bước đem lại nh ng kết quả tích cực, làm chuyển biến nhiều mặt kinh tế - xã hội
tại địa phương. Bên cạnh nh ng kết quả đã đạt được, tỉnh Hà Giang vẫn còn là một
tỉnh nghèo, chậm phát triển, chưa tương xứng với yêu cầu của thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, gi a DTTS và đa số. Từ đ đã ảnh hưởng tiêu cực không chỉ đối với
bản thân các dân tộc tỉnh Hà Giang mà còn tác động tới cục diện của cả nước - nơi c
vị trí chiến lược rất quan trọng trên các mặt kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc
phòng. Do vậy tôi chọn đề tài: "Nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh
đạo, quản lý cấp huyện là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Hà Giang hiện nay” nghiên
cứu trong luận án, xuất phát từ nh ng lý do sau:
Thứ nhất, công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh
đạo đã và đang đạt được nh ng thành tựu quan trọng, tạo tiền đề đưa đất nước bước
sang thời kỳ mới đầy triển vọng. Thực tiễn hơn 30 năm đổi mới đã chứng minh sự
lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Song
bên cạnh đ , cũng cho thấy việc tổ chức thực tiễn và thực hiện đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng vẫn còn nhiều hạn chế khiến cho đường lối, nghị quyết
của Đảng chậm đi vào cuộc sống. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII của Đảng đã
chỉ rõ:“Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thể chế hóa các nguyên tắc về… quan hệ giữa
đường lối chính trị và đường lối cán bộ.”[42, tr 205]. Nhận thức được tầm quan
trọng của công tác cán bộ, nhất là cán bộ DTTS, nh ng năm qua, Đảng, Nhà nước đã
đề ra nhiều chủ trương, giải pháp để tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng và
thực hiện chính sách cán bộ DTTS phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ mỗi giai đoạn. Đ
là nh ng bước đi tích cực g p phần mang lại hiệu quả thiết thực cho việc xây dựng
đội ngũ cán bộ DTTS.
Bên cạnh đ , đường lối, chủ trương đ ng đắn đến mấy cũng kh đi vào cuộc
sống và triển khai trong thực tiễn nếu thiếu một đội ngũ cán bộ c phẩm chất, năng
lực, biết tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương hiệu quả và sáng tạo. Vì vậy, nâng
cao năng lực tổ chức thực tiễn cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý c vai trò vô
cùng quan trọng đối với tiến trình phát triển của đất nước n i chung, tỉnh Hà Giang
nói riêng. Trong điều kiện hiện nay, vấn đề nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn là một
đòi hỏi khách quan đối với cán bộ lãnh đạo ở các cấp, trong đ c trách nhiệm của cấp
huyện. Tuy nhiên, trong quá trình đổi mới và phát triển, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang còn nhiều hạn chế, bất cập.


2
Thứ hai, công tác cán bộ luôn được Đảng ta coi trọng, trong văn kiện các kỳ Đại
hội Đảng toàn quốc, Đảng ta luôn xác định đây là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.
Xuất phát quan điểm tư tưởng cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng,
là gốc của mọi công việc. Công việc thành hay bại đều do cán bộ tốt hay kém, đây là
chân lý, là kim chỉ nam cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta. Tuy nhiên,
chất lượng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện n i chung, cán bộ người
DTTS n i riêng còn chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới. Thực tế
chỉ ra rằng, cho dù các huyện vùng cao biên giới đã được Đảng và Nhà nước ưu tiên
đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, nhưng đội ngũ cán bộ không đủ khả năng tổ chức
thực hiện dự án, hiệu quả chưa đạt được như mong muốn, thậm chí c nơi còn bị biến
dạng trong quá trình vận hành. Chính vì vậy, việc xây dựng một đội ngũ cán bộ lãnh

đạo, quản lý cấp huyện người DTTS, nhất là nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn, c
một ý nghĩa quan trọng trên cả phương diện lý luận và thực tiễn.
Thứ ba, Hà Giang là một tỉnh mà người DTTS chiếm đa số, năng lực tổ chức thực
tiễn của cán bộ lãnh đạo, quản lý người địa phương c nh ng hạn chế nhất định; nhiều chỉ
thị, nghị quyết, kết luận đã quán triệt nhưng khi triển khai thực hiện chưa đạt mục tiêu, còn
l ng t ng, chậm trễ trong khâu triển khai, một số dự án cấp huyện, cấp tỉnh thiếu tính khả
thi dẫn đến kém hiệu quả, chưa vận dụng sáng tạo các chủ trương, chính sách của Đảng vào
quản lý xã hội, thiếu hướng đi và giải pháp then chốt trong phát triển kinh tế - xã hội; phát
triển chưa tương xứng với tiềm năng, yêu cầu của thời kỳ đổi mới, chưa đảm bảo r t ngắn
trình độ phát triển gi a miền xuôi và miền ngược, gi a người DTTS và đa số.
Để chăm lo đời sống cho đồng bào, xây dựng biên giới v ng mạnh, đủ khả năng làm
“phên dậu” v ng chắc của tổ quốc, mở rộng quan hệ với nước láng giềng trong tình hình
mới…thì cần phải tổ chức tốt bộ máy tốt, c đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý người DTTS
v ng mạnh, đủ phẩm chất và năng lực tương xứng, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra, đồng
thời nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho họ c ý nghĩa then chốt, bởi lẽ nghị quyết của
Đảng c đi vào cuộc sống và trở thành hiện thực hay không, một phần rất quan trọng tùy
thuộc vào đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý DTTS cấp huyện. Vai trò của họ to lớn trong
việc tổ chức, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà
nước, tăng cường đoàn kết gi a các dân tộc, huy động tối đa mọi nguồn lực, phát huy khả
năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của đồng bào các dân tộc.
Thứ tư, công tác cán bộ n i chung và từng khâu của công tác cán bộ DTTS
còn nhiều hạn chế, bất cập, chưa đạt mục tiêu đề ra và chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ trong tổ chức thực tiễn của tình hình mới, tình trạng mang tính phổ biến là chồng
chéo về chức năng, nhiệm vụ dẫn tới yếu kém trong lãnh đạo, quản lý; tổ chức và phối
hợp hoạt động, chưa tận dụng và phát huy hết vai trò, trách nhiệm của mình; hoạt động
còn quan liêu, nặng về hình thức, bỡ ngỡ, lúng túng, thiếu chủ động; năng lực điều hành,
trình độ tổ chức thực tiễn nhìn chung còn chưa đáp ứng được yêu cầu. C l c, c nơi
còn buông lỏng sự lãnh đạo, vi phạm dân chủ, làm trái, hiểu sai chính sách, pháp luật



3
của Nhà nước, khiến cho đồng bào các dân tộc bức x c…; thực tế trên và giai đoạn phát
triển mới đòi hỏi cần có nh ng thay đổi rõ nét hơn và đặt ra yêu cầu cấp bách về nâng
cao năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS ở
tỉnh Hà Giang.
Do vậy, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng, tổng kết một cách sâu sắc, từ đ r t
ra nh ng vấn đề cần giải quyết, đưa ra một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao
năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS phù hợp
với yêu cầu quá trình đổi mới ở tỉnh Hà Giang góp phần trực tiếp th c đẩy phát triển kinh
tế - xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, hiệu quả công tác xây dựng đảng và
quản lý nhà nước ở tỉnh Hà Giang hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ nh ng vấn đề lý luận và phân tích thực trạng năng lực tổ
chức thực tiễn của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang,
luận án đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao năng lực tổ chức thực
tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý người DTTS ở tỉnh Hà Giang, g p phần nâng cao
hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản lý, phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang trong
giai đoạn hiện nay.
2.1. Nhiệm vụ
Tổng quan tình hình nghiên cứu và trình bày nh ng vấn vấn đề mà luận án tiếp
tục nghiên cứu.
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh
đạo, quản lý cấp huyện người DTTS.
- hảo sát, đánh giá thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân của nh ng thành tựu, hạn
chế và nh ng vấn đề đặt ra đối với năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh đạo, quản
lý cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang hiện nay.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao năng lực tổ chức thực
tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang trong giai
đoạn hiện nay.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
huyện là người DTTS ở tỉnh Hà Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu năng lực tổ chức thực tiễn của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang trong thời gian từ năm 2005 đến 2016 (1).
1

Lý do chúng tôi chọn mốc thời gian năm 2005 đến 2016 vì: (Tính theo thời điểm hai nhiệm kỳ Đại hội lần thứ XIV
đến Đại hội lần thứ XV của Đảng bộ tỉnh để căn cứ khảo sát đánh giá thực trạng).


4
- Phạm vi, địa bàn để khảo sát thực tế là các huyện của tỉnh Hà Giang (Thành
phố Hà Giang, huyện Bắc Quang, Vị Xuyên, Quang Bình, Xín Mần, Hoàng Su Phì,
Bắc Mê, Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc và các ban, ngành tương tương).
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của luận án là nh ng quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và nh ng quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về con người,
về chính sách dân tộc, về năng lực tổ chức thực tiễn của người cán bộ n i chung và
cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS n i riêng. Luận án cũng kế thừa kết
quả của các công trình đã nghiên cứu về vấn đề này.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; đồng
thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phân tích và tổng hợp, lịch sử
và lôgíc, phương pháp chuyên gia, thống kê, khảo sát, điều tra xã hội học…
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học
- Nghiên cứu lý luận và làm sáng tỏ thêm một số nội dung cơ bản về năng lực và

năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS.
- Trình bày nh ng vấn đề đặt ra trong quá trình năng lực tổ chức thực tiễn của đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang hiện nay.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn
cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- G p phần làm rõ hơn vấn đề liên quan năng lực tổ chức thực tiễn và vấn đề
liên quan đến nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý cấp huyện người DTTS.
- Đặc điểm việc nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý
cấp huyện người DTTS và các nhân tố tác động đến năng lực tổ chức thực tiễn ở họ.
- Luận án c thể làm tài liệu tham khảo cho việc xây dựng, hoạch định chiến
lược, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện nói chung, cán
bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang n i riêng; làm tài liệu
phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy tại các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện,
Trường Chính trị tỉnh, thành phố trong cả nước, đặc biệt là ở tỉnh Hà Giang.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu, kết luận, tài liệu tham
khảo, phụ lục, luận án gồm 3 chương 10 tiết.


5
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Vấn đề nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý luôn
dành được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, trong đ coi công tác cán bộ là nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu với mục tiêu phấn đấu để đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các
cấp ngang tầm với nhiệm vụ cách mạng hiện nay, đồng thời nội dung này cũng được
nhiều nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu dưới nhiều g c độ.
Trong nh ng năm gần đây, đã c nhiều công trình nghiên cứu về năng lực tổ

chức thực tiễn và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ lãnh đạo, quản lý
n i chung, cán bộ lãnh đạo, quản lý người DTTS n i riêng, các công trình khoa học
này đề cập trên các phương diện cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp đối với nâng
cao năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS.
1. Các công trình nghiên cứu về năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh
đạo, quản lý
1.1. Các công trình liên quan đến năng lực
Trong cuốn: Khái niệm lãnh đạo và quản lý của X.V.Angesle và Thietart [193]
và cuốn: Lao động của người lãnh đạo, quản lý của tác giả V.G.A- Pha-na-xép [187].
Cuốn: Mấy vấn đề về tổ chức thực tiễn của Nguyễn Đức Bình [8]. Nội dung phản ánh
và phân tích một số mặt trọng yếu trong công tác tổ chức thực tiễn như ra quyết định,
xây dựng phong trào cách mạng của quần ch ng, phong cách làm việc Lênin-nít, tổng
kết kinh nghiệm và sử dụng kinh nghiệm.
Tâm lý học quản lý dành cho người lãnh đạo của tác giả Nguyễn Bá Dương
(chủ biên) [21], trình bày khá đầy đủ và sâu sắc về ý nghĩa và tầm quan trọng của tâm
lý học quản lý, khẳng định đây là một nội dung cơ bản của năng lực lãnh đạo, quản lý
của người cán bộ lãnh đạo, quản lý hiện nay.
Phát huy tính tích cực đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước của tác giả Nguyễn Văn Tài [137]. Xác lập hệ thống các khái
niệm cơ bản, phân tích nội dung và nh ng động lực cơ bản phát huy tính tích cực xã
hội của năng lực ở đội ngũ cán bộ nước ta hiện nay.
Bản lĩnh chính trị với năng lực của cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống
chính trị ở nước ta hiện nay của các tác giả: Hoàng Hải Bằng, Nguyễn Văn Huyên,
Nguyễn Ngọc Long, Trần Ph c Thăng, Trần Thành [7]. Các tác giả đã tập trung vào
nh ng vấn đề như: Phân tích quan điểm mác-xít về mối quan hệ gi a xã hội và con
người với tính cách là nguyên tắc phương pháp luận và vai trò nền tảng của việc xem
xét nh ng điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan trong xây dựng con người mới
n i chung và con người Việt Nam n i riêng; về định hướng con đường và biện pháp
xây dựng con người mới; tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức người cán bộ lãnh đạo,



6
quản lý; phân tích tính tất yếu khách quan của việc tăng cường tu dưỡng, rèn luyện đạo
đức cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong giai đoạn cách mạng mới. Đồng thời,
cuốn sách trên còn trình bày khái quát cơ sở lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh về phát
triển con người toàn diện, nh ng vấn đề đặt ra trong thực tiễn phát triển con người Việt
Nam thời kỳ mới; hệ thống h a các khái niệm con người. Phân tích bản chất và nh ng
đặc điểm tư duy biện chứng, vai trò của n đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế ở
nước ta; thực trạng, yêu cầu và một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực trình độ
tư duy biện chứng của cán bộ lãnh đạo quản lý; làm rõ vai trò mối quan hệ biện chứng
gi a tư duy lý luận và năng lực tổ chức thực tiễn đối với hoạt động lãnh đạo của cán bộ
lãnh đạo chủ chốt các cấp; phân tích nhân tố chủ quan và vai trò của n trong hoạt động
của hệ thống chính trị cấp cơ sở.
Các tạp chí đã đăng tải nội dung liên quan đến năng lực tổ chức thực tiễn: Bài
viết “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp, trước hết là người đứng đầu”, [77]
của Chu Văn y; bài viết “Nâng cao trình độ năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt
hiện nay”[189] của Hồ Văn Vĩnh; bài viết: “Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng
đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý đáp ứng yêu cầu cách mạng mới” [82] của Vũ
Nhật hải ; bài viết “Nâng cao năng lực tổng kết thực tiễn của đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý chủ chốt cấp tỉnh” [121] của Trần Văn Phòng; bài viết “Vị trí, vai trò của
cán bộ, công chức nhà nước trong sự nghiệp đổi mới”[98] của Nguyễn Đức Mạnh.
Nh ng công trình khoa học trên đây đã nêu quan niệm năng lực của người lãnh
đạo, quản lý trên lập trường duy vật biện chứng, chỉ rõ năng lực tổ chức thực tiễn bao
gồm nh ng yếu tố như: Năng lực tổ chức, kết quả công việc của người cán bộ, mức độ
hoàn thành nhiệm vụ…; năng lực còn thể hiện trên phương diện như: Tiết kiệm thời
gian, hao phí ít sức lực, của cải, lực lượng vật chất và đem lại kết quả cao, năng lực tổ
chức, cá nhân cần phải c kinh nghiệm quản lý, điều hành một công việc cụ thể. Năng
lực của cán bộ lãnh đạo, quản lý thể hiện tri thức, trí tuệ đã được lĩnh hội trong học
tập, thực tiễn, c tư duy sáng tạo và khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ, hội tụ nh ng
phẩm chất thông minh, khả năng “nhìn xa, trông rộng” dự báo và phân tích được tình

hình, thực trạng sự vật, hiện tượng để hoạch định cho mình các bước đi trong tương
lai, khả năng phản ứng nhanh nhạy “khôn ngoan” trước các diễn biến của tình hình, nhạy
bén trong nắm bắt và khai thác cơ hội; khả năng ứng ph linh hoạt, sáng tạo, dám đương
đầu với nh ng đòi hỏi cấp bách nảy sinh trong lãnh đạo, quản lý; phát hiện kịp thời xử lý
các tình huống tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
C. Mác và Ph. Ăngghen rất coi trọng các giá trị thực tiễn, chính nhờ thực tiễn mà
con người mới trưởng thành, tư tưởng cách mạng của con người phải gắn với thực tiễn,
không thể tách rời thực tiễn, C. Mác đã viết: “ Muốn thực hiện tư tưởng thì cần có những
con người sử dụng lực lượng thực tiễn”[14] .


7
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng của của mình, V.I. Lê-nin thường xuyên
coi việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là công việc quan trọng của Đảng, công tác cán bộ
cần ch ý đến khâu đào tạo, bố trí, bồi dưỡng và rèn luyện cán bộ trong thực tiễn.
Người đã coi trọng tiêu chuẩn hàng đầu trong xây dựng đội ngũ cán bộ cách mạng là
rất cần thiết như: Coi trọng năng lực chuyên môn, giác ngộ chính trị, c kinh nghiệm
lãnh đạo, quản lý, gần gũi, gắn b , chia sẻ với cấp dưới và công việc của tập thể. hi
đề cập đến nh ng yêu cầu quan trọng không thể thiếu của người lãnh đạo, quản lý
chính là năng lực chuyên môn, Lênin cho rằng: “Không phải bẩm sinh ra là con người
đã có được nghệ thuật quản lý rồi, mà phải trải qua kinh nghiệm mới có được” [185,tr
216]. Đề cao đánh giá năng lực thực tế của cán bộ không được chủ quan, cảm tính mà
phải dựa vào thực tiễn lãnh đạo, quản lý của họ. Đây chính là tư tưởng đ ng đắn và
khoa học về đạo tạo, bồi dưỡng, rèn luyện đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của V.I.
Lênin áp dụng trong xây dựng Nhà nước Xô-viết.
Nh ng quan điểm của V.I.Lênin đối với việc lựa chọn về năng lực cán bộ cách
mạng rất cần chặt chẽ, phải c sự lựa chọn, kiểm tra cán bộ và xây dựng đội ngũ cán
bộ cho Nhà nước chuyên chính vô sản, đấu tranh chống tệ quan liêu, tham nhũng trong
cán bộ để làm trong sạch bộ máy Nhà nước là một tất yếu khách quan.
Trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc” nội dung viết nhiều về cán bộ cách

mạng, trong đ Hồ Chí Minh nêu rõ các yêu cầu về phẩm chất, năng lực của cán bộ.
Người căn dặn và nhấn mạnh trong nội dung của ch Tài: Một là, phải c trình độ hiểu
biết lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin; hai là, nghiên cứu, học tập chủ nghĩa Mác Lênin là học tập cái tinh thần xử trí mọi công việc, phải cụ thể h a chủ nghĩa Mác Lênin cho phù hợp với đặc điểm, hoàn cảnh từng nơi, từng l c, không được rập khuôn
máy m c, giáo điều; ba là, sử dụng nhân lực vào đ ng việc, phù hợp khả năng và sở
trường, xuất phát từ công việc, chức năng nhiệm vụ mà đặt người chứ không phải từ
người mà đặt việc; bốn là, cần phải c trình độ văn h a, trình độ khoa học kỹ thuật,
trình độ quản lý và tổ chức.
Đối với cán bộ cấp cơ sở, là đội ngũ cán bộ triển khai, thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng đến tận nông thôn, miền n i là cán bộ sống ở địa phương đ , gần gũi
và gắn b với nhân dân thì Hồ Chí Minh luôn nêu cao vai trò quan trọng của họ và nhắc
nhở họ làm việc cho thật tốt, hiệu quả, phải xứng đáng với niềm tin yêu của quần ch ng
nhân dân.
Về năng lực của cán bộ, Hồ Chí Minh luôn coi đ là điều kiện rất cần thiết khi
Đảng tuyển chọn và sử dụng cán bộ. Theo Người: “Năng lực của con người không
phải hoàn toàn do tự nhiên mà có mà một phần lớn do công tác, do tập luyện mà có”
[103, tr280]. Quá trình nhận thức, đánh giá cất nhắc cán bộ theo tư tưởng Hồ Chí Minh
là rất khách quan và biện chứng, Người nhấn mạnh việc đánh giá, cất nhắc cán bộ phải


8
dựa trên tiêu chí dân chủ h a, vì chỉ c dân chủ trong đánh giá đ ng tài năng, phẩm
chất đạo đức thì mới c thể phục vụ được lợi ích cho Đảng và lợi ích của quần ch ng
nhân dân. Người cũng luôn nhắc nhở Đảng phải động viên khuyến khích nh ng người
c tài, c đức tham gia lãnh đạo chính quyền một cách tốt nhất để nh ng người c đức
và c tài phát huy hết khả năng của mình, từ đ làm cho Đảng ta ngày càng thu h t
được nhiều nhân tài tham gia lãnh đạo chính quyền. Lựa chọn và sử dụng cán bộ, sử
dụng người tài giỏi trong lãnh đạo, quản lý luôn là tư tưởng chỉ đạo thiết thực đối với
Đảng ta trong công tác tuyển chọn và sử dụng cán bộ. Người coi trọng công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ trước hết là lý luận chính trị, học tập nâng cao trình độ lý luận
để tránh nh ng thất bại c thể xẩy ra, cán bộ, đảng viên phải học lý luận chính trị, văn

h a và trau dồi năng lực chuyên môn, học phải gắn với hành và tránh bệnh lý luận
suông, Người căn dặn: “Cần phải dạy bảo lý luận cho cán bộ. Chỉ thực hành mà
không có lý luận cũng như có một mắt mắt sáng, một mắt mù”[103, tr510]. Như vậy,
thể hiện qua sự lãnh đạo của Đảng về cán bộ,...Qua các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc đã
chứng minh tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về cán bộ và công tác
đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ là đ ng đắn, tư tưởng đ thể hiện ở các nội dung
chính sau đây: Một là, cán bộ là gốc của mọi công việc, muôn việc thành công hay thất
bại đều do cán bộ tốt hay kém; hai là, coi công tác cán bộ phải đứng v ng trên lập
trường của giai cấp công nhân, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động; thứ ba, tiêu chuẩn của
người cán bộ phải dựa trên 2 mặt chính đ là Đức và Tài, hai tiêu chuẩn biện chứng
với gắn kết với nhau; bốn là, đánh giá cán bộ phải toàn diện cả về lý luận chính trị,
phẩm chất đức, trình độ chuyên môn và năng lực thực tiễn.
V.I. Lê-nin với vấn đề nâng cao bản lĩnh chính trị và trình độ trí tuệ của người
cộng sản [167] của tác giả Nguyễn Đức Thắng đề cập đến nh ng vấn đề lý luận đồ sộ,
trong đ vấn đề rèn luyện, nâng cao bản lĩnh chính trị , trình độ trí tuệ và năng lực tổ chức
thực tiễn của người cộng sản trong điều kiện Đảng cộng sản cầm quyền lãnh đạo đất
nước. Nhấn mạnh việc đẩy mạnh nghiên cứu và vận dụng sáng tạo tư tưởng, quan điểm
của V.I. Lê-nin về nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ và năng lực người cộng sản
c ý nghĩa cần thiết về lý luận và thực tiễn đối với Đảng ta trong quá trình xây dựng Đảng
cầm quyền trong sạch, v ng mạnh.
Tư tưởng của V.I. Lê-nin về thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong xây
dựng Đảng [24] của tác giả Nguyễn Đức Diện nhấn mạnh nguyên tắc tập dân chủ trong
mọi hoạt động của chính đảng cách mạng vô sản, sau này là Đảng Cộng sản Nga. Phân
tích, vận dụng quan điểm của V.I. Lê-nin, Đảng Cộng sản Việt Nam đã thực hiện triệt để
nguyên tắc này thực sự phát huy dân chủ, xây dựng Đảng v ng mạnh, đoàn kết thống nhất
ý chí, hành động trong tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh đạo, quản lý hiện nay.


9

Ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị [113] của Trần Quang
Nhiếp nhấn mạnh biện pháp tuyên truyền, giáo dục tư tưởng chính trị, nâng cao nhận thức
khách quan, công tâm trong công tác cán bộ, trách hiện tượng bè phái, chạy chức, chạy
quyền,…; chống mọi biểu hiện suy thoái, tham nhũng, làm hư hỏng cán bộ, làm mất lòng
tin đối với cán bộ, đảng viên và nhân dân. Đề xuất một số biện pháp tích cực, hiệu quả
nhằm đáp ứng sự kỳ vọng của toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân hiện nay, thực hiện
thắng lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra đáp ứng công tác xây dựng đảng hiện nay [56]
của tác giả Nguyễn Quỳnh Giao đề cập đến nội dung công tác kiểm tra, nhất là năng lực
của cán bộ kiểm tra, giám sát, coi đây là một bộ phận trong công tác xây dựng Đảng,
chuyên trách về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng. Đội ngũ cán bộ kiểm tra
là lực lượng nòng cốt, là nhân tố quyết định việc thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban iểm tra
các cấp trong đ c cấp huyện.
Trách nhiệm người đứng đầu [190] của tác giả Lương Ngọc Vĩnh nhấn mạnh đến
vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, đặt sự kỳ vọng của nhân dân, mong muốn họ
làm được nhiều việc c ích cho Đảng, cho đất nước và nhân dân, đ ng g p sức mình, trí
tuệ vào nhiệm vụ làm trong sạch Đảng hiện nay.
Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong giai đoạn cách mạng mới [158]của
tác giả Cao Văn Thông - Đỗ Xuân Tuất nghiên cứu trên quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng, chăm lo đội ngũ đảng viên; gắn xây dựng,
củng cố tổ chức đảng với xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, nhất là đối
với đảng viên gi chức vụ lãnh đạo, quản lý ở các cấp, các ngành, các lĩnh vực. Để xây
dựng đội ngũ đảng viên “đủ đức, đủ tài, đủ tâm, đủ tầm, đủ tín” c cơ cấu và phân bố hợp
lý, phù hợp, tương xứng, ngang tầm, đảm bảo năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng trong giai đoạn hiện nay; phải thường xuyên liên tục, đồng bộ nhiều chủ trương,
giải pháp ở các cấp, các loại hình tổ chức đảng và cần một chiến lược phát triển xây dựng
đội ngũ đảng viên n i chung, cán bộ lãnh đạo, quản lý n i riêng.
Các yếu tố tác động và yêu cầu mới trong công tác nghiên cứu lý luận - tổng kết
thực tiễn [67] của tác giả Vũ Văn Hiền khái quát nh ng thành quả và kinh nghiệm bài học
thành công, chưa thành công trong quá trình đổi mới, đồng thời coi đây là tiền đề để tổng
kết thực tiễn khi triển khai các nhiệm vụ trong tương lai.

Bản chất cách mạng của Đảng và mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân
[124] của tác giả Nguyễn Trọng Ph c chỉ ra một trong nh ng nguy cơ đối với Đảng Cộng
sản cầm quyền, khắc phục tình trạng quan liêu, xa dân của không ít tổ chức đảng, chính
quyền và cán bộ, đảng viên. Đồng thời, mỗi cán bộ, đảng viên cần tự giác phê bình và phê
bình, quyết tâm ngăn chặn đẩy lùi tình trạng quan liêu, xa dân, vô cảm với cuộc sống của
họ. Luôn đề cao lợi ích chính đáng của nhân dân và c nh ng giải pháp căn bản, thực hiện
quyết liệt và thiết thực.


10
Để tiếp tục thực hiện chiến lược cán bộ trong thời kỳ mới [30] của tác giả Phạm
Văn Định nhấn mạnh đến nh ng nội dung tiếp tục thực hiện chiến lược cán bộ trong thời
kỳ mới bao gồm: Hoàn thiện các quy chế, quy định, quy trình trong công tác cán bộ; về
mở rộng dân chủ trong công tác cán bộ; về tăng cường trách nhiệm của tập thể lãnh đạo,
nhất là người đứng đầu trong công tác cán bộ và tiếp tục chỉnh đốn tổ chức bộ máy làm
công tác cán bộ trong thời gian tới.
1.2. Các công trình liên quan đến năng lực thực tiễn
Khái niệm thực tiễn trong lí luận nhận thức một số vấn đề cần quan tâm của các
tác giả: Lê Văn Mười, Nguyễn Ngọc Hà, các tác giả chỉ ra rằng thực tiễn là hoạt động vật
chất của con người, là sự tác động qua lại gi a chủ thể hoạt động với các đối tượng vật
chất. Công trình khoa học này đã c cách nhìn rõ hơn về năng lực thực tiễn, vai trò của tổ
chức thực tiễn với tư cách mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý. hi thực
tiễn được hiểu với nghĩa là hoạt động vật chất, thì thực tiễn là hoạt động c tư duy, c văn
h a, mục đích, tính xã hội và c thể cải tạo được thế giới, trình độ tư duy con người càng
cao thì càng c khả năng hiện thực được nh ng hoạt động vật chất phức tạp. Hoạt động
thực tiễn là quá trình hiện thực h a tư tưởng, không thể nhìn thấy tư tưởng, nhưng cũng c
thể suy xét sự việc theo phương châm, nguyên tắc “nói đi đôi với làm” để nhận thấy kết
quả của sự hiện thực h a tư tưởng, của hoạt động thực tiễn, đồng thời còn phụ thuộc vào
năng lực chủ quan của chủ thể hoạt động và điều kiện khách quan của hoạt động.
Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về lý luận chính trị theo quan điểm Hồ

Chí Minh [166] của tác giả Mạnh Quang Thắng đã giới thiệu khái quát cuộc đời và sự
nghiệp của Hồ Chí Minh như một minh chứng thuyết phục về năng lực tổ chức thực tiễn,
làm rõ nh ng cống hiến nổi bật của Người về tư duy lý luận gắn liền với cương lĩnh, đường
lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và cách mạng Việt Nam đã mang lại độc lập, tự do cho
dân tộc Việt Nam, từ đ cho thấy năng lực thực tiễn đấu tranh cách mạng được huy động
vào hoạt động chỉ đạo, lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam. Năng lực tổ chức thực
tiễn của Người thể hiện ở việc nhìn nhận, đánh giá trên cơ sở xây dựng được lý luận cách
mạng ở các nước thuộc địa, đồng thời thể hiện trực tiếp bằng việc chuyển h a lý luận cách
mạng vào thực tiễn lãnh đạo cách mạng. Trong quá trình xây dựng nội dung, phương pháp
tổ chức, sử dụng lực lượng xây dựng phong trào cách mạng Việt Nam của Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã tạo ra nh ng bước ngoặt căn bản nâng cao chất lượng, hiệu quả ngày càng cao về
đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân và toàn thể dân tộc; là sự sáng tạo của Chủ tịch Hồ
Chí Minh cùng với Đảng lãnh đạo cách mạng Việt Nam trong điều kiện, hoàn cảnh lịch sử,
xã hội nhất định.
Vận dụng quan điểm hoạt động vào nghiên cứu năng lực tổ chức thực tiễn của
cán bộ chủ chốt cấp xã của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Mai - chủ biên [94] đã phản ánh
khá sinh động, rõ nét về đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã cần sự phù hợp với yêu cầu đẩy
mạnh công nghiệp h a, hiện đại h a đất nước.


11
Cuốn: Phương pháp dân chủ Hồ Chí Minh của tác giả Phạm Văn Bính - chủ biên
[9] nêu nội dung nghiên cứu về phương pháp dân chủ của Hồ Chí Minh và áp dụng trong
điều kiện hiện nay, nhằm xác định và làm rõ nh ng vấn đề cơ bản trong phương pháp dân
chủ Hồ Chí Minh như: Khái niệm, cơ sở hình thành và hệ thống phương pháp dân chủ n i
chung, năng lực tổ chức thực tiễn n i riêng. Trên cơ sở đ , đề xuất hướng áp dụng phương
pháp dân chủ Hồ Chí Minh trong hoàn thiện phương pháp lãnh đạo dân chủ của Đảng
Cộng sản Việt Nam hiện nay.
Cuốn : Công tác quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý ở
các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn hiện nay của tác giả Thân Minh Quế [127] đã nêu

bản chất vấn đề quy hoạch cán bộ, nhờ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước về nội dung
này, công tác quy hoạch cán bộ đã c nhiều chuyển biến tích cực, g p phần từng bước đổi
mới, nâng cao chất lượng công tác cán bộ n i chung. Tuy nhiên, đứng trước bối cảnh thế
giới và trong nước c nhiều diễn biến phức tạp, kh lường, yêu cầu ngày càng cao của
công cuộc đổi mới đất nước thì công tác quy hoạch cán bộ vẫn là một khâu yếu, thiếu tầm
chiến lược, chất lượng và hiệu quả hạn chế. C nhiều cấp ủy, tổ chức đảng và cán bộ lãnh
đạo, quản lý chưa chủ động xây dựng chiến lược quy hoạch cán bộ, chưa chuẩn bị tích
cực, chu đáo đối với người kế nhiệm, tạo ra sự hụt hẫng trong công tác quy hoạch cán bộ.
Đổi mới tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả yêu cầu từ thực
tiễn[119] của tác giả Xuân Phong phân tích ý nghĩa trong đổi mới phương thức lãnh
đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị nh ng năm qua. Tổ chức bộ máy các cơ quan
Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tiếp tục được sắp
xếp, kiện toàn theo yêu cầu nhiệm vụ mới. Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ của
các tổ chức trong hệ thống chính trị được phân định và sự điều chỉnh từng bước phù
hợp hơn. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra nh ng hạn chế như: Việc đổi mới sự lãnh đạo
của Đảng đối với Nhà nước, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội còn
chậm, tổ chức bộ máy của Hệ thống chính trị cồng kềnh, nhiều tầng nấc, chức năng và
nhiệm vụ ở một số tổ chức chồng chéo. Hiệu lực, hiệu quả hoạt động của nhiều tổ
chức trong hệ thống chính trị chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ,…
Để tiếp tục thực hiện chiến lược cán bộ trong thời kỳ mới của tác giả Phạm Văn
Định và bài viết: Đổi mới tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả yêu cầu
từ thực tiễn [30] nhấn mạnh: Mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ mà Nghị quyết Trung
ương 3 kh a VIII của Đảng sau gần 20 năm qua đánh giá lại kết quả đã đạt được và đề ra
nh ng việc cần tiếp tục thực hiện. Đồng thời, tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược cán
bộ, Hội nghị Trung ương 9 (kh a X) đã tán thành nh ng nội dung cơ bản về ưu điểm, hạn
chế và nhiệm vụ cần tiến hành. Để tiếp tục thực hiện Chiến lược cán bộ nhằm đạt được
mục tiêu đề ra trong thời gian tới.
Nâng cao chất lượng đào tạo lý luận chính trị - hành chính cho cán bộ dân tộc



12
thiểu số cơ sở khu vực Tây Nguyên [22] của tác giả Đỗ Văn Dương khái quát thực trạng
công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị - hành chính chưa gắn với công tác quy
hoạch và bố trí sử dụng cán bộ. Đề xuất các nh m giải pháp để nâng cao chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ DTTS cơ sở vùng Tây Nguyên.
Một số kinh nghiệm công tác dân vận ở vùng dân tộc thiểu số qua thực hiện Nghị
quyết Đại hội XI của Đảng của tác giả Thào Xuân Sùng [135] nhấn mạnh trong nh ng
năm qua, công tác dân vận ở vùng DTTS đã tạo được chuyển biến tích cực, g p phần phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, từng bước nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc,
củng cố niềm tin của quần ch ng nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ
nghĩa. C nhiều phương pháp, cách làm hay trong chỉ đạo cần tiếp tục phát huy, nhân
rộng ở điều kiện hiện nay và tương lai.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong giai đoạn
hiện nay [58] của tác giả Nguyễn Văn Giang nêu rõ phương thức lãnh đạo của Đảng trong
giai đoạn hiện nay đối với công tác dân vận và từng bước được đổi mới, tuy nhiên, vẫn còn
tồn tại nh ng hạn chế, yếu kém về năng lực tổ chức thực tiễn trong công tác vận động quần
ch ng. Thực tiễn đòi hỏi Đảng tiếp tục tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo đối với công tác
dân vận, củng cố v ng chắc niềm tin của nhân dân, tăng cường mối liên hệ gi a Đảng với dân
cũng như khối đại đoàn kết toàn dân; tiếp tục phát huy sức mạnh to lớn của toàn dân phục vụ
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay.
Những nhiệm vụ trọng tâm của công tác dân vận trong nhiệm kỳ đại hội XII của
Đảng [95] của tác giả Trương Thị Mai nhấn mạnh công tác dân vận là “cốt tử” của Đảng,
bởi đây là nhân tố quan trọng g p phần củng cố mối quan hệ máu thịt gi a Đảng với nhân
dân; nh ng phẩm chất cao quý, tốt đẹp, cốt lõi thể hiện bản chất và sức sống của Đảng.
Từ đ liên hệ và đặt ra nh ng nhiệm vụ với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý người DTTS
làm công tác dân vận đạt hiệu quả.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo vị trí việc làm [2] của tác giả Đoàn
Duy Anh đề cập nh ng vấn đề cơ bản để thực hiện các mục tiêu trong chiến lược cán bộ
thời kỳ công nghiệp h a - hiện đại h a, Đảng và Nhà nước ta đã tập trung lãnh đạo, chỉ

đạo, phân bổ nguồn nhân lực, ngân sách cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức theo vị trí việc làm để phát huy năng lực thực tiễn của họ.
Khâu đột phá của quá trình phát huy dân chủ ở nước ta trong thời kỳ mới [122]
của tác giả Tòng Thị Ph ng khái quát một số thành tựu quan trọng trong quá trình phát
huy dân chủ ở nước ta hiện nay. Đồng thời lưu ý đến việc xây dựng và thực hiện Quy chế
Dân chủ ở cơ sở hiệu quả, thực sự trở thành khâu đột phá trong quá trình dân chủ h a đời
sống xã hội ở nước ta, các ngành, các cấp tập trung vào nh ng nhiệm vụ trọng tâm của
Quy chế.


13
Đây là hướng nghiên cứu của các tác giả về tổ chức thực tiễn và vai trò của nâng
cao năng lực tổ chức thực tiễn dưới g c độ triết học. Nghiên cứu về năng lực tư duy của
đội ngũ cán bộ cấp cơ sở, tác giả Hồ Bá Thâm khẳng định: “Năng lực tư duy là khả năng
biến tri thức thành phương pháp và sử dụng thành thạo chúng để tiếp tục nhận thức, tìm
ra bản chất, quy luật, xu hướng tất yếu của sự vật và vận dụng đúng đắn các quy luật đó
trong cuộc sống ”, theo tác giả năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn
c để thực hiện một hoạt động nào đ , năng lực là tổng hợp nh ng phẩm chất tâm sinh lý,
tạo cơ sở và khả năng hoàn thành một hoạt động nào đ ở mức độ cao. Tác giả cũng đi
đến kết luận: Năng lực thực tiễn c mối quan hệ đến năng lực tư duy, vì năng lực tư duy
c vai trò quan trọng đối với người lãnh đạo, quản lý và là yếu tố cơ bản quan trọng nhất
trong năng lực của người lãnh đạo. Tuy nhiên, năng lực tư duy của đội ngũ cán bộ cấp cơ
sở ở (Nam bộ) trong tình hình hiện nay đang tồn tại nh ng mâu thuẫn. Đ là sự yếu kém,
bất cập về trình độ, năng lực tư duy của cán bộ với yêu cầu đang đặt ra của thời kỳ đổi
mới nông nghiệp, nông thôn hiện nay.
Nh ng công trình nghiên cứu khác về năng lực và năng lực tổ chức thực tiễn của
các tác giả: Lê H u Nghĩa, Phạm Văn Hai, Nguyễn Xuân Phương,…đã khái quát được
một số năng lực của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, nh ng tác giả đi sâu nghiên
cứu đặc điểm năng lực cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp hành chính ở nước ta như cấp
tỉnh, huyện và cấp cơ sở, đồng thời, nêu lên các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng

trực tiếp hoặc gián tiếp đến năng lực tổ chức thực tiễn như: Yếu tố môi trường xã hội, yếu
tố tâm lý cá nhân (đặc điểm tâm lý, phẩm chất, tác phong, phong cách lãnh đạo…) và một
số tình huống trong lãnh đạo, quản lý,…cũng là nh ng nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tổ
chức thực tiễn của cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Các công trình nghiên cứu trên đã đi sâu nghiên cứu về năng lực tổ chức thực tiễn
của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị cơ sở nước ta yêu cầu nâng
cao năng lực trong hoạt động thực tiễn. Các khái niệm, quan điểm và giải pháp đ ng góp
của tác giả đều c ý nghĩa lý luận và thực tiễn công tác tổ chức Đảng và Nhà nước ta, đặc
biệt nh ng đ ng g p đ là cơ sở lý luận quan trọng cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý n i chung và cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở n i riêng của Đảng, Nhà
nước ta trong thời kỳ đổi mới.
Bên cạnh đ , còn c một số công trình nghiên cứu về cán bộ và năng lực tổ chức
thực tiễn của cán bộ lãnh đạo, quản lý dưới g c độ tâm lý học. Từ nh ng nghiên cứu đ ,
c thể khái quát các hướng nghiên cứu khác nhau: Hướng nghiên cứu của các nhà tâm lý
học về năng lực tổ chức thực tiễn biểu hiện qua “ đặc điểm nhân cách người lãnh đạo,
quản lý” gồm các tác giả: Mai huê với công trình: Những khía cạnh tâm lý của quản lý
[86]; Nguyễn H u hoát: Những khía cạnh tâm lý trong công tác tổ chức cán bộ [84].
Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở các tỉnh Tây Nguyên [78] của tác giả Điêu- Kré
nhấn mạnh ở các tỉnh Tây Nguyên, trong đ ban hành một số chính sách thu h t cán bộ,


14
công chức về công tác tại địa phương; về đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc cho cán bộ
người kinh được coi trọng. Các tỉnh đưa vào giảng dạy tám thứ tiếng DTTS cho cán bộ
người kinh. Ch trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở là người DTTS, ngoài việc truyền
đạt kiến thức chung, còn tạo điều kiện cho họ phát triển năng lực tổ chức thực tiễn.
Các tác giả đã thành công trong quá trình phân tích đặc điểm nhân cách người lãnh
đạo, quản lý và các hiện tượng tâm lý như: Nhu cầu, lợi ích, uy tín, phong cách là nh ng
yếu tố ảnh hưởng đến nhân cách người lãnh đạo, quản lý. Từ đ , nhấn mạnh đến yêu cầu
của phẩm chất, năng lực người cán bộ lãnh đạo, quản lý trong tình hình mới và coi đây là

nh ng yêu cầu cần và đủ ở người lãnh đạo. Các tác giả đi sâu phân tích vai trò, vị trí và
chức năng người lãnh đạo đảng và chính quyền các cấp trong hệ thống chính trị nước ta,
coi đây là nhiệm vụ của họ với vai trò, trọng trách lớn được Đảng, Nhà nước và nhân dân
giao ph . Cán bộ lãnh đạo, quản lý muốn thành công trong công tác của mình thì cần thiết
phải luôn học tập lý luận chính trị, nâng cao năng lực chuyên môn, bên cạnh đ , phải tự
rèn luyện tư tưởng, đạo đức, tác phong của bản thân. Do vậy, yêu cầu của người cán bộ
lãnh đạo, quản lý là học phải đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn, lời n i đi đôi với
việc làm, phải “vừa hồng vừa chuyên” như Hồ Chí Minh từng căn dặn. Hướng nghiên
cứu gần đây của các tác giả Đinh Phương Duy, Vũ Duy Yên, Hoàng Gia Trang dưới g c
độ tâm lý học về năng lực tổ chức thực tiễn biểu hiện qua nh ng đặc điểm, phong cách
lãnh đạo của người lãnh đạo, quản lý, nh ng nghiên cứu theo hướng này đi sâu phân tích
mối quan hệ biện chứng gi a các yếu tố nhân cách, phẩm chất người lãnh đạo với sự biểu
hiện hành vi, phong cách, tác phong lãnh đạo là sự thống nhất chặt chẽ với nhau.
Vũ Duy Yên - Luận tiến sĩ tâm lý học:Nghiên cứu phong cách lãnh đạo của người
chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trong giai đoạn hiện nay. Theo tác giả, hiểu phong cách
lãnh đạo là biểu hiện của năng lực người lãnh đạo. Phong cách lãnh đạo c mối quan hệ
biện chứng với nhân cách người lãnh đạo, quản lý; dù họ c tài giỏi bao giờ cũng là người
c phong cách lãnh đạo khoa học và đạt hiệu quả cao. Về yêu cầu phong cách lãnh đạo của
cán bộ lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ đổi mới hiện nay, các tác giả cho rằng: Cán bộ lãnh
đạo phải không ngừng nâng cao trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
thống nhất gi a lý luận và thực tiễn, n i đi đôi với làm. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
cần phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, đi sâu nắm tình hình nhân dân và hiểu rõ
tâm tư nguyện vọng của cấp dưới trong tập thể, tăng cường phê bình và tự phê bình, gi gìn
và nâng cao nh ng đức tính, phẩm chất cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư,… nội dung
này là nh ng yêu cầu căn bản, cốt lõi nhất đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Hướng nghiên cứu các năng lực chuyên biệt của người lãnh đạo, quản lý gồm các
tác giả: Nguyễn Hải hoát:“Năng lực tổ chức và rèn luyện năng lực tổ chức” [83]; Lê
Thị Phương Thảo:“ Nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
huyện biên giới phía Bắc nước ta trong tình hình hiện nay” [159]. Các tác giả theo hướng



15
này đi sâu nghiên cứu năng lực chuyên biệt của người lãnh đạo, quản lý, mỗi loại năng
lực quản lý, lãnh đạo như năng lực tư duy, năng lực tổ chức, năng lực ra quyết định và tổ
chức thực hiện quyết định,…coi đây là một khâu trong hoạt động lãnh đạo, quản lý. Tập
hợp các năng lực đều rất quan trọng và biện chứng với nhau, tạo thành một chỉnh thể
thống nhất thể hiện năng lực lãnh đạo, quản lý.
2. Các công trình đề cập đến năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo,
quản lý cấp huyện người DTTS Việt Nam nói chung và ở tỉnh Hà Giang nói riêng
Vấn đề nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ là một vấn đề quan
trọng được các nhà nghiên cứu quan tâm ở nh ng g c độ khác nhau tiêu biểu ở một số
công trình như:
Một số vấn đề về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp huyện người
các dân tộc ở Tây Nguyên [109] của tác giả Lê H u Nghĩa (chủ biên); các đề tài cấp
bộ: Về những yêu cầu của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ngoại thành Hà Nội của
Nguyễn Văn Sáu (chủ nhiệm) khẳng định vai trò, tầm quan trọng cũng như đánh giá
khách quan thực trạng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp về năng lực, phẩm
chất cách mạng, bản lĩnh, trí tuệ của cán bộ trong giai đoạn cách mạng mới hiện nay.
Miền núi Việt Nam - thành tựu và phát triển những năm đổi mới của các tác giả Bế
Trường Thành, Nguyễn Quốc Phẩm; cuốn sách: Nhận thức của Đảng ta về vấn đề dân tộc,
chính sách dân tộc trong thời kỳ mới và cuốn: Quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng từ
năm 1986 đến nay của các tác giả Tô Huy Rứa, Hoàng Chí Bảo, Lê H u Nghĩa [130]. Các
tác giả đã hệ thống h a định hướng cơ bản, thành tựu và bài học kinh nghiệm trong đổi mới
tư duy và năng lực tổ chức thực tiễn, đồng thời cũng chỉ ra hạn chế và nguyên nhân trong
quá trình tổ chức thực tiễn trong thời gian qua để tìm kiếm giải pháp cho tương lai.
Phát triển nguồn cán bộ DTTS ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta hiện nay
[153]của tác giả Lô Quốc Toản nhấn mạnh năng lực thực tiễn người cán bộ DTTS được
thể hiện ở việc xác định mục đích hoạt động, sử dụng c hiệu quả các lực lượng, phương
tiện, phát hiện, giải quyết các mâu thuẫn; kiểm tra đánh giá kết quả, sự gắn b với nhân
dân,v.v. Nh ng yếu tố này c quan hệ biện chứng tác động với nhau trong nâng cao

năng lực thực tiễn của người cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Nâng cao năng lực thực tiễn cho đội ngũ cán bộ một đòi hỏi cấp bách hiện nay
[151] của tác giả Vũ Quang Tạo khảng (khẳng) định năng lực thực tiễn người cán bộ
trong giai đoạn hiện nay là tổng thể nh ng thuộc tích hợp thành khả năng của hoạt
động thực tiễn c hiệu quả theo yêu cầu nhiệm vụ, chức trách của họ trong công tác.
Các công trình khoa học trên đây đã chỉ ra nhân tố tác động, dự báo xu hướng
vận động của các vấn đề theo từng g c độ nghiên cứu. Trong đ , các công trình này
đều khẳng định tổng kết hoạt động thực tiễn c mục đích nhằm phát triển tư duy lý
luận, khả năng nghiên cứu khoa học, vận dụng các kiến thức vào giải quyết các vấn đề


16
lý luận và thực tiễn đặt ra; từ thực trạng tổ chức thực tiễn hiệu quả chưa cao thì cần
ch trọng năng cao chất lượng hoạt động thực tiễn sẽ c tác dụng th c đẩy trình độ
năng lực của con người, từ đ đặt ra yêu cầu khách quan, nhân tố tác động, dự báo xu
hướng phát triển và đề ra các giải pháp thực hiện tốt mọi nhiệm vụ đặt ra cho con
người trong thực tiễn.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hội phụ nữ ở một số tỉnh phía Bắc [91] của
tác giả Gia Lương nêu bật vai trò của cán bộ n là lãnh đạo, quản lý, xác định đội ngũ cán
bộ hội phụ n là nhân tố quan trong quyết định sự tồn tại và phát triển của tổ chức hội;
Hội liên hiệp phụ n các tỉnh khu vực phía bắc đã ch trọng thực hiện nhiều giải pháp,
trong đ đặc biệt quan tâm đến công tác quy hoạch cán bộ n người DTTS gắn với bố trí,
sử dụng cán bộ hợp lý.
Phát huy tính tích cực xã hội của đội ngũ cán bộ nước ta hiện nay [137] của tác
giả Nguyễn Văn Tài, công trình đề cập tới thực chất quá trình tích cực h a nhân tố con
người c năng lực nhận thức, năng lực hoạt động,v.v... quan niệm mới trong cách nhìn
về thực trạng năng lực thực tiễn trong thời gian qua để thông qua khả năng, năng lực tổ
chức thực tiễn của con người nhằm quán triệt, tổ chức và giải quyết các vấn đề thực tế
ở từng giai đoạn lịch sử cụ thể,…phác họa nh ng nét cơ bản về định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay.

Nét mới trong xây dựng đội ngũ cán bộ vùng Tây Bắc [194] của tác giả Đặng Xuân
đề cập đến một số giải pháp qua thực tiễn kinh nghiệm trong đ c xây dựng đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, quản lý người DTTS, cụ thể; một là, các cấp ủy đảng cần xác định trách
nhiệm và bảo đảm nguyên tắc Đảng trong lãnh đạo công tác cán bộ; hai là, phương pháp
đánh giá cán bộ phải toàn diện: Đức - Tài; ba là, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
phải xuất từ nhiệm vụ chính trị của tổ chức; bốn là, đổi mới trong bố trí, sử dụng cán bộ
đ ng người, đ ng việc, đ ng sở trường, đ ng l c nhằm phát huy tài năng, tinh thần, hăng
hái, nhiệt tình ở họ.
Chương trình khoa học: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong từng thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa [172] của tác giả Nguyễn Ph Trọng, Trần
Xuân Sầm chủ nhiệm đã giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn của hệ thống chính
trị nước ta trong thời kỳ đổi mới, nh ng mục tiêu đặt ra, chương trình c đề cập đến
thực trạng đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị ở cấp huyện, từ bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức đến trình độ lý luận, năng lực tổ chức thực tiễn, cơ cấu, đặc điểm
văn h a,...; đồng thời, trình bày cơ sở lý luận, thực tiễn và thực trạng cơ cấu, tiêu
chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị; đề xuất nh ng giải pháp lớn
nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo theo cơ cấu, tiêu chuẩn trên tinh thần
đổi mới trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. hi thực hiện mục tiêu rộng lớn đ ,
đề tài cũng c đề cập đến thực trạng cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp huyện ở nh ng vùng


17
đặc thù (thành phố, thị xã và vùng công nghiệp tập trung; miền núi; vùng tôn giáo tập
trung) trong đ đề cập đến vùng DTTS cần thiết phải xác định cơ cấu và tiêu chuẩn
phù hợp, (như có thể châm chước chút ít về trình độ văn hoá, lý luận, quản lý), nhưng
nhất thiết phải biết tiếng dân tộc; ưu tiên cán bộ c trình độ đại học trở lên, c chuyên
môn nghiệp vụ; không chấp nhận nh ng cán bộ lãnh đạo chủ chốt người DTTS c tư
tưởng, tâm lý lạc hậu (dân tộc cực đoan, nghiện hút, mê tín dị đoan, gia trưởng,...).
Các tác giả đã đưa ra nh ng luận cứ khoa học trong việc phác họa thực trạng cơ cấu,
tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị ở nước ta.

Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
của tác giả Dương Quỳnh Hoa [70], phân tích đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp
c vai trò quan trọng hàng đầu, c ý nghĩa quyết định trong xây dựng và tổ chức thực hiện
đường lối, chính sách phát triển ở nước ta. Đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng cán bộ
lãnh đạo, quản lý các cấp c hiệu quả để họ phát huy tốt nhất năng lực trong sự nghiệp đổi
mới và phát triển đất nước là vấn đề trọng yếu trong chiến lược cán bộ của đảng trong thời
kỳ mới.
Vai trò của bí thư huyện ủy trong công tác cán bộ - từ thực tiễn huyện Đông AnhHà Nội [3] của tác giả Nguyễn Ngọc Ánh đã khái quát công tác cán bộ trong từng giai
đoạn lịch sử, nhất là người đứng đầu tổ chức đảng luôn c vai trò đặc biệt trong tổ chức và
hoạt động của tổ chức đảng đảng đ . Người đứng đầu cấp ủy c vị trí quan trọng trong
lãnh đạo, chỉ đạo; bí thư huyện ủy là người đứng đầu cấp ủy cấp huyện, c vai trò quyết
định đến đến toàn bộ hoạt động và sự phát triển trên tất cả các lĩnh vực của địa phương.
Vài nét về công tác đào, bồi dưỡng cán bộ người DTTS ở Lâm Đồng (2010-2015)
[133] của tác giả iều Hoài Sơn đề cập đến các giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ DTTS là nhiệm vụ tối quan trọng. C kế hoạch chi tiết trong đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ DTTS. Đa dạng h a các loại hình đào tạo, phù hợp với mục tiêu sử dụng cán bộ và
điều kiện đặc điểm của từng ngành, từng địa phương và tâm lý dân tộc.
Công tác cán bộ trong tình hình mới - quan điểm và thực tiễn triển khai [156] của
tác giả Trần Minh Tuấn nêu bật công tác cán bộ trong tình hình mới trên tinh thần đổi
mới, bám sát mục tiêu; nguyên tắc đổi mới của Đảng. Việc đổi mới về tư duy, cách làm
trong công tác tổ chức cán bộ bắt nguồn từ mục tiêu và bám sát đường lối đổi mới của
Đảng, vừa kế thừa nh ng thành quả, kinh nghiệm đã đạt được, vừa đáp ứng yêu cầu của
tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế.
Chung quanh vấn đề cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp sau luân chuyển [88] của
tác Nhị Lê phân tích thực tiễn công tác luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp đã
và đang đặt ra nh ng vấn đề mới mẻ, phức tạp, đòi hỏi phải giải quyết cấp bách cả trực
tiếp và gián tiếp đối với việc luận chuyển cán bộ, xét tổng thể trong công tác cán bộ, nhất
là trong tiến trình chủ động nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, lãnh đạo quản lý các cấp
ngang tầm nhiệm vụ cách mạng.



18
Nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ cấp xã [94] đề tài khoa học của
tác giả Nguyễn Thị Tuyết Mai (chủ biên) đã tổng kết từ nh ng kết quả khảo sát,
nghiên cứu được tiến hành ở một số tỉnh đồng bằng sông Hồng trên cơ sở nghiên cứu,
tổng kết thực tiễn một cách sâu sắc. Cụ thể, cuốn sách đã phản ánh khá sinh động, rõ
nét về đội ngũ chủ chốt cấp xã ở đồng bằng sông Hồng, r t ra nh ng vấn đề cần phải
giải quyết, đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường năng lực tổ chức thực tiễn của
đội ngũ cán bộ này.
Đề tài: Tác động của luật tục đối với việc quản lý xã hội ở các dân tộc Thái,
H’Mông thuộc Tây Bắc Việt Nam [170] do Bùi Xuân Trường làm chủ nhiệm và đề tài
“Văn hoá bản làng của các dân tộc Thái, H’Mông ở một số tỉnh miền núi Tây Bắc và
việc phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong điều kiện hiện nay” [164] do Ngô Ngọc
Thắng làm Chủ nhiệm:“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá ở các tỉnh miền núi phía Bắc” [90] do Đàm Văn Liệm làm Chủ nhiệm.
Nh ng đề tài này tùy giác độ nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề cán bộ vùng
DTTS, làm rõ mỗi quan hệ biện chứng với tiến trình đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta, nh ng vấn đề phát huy nội lực của đồng bào dân tộc đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc ở các tỉnh miền n i phía Bắc, từng bước tạo lập
một đội ngũ cán bộ DTTS v ng mạnh, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng, vị trí của
các tộc người thiểu số - với tư cách là một bộ phận quan trọng hợp thành động lực để
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, mục tiêu của cách mạng đặt ra từng thời kỳ, của việc đổi
mới thực hiện chích sách dân tộc ở nước ta và nh ng vấn đề đặt ra đối với việc thực
hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh c nhiều đồng bào dân tộc sinh sống trong giai đoạn
hiện nay. Các tác giả chỉ ra nh ng nhân tố cấu thành năng lực bao gồm: Năng lực nhận
thức lý luận, năng lực thu thập, xử lý thông tin, năng lực tư duy khoa học, năng lực tổ
chức đấu tranh tư tưởng - lý luận,... qua đ , tác giả đã chỉ ra năng lực tổ chức thực tiễn
ở mỗi chủ thể sẽ được biểu hiện bằng việc làm cụ thể, sát theo chức trách, nhiệm vụ
của mình và định hướng cho việc nghiên cứu sâu hơn và động lực nâng cao năng lực
tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh đạo quản lý cấp huyện hiện nay.

Thu hút, tuyển dụng, sử dụng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số hiện nay:
Thực trạng và giải pháp [18] của tác giả Phí Hùng Cường - Lê Thanh Bình nhấn mạnh
vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản và mang tính cấp bách
của cách mạng Việt Nam. Để thực hiện thành công các vấn đề về chính trị, kinh tế, xã
hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại ở vùng DTTS và miền n i, biên giới, tạo ra thế và
lực cho cách mạng, về vai trò của cán bộ n i chung, cán bộ người DTTS n i riêng phải
luôn được xem là khâu then chốt mang tính quyết định.
Cuốn: Các dân tộc ở Hà Giang [28] của các tác giả Lê Duy Đại, Triệu Đức
Thanh (Chủ biên); cuốn sách: Tỉnh Hà Giang 20 năm tái lập và phát triển 1991-2011)
[92] của tác giả Hoàng Trung Luyến; cuốn sách: “ Hà Giang mười năm đổi mới và phát


×