Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

NGHIÊN CỨU TÍNH CHỐNG CHỊU BỆNH BƯỚU RỄ DO TUYẾN TRÙNG Meloidogyne sp. CỦA MỘT SỐ GIỐNG ỔI VÀ KHẢ NĂNG PHÒNG TRỪ BẰNG CÁC BIỆN PHÁP SINH HỌC TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.09 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
[[[\\\

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU TÍNH CHỐNG CHỊU BỆNH BƯỚU RỄ DO
TUYẾN TRÙNG Meloidogyne sp. CỦA MỘT SỐ GIỐNG ỔI
VÀ KHẢ NĂNG PHÒNG TRỪ BẰNG CÁC BIỆN PHÁP
SINH HỌC TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI

Họ và tên sinh viên: BÙI THẾ BẢO
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Niên khóa: 2006 - 2010

Tháng 7 năm 2010


NGHIÊN CỨU TÍNH CHỐNG CHỊU BỆNH BƯỚU RỄ DO
TUYẾN TRÙNG Meloidogyne sp. CỦA MỘT SỐ GIỐNG ỔI VÀ
KHẢ NĂNG PHÒNG TRỪ BẰNG CÁC BIỆN PHÁP SINH HỌC
TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI

Tác giả
BÙI THẾ BẢO

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành
Bảo vệ thực vật

Giáo viên hướng dẫn


TH.S VÕ THỊ THU OANH
TH.S ĐẶNG THÙY LINH

Tháng 7 năm 2010

i


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng
Ba mẹ đã suốt đời vì con.
Chân thành biết ơn
Thạc sĩ Đặng Thùy Linh – Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật, Viện Cây Ăn Quả Miền
Nam.
Thạc sĩ Võ Thị Thu Oanh – Bộ Môn Bảo Vệ Thực Vật, khoa Nông học, trường
Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
Thạc sĩ Nguyễn Thành Hiếu – Bộ mơn Bảo Vệ Thực Vật, Viện Cây Ăn Quả
Miền Nam.
Đã tận tình giúp đỡ tơi hồn thành đề tài này.
Chân thành cảm tạ
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm, Ban Chủ Nhiệm Khoa Nông Học,
Bộ Môn Bảo Vệ Thực Vật cùng tồn thể q thầy cơ trong khoa đã dìu dắt, dạy dỗ tôi
suốt thời gian theo học tại trường.
Lãnh đạo Viện Cây Ăn Quả Miền Nam, các anh chị trong Viện, đặc biệt các
anh chị trong Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tơi trong thời gian
thực hiện đề tài.
Những người bạn đã giúp đỡ tơi vượt qua khó khăn trong học tập và động viên
giúp đỡ tơi suốt q trình thực hiện đề tài.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8/2010

BÙI THẾ BẢO

ii


TĨM TẮT
Bùi Thế Bảo, Trường Đại Học Nơng Lâm Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2010
“ Nghiên cứu tính chống chịu bệnh bướu rễ do tuyến trùng Meloidogyne sp. của
một số giống ổi và khả năng phòng trừ bằng các biện pháp sinh học trong điều
kiện nhà lưới”.
Giáo viên hướng dẫn:
Thạc sĩ. Võ Thị Thu Oanh – Bộ Môn Bảo Vệ Thực Vật, Trường Đại Học Nông
Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
Thạc sĩ. Đặng Thùy Linh – Bộ Mơn Bảo Vệ Thực Vật, Viện Cây Ăn Quả Miền
Nam.
Đề tài đã được thực hiện từ tháng 01/2010 – 20/07/2010 tại Viện Cây Ăn Quả
Miền Nam được một số kết quả sau:
- Các giống ổi không hạt Mã Lai, Ba Tư, xá lỵ SNG có tính chống chịu khá tốt
với bệnh bướu rễ.
- Dịch trích từ lá của ba loại thảo mộc (Tagetes patula, Crotalaria breviflora,
C. spectabilis) cho hiệu quả tiêu diệt tuyến trùng cao, trong đó lồi vạn thọ (Tagetes
patula) sử dụng ở nồng độ S cho hiệu quả cao nhất.
- Ba lồi thảo mộc trên phịng trừ hiệu quả tuyến trùng khi được băm nhỏ vùi
vào đất, trong đó hiệu quả nhất là cây vạn thọ.
- Nấm Paecilomyces sp. Cúc và Paecilomyces lilacinus đối kháng tốt với tuyến
trùng Meloidogyne sp., sử dụng hai chế phẩm của 2 nấm trên ở mức 3 gam/chậu 3kg
đất (2,7x108 bào tử/gam) thì hiệu quả cao hơn so với 1 gam.
- Chế phẩm sinh học Stop 5DD cho hiệu quả phòng trừ tuyến trùng cao, tương
đương với sử dụng thuốc hóa học (Regent 0,3G, Map Logic 90WP, Nokaph 10G).
- Các loại thuốc Nokaph 10G, Regent 0,3G, Map Logic 90WP là các loại thuốc

hóa học phịng trị tuyến trùng hiệu quả, trong đó hiệu quả cao nhất là Nokaph 10G.
- Meloidogyne sp. gây hại trên hầu hết các loại cỏ lá rộng trong vườn ổi bị bệnh
bướu rễ, chưa có ghi nhận trường hợp gây hại trên cỏ hòa bản và chác lác.

iii


MỤC LỤC
Trang tựa...........................................................................................................................i
Lời cảm tạ ....................................................................................................................... ii
Tóm tắt ........................................................................................................................... iii
Mục lục .......................................................................................................................... iv
Danh sách các bảng và đồ thị ........................................................................................ vi
Danh sách các hình ..................................................................................................... viii
Danh sách các chữ viết tắt ............................................................................................. ix
Chương 1 GIỚI THIỆU ................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ..................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu .....................................................................................................................2
1.3 Yêu cầu ......................................................................................................................2
1.4 Giới hạn đề tài ...........................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................3
2.1 Sơ lược về cây ổi. ......................................................................................................3
2.1.1 Đặc điểm sinh học của cây ổi .................................................................................3
2.1.2 Vai trò của cây ổi ....................................................................................................3
2.1.3 Các giống ổi ............................................................................................................5
2.1.4 Một số sâu bệnh hại trên ổi....................................................................................5
2.2 Sơ lược về tuyến trùng Meloidogyne sp. ..................................................................7
2.2.1 Tình hình nghiên cứu ngồi nước...........................................................................7
2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước ...........................................................................8
2.2.3 Thành phần loài và đặc điểm sinh học. ................................................................10

2.2.4 Đặc điểm gây hại và phát sinh phát triển .............................................................11
2.2.5 Phổ kí chủ ............................................................................................................12
2.3 Các biện pháp phịng trừ tuyến trùng Meloidogyne sp ............................................13
2.3.1 Biện pháp sinh học ..............................................................................................13
2.3.2 Biện pháp hóa học ................................................................................................17
2.3.3 Biện pháp canh tác................................................................................................17
2.3.2 Các biện pháp khác ...............................................................................................18

iv


Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................20
3.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...........................................................................20
3.2 Vật liệu nghiên cứu..................................................................................................21
3.3 Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................21
3.3.1 Đánh giá tính chống chịu bệnh bướu rễ do tuyến trùng Meloidogyne sp. của một
số giống ổi. ....................................................................................................................21
3.3.2 Khảo sát hiệu quả của dịch trích từ ba loại thảo mộc đến tỉ lệ chết của ấu trùng
tuổi 2 Meloidogyne sp. ..................................................................................................25
3.3.3 Đánh giá hiệu quả phòng trừ bệnh bướu rễ do tuyến trùng Meloidogyne sp. bằng
một số loại chế phẩm sinh học, thảo mộc, thuốc hóa học và sinh học ..........................26
3.3.4 Điều tra xác định sự gây hại của Meloidogyne sp. trên các loại cỏ trong các vườn
ổi bị bệnh bướu rễ ..........................................................................................................28
3.3.5 Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................................26
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................29
4.1 Đánh giá tính chống chịu bệnh bướu rễ do tuyến trùng Meloidogyne sp. của một số
giống ổi ..........................................................................................................................29
4.2 Khảo sát hiệu quả của dịch trích từ ba loại thảo mộc đến tỉ lệ chết của ấu trùng tuổi
2 Meloidogyne sp. ..........................................................................................................33
4.3 Đánh giá hiệu quả phòng trừ bệnh bướu rễ do tuyến trùng Meloidogyne sp. bằng

một số loại chế phẩm sinh học, thảo mộc, thuốc sinh học và hóa học ..........................40
4.4 Điều tra xác định sự gây hại của Meloidogyne sp. trên các loại cỏ trong các vườn
ổi bị bệnh bướu rễ ..........................................................................................................43
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................46
5.1 Kết luận....................................................................................................................46
5.2 Đề nghị ....................................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................48

v


DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ ĐỒ THỊ
Bảng 3.1: Các loại thuốc hóa học, chế phẩm sinh học sử dụng trong thí nghiệm
Bảng 3.2: Các nghiệm thức sử dụng trong thí nghiệm đánh giá tính chống chịu
bệnh bướu rễ do Meloidogyne spp. của một số giống ổi
Bảng 3.3: Các nghiệm thức sử dụng trong thí nghiệm khảo sát hiệu quả của
dịch trích từ ba loại thảo mộc đến tỷ lệ chết của tuyến trùng Meloidogyne sp.
Bảng 3.4: Các nghiệm thức sử dụng trong thí nghiệm đánh giá hiệu quả phịng
trừ bệnh bướu rễ do tuyến trùng Meloidogyne sp.
Bảng 4.1: Chỉ số bướu rễ của các giống ổi 12 và 22 tuần sau chủng ấu trùng
tuổi 2 Meloidogyne sp.
Bảng 4.2: Mật số tuyến trùng Meloidogyne sp. trong đất của các giống ổi ở 12
và 22 tuần sau chủng ấu trùng tuổi 2 Meloidogyne sp.
Bảng 4.3: Tỷ lệ chết của ấu trùng tuổi 2 dưới ảnh hưởng của dịch trích từ ba
loại thảo mộc ở 24 giờ sau chủng
Bảng 4.4: Tỷ lệ chết của ấu trùng tuổi 2 dưới ảnh hưởng của dịch trích từ ba
loại thảo mộc ở 36 giờ sau chủng
Bảng 4.5: Tỷ lệ chết của ấu trùng tuổi 2 dưới ảnh hưởng của dịch trích từ ba
loại thảo mộc ở 48 giờ sau chủng
Bảng 4.6: Tỷ lệ chết của ấu trùng tuổi 2 dưới ảnh hưởng của dịch trích từ ba

loại thảo mộc ở 60 giờ sau chủng
Bảng 4.7: Tỷ lệ chết của ấu trùng tuổi 2 dưới ảnh hưởng của dịch trích từ ba
loại thảo mộc ở 72 giờ sau chủng
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của các loại tác nhân đến chỉ số bướu rễ và mật số tuyến
trùng trong 200ml đất ở 12 tuần sau chủng
Bảng 4.9: Sự gây hại của Meloidogyne sp. trên các loài cỏ trong các vườn ổi bị
bệnh bướu rễ

vi


Đồ thị 4.1: Diễn biến tỷ lệ chết trung bình của ấu trùng tuổi 2 dưới ảnh hưởng
của dịch trích từ lá ba loại thảo mộc qua các thời điểm theo dõi
Đồ thị 4.2: Diễn biến mật số tuyến trùng tuổi 2 trong 200ml đất và chỉ số bướu
rễ dưới ảnh hưởng của các loại tác nhân

vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1: Triệu chứng bệnh bướu rễ do tuyến trùng Meloidogyne sp. biểu hiện
trên lá.
Hình 4.1: Bộ rễ của giống ổi Bôm bị xâm nhiễm nặng với tuyến trùng
Meloidogyne sp. ở 12 tuần sau chủng.
Hình 4.2: Bộ rễ của giống ổi Khơng hạt Mã Lai ít bị xâm nhiễm bởi tuyến trùng
Meloidogyne sp. ở 12 tuần sau chủng
Hình 4.3: Mức độ biểu hiện bướu rễ ở các nghiệm thức thí nghiệm so với đối
chứng. A: Đối chứng; B: Nokaph 10G; C: Tagetes patula; D: Stop 5DD.
Hình 4.4: Tuyến trùng Meloidogyne sp. gây hại nặng trên diếc không cuống và
dây bát.


viii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV: Bảo Vệ Thực Vật
ĐBSCL: Đồng Bằng Sơng Cửu Long
Tp. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
ĐC: Đối chứng
J2: Tuyến trùng tuổi 2
SXL: Sau xử lý
SC: Sau chủng
GSC: Giờ sau chủng

ix


Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Tuyến trùng kí sinh thực vật là nhóm sinh vật gây hại nguy hiểm và mức độ tàn
phá đối với thực vật là rất lớn. Qua con đường xâm nhập của tuyến trùng thì các nấm
bệnh khác cũng có cơ hội tấn cơng vào qua vết thương do tuyến trùng để lại. Tại vị trí
các bướu, vỏ rễ cây bị nứt nẻ do vậy các tác nhân khác như nấm, vi khuẩn dễ dàng
xâm nhập gây hại. Trong đó, tuyến trùng nốt sưng rễ (Meloidogyne spp.) là lồi phân
bố rộng rãi và kí sinh nhiều cây trồng có giá trị kinh tế quan trọng (Sasser, 1979).
Cây ổi (Psidium guajava), thuộc họ Sim (Myrtaceae) có nguồn gốc ở vùng
nhiệt đới châu Mỹ, hiện nay được trồng phổ biến ở các vùng nhiệt đới trên thế giới.
Cây ổi dễ trồng, năng suất cao giúp nông dân tăng thu nhập. Chúng có thể phát triển
tốt khi thiếu sự chăm sóc và có thể cho trái quanh năm khi được chăm sóc tốt như tưới

nước, bón phân, tỉa cành, … Bên cạnh đó, mơ hình trồng ổi xen canh cây có múi là
giải pháp khắc phục bệnh vàng lá Greening trên cây có múi do trong lá ổi có chất
dimethyl disulfide xua đuổi rầy chổng cánh là vectơ truyền bệnh vàng lá Greening
(Nguyễn Minh Châu và ctv., 2007; Rouseff và ctv., 2008). Do đó, diện tích trồng ổi ở
các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) không ngừng tăng lên trong những năm
gần đây. Theo đó, một số sâu bệnh trở thành dịch hại quan trọng đặc biệt là bệnh thối
rễ đang trở nên rất phổ biến đặc biệt ở các tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long, ..., bệnh làm
giảm đáng kể năng suất và phẩm chất trái ổi. Trên thế giới, trong suốt một phần tư thế
kỉ qua, sản lượng ổi ở Cuba giảm mạnh do áp lực mật số tuyến trùng Meloidogyne spp.
tăng (Silveira và Herrera, 1998).
Trước tình hình bệnh bướu rễ ngày càng trầm trọng, người trồng ổi đã áp dụng
các biện pháp phòng trừ, chủ yếu là sử dụng thuốc hóa học. Việc quá lạm dụng thuốc
BVTV đã đưa tới những hậu quả không tốt cho mơi trường, cây trồng và sức khỏe con
người. Chính vì vậy, trong xu hướng quay trở lại nền nông nghiệp hữu cơ với việc
tăng cường sử dụng chế phẩm sinh học, phân bón hữu cơ trong canh tác cây trồng của
Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung thì việc tìm ra giống kháng hoặc chống chịu

1


bệnh bướu rễ do Meloidogyne spp. trên cây ổi và nghiên cứu các biện pháp phòng trừ
bằng tác nhân sinh học là việc làm cần thiết.
Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu tính chống chịu bệnh bướu rễ do Meloidogyne
spp. của một số giống ổi và khả năng phòng trừ bằng các biện pháp sinh học
trong điều kiện nhà lưới.” được thực hiện.
1.2 Mục tiêu
- Xác định giống ổi chống chịu hoặc kháng với bệnh bướu rễ do Meloidogyne
sp. gây ra.
- Khảo sát hiệu quả của dịch trích từ một số loại thảo mộc đến tỷ lệ chết của
tuyến trùng.

- Đánh giá hiệu quả phòng trị bệnh bướu rễ do tuyến trùng Meloidogyne sp.
bằng một số biện pháp sinh học.
- Điều tra sự gây hại của Meloidogyne sp. trên các loại cỏ trong vườn ổi.
1.3 Yêu cầu
- Tìm ra giống ổi chống chịu hoặc kháng bệnh bướu rễ do tuyến trùng
Meloidogyne sp. trong điều kiện nhà lưới.
- Tìm ra loại dịch trích thảo mộc có hiệu quả cao trong phịng trừ tuyến trùng.
- Tìm ra tác nhân sinh học phịng trừ hiệu quả tuyến trùng Meloidogyne sp. gây
hại trên cây ổi trong điều kiện nhà lưới.
- Xác định các loại cỏ dại là kí chủ phụ của Meloidogyne sp.
1.4 Giới hạn đề tài
- Thời gian thực hiện đề tài: từ 11/1/2010 đến 20/07/2010
- Địa điểm nghiên cứu: Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật - Viện Cây Ăn Quả Miền
Nam.
- Tìm ra giống ổi chống chịu hoặc kháng bệnh bướu rễ do tuyến trùng
Meloidogyne sp. và tác nhân sinh học phòng trừ hiệu quả tuyến trùng Meloidogyne sp.
trên cây ổi trong điều kiện nhà lưới.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Sơ lược về cây ổi
2.1.1 Đặc điểm sinh học của cây ổi
Theo Từ điển Bách Khoa Nông Nghiệp (1991), cây ổi là loại cây nhỏ, cao 3 –
5m, cành nhỏ có dạng hình vng cạnh. Lá mọc đối có cuống ngắn hình bầu dục, nhẵn
hoặc hơi có lơng. Phiến lá ngun, ở mặt trên và mặt dưới có lơng mịn. Soi lên ánh
sáng thấy có túi tinh dầu trong. Hoa ổi có màu trắng, mọc đơn độc ở kẽ lá. Quả mọng,
vỏ quả giữa dày. Quả có hình dáng thay đổi tùy theo giống, ở đầu quả có sẹo của đài

tồn tại sau rụng. Quả có rất nhiều hạt hình thận, khơng đều, màu hơi hung nâu. Cây ổi
có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Châu Mỹ. Hiện nay được trồng phổ biến ở các vùng
nhiệt đới ở Châu Á và Châu Phi.
Ổi có khả năng chịu hạn và chịu chua. Đặc biệt ổi có khả năng chịu ngập úng
khá. Tuy nhiên thích hợp nhất với ổi là đất cát pha, đất phù sa nhiều mùn, có độ pH =
5 – 6.
Ổi có thể chịu được khí hậu sa mạc cũng như khí hậu rất ẩm, nhiều mưa. Ổi có
thể chịu được nhiệt độ thấp đến – 20C. Tuy vậy, ổi sinh trưởng và phát triển tốt ở
những vùng có nhiệt độ trung bình hằng năm 25 – 270C, ẩm độ khơng khí trung bình
70 – 80%, lượng mưa trung bình hằng năm 1000 – 1200mm.
Ở nước ta, ổi trồng được khắp các vùng, nhiều nơi ổi mọc hoang dại. Ổi khơng
kén đất, tính thích nghi khá rộng. Chúng có thể sống được ở nhiều loại đất khác nhau
như đất cát, đất sét, đất cao, đất thấp, đất đồi, đất đồng bằng,… Từ đất tốt đến đất ít
màu mỡ ổi đều có thể sinh trưởng và cho quả nhiều hoặc ít ( Vũ Cơng Hậu, 1996).
2.1.2 Vai trò của cây ổi
Ổi là loại trái cây chứa nhiều chất dinh dưỡng và có tiềm năng mang lại lợi tức
cao qua việc tiêu thị tươi và nhất là chế biến. Ở đồng bằng Sông Cửu Long, ổi được
trồng phổ biến trên đất thổ cư, vườn chuyên canh hay trồng xen với các loại cây ăn trái

3


khác. Dễ trồng cộng với giá cả ổn định, ổi đang thật sự khẳng định vai trị kinh tế của
mình ở ĐBSCL.
Ngoài tiêu thụ dạng tươi, ổi đã được chế biến thành rất nhiều sản phẩm như
nước ép ổi, mứt ổi, kẹo ổi, rượu ổi, nhân bánh trái cây, pure ổi… Hai mặt hàng nước
ép ổi và Pure ổi chế biến từ ổi ruột đỏ hiện đang được ưa chuộng trên toàn thế giới đã
khẳng định giá trị thương mại của cây ổi.
Ổi được xem là loại trái cây có hàm lượng vitamin C cao nhất trong các loại trái
cây nhiệt đới. Lượng vitamin C trong ổi còn cao hơn lượng vitamin C trong cam tươi 4

– 10 lần. Lá ổi chứa 10% tanin, một ít resin, chất béo và eugenol. Nước ép từ lá trị
bệnh đau bao tử, trị lãi, tiêu chảy. Vỏ cây chứa 27 – 30% tanin được dùng làm thuốc
nhuộm vải, thuốc rơ miệng.
Ngoài các vai trị trên thì ngày nay cây ổi được biết đến là một cây trồng xen
xua đuổi hữu hiệu rầy chổng cánh, vector truyền virus gây bệnh Greening trên cây có
múi. Trong thành phần lá ổi có các hợp chất lưu huỳnh dễ bay hơi, trong đó Dimetyl
disufide (DMDS) tạo ra mùi xua đuổi rầy chổng cánh (Rouseff và ctv., 2008).
Theo Nguyễn Minh Châu và ctv (2007), chất ly trích từ Hexan (terpenoid –
nhóm hương ổi) có tác dụng xua đuổi rầy chổng cánh, mật số rầy chổng cánh luôn ở
mức rất thấp gần như bằng khơng.
Việc trồng cây có múi xen canh ổi cho mật số rầy chổng cánh, rầy mềm và sâu
vẽ bùa rất thấp so với mơ hình trồng thuần. Tương tự, mơ hình trồng cam sành xen ổi
tại Cái Bè (Tiền Giang) cũng làm giảm rõ rệt mật số rầy chổng cánh, ít chi phí trong
phịng trừ rầy mềm, rệp sáp, sâu vẽ bùa (Đỗ Hồng Tuấn và ctv., 2006)
Kỹ thuật trồng xen canh ổi – cây có múi được xem là kỹ thuật thân thiện với
mơi trường, xua đuổi rầy chổng cánh. Sử dụng ổi xá lỵ nghệ hoặc ổi không hạt, cây
giống đủ tiêu chuẩn xuất vườn (bầu đất không chứa mầm bệnh, tuyến trùng …). Chuẩn
bị đất và trồng ổi trước cây có múi từ 6 – 8 tháng, tỷ lệ ổi : cam sành là 1 : 1, mật độ
2,5 x 2,5m, tức mật độ 1000 cây cam sành/ha và 1000 cây ổi/ha. Thu hoạch ổi sau 8
tháng, thu hoạch cam sành sau khi trồng 3 năm (Lê Quốc Điền và Đỗ Hồng Tuấn,
2008).

4


Mơ hình IPM trồng ổi chun canh và trồng xen cây có múi góp phần làm thay
đổi nhận thức của nơng hộ trồng cây có múi trong việc sử dụng cây giống sạch bệnh,
áp dụng kĩ thuật mới trong canh tác, tăng cường bón phân hữu cơ, giảm phân hóa học,
tạo thói quen ghi chép cập nhật vật tư sử dụng là hướng đi đúng góp phần sản xuất ra
trái cây an tồn và làm giảm ơ nhiễm mơi trường (Đồn Hữu Tiến và ctv, 2008).

2.1.3 Các giống ổi
Có rất nhiều giống ổi được trồng ở nước ta như ổi sẻ, ổi bôm, xá lỵ Đà Lạt, xá
lỵ ruột đỏ, ruột hồng da sần, ruột hồng da láng, ổi Đài Loan. Bên cạnh đó là các giống
ổi khơng hạt Thái Lan, khơng hạt Malaysia có vỏ bên ngồi sần sùi, dạng trái có hình
cầu hơi lệch tâm, trái khơng đều, khơng hạt, thịt giịn, ngon (Bùi Thị Mỹ Hồng, 2006).
Ngồi ra, cịn có các giống ổi như Bangalore (nguồn gốc ở Ấn Độ), Alahabed Safeda,
Elizabeth, Ba tư …
Hiện nay ở ĐBSCL, giống ổi xá lỵ nghệ được trồng nhiều nhất do có những đặc
điểm nổi bật như trái to, trái khi thu hoạch có da hơi trắng vàng và láng, ít hạt, thịt dày,
giòn, vị chua ngọt, cây cho nhiều trái dẫn đến năng suất cao, trái có phẩm chất ngon
nên dễ tiêu thụ, giá bán cao. Ổi xá lỵ nghệ có khả năng cho sản lượng rất cao. Đối với
những vườn được chăm sóc tốt: vườn cây 2 – 4 năm tuổi có thể đạt năng suất 20 – 60
tấn/ha/năm, cây từ 5 năm tuổi trở đi có thể đạt năng suất 70 – 80 tấn/ha/năm (Bùi Thị
Mỹ Hồng, 2006).
2.1.4 Một số sâu bệnh hại quan trọng trên ổi
Cây ổi có thể bị gây hại bởi một số lồi côn trùng như sâu đục trái (Conogethes
punctiferalis), ruồi đục trái (Bactrocera dorasalis), rệp sáp phấn (Planococcus
lilacinus, Planococcus sp., Pseudococcus sp.), rầy phấn trắng (Aleurodicus
disperses)…Đối với các lồi cơn trùng gây hại trên trái thì biện pháp bao trái được coi
là biện pháp phòng trừ hiệu quả, còn đối với các lồi rầy rệp thì cần chú trọng cơng tác
vệ sinh, cắt tỉa vườn, sử dụng thiên địch, sử dụng thuốc hóa học khi cần thiết. Ngồi
ra, cây ổi cịn có thể bị xâm nhiễm bởi các loại nấm như Glomerella psidii gây bệnh

thán thư, Phytophthora parasunca gây bệnh thối quả, Physalospora psidii gây bệnh
5


lt thân…Đối với các lồi nấm bệnh này thì phịng bệnh là chính, chú trọng yếu tố
thời tiết, phịng trừ hiệu quả với các loại thuốc gốc đồng.
-


Bệnh bướu rễ do tuyến trùng Meloidogyne sp.
Biểu hiện triệu chứng ở giống ổi xá lỵ là rìa lá nâu tím thành từng mảng,

xuất hiện rải rác hay thành từng chùm hay trên tồn tán lá. Trên giống ổi khơng hạt
tán lá biểu hiện úa vàng, còi cọc suy dinh dưỡng. Hệ thống rễ với đầy những nốt u
bướu, nếu cây bị bệnh nặng và lâu những khối u bướu bắt đầu thối rữa. Trên giống
ổi xá lỵ, những nốt u bướu to và liền nhau nhưng trên giống ổi không hạt, những
nốt u bướu nhỏ và rời rạc (Đặng Thùy Linh và Nguyễn Huy Cường, 2009).
Bệnh này đang ngày càng trở nên phổ biến và trầm trọng trên các vườn ổi
xen canh cây có múi ở ĐBSCL với số vườn bệnh khá cao (7/12) mặc dù tuổi cây
còn khá nhỏ (2 – 2,5 năm) và tỉ lệ bệnh cũng khá cao (56%) tại Cái Bè – Tiền
Giang trên cây ổi xá lỵ hạt (Đặng Thùy Linh và Nguyễn Huy Cường, 2009). Do
chưa được nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kĩ thuật rộng rãi nên nơng dân hầu
hết chưa có sự nhận biết rõ ràng về bệnh này, họ lầm tưởng là do phèn nên khơng
có biện pháp phịng trị kịp thời.
Phịng trị:
Khơng sử dụng cây giống có nguồn gốc xuất xứ không rõ ràng.
Sử dụng giống ổi sạch bệnh, rễ không có nốt sưng và bầu đất khơng có chứa
tuyến trùng.
Sát trùng đất trước khi trồng, vệ sinh dụng cụ làm vườn.
Sử dụng các loại thuốc như Nokaph 10G, Sincocin 0,56SL + Agrispon
0,56SL …

6


Hình 2.1: Triệu chứng bệnh bướu rễ do tuyến trùng Meloidogyne spp. biểu
hiện trên lá.
2.2 Sơ lược về tuyến trùng Meloidogyne sp.

2.2.1 Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Tuyến trùng (Nematodes) được biết đến từ lâu ở Ai Cập khoảng 1500 năm
trước công nguyên. Nhưng mãi đến thời gian gần đây với sự ra đời của các ngành khoa
học khác thì tuyến trùng mới được chú trọng và nghiên cứu nhiều. Ngành tuyến trùng
mới phát triển gần đây là một ngành rất trẻ so với các ngành khoa học khác nhưng đã
có nhiều cơng trình nghiên cứu làm mở rộng hiểu biết của con người về sinh vật này
và được thực hiện sớm nhất ở Châu Âu. Needham (1743) đã tìm ra được tuyến trùng
Anguira tritici gây bệnh ghẻ trên cây lúa mì. Việc xác định lồi này gây hại trên cây
trồng và cỏ dại đã lên tới hàng vạn loài. Trong đó, tuyến trùng nốt sưng Meloidogyne
sp. là lồi gây hại nặng trên nhiều cây trồng.
Ước tính thiệt hại năng suất hằng năm trên thế giới do tuyến trùng kí sinh gây
ra trung bình là 12,38% (Saser, 1989). Khoảng 20 cây trồng quan trọng có giá trị cho
lương thực và xuất khẩu sự thiệt hại lên đến 14%. Đối với các quốc gia phát triển, thiệt
hại do tuyến trùng gây ra trên một số cây trồng chủ lực khoảng 8,8%, trong khi đó ở
các quốc gia đang phát triển là 14,6%. Hằng năm trên toàn thế giới thiệt hại do tuyến
trùng gây ra khoảng 77 tỷ USD, chỉ tính riêng Hoa Kỳ thiệt hại khoảng 5,8 tỷ USD
(Số liệu tính theo giá trị sản phẩm năm 1984). Trong thực tế con số thiệt hại do tuyến
trùng gây ra còn lớn hơn rất nhiều, có thể lên đến 100 tỷ USD (Bhatii và Singh, 1992).

7


Năm 1982, nhóm tuyến trùng Meloidogyne gây hại trên cây thuốc lá ở vùng
Bắc Carolina (Hoa Kỳ) làm giảm 0,77% sản lượng, gây thiệt hại 8.932.000 USD (Vũ
Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998).
Riêng hồ tiêu thiệt hại do tuyến trùng Meloidogyne spp. gây ra đã lên đến 16%
ở các nước trong khu vực Đông Nam Châu Á. Đối với các nước nhiệt đới, thiệt hại do
tuyến trùng bướu rễ trên một số cây trồng chính cũng rất nặng như: cà chua 29%, cà
tím 23%, đậu bắp 22%, hồ tiêu 15%, đậu các loại 28%, cải bắp 26%, khoai tây 24%
(Sasser, 1979). Tại Mexico, thiệt hại do M. incognita gây ra trên cà chua, khoai tây, cà

phê và bắp có thể làm thất thu năng suất từ 30 – 100%. Tại Jamaica, tuyến trùng M.
incognita đã làm giảm 20 – 100% năng suất cà rốt, bầu bí, thuốc lá và cà chua (Sosa –
Moss, 1985). Tuyến trùng M. incognita cũng được ghi nhận gây hại rất nặng tại Brazil,
chỉ trong hai năm 1976 và 1977 hơn 3 triệu cây cà phê đã bị tiêu hủy vì lồi tuyến
trùng này (Ferraz, 1985).
2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Theo Nguyễn Ngọc Châu và Nguyễn Vũ Thanh (2000), nhìn chung tình hình
nghiên cứu về tuyến trùng ở nước ta phát triển rất chậm tính đến năm 2000, mới chỉ
điều tra phát hiện khoảng 250 lồi tuyến trùng kí sinh cây trồng. Trong một số lồi
được phát hiện chỉ một phần có tư liệu đầy đủ được xây dựng tương đối hồn chỉnh
gồm mơ tả, hình vẽ, số đo trên mẫu Việt Nam cùng với tiêu bản chuẩn. Phần lớn số
các lồi cịn lại mặc dù đã được định danh nhưng chưa có số liệu đầy đủ trên cơ sở
mẫu ở Việt Nam và số này vẫn còn được lưu giữ chủ yếu trên tiêu bản cố định.
Đối với Meloidogyne spp., việc tập trung đi sâu nghiên cứu về đối tượng dịch
hại này còn rất ít. Lĩnh vực tập trung nghiên cứu nhiều nhất chủ yếu là điều tra cơ bản
về sự phân bố của một số loài Meloidogyne.
Theo Nguyễn Ngọc Châu và Nguyễn Vũ Thanh (2000), đến nay có 5 lồi
Meloidogyne hiện diện ở Việt Nam:
-

Meloidogyne arenaria phân bố ở Sơn La (thị xã Sơn La), Hải Phòng (Minh
Đức), Nam Hà (Lý Nhân), Thái Bình (Quỳnh Giao).

8


-

Meloidogyne cynariensis phân bố ở Lâm Đồng (Đà Lạt).


-

Meloidogyne graminicola phân bố ở Nghệ An (Nghi Lộc, Nghĩa Đàn, Quỳnh
Lưu, Nam Đàn).

-

Meloidogyne incognita phân bố khắp mọi nơi.

-

Meloidogyne javanica phân bố ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Sơn La, Phú Thọ, Thái
Bình, Hải Phịng, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Quảng Bình, Lâm Đồng.
Kết quả điều tra nghiên cứu tuyến trùng nốt sưng ở Hà Nội và một số vùng lân

cận cho thấy tuyến trùng Meloidogyne trên cây họ cải biểu hiện rõ nét nhất. Trên các
loại đất điều tra, tuyến trùng gây hại mạnh nhất ở đất cát pha vì loại đất này thích hợp
cho tuyến trùng di chuyển dễ dàng trong khi tìm kí chủ và khả năng phản ứng nhanh
hơn với những chất hấp dẫn do cây tiết ra, đáng kể nhất là Meloidogyne incognita gây
hại trầm trọng hơn cả.
Tại vùng đồng bằng sông Cửu Long, Nguyễn Thị Thu Cúc (2002) ghi nhận có
một số lồi Meloidogyne hiện diện gây hại trên lúa như M. graminicola, M. incognita,
M. javanica, tuy nhiên loài M. graminicola chiếm ưu thế hơn cịn các lồi khác chỉ
thấy rải rác trên một số chân ruộng cao hoặc ruộng luân canh lúa màu. Ngoài gây hại
trên lúa M. graminicola cũng được ghi nhận gây hại trên cả đậu nành.
Trung tâm cây quả Phú Hộ nghiên cứu và lấy mẫu đất và rễ trên 150 giống
chuối, kết quả cho thấy các loài tuyến trùng Helicotilenchus multicinchus, Pratienchus
coffeae và Meloidogyne incognita là những loài gây hại phổ biến trên chuối.
Theo Trịnh Thị Thu Thủy và ctv, (2004) các vườn trồng cây hồ tiêu ở Quảng
Trị, Thừa Thiên Huế, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum có thể phát hiện thấy 29 loài tuyến

trùng thuộc 10 họ khác nhau. Trong đó chủ yếu và phổ biến rộng rãi nhất là
Meloidogyne incognita là một trong những nguyên nhân chính gây bệnh nốt sưng rễ –
vàng lá chết cây hồ tiêu, gây tác hại đáng kể cần được quan tâm nghiên cứu phòng trừ.
Ở những vườn cây hồ tiêu nhiễm bệnh, phân tích đất và rễ cây bệnh ở 5 tỉnh miền
Trung và Tây Nguyên cho thấy có tới 94,95% số mẫu rễ cây và 97,11% số mẫu đất
đều có mặt tuyến trùng Meloidogyne spp. với số lượng tuyến trùng tuổi 2 gây bệnh đạt

9


tới mức 253 con trên 5 gam rễ và 255 con trên 100 gam đất. Số lượng tuyến trùng ký
sinh nói chung và số lượng tuyến trùng nốt sưng rễ Meloidogyne có thể biến động rất
rõ rệt. Ở vùng đất Bazan thường có số lượng tuyến trùng cao hơn vùng đất khác. Số
lượng tuyến trùng tuổi 2 Meloidogyne tăng dần vào mùa mưa, đạt tới đỉnh cao nhất
vào tháng 1 và tháng 2 ở vùng Quảng Trị và giảm dần tới số lượng thấp nhất vào mùa
khơ hạn, nắng nóng từ tháng 5 trở đi đến tháng 8, tháng 9 ở vùng Quảng Trị .
Quá trình điều tra theo dõi tình hình sản xuất cây ngưu tất từ một số tỉnh thành
miền Bắc nước ta từ 1994 – 2002 cho thấy tuyến trùng nốt sưng Meloidogyne spp.
xuất hiện và gây hại hầu hết ở cả vụ xuân và vụ thu, đặc biệt trên những chân đất trồng
dược liệu quanh năm thuộc các vùng: Thanh Trì, Gia Lâm - Hà Nội, Bình Minh, Nghĩa
Trai - Hưng Yên, Hà Trung - Thanh Hoá, Tam Đảo - Vĩnh Yên và Sapa - Lào Cai. Xác
định loài tuyến trùng gây hại trên cây ngưu tất là Meloidogyne incognita (Ngơ Thị
Xun, 2002).
2.2.3 Thành phần lồi và đặc điểm sinh học
Tuyến trùng nốt sưng Meloidogyne thuộc họ Heteroderidae Filipjev & Sch.
Stekhoven, 1941. Cho đến nay người ta đã phát hiện trên 88 loài Meloidogyne hại rễ
cây trồng, trong đó quan trọng nhất là các lồi M. incognita (Kofoid et White, 1919)
Chitwood, 1949; M. arenaria (Neal, 1889) Chitwood, 1949; M. javanica (Treub,
1889) Chitwood, 1949; M. graminicola và M. hapla Chitwood, 1949.
Các lồi trên có các đặc điểm chung là:

Con cái hình quả lê dài từ 0,47 – 0,85 mm, rộng từ 0,32 – 0,80 mm, kim chích
hút dài 14 – 16 µm.
Con đực hình lãi kim dài 0,98 – 1,90 mm, kim chích hút dài 19,6 – 23,6 µm.
Tuyến trùng tuổi 2 dài 0,35 – 0,47 mm, kim chích hút dài 10 – 20,9 µm.
Trứng dài 92 – 104,4 µm, rộng 28 – 42,8 µm.
Một trong những đặc điểm để phân biệt giữa các loài Meloidogyne với nhau là
dựa vào hình dạng và các đường vân lỗ giao phối. Meloidogyne incognita lỗ giao phối

10


hình ovan, các đường vân có vịm lưng cao và vuông, tạo các đường nhăn đều, đổ
xuống hai bên, không có đường bên. Meloidogyne arenaria lỗ giao phối hình trịn, các
đường vân âm hộ thưa hơn so với M. incognita và đổ về một bên khơng rõ, vịm lưng
thấp và trịn, các đường vân mịn màng gợn song, khơng có đường bên. Lỗ giao phối
của tuyến trùng M. javanica hơi trịn, các đường vân mảnh, vịm lưng thấp, có 2 đường
vạch nằm ở hai bên rõ nét (Lê Lương Tề, 2007).
2.2.4 Đặc điểm gây hại và phát sinh phát triển
Tuyến trùng Meloidogyne sp. xâm nhập bộ rễ ngay từ giai đoạn đầu, tạo u sưng
có kích thước lớn nhỏ nối tiếp nhau tạo thành chuỗi hoặc từng u sưng riêng biệt.
Tuyến trùng kí sinh trong rễ cây kí chủ, khi xâm nhập vào bên trong mô tế bào rễ
(tuyến trùng tuổi 2) tuyến trùng không di chuyển đi các bộ phận khác của cây kí chủ,
tiết ra các men và các chất kích thích sinh trưởng làm cho tế bào rễ sinh sản quá độ,
phình to tạo ra các u sưng to nhỏ khác nhau thành chuỗi ở trên rễ. M. javanica thường
tạo u sưng nhỏ, song trên các cây rau màu (dưa chuột, cà chua, cà pháo, cà bát, bí đỏ,
thuốc lá) thì tạo u sưng lớn hơn. U sưng được hình thành sau 1 – 2 ngày nhiễm
Meloidogyne sp., một số cây trồng (bơng) u sưng chỉ hình thành chỉ sau 24 giờ nhiễm.
Cây bị bệnh bướu rễ còi cọc, vàng úa, chết héo, rễ biến dạng, thối hỏng, triệu chứng
bệnh rất dễ nhầm lẫn với các triệu chứng do các nguyên nhân khác gây ra (Lê Lương
Tề, 2007).

Các giai đoạn phát triển của M. incognita từ trứng, ấu trùng, tuyến trùng đực,,
cái diễn ra bên trong rễ cây. Trong u sưng có từ 1 – 10 tuyến trùng cái hình quả chanh
hoặc quả lê. Sau khi trứng nở, ấu trùng tuổi 2 từ trong túi trứng di chuyển vào đất, gặp
điều kiện thuận lợi chúng di chuyển xâm nhập gây bệnh trên nhiều rễ cây. Tuyến trùng
nốt sưng sinh sản chủ yếu lưỡng tính, trứng nở ra phát triển thành con, mơi trường và
cây kí chủ rất cần cho quá trình sinh trưởng phát triển và sinh sản của tuyến trùng,
đồng thời quyết định tỷ lệ đực cái (Lê Lương Tề, 2007).
Chu kì phát triển (vịng đời) phụ thuộc vào nhiệt độ các tháng trong năm và phụ
thuộc vào các cây kí chủ: Nhiệt độ thích hợp cho tuyến trùng sinh trưởng và phát triển
là 25 – 280C, M. arenaria sinh trưởng và phát triển mạnh ở 260C, còn với M. javanica

11


là 300C. Ở nhiệt độ 280C, vòng đời của M. incognita là 28 – 30 ngày trên cây thuốc lá.
Ở nhiệt độ thấp 200C vòng đời của chúng kéo dài trong khoảng 57 – 59 ngày. Mỗi con
tuyến trùng cái có thể đẻ từ 350 – 3000 quả trứng trong bọc trứng, trung bình nở 200 –
600 ấu trùng tuổi 2. Trứng và ấu trùng tuổi 2 có thể tồn tại ở trong đất hằng năm nếu
không gặp điều kiện thuận lợi và cây kí chủ phù hợp (Lê Lương Tề, 2007).
Tuyến trùng gây hại ở các loại đất các loại đất cát pha, thịt nhẹ (M. arenaria ưa
đất cát nhẹ), trồng cạn liên tục nhiều năm. Mật độ tuyến trùng tập trung nhiều ở độ sâu
từ 6 – 15 cm, ẩm độ khoảng 60%. Trong điều kiện khô hạn hoặc ngập nước lâu dài
tuyến trùng kém phát triển, số lượng giảm thấp rõ rệt. Tuyến trùng nốt sưng có thể tạo
vết thương mở đường xâm nhập cho bệnh nấm, vi khuẩn phát triển. Ở nước ta đã xuất
hiện nhiều bệnh hại gọi là bệnh hỗn hợp do cả tuyến trùng nốt sưng (M. incognita) và
bệnh đen than thuốc lá (Phytophthora parasitica var. nicotiana) trên giống thuốc lá
C176; trên cà chua với bệnh héo xanh vi khuẩn (Ralstonia solani); bệnh héo vàng
(Fusarium oxysporum); héo rũ lỡ cổ rễ (Rhizoctonia solani); héo rũ gốc mốc trắng
(Sclerotium rolfsii). Khi lây bệnh hỗn hợp giữa hai loài tuyến trùng (M. incognita hoặc
M. arenaria) và nấm (F. oxysporum) với nhau thì bệnh xuất hiện nặng hơn so với các

công thức gây bệnh riêng rẽ (Lê Lương Tề, 2007).
2.2.5 Phổ kí chủ
Đây là lồi tuyến trùng nốt sưng ở vùng nhiệt đới, phân bố rộng trong tự nhiên
ở nhiều vùng và gây hại trên nhiều loại cây trồng và cỏ dại như: cà chua, thuốc lá, ớt,
hồ tiêu, cà pháo, bầu bí, bắp cải, su hào, hoa cẩm chướng, cỏ xước, mướp, mồng tơi,
cà phê, chuối, dứa và các cây dược liệu như: bạch truật, ngưu tất, bạch chỉ,… (Ngơ Thị
Xun, 2002).
Meloidogyne arenaria có phổ kí chủ rộng ở nhiều vùng trên thế giới và cũng là
loại ưa nóng ẩm. Kí chủ chính là cây lạc (Arachis hypogea), ngồi ra, M. arenaria cịn
có mặt trên nhiều loại cây trồng khác như thuốc lá, mía, cà chua, dưa chuột, bí đỏ, rau
dền, bạch truật, đậu rồng, khoai tây,… Trên cà chua và dưa chuột thường có nhiều u
sưng có kích thước lớn, trịn. Ở nước ta lồi M. arenaria có mặt trên các cây: đậu

12


tương, cà chua, lạc, thuốc lá, mía, khoai tây và gây thiệt hại đáng kể (Lê Lương Tề,
2007).
Meloidogyne javanica là lồi tìm ra lần đầu tiên ở đảo Java trên cây mía, chúng
phân bố rộng trên thế giới song gây hại chủ yếu có ý nghĩa lớn ở các nước nhiệt đới và
cận nhiệt đới. M. javanica gây hại trên 500 loại cây trồng thậm chí ở một số cây trồng
thuộc họ hịa thảo (Gramineae). M. javanica kí sinh trên hàng loạt các cây như dưa
chuột, cà chua, cà pháo, cà bát, bí đỏ, thuốc lá, khoai tây, cà rốt, xà lách, cải bắp, đậu
đỗ, củ cải, cẩm chướng, hoa cúc, chuối. Ngoài ra, M. javanica hại trên hạt của một số
cây như ngơ, lúa mì, lúa mạch, lúa nước, anh đào, đào quả, cây óc chó… Một số giống
ớt, dâu tây, lạc, bông, nhiều giống thuốc lá không nhiễm lồi M. javanica (Lê Lương
Tề, 2007).
2.3 Các biện pháp phịng trừ tuyến trùng Meloidogyne sp.
2.3.1 Biện pháp sinh học
• Vi khuẩn đối kháng tuyến trùng

Vi khuẩn kí sinh tuyến trùng được nghiên cứu ở nhiều nước trên thế giới.
Bacillus thuringiensis tạo độc tố β-exotoxin giết chết đến 95% ấu trùng Meloidogyne
sp. (Rai và Rana, 1979).
Vi khuẩn Pasteuria penestrans cũng được nghiên cứu nhiều vì khả năng kiểm
sốt tốt tuyến trùng của chúng. Pasteuria penestrans là vi khuẩn gram dương kí sinh
bậc hai của tuyến trùng nốt sưng Meloidogyne và các tuyến trùng khác. Vi khuẩn này
thuộc bộ Bacillales, và có quan hệ gần gũi với Bacillus halodurans và B. subtilis nên
cũng có tên gọi khác là Bacillus penetrans (Charles và ctv., 2005). Trong tự nhiên, nội
bào tử của P. penetrans bám vào lớp cutin của ấu trùng tuyến trùng tuổi hai (J2) khi di
chuyển trong đất. Nội bào tử của P. penetrans nảy mầm khi xâm nhập vào bên trong
và được nuôi dưỡng bởi tuyến trùng ( Sayre, 1993). Stirling và Wachtel (1980) đã tạo
ra một lượng lớn bào tử bằng cách chủng vào cây cà chua những ấu trùng
Meloidogyne sp. bị nhiễm. Sấy khơ rễ và sau đó xay thành bột chứa những bào tử
Pasteuria sp.. Phương pháp này có thể ứng dụng để tạo ra nguồn kiểm sốt
Meloidogyne sp. ở các nông trại nhỏ.

13


• Nấm đối kháng tuyến trùng
Linfort (1937) có lẽ là người đầu tiên trong việc áp dụng nấm kí sinh tuyến
trùng. Tại Ấn Độ, nấm trừ tuyến trùng như Dactylaria eudermata, Dactyllea
cyanopaga, Cytopage sp., Stylopage sp. đã được tìm hiểu (Srivastava, 1984).
Paecilomyces lilacinus là loại nấm kí sinh trứng tuyến trùng, chúng bám trên
bề mặt trứng xuyên các sợi nấm vào trong làm trứng bị biến màu và không thể nở do
đó có hiệu quả cao trong việc kiểm sốt tuyến trùng. Kết quả nghiên cứu của
Cabanillas và ctv., (1986) cho thấy không xuất hiện nốt sưng ở các nghiệm thức chủng
trứng tuyến trùng Meloidogyne spp. bị xâm nhiễm bởi Paecilomyces lilacinus, xuất
hiện rất ít ở các nghiệm thức chủng đồng thời nấm và tuyến trùng, xuất hiện với số
lượng lớn ở các nghiệm thức chỉ chủng tuyến trùng trên cà chua trong phịng thí

nghiệm.
Sử dụng P. lilacinus làm giảm 71% bướu rễ và 90% túi trứng Meloidogyne
incognita trên cây bắp, trong khi đó sử dụng thuốc Temik 10G (aldicard) làm giảm lần
lượt là 58% và 83%. Tương tự, trên cà chua sử dụng P. lilacinus làm giảm 66% tỷ lệ
bướu rễ và 81% túi trứng, còn thuốc Temil làm giảm lần lượt 68% và 60%. Trên mướp
tây (okra) sử dụng P. lilacinus làm giảm túi trứng ở 60 và 90 ngày lần lượt là 91% và
96%, còn sử dụng Temik 10G làm giảm 90% và 91% (Ibrahim và ctv., 1987)
Nấm P. lilacinus làm giảm số bướu rễ và mật số tuyến trùng Meloidogyne spp.
và hiệu quả càng cao khi kết hợp với các nấm đối kháng khác (Monacrosporium
lysipagum) (Khan và ctv.,2005).
Việc sử dụng nấm hiệu quả cao nhất khi nấm và tuyến trùng được chủng đồng
thời hoặc nấm được chủng trước khi chủng tuyến trùng. Ngược lại, chủng tuyến trùng
trước khi chủng nấm thì khơng có ý nghĩa trong việc làm giảm số bướu rễ, sản sinh túi
trứng, sinh trưởng của cây (Esfahani và Pour, 2006).
Tại Việt Nam, nấm Paecilomyces lilacinus đã được Công ty TNHH Nông Sinh
sản xuất và đăng kí dưới tên Palila 500WP. Trong một gam chế phẩm có 500 triệu bào
tử. Sản phẩm đặc trị tuyến trùng, ngăn ngừa bênh chết nhanh chết chậm trên tiêu và
nhiều loại cây trồng khác, làm khỏe lại bộ rễ và hút dinh dưỡng tốt hơn.

14


Đặc biệt thử nghiệm hiệu quả trên cao su, cà phê, hồ tiêu, đã khảo nghiệm và chất
lượng đuợc khẳng đinh tại Đơn Dương - Đức Trọng, Chư sê, Daksong….
Trên cây trồng: cải bắp ( sú) , hồ tiêu, cà phê….Chế phẩm có hiệu quả cao đối với
tuyến trùng hại cà phê ().
• Thảo mộc trừ tuyến trùng
Việc sử dụng cây che phủ trong phòng trừ tuyến trùng cũng đem lại hiệu quả.
Các loài của vạn thọ (Marigolds), vừng (sesame), nhóm cây họ đậu và một số lồi cải
bắp được coi là các loài cây che phủ ngăn ngừa tuyến trùng (Martin Guerena, 2006).

Nhóm vạn thọ Tagetes spp. có hiệu quả phịng trừ tuyến trùng cao, hiệu quả
nhất là lồi Tagetes patula, do hệ thống rễ cây Tagetes spp. tiết ra chất α-terthienyl tác
động như thuốc trị tuyến trùng. Tuy nhiên, Tagetes signata thì khơng có hiệu quả
trong phịng trừ tuyến trùng. Phần lớn các loại African marigold (Tagetes erecta) và
French marigold (Tagetes patula) có hiệu quả với M. incognita và M. javanica
(NCDA&CS Agronomic Division, 2008). T. patula và T. erecta ngăn ngừa bướu rễ và
sự sinh sản của Meloidogyne spp. xuống mức thấp (Ploeg, 1999).
Tuyến trùng Meloidogyne spp. có thể được phòng trừ rất hiệu quả bằng cách
trồng xen hoặc luân canh với cây vạn thọ (Siddiqui và Alam, 1987).
Crotalaria junea có khả năng phịng trị nhóm tuyến trùng nội ký sinh bất động
như Meloidogyne spp., Heterodera glycines và Rotylenchulus reniformis. Một số loại
Crotalaria khác cũng có khả năng phòng trừ một số loại tuyến trùng di động như
Belonolaimus longicaudatus, Paratrichodorus minor, Xiphinema americanum (Wang
và ctv., 2002).
Cây C. juncea kháng mạnh đến sự xâm nhiễm của tuyến trùng Meloidogyne
javanica khi chúng biểu hiện mức nhiễm tuyến trùng trên các đoạn rễ và trên toàn hệ
thống rễ thấp đáng kể so với các cây Dilichos lablab, Sesamun indium và cà chua
(Araya và Caswell – Chen, 1994).
Việc trộn C. juncea vào đất trồng bí vàng (Cucurbita pepo) làm tăng trọng
lượng dây và rễ, đồng thời làm giảm mật số Meloidogyne incognita nếu mức chủng

15


×